Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ tại công ty tnhhxnk gia hân holdings

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.48 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
--------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH NHẬN HÀNG VÀ VẬN
CHUYỂN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CÔNG TY
TNHH&XNK GIA HÂN HOLDINGS
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. Lê Thị Việt Nga

Đặng Duy Giang
Lớp: K55E4
Mã sinh viên: 19D130217

HÀ NỘI – 2023

i


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp của em với đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro
trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty
TNHH&XNK Gia Hân Holdings” được tiến hành công khai, dựa trên sự cố gắng, nỗ
lực của bản thân và sự giúp đỡ không nhỏ từ phía Cơng Ty TNHH&XNK Gia Hân
Holdings, dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình từ giáo viên hướng dẫn TS.Lê Thị


Việt Nga
Bài viết có sử dụng một số các trang web và giáo trình của khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế Trường Đại học Thương Mại. Tất cả các số liệu, thông tin trong bài nghiên
cứ đều trung thực, đã được xác nhận, khơng có bất cứ sự sao chép số liệu nghiên cứu
khảo sát từ nghiên cứu tương tự nào trước đó.”
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2023
Sinh viên
Giang
Đặng Duy Giang

ii


LỜI CẢM ƠN

Dựa trên kiến thức đã học tại trường Đại Học Thương Mại và quá trình tìm hiểu nghiên
cứu thực tế quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu
bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings, em đã rất cố gắng và nỗ
lực để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
và giảng dạy tận tình của các cán bộ, giảng viên trường Đại học Thương Mại, đã trang
bị cho em kiến thức nền tảng để em lựa chọn và hoàn thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Thị Việt Nga - Giảng viên bộ môn
quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế- Trường Đại học Thương Mại, người đã tận tình
hướng dẫn, định hướng cho em trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giám đốc và toàn bộ các anh chị cán
bộ, nhân viên công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings, đặc biệt là các anh chị bộ phận
sales logistics đã tạo điều kiện, chỉ bảo, giúp đỡ để em có cơ sở hồn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp.
Do cịn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm làm việc thực tế, các thơng tin thu
thập cịn chưa được phong phú nên khóa luận vẫn cịn nhưng sai sót, em rất mong nhận

được những ý kiến đóng góp và lời khun bổ ích của các thầy cơ giáo để bài khóa luận
được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2023
Sinh viên
Giang
Đặng Duy Giang

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................1
1.3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
1.4. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................3
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...................................................................3
1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lí dữ liệu .......................................................4
1.7. Kết cấu đề tài ....................................................................................................5
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
QUY TRÌNH NHẬN HÀNG VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BỘ ...................................................................................................................6
2.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................6
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất ....................................................6
2.1.1.1. Khái niệm về nguy cơ .............................................................................6

2.1.1.2. Khái niệm về rủi ro ................................................................................6
2.1.1.3. Khái niệm về tổn thất .............................................................................7
2.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro ....................................................................8
2.1.3. Khái niệm về dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng
đường bộ ..................................................................................................................8
2.2 Một số lí thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển
hàng nhập khẩu bằng đường bộ ...............................................................................9
2.2.1. Quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ9
2.2.2. Nội dung quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển
hàng nhập khẩu.....................................................................................................14
2.2.2.1 Nhận dạng rủi ro ...................................................................................14
2.2.2.2 Phân tích và đo lường rủi ro ................................................................ 15
2.2.2.3 Kiểm soát rủi ro .....................................................................................17
2.2.2.4 Tài trợ rủi ro ..........................................................................................18

iv


2.2.3. Vai trò của quản trị rủi ro ......................................................................19
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH
NHẬN HÀNG VÀ VẬN CHUYỀN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BỘ
CỦA CÔNG TY TNHH&XNK GIA HÂN HOLDINGS .........................................20
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings ............................. 20
3.1.1. Khái quát về công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings ......................20
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh ...............................................................................21
3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty TNHH&XNK Gia
Hân Holdings. ...........................................................................................................21
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH&XNK Gia Hân
Holdings. ................................................................................................................21
3.2.2. Tình hình hoạt động nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng

đường bộ của công ty Gia Hân Holdings ............................................................ 22
3.3. Thực trạng quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng
đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings ......................................25
3.4. Thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng
nhập khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings .........28
3.4.1. Nhận dạng rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập
khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings................28
3.4.2. Phân tích và đo lường rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển
hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings
................................................................................................................................ 30
3.4.3. Kiểm sốt rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập
khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings................35
3.4.4. Tài trợ rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập
khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings................37
3.5. Đánh giá thực trạng về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận
chuyển hang nhập khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân
Holdings ....................................................................................................................37
3.5.1. Thành công............................................................................................... 37
3.5.2. Hạn chế .....................................................................................................39
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................40
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG QUY TRÌNH NHẬN
HÀNG VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BỘ CỦA
CÔNG TY TNHH&XNK GIA HÂN HOLDINGS ..................................................41

v


4.1. Định hướng phát triển quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận
chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân

Holdings. ...................................................................................................................41
4.1.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của công ty đến 2025 ..................41
4.1.2. Định hướng phát triển về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và
vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty Gia Hân Holdings. 42
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong quy trình nhận
hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty Gia Hân
Holdings. ...................................................................................................................43
4.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực nghiên cứu và nhận dạng và dự báo
rủi ro.......................................................................................................................43
4.2.2. Hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ phân tích và đo lường rủi ro. ....44
4.2.3. Hồn thiện q trình kiểm sốt rủi ro ..................................................45
4.2.4. Hồn thiện cơng tác tài trợ rủi ro. .........................................................46
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 48
4.3.1. Kiến nghị với tổng cục hải quan ............................................................ 48
4.3.2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước ............................................................ 48
KẾT LUẬN ...............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................53

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 1.1 Thơng tin chung về công ty ........................................................................20
Bảng 3.2 Kết quả kinh doanh của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings giai đoạn
2020-2022 ......................................................................................................................22
Bảng 3.3. Doanh thu của hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường bộ
của công ty Gia Hân Holdings (2020-2022) .................................................................22
Bảng 3.4 Cơ cấu thị trường hoạt động giao hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công
ty Gia Hân Holdings (2020-2022) .................................................................................23

Bảng 3.5. Cơ cấu nhóm mặt hàng giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công
ty Gia Hân Holdings trong giai đoạn 2020-2022 ..........................................................24
Bảng 3.6. Những rủi ro thường xảy ra trong hoạt động nhận hàng và vận chuyển hàng
nhập khẩu bằng đường bộ của công ty Gia Hân Holdings ............................................28
Bảng 3.7. Phân loại rủi ro dựa trên mức độ tổn thất và tần suất xuất hiện. ...............32
Bảng 3.8. Rủi ro về hàng hóa trong quá trình vận chuyển của Gia Hân Holdings ....33

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NN

Nhà nước

CNY

Nhân dân tệ


STT

Số thứ tự

Gia

Hân

Công ty TNHH&XNK Gia

Holdings

Hân Holdings.

CNY

Nhân dân tệ

VND

Việt Nam đồng

USD

Đô la Mỹ

viii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, xu thế mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh tế nói chung và
hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng ngày càng mở rộng. Sự giao lưu buôn bán giữa
các quốc gia trong khu vực và trên thế giới với khối lượng hàng hóa lớn địi hỏi q
trình thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu phải đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện cho các
bên. Để đảm bảo các điều kiện đó thì doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải có
những biện pháp, chiến lược nhằm xử lí, kiểm sốt và hạn chế rủi ro xảy ra.
Cơng ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings đã hoạt động trên thị trường được 5 năm
nhưng vẫn chưa thực sự chú trọng đến chức năng kiểm soát và hạn chế rủi ro một cách
triệt để trong hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu của mình, đặc biệt trong phương thức
vận tải bằng đường bộ. Điều này vừa làm tổn thất về kinh tế vừa ảnh hưởng trực tiếp
đến uy tín của cơng ty trên thị trường. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kiểm sốt rủi
ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ tại công ty
Gia Hân Holdings để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo lập mơi trường kinh doanh
an tồn là điều cần thiết. Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong quy
trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty
TNHH&XNK Gia Hân Holdings” với mong muốn nâng cao kiến thức bản thân đồng
thời đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Khi lựa chọn đề tài này, em đã tìm hiểu một số khóa luận và luận văn thạc sỹ liên
quan đến đề tài để có thể hồn thiện đề tài khóa luận một cách tốt nhất. Một số đề tài
khóa luận, luận văn em đã tham khảo:
“Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro trong thực hiện quy trình, thủ tục đối với hàng hóa
nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội”. (Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Nguyễn Khắc Anh, 2021). Đề tài Nghiên cứu một cách có hệ thống và tồn diện
về quản trị rủi ro trong thực hiện qui trình thủ tục đối với hàng hóa nhập khẩu, từ đó đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tại Cục Hải quan Hà Nội. Phân tích, luận
1



giải, làm sáng rõ cơ sở nhận thức lý luận về quản trị rủi trong thực hiện quy trình, thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng tình
hình quản trị rủi ro trong thực hiện qui trình, thủ tục đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục
Hải quan thành phố Hà Nội, rút ra những nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế, thiếu sót về quản trị rủi ro xác định những khó khăn,
vướng mắc và hạn chế cũng như làm rõ nguy cơ tiềm ẩn và các nguyên nhân gây ra rủi
ro trong thực hiện qui trình, thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Cục Hải
quan Hà Nội.
“Tăng cường quản trị rủi ro trong quy trình nhập khẩu tại Cơng ty TNHH Cúp vàng.”
(Luận văn thạc sỹ, Đồn Thị Thu Thủy, 2015). Ở đề tài này, tác giả nghiên cứu khái
luận về rủi ro và rủi ro nhập khẩu bao gồm khái niệm rủi ro, khái niệm rủi ro nhập khẩu,
phân biệt nguy cơ rủi ro, rủi ro và tổn thất trong nhập khẩu, phân loại rủi ro nhập khẩu
và các chỉ tiêu đánh giá mức độ nghiêm trọng của rủi ro nhập khẩu. Từ nghiên cứu đó,
tác giả đã đưa ra định hướng và giải pháp tăng cường quản trị rủi ro nhập khẩu tại công
ty TNHH Cúp Vàng.
“Quản lý rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại cục hải quan Hà Nội.” (Luận văn
thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Phan Tuấn An Ninh, 2020). Đề tài Hệ thống hóa cơ
sở lý luận về quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý
rủi ro đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại một số Cục Hải quan và bài học đối với Cục
Hải quan Hà Nội. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro đối với hoạt động xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan Hà Nộị. Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý rủi ro đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Hà Nội.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề sau:
Về lý luận: Hệ thống hóa các lý luận về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và
vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ.
Về thực tiễn: Tìm hiểu, phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng
và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân
Holdings và từ đó đánh giá thực trạng nhằm đánh giá những mặt đã đạt được và vấn đề


2


còn tồn tại trong quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu
bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao việc quản trị rủi ro trong quy trình
nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK
Gia Hân Holdings
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu là quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và
vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ tại công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và
vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân
Holdings.
- Phạm vi về không gian: Tại công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings.
- Phạm vi về thời gian: đề tài nghiên cứu nghiệp vụ quy trình nhận hàng và vận
chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings và
lấy số liệu từ năm 2020 đến năm 2022.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập trong quá trình thực tập tại cơng ty, làm việc và phỏng
vấn trực tiếp với các anh chị nhân viên trong phòng Sales logistics. Bằng phương pháp
quan sát, tìm hiểu và phân tích của bản thân để đánh giá về chất lượng dịch vụ nhận
hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ mà công ty cung cấp cũng như
những rủi ro mà cơng ty gặp phải trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập
khẩu của mình.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Trong khóa luận, nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ:

3


- Nguồn dữ liệu nội bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings như: báo cáo tài
chính, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo của phịng xuất nhập khẩu, phòng kinh
doanh, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty giai đoạn 2020-2022, thêm
vào đó là các tài liệu, hợp đồng được tham khảo trong quá trình thực tập tại công ty.
- Dựa vào bảng khảo sát, phiếu điều tra về quản trị rủi ro trong hoạt động nhận hàng
và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của cơng ty TNHH&XNK Gia Hân
Holdings để có những dữ liệu thực tế từ doanh nghiệp.
- Ngoài ra, nguồn dữ liệu thứ cấp còn được thu thập từ bên ngoài như các bài viết liên
quan được đăng tải trên báo, tạp chí, website của cơng ty (giahanholdings.com),
google.com,..
1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lí dữ liệu
* Phương pháp thống kê
Trong phạm vi khóa luận này, phương pháp thống kê được sử dụng để thu thập, phân
loại thông tin, số liệu, qua đó đánh giá về thực trạng về quản trị rủi ro trong quy trình
nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK
Gia Hân Holdings.
* Phương pháp phân tích
Từ những tài liệu nội bộ của cơng ty, sử dụng phương pháp phân tích trong quá trình
tư duy logic để nghiên cứu, so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu thống
kê. Trên cơ sở đó để đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận
chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings,
xem các dữ liệu thu thập được hợp lí hay khơng.
* Phương pháp so sánh
Lập các bảng biểu thống kê, sơ đồ hình vẽ về hoạt động kinh doanh của cơng ty qua
các năm, từ đó so sánh để chỉ ra sự khác nhau, tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận cụ thể

qua các năm. Trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các chỉ tiêu đã đặt ra để đánh giá các mặt
mạnh, yếu, hiệu quả và khơng hiệu quả để tìm ra biện pháp hồn thiện công tác quản trị

4


rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công
ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings.
* Phương pháp tổng hợp
Phương pháp tổng hợp được sử dụng để phân tích và đưa ra các nhận xét đánh giá về
thực trạng về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu
bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings
1.7. Kết cấu đề tài
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận
chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ
Chương 3: Thực trạng về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng
nhập khẩu bằng đường bộ của công ty TNHH&XNK Gia Hân Holdings
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong
quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ của công ty
TNHH&XNK Gia Hân Holdings

5


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
QUY TRÌNH NHẬN HÀNG VÀ VẬN CHUYỂN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BỘ
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về nguy cơ, rủi ro, tổn thất

2.1.1.1. Khái niệm về nguy cơ
“Nguy cơ là một nguồn, một tình huống hoặc một hành động có tiềm năng gây ra tổn
hại đối với con người, như tổn thường hay tác hại sức khỏe hoặc kết hợp cả hai tổn hại
trên” (Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7301-1:2008)
Các nguy cơ nếu là đang bất hoạt hoặc tiềm ẩn, chỉ có xác suất gây hại về mặt lý
thuyết. Một sự kiện được gây ra bởi sự tương tác với mối nguy được gọi là sự cố. Mức
độ nghiêm trọng của các hậu quả không mong muốn của một sự cố liên quan đến một
mối nguy, kết hợp với xác suất tạo ra tạo thành rủi ro liên quan.
Các nguy cơ có thể được phân loại theo nhiều cách. Một trong những cách này là phân
loại bằng cách chỉ ra nguồn gốc của mối nguy (phân loại theo nguồn gốc mối nguy).
Một khái niệm quan trọng trong việc xác định mối nguy theo nguồn gốc là sự hiện diện
của năng lượng được lưu trữ trong mối nguy, khi được giải phóng, có thể gây ra thiệt
hại.
2.1.1.2. Khái niệm về rủi ro
“Rủi ro là những sự kiện bất ngờ ngoài mong đợi của con người và gây ra những thiệt
hại cho con người trong các hoạt động của mình. Mặc dù rủi ro là sự kiện khách quan,
xảy ra ngoài ý muốn của con người, nhưng con người lại hồn tồn có thể kiểm soát
được rủi ro ở những mức độ khác nhau, từ đó có những biện pháp hạn chế tối đa những
tổn thất rủi ro mang đến” ( PGS.TS Doãn Kế Bơn, 2009, Giáo trình quản trị tác nghiệp
thương mại quốc tế , Trang 334).
* Khi nói đến rủi ro chúng ta cần lưu ý những vấn đề quan trọng như sau:
Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra. Bất ngờ là con người không thể lường trước được
một cách chắc chắn, nó có thể xuất hiện vào một thời điểm bất kỳ trong tương lai và bất

6


cứ nơi đâu. Mọi rủi ro đều là bất ngờ, cho dù mức độ bất ngờ có thể khác nhau và phụ
thuộc rất nhiều vào nhận thức con người, vào quy luật của rủi ro. Sự kiện bất ngờ đó
phải đã xảy ra thì mới được coi là rủi ro.

Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất. Khi rủi ro xảy ra, luôn để lại những hậu quả.
Hay nói cách khác, mọi rủi ro đều dẫn đến tổn thất, trong một số trường hợp có thể là
tổn thất không đáng kể hoặc tổn thất gián tiếp.
Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi. Rủi ro mang lại tổn thất, là sự cố bất ngờ và vì thế
nó là điều không được mong đợi của mọi người trong mọi hoạt động. Bên cạnh đó, rủi
ro là sự kiện ngồi mong đợi cịn nói lên tính khó lường trước, tính khách quan và loại
bỏ các ý đồ chủ quan của chủ thể tham gia các hoạt động.
Ba vấn đề trên được coi là ba điều kiện của rủi ro. Hay nói cách khác một sự kiện
được coi là rủi ro nếu thỏa mãn đồng thời ba điều kiện trên. Việc nghiên cứu rủi ro thực
chất nhằm đạt được mục đích cuối cùng là hạn chế những thiệt hại, tổn thất cho các đối
tượng có liên quan. Nghĩa là việc nghiên cứu rủi ro được xem xét trong những phạm vi
nhất đinh, gắn với từng đối tượng nhất định trong từng hoạt động, bởi rất có thể một sự
kiện xảy ra được coi là rủi ro đối với người này, công ty này nhưng lại là cơ hội, sự may
mắn đối với người khác, công ty khác.
2.1.1.3. Khái niệm về tổn thất
“Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng về con người, tinh
thần, sức khỏe và sự nghiệp của họ do những nguyên nhân từ các rủi ro gây ra” (PGS.TS
Dỗn Kế Bơn, 2009, Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Trang 336).
Tổn thất có thể là hữu hình (tổn thất tài sản, con người, sức khỏe) và cũng có thể là
vơ hình (tinh thần, đe dọa sự nghiệp,…). Tổn thất vơ hình hồn tồn có thể đo lường và
quy đổi ra thành tiền, và trong khơng ít các trường hợp tổn thất vơ hình cịn lớn hơn cả
tổn thất hữu hình. Trong hoạt động thương mại quốc tế, thường người ta chỉ đề cập đến
những tổn thất hữu hình.
Rủi ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau cùng phản ánh một sự kiện khơng may
xảy ra, nhưng có mối quan hệ nhân quả, theo đó rủi ro là nguyên nhân còn tổn thất là
hậu quả. Rủi ro phản ánh về mặt chất của sự kiện, bao gồm nguyên nhân, mức độ tính

7



chất nguy hiểm còn tổn thất phản ánh về mặt lượng của sự kiện bao gồm mức độ thiệt
hại, mất mát về vật chất và tinh thần có nguyên nhân từ rủi ro gây ra, qua đó thấy được
mức độ nghiêm trọng của sự kiện.
2.1.2. Khái niệm về quản trị rủi ro
“Quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, phân tích (bao gồm cả đo lường và đánh giá)
rủi ro, xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu quả của
rủi ro” (PGS.TS Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản trị rủi ro, Trang 28).
Mục tiêu của quản trị rủi ro là tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực thơng qua việc tối
thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro gây ra và khai thác những cơ hội từ rủi ro. Quản trị
rủi ro không chỉ đơn thuần là hoạt động thụ động, né tránh hay phòng tránh, mà còn là
những hoạt động chủ động, tích cực của nhà quản trị trong cơng việc dự kiến những
thiệt hại, tổn thất có thể xảy ra và tìm cách làm giảm nhẹ hậu quả của chúng.
Quản trị rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế là hệ thống các nghiệp vụ nhằm
nhận dạng, đánh giá, đối phó với những nguyên nhân và hậu quả của rủi ro trong quá
trình tiến hành các tác nghiệp thương mại quốc tế (PGS.TS Dỗn Kế Bơn, 2009, Giáo
trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, Trang 375).
Như vậy quản trị rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế không chỉ đơn thuần là
nhận dạng được rủi ro mà quan trọng hơn là phải đánh giá được mức độ nguy hiểm của
rủi ro và đưa ra các biện pháp hạn chế tới mức thấp nhất những tổn thất do rủi ro mang
đến trong từng tác nghiệp của chuỗi tác nghiệp thương mại quốc tế từ khi lựa chọn đối
tác cho đến khi thanh toán tiền hàng và thực hiện các nghĩa vụ liên quan khác. Quản trị
rủi ro trong tác nghiệp thương mại quốc tế cần phải được tiến hành một cách đồng bộ từ
xác lập kế hoạch nhân sự đến triển khai các tác nghiệp trong từng khâu, từng tác nghiệp
với khả năng huy động và vận dụng tối đa các nguồn lực cả bên trong và bên ngồi
doanh nghiệp theo phương châm “phịng ngừa” được ưu tiên trước mắt.
2.1.3. Khái niệm về dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường
bộ
Dịch vụ giao nhận (Freight Fowarding Service) là bất kì loại dịch vụ nào liên quan
đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng


8


như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan,
tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập, chứng từ liên quan đến hàng hóa (theo
quy tắc mẫu của FIATA (Hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế) về dịch vụ giao nhận).
Giao nhận vận chuyển hàng hóa là yêu cầu tất yếu của trao đổi mua bán hàng hóa, nó
là một khâu khơng thể thiếu được trong q trình lưu thơng nhằm đưa hàng hóa từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Dịch vụ giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường bộ là dịch vụ liên quan đến vận chuyển
và làm các thủ tục để nhận hàng nhập khẩu thông qua phương thức vận chuyển đường
bộ. Dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường bộ đảm nhận tồn bộ khối lượng
cơng việc kể từ khi nhận hàng từ người bán đến khi giao hàng cho người mua. Đồng
thời dịch vụ này phải chuẩn bị kiểm tra tồn bộ các chứng từ hàng hóa, kiểm tra đối
chiếu với các quy định của nó, trên cơ sở đó tham mưu khách hàng nhập các bộ chứng
từ hoàn hảo để công việc vận chuyển tiến hành trôi chảy, tiết kiệm, hiệu quả.
2.2 Một số lí thuyết về quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển
hàng nhập khẩu bằng đường bộ
2.2.1. Quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng nhập khẩu bằng đường bộ
Bước 1: Nhận thông tin về nhu cầu vận chuyển của khách hàng
Qua thời gian tiếp nhận nhu cầu của khách hàng, trao đổi về dịch vụ vận chuyển thì
người giao nhận sẽ liên hệ với khách hàng để nắm bắt thông tin về lơ hàng như:
Thơng tin về hàng hóa: Khách hàng sẽ cung cấp đầy đủ và chi tiết tên hàng, chức
năng của hàng nhập khẩu, nó được làm từ nguyên vật liệu gì để người giao nhận sẽ kiểm
tra xem mặt hàng này có nằm trong danh mục hàng được phép nhập khẩu hay hạn chế
nhập khẩu và cuối cùng kiểm tra thuế nhập khẩu hàng đó. Hàng hố nhập khẩu phải đảm
bảo các quy định liên quan đến kiểm dịch động thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm và
tiêu chuẩn chất lượng, phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý chuyên
ngành.... Đối với mặt hàng không được phép nhập khẩu thường liên quan đến vấn đề an
ninh, quốc phịng như vũ khí qn sự (súng, đạn....) hay những văn hoá phẩm đồi trụy,

ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục của quốc gia thì nhập khẩu là trái phép. Cịn các
hàng hố khác ngồi các hàng hoá cấm nhập, tạm ngừng nhập và các hàng hố khơng
9


thuộc quy định tại các khoản mục riêng thì chỉ phải làm thủ tục thông quan tại cửa khẩu.
Đối với hàng hoá thuộc danh mục quản lý theo hạn ngạch, Bộ Công thương sẽ công bố
lượng hạn ngạch và dưới sự chỉ đạo của bộ Tài chính, phối hợp với các bộ và cơ quan
quản lý sản xuất xác định mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch và ngoài hạn ngạch.
Thơng tin chi tiết bao bì đóng gói: Khách hàng sẽ cung cấp cho người giao nhận hình
ảnh hàng hóa cũng như hình anh đóng gói, kích thước đóng gỏi mỗi kiện hàng, loại hình
đóng gói như thủng carton hay pallet.... để người giao nhận có thể nắm rõ được số lượng
đơn hàng và có sự chuẩn bị phương ăn nhận hàng, xếp dỡ, lưu kho hàng trong quá trình
giao nhận và vận chuyển.
Thông tin về tuyến đường: Người giao nhận sẽ tiếp nhận thông tin như càng bốc hàng,
cảng dỡ hàng, địa chỉ nhận hàng nơi đi, địa chỉ nhận hàng nơi đến, ngày khởi hành, điều
kiện giao hàng bằng đường bộ mà khách hàng lựa chọn sử dụng trong quá trình vận
chuyển lộ hàng nhập khẩu này, cụ thể như giao hàng tại xưởng EXW, giao cho người
chuyên cho FCA, Cước phí trả tới CPT, giao hàng theo điều kien CIP, DDP, DPU.
Hầu hết các công ty nhận vận chuyển hàng hóa hiện nay đều có số điện thoại, email,
facebook để khách hàng có thể dễ dàng liên hệ khi có nhu cầu sử dụng. Bên cạnh đó,
các cơng ty vận tải đều có đội ngũ nhân viên tư vấn chun nghiệp, nhiệt tình ln sẵn
sàng để tiếp nhận thông tin, giải đáp những vấn đề thắc mắc của khách hàng. Việc tiếp
nhận các thông tin về lô hàng cảng chi tiết, càng giúp người giao nhận hiểu rõ hơn yêu
cầu dịch vụ của khách hàng, từ đó đưa ra được phương án vận chuyển phủ hợp nhất với
khách hàng.
Bước 2: Sắp xếp phương án vận chuyển
Một số tiêu chí lựa chọn đơn vị vận chuyển nội địa như:
+ Yếu tố an toàn: Yếu tố an toàn được hiểu là khơng xảy ra bất kỳ sự cố ngồi ý muốn
nào có thể gây ảnh hưởng xấu đến hàng hóa của chủ hàng. Đây là nhu cầu cơ bản của

chủ hàng và để đảm bảo an toàn cho hàng hóa của mình thì chủ hàng thường khảo sát
các yếu tố có liên quan đến an tồn trước khi quyết định lựa chọn dịch vụ vận chuyển
của một doanh nghiệp nhỏ đó.

10


+ Yếu tố thời gian: Thời gian vận chuyển bao gồm tổng thời gian vận chuyển trọn gói
tù chủ hàng gửi từ điểm xuất phát đến tận địa điểm khách hàng yêu cầu, trong đó bao
gồm các yếu tố tốc độ của phương tiện vận chuyển và thời gian bốc dỡ, chất xếp hàng
hóa sang phương tiện khác.
+ Yếu tố về cước phí: Để phục vụ cho q trình vận chuyển hàng hóa thì chủ hàng
ln quan tâm đến cước phí làm cho phải phù hợp và đảm bảo chất lượng hay nói cách
khác là chi phí rẻ, dịch vụ tốt. Các khoán phi văn chuyển bao gồm như cước vận chuyển,
chi phi tại bến xe, lưu kho, lưu bãi, phí bảo hiểm…
+ Yếu tố về độ tin cậy: Được thể hiện qua tính ổn định về thời gian và chất lượng dịch
vụ chuyên chở hàng hóa trong những điều kiện xác định. Những yếu tố tác động đến độ
tin cậy là thời tiết, tinh trạng giao hàng số lần dùng lại trên tuyến, thời gian tập hợp và
giao nhận hàng hòa trên đường. Khả năng sai lệch thời gian vận chuyển là thước do sự
không chắc chắn của quá trình vận chuyển hàng hóa Nếu độ tin cậy thấp, thời gian vận
chuyển không ổn định, lúc nhanh lúc chậm, sẽ gây nên tình trạng lúc thừa hàng, lúc
thiếu hàng khiến cho hàng bị thụ động trong kinh doanh
+ Yếu tố về năng lực vận chuyển: Năng lực vận chuyển cho biết khối lượng hàng hóa
và địa bàn hoạt động mà đơn vị vận tài có thể chuyên chở được trong một khoảng thời
gian nhất định thể hiện qua số lượng phương tiện và các thiết bị đi kèm. Năng lực vẫn
chuyển vận chuyển còn thể hiện ở khả năng tiếp cận đúng địa điểm và vị trí theo yêu
cầu của khách hàng. Vận tải đường bộ có chi phí tương doi cao tiểu vận chuyển khối
lượng lớn trên quãng đường dài nhưng lại rất linh hoạt vi có khả năng đáp ứng dùng địa
điểm theo yêu cầu và đến tận của kho của khách hàng. Yếu tố về linh hoạt: Sự linh hoạt
thể hiện khả năng đáp ứng nhanh chóng và thời của đơn vị vận tải trong những tình

huống ngồi kế hoạch và hợp đồng vận kịp chuyển
+Yếu tố khác
Kiểm tra lịch trình và chi phí của hàng vận chuyển nội địa. Kiểm tra thời gian xe đến
lấy hàng, cân đối chi phí bằng giá cước vận chuyển có phù hợp với chất lượng dịch vụ
này
Bước 3: Báo giá vận chuyển

11


Sau khi tiếp nhận thông tin của khách hàng để tìm kiếm phương án vẫn chuyển, đội
ngũ nhân viên của các công ty vận chuyển sẽ dựa vào loại hàng hóa, số lượng hàng hóa,
địa hình vận chuyển, quảng đường... để tính tốn cuộc vận chuyển (ước lượng) và báo
giá cho khách.
Nội dung của báo giá sẽ bao gồm:
+ Giá cước vận chuyển
+ Thời gian vận chuyển
+ Địa điểm trung chuyển (nếu có)
+ Lịch xe chạy
+ Phương thức vận chuyển
+ Các loại phụ phí liên quan và có thể phát sinh
Bước 4: Ký hợp đồng vận chuyển
Khi khách hàng đã dồng ý với phương án giá do người giao nhận tìm kiếm được,
người giao nhận có thể tự mình hoặc theo sự ủy thác của khách hàng đứng ra ký hợp
đồng vận tải.
Bước 5: Nắm tình hình hàng hóa và phương tiện vận tải
Đứng trên vai trò ủy thác nhập khẩu, khách hàng sẽ cập nhật và thông báo với người
giao nhận để nắm rõ tình hình chuẩn bị hàng hóa như tiến độ sản xuất và thu mua hàng,
cơng tác bao gói, và kẻ mã ký hiệu hàng hóa. Người giao nhận năm tỉnh hinh phương
tiện vận tải để đăng ký chuyển xe để kịp tiến độ với thời gian đơn hàng được hoàn thiện

để xưởng giao.
Bước 6: Chuẩn bị chứng từ và nhận hàng nhập khẩu
Khi tiếp nhận các chứng từ từ phía khách hàng là người nhập khẩu, nhân viên giao
nhận tiến hành kiểm tra các chứng từ. Nếu chứng từ không phù hợp đối với luật hải quan
Việt Nam thì người giao nhận sẽ tiêu hình chỉnh sửa chứng từ sao cho phù hợp mà không
vi phạm luật hải quan. Đây là cơng việc địi hỏi người phụ trách phải có kinh nghiệm và

12


nắm rõ luật hải quan. Sau khi chứng từ phù hợp thì họ sẽ lập bộ hồ sơ làm thủ tục hải
quan.
Về cơ bản bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan bao gồm:
+ Phiếu tiếp nhận hồ sơ hải quan : 1 bản chính
+ Tờ khai Hải quan: 2 bản chính (bản lưu hải quan và bản lưu người khai hải quan
+ Tờ khai trị giá tính thuế: 2 bàn chính (bán lưu hải quan và bản hưu người khai hai
quan)
+ Giấy giới thiệu: 1 bản chính
+ Hợp đồng (Contract ): 1 bản sao y
+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chính, 1 bản sao y
+ Phiếu đóng gói (Packing List); 1 bản chính, 1 bản sao y
+ Vận đơn (B/L): 1 bản sao y
Ngoài ra, tùy vào đặc tính của hàng hóa nhập khẩu mà nhân viên giao nhận làm các
thủ tục đăng ký tại các cơ quan quản lý có thẩm quyền để bổ sung các chứng từ khác
vào bộ hồ sơ khai hải quan như: đối với hàng hóa là thực vật hoặc nguồn gốc từ thực vật
thì cần có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật đối với hàng hóa là nơng sản đã được
tiêu diệt sâu bọ thì cần có Giấy chứng nhận khử trùng. Giấy chứng nhận xuất xử, Giấy
đăng ký kinh doanh; Hóa đơn cước...
Bước 7: Nhận hàng hóa tại điểm quy định
Người giao nhận phối hợp cùng với khách hàng để thực hiện các công việc:

+ Vận chuyển hàng hóa đến địa điểm được chỉ định
+ Khai báo và thơng quan hàng hóa xuất khẩu: Người giao nhận sẽ khai báo dưới dưới
tên của chính (đại lý hải quan). Nếu hàng hóa bị rơi vào luồng đó cần phối hợp với cán
bộ lài quan để kiểm tra thực tế hàng hóa
+ Tiến hành kiểm nghiệm, giám định, kiểm dịch nếu cần và lấy giấy chứng

13


nhận hay biên bản thích hợp
+ Giao hàng xuất khẩu cho người vận chuyển thực tế
Bước 8: Quyết toán chi phí
Tại bước này doanh nghiệp giao nhận tiến hành quyết tốn chi phí với các nhà cung
cấp của mình và với khách hàng.
Người giao nhận quyết toán chi phi với hãng vận chuyển để kiểm tra và xácnhận.
Người giao nhận cũng thanh tốn phí hoa hồng cho đại lý của mình ở nước ngồi. Việc
thanh tốn có thể diễn cho từng lỗ hàng hoặc thanh toán vào cuối tháng căn cứ vào bảng
kê những lô hàng trong tháng.
Người giao nhận quyết tốn chi phí với khách hàng: Chi phí này có thể là khoản trả
trực tiếp cho người giao nhận như tiền công thực hiện công việc giao nhận, khai báo,
thơng quan hàng hóa... Để thu tiền, sau khi cung cấp dịch vụ người giao nhận lập dehit
note gửi cho chủ hàng liệt kê các loại chi phi mà khách hàng cần trả và cần theo dõi dễ
thu được đầy đủ các khoản công nợ của khách hàng.
2.2.2. Nội dung quản trị rủi ro trong quy trình nhận hàng và vận chuyển hàng
nhập khẩu
2.2.2.1 Nhận dạng rủi ro
“Nhận dạng rủi ro là quá trình xác nhận một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro có
thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. (Chương 2, PGS. TS. Bùi
Hữu Đức, Giáo trình quản trị rủi ro, trang 37, trường Đại học Thương Mại).
Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thơng tin về:

- Các loại rủi ro có thể xuất hiện;
- Các mối nguy (hay mối nguy hại, mối nguy hiểm);
- Thời điểm xuất hiện rủi ro.
Nhận dạng rủi ro là giai đoạn đầu tiên trong quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp,
vì vậy nó có vai trị quan trọng, là cơ sở, tiền đề để triển khai có hiệu quả các bước tiếp
theo trong quy trình quản trị rủi ro.
14


Các phương pháp nhận dạng rủi ro bao gồm:
Phân tích báo cáo tài chính: Phân tích bảng tổng kết tài sản, báo cáo hoạt động sản
xuất kinh doanh, phân tích từng tài khoản chi tiết các khoản chi phí và lợi nhuận và đối
chiếu với kế hoạch tài chính được thiết lập đầu năm tài chính để có được những số liệu,
nhận định về rủi ro. Trên cơ sở đó có thể xác định mọi nguy cơ rủi ro của tổ chức về tài
sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý. Đây là phương pháp khách quan có độ tin
cậy nhưng khó áp dụng tại nhiều doanh nghiệp địi hỏi nhân sự quản trị rủi ro phải có
năng lực và kỹ năng tốt về rủi ro, tổn thất.
Phương pháp nhận dạng theo nhóm tác nghiệp: Dựa trên sự phân chia chuỗi các tác
nghiệp thương mại quốc tế thành các nhóm tác nghiệp nhất định theo đặc thù của tác
nghiệp hoặc theo công đoạn tiến hành nội dung nghĩa vụ và các cam kết để từ đó chỉ ra
được những rủi ro cho từng nhóm tác nghiệp. Đây là phương pháp được sử dụng phổ
thông tại các doanh nghiệp bởi nó cho phép các doanh nghiệp có thể nhận dạng linh hoạt
các rủi ro theo từng nhóm tác nghiệp mà mình tham gia.
2.2.2.2 Phân tích và đo lường rủi ro
“Phân tích rủi ro là q trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân gây
ra rủi ro và phân tích những tổn thất”. (Chương 2, PGS. TS. Bùi Hữu Đức, Giáo trình
quản trị rủi ro, trang 64, trường Đại học Thương Mại).
Mục đích của việc phân tích rủi ro là tìm hiểu rõ nguyên nhân xảy ra rủi ro, nguồn gốc
phát sinh vấn đề và sau đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả.
Phân tích rủi ro bao gồm: phân tích hiểm họa, phân tích nguyên nhân rủi ro và phân

tích tổn thất.
❖ Phân tích hiểm họa rủi ro
Phân tích hiểm họa rủi ro là q trình phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi
ro hoặc những điều kiện, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Để phân tích các điều kiện, yếu tố xảy tạo ra rủi ro, có thể sử dụng phương pháp điều
tra bằng các mẫu điều tra khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huống của các đối tượng

15


rủi ro hoặc là thơng qua q trình kiểm sốt, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát
hiện ra mối hiểm họa.”
❖ Phân tích ngun nhân rủi ro
Có thể chia thành các nhóm nguyên nhân như:
“Liên quan đến con người: Những nguyên nhân liên quan đến con người thuộc nhóm
nguyên nhân chủ quan. Các rủi ro có thể bắt nguồn từ sự bất cần, chủ quan của con
người trong quá trình làm việc, vận hành một thiết bị, một dây chuyển sản xuất, cho dù
bản thân hị có sự am hiểu về các đặc điểm kỹ thuật của các thiết bị hay các yêu cầu an
toàn khi vận hành chúng.”
“Cũng có thể do con người chưa có sự am hiểu, thành thục về các nguyên lý vận hành
thiết bị, hoặc kỹ năng thực hành yếu do hạn chế về thời gian sử dụng thiết bị.”
“Liên quan đến yếu tố kỹ thuât: Sự trục trặc kỹ thuật của các thiết bị, dây chuyền sản
xuất do thiếu sự bảo dưỡng định kỳ hoặc kiểm tra an toàn trước khu vận hành, hoặc sau
những sai sót trong khâu thiết kế của nhà sản xuất là một trong những nguyên nhân của
các rủi ro đang tiếc.”
❖ Phân tích tổn thất rủi ro
“Tổn thất là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ ngoài
ý muốn của chủ sở hữu (hoặc người chiếm hữu sử dụng)”. (Chương 2, PGS. TS. Bùi
Hữu Đức, Giáo trình quản trị rủi ro, trang 69, trường Đại học Thương Mại).
“Phân tích tổn thất bằng cách tham khảo hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá

khứ, nhà quản trị có thể dự báo trước được các xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong
tương lai.”
“Đo lường rủi ro là đo lường mức độ nghiêm trọng của rủi ro, xác định loại rủi ro nào
xuất hiện nhiều, loại rủi ro nào gây hậu quả nghiêm trọng hơn… để từ đó có biện pháp
quản trị rủi ro thích hợp.”

16


Để đo lường rủi ro, cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá theo hai khía cạnh: Tần
suất xuất hiện rủi ro và mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Trên cơ sở kết quả thu thập
được, lập ma trận đo lường rủi ro:
Rủi ro= Mức độ nguy hiểm x Tần suất có thể xảy ra
Trong đó:
-Tần suất xuất hiện rủi ro là số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy
hiểm đối với tổ chức trong một khoảng thời gian nhất định.
-Mức độ tổn thất của rủi ro đo bằng những tổn thất, mất mát, nguy hiểm,..

Tần số rủi ro

Cao

Thấp

Biên độ rủi ro
Cao

I

II


Thấp

III

IV

(Nguồn: PGS.TS. Trần Hùng, 2017, Giáo trình quản tri rủi ro)
Nhóm I: Những rủi ro có mức độ tổn thất cao và tần suất xuất hiện cũng cao.
Nhóm II: Những rủi ro có mức độ tổn thất cao, nhưng tần suất xuất hiện thấp.
Nhóm III: Những rủi ro có mức độ tổn thất thấp, nhưng tần suất xuất hiện cao.
Nhóm IV: Những rủi ro có mức độ tổn thất thấp và tần suất xuất hiện cũng thấp.
2.2.2.3 Kiểm soát rủi ro
“Kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đưa ra và sử dụng các biện pháp, kỹ
thuật, cơng cụ khác nhau nhằm phịng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong
q trình hoạt động của tổ chức”. (Chương 3, PGS. TS. Trần Hùng, Giáo trình quản trị
rủi ro, trang 80, trường Đại học Thương Mại).
“Nói đến rủi ro là nói đến việc kiểm soát xác suất xảy ra và mức độ ảnh hưởng (hay
tổn thất) của các rủi ro. Hoạt động này phải dựa trên kết quả của hoạt động trước đó là

17


×