Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại công ty tnhh vận tải bách việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.43 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÁC ĐỘNG CỦA MƠI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC
TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HỐ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
HÀNG KHƠNG TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BÁCH
VIỆT
Giáo viên hướng dẫn TS LÊ THỊ
VIỆT NGA
Sinh viên thực hiện CAO VĂN

LONG
Lớp: K55E2
Mã sinh viên: 19D130095

Hà Nội, tháng 4 năm 2023
LỜI CAM ĐOAN
Em – Cao Văn Long xin cam đoan đề tài “Tác động của môi trường kinh doanh
quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không của Công ty TNHH Vận tải Bách Việt” là kết quả nghiên cứu và
sự nỗ lực tìm hiểu của bản thân em dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS Lê Thị
Việt Nga.


Trong q trình xây dựng và hồn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, em có tham
khảo một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng. Tất cả số liệu, kết quả trong bài đều do em
thu thập và thống kê, phân tích từ những nguồn khác nhau, tuyệt đối khơng có sự sao
chép từ bất cứ tài liệu nào. Một lần nữa, em xin cam đoan về tính chính xác và duy nhất
của các số liệu, nội dung được đề cập trong đề tài nghiên cứu do em thực hiện.


Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2023
Sinh viên
Long
Cao Văn Long
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành khóa luận một cách hồn chỉnh, em đã tìm hiểu, nghiên cứu
về tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Công ty TNHH Vận tải
Bách Việt dựa trên những kiến thức đã được học ở trường Đại học Thương mại và
những công việc được trải nghiệm thực tế tại công ty. Lời đầu tiên em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thương Mại nói chung, các thầy cơ khoa Kinh tế
và Kinh doanh quốc tế nói riêng, đặc biệt là TS Lê Thị Việt Nga - người trực tiếp hướng
dẫn và chỉ bảo cho em một cách tận tình có thể hồn thành tốt khố luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, các anh chị trong
Công ty TNHH Vận tải Bách Việt đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho em kiến thức
thực tế công việc cũng như những kinh nghiệm đáng giá, tạo điều kiện để em hoàn
thành tốt kỳ thực tập.
Mặc dù bản thân cũng đã nỗ lực hết mình để hồn thành khóa luận nhưng do hạn
chế về mặt thời gian, kiến thức, trình độ cũng như các kinh nghiệm thực tế, vì thế bài
khóa luận khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp q báu từ thầy cơ và bạn bè để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2023
Sinh viên
Long
Cao Văn Long
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI...........................................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ..........................................................1
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..................................................................2
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................4
1.5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................4
1.6. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................4
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..................................................................4
1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ......................................................4 1.7.
Kết cấu của khóa luận ...................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HỐ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG ..6
2.1. Khái quát về hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu
bằng đường hàng khơng .................................................................................6 2.1.1.
Khái niệm về hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng............................................................................6 2.1.2. Những yếu
tố thể hiện năng lực hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không.........................................7 2.1.3. Những kết quả đánh
giá hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không ................................................10 2.2. Môi trường kinh doanh quốc tế và
tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không .........................................................................................10 2.2.1. Khái quát về
môi trường kinh doanh quốc tế ........................................10 2.2.2. Tác động của môi
trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá

xuất nhập khẩu bằng đường hàng không........12 2.3. Các biện pháp mà các doanh
nghiệp có thể sử dụng để thích ứng với tác động của môi trường kinh doanh quốc
tế .............................................................18 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC
ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BÁCH VIỆT .................................................21 3.1.
Tổng quan về Công ty TNHH Vận tải Bách Việt......................................21 3.1.1.
Khái quát về công ty ................................................................................21 3.1.2. Q
trình hình thành và phát triển của cơng ty ....................................22 3.1.3. Lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh của công ty ......................................22 3.1.4. Cơ cấu tổ chức
của công ty.....................................................................23 3.1.5. Nguồn nhân lực của
công ty...................................................................25 3.1.6. Cơ sở vật chất của cơng
ty.......................................................................26 3.1.7. Tình hình tài chính của cơng ty
.............................................................27 3.2. Q trình cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH Vận tải


Bách Việt từ năm 2020 đến hết năm
2022 ..................................................................................................................28 3.3.
Phân tích thực trạng tác động của mơi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng
của cơng ty TNHH Vận tải Bách Việt giai đoạn 2020-2022 ...........35 3.4. Đánh giá
chung thực trạng tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của
công ty TNHH Vận tải Bách Việt giai đoạn 2020-2022 ...........42 3.4.1. Những tác
động tích cực của mơi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH
Vận tải Bách Việt……………………………………. 42 3.4.2. Những tác động khơng
tích cực của mơi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao

nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng của công ty TNHH Vận tải
Bách Việt và những biện pháp thích ứng…...43 CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VÀ NÂNG CAO NĂNG
LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BÁCH
VIỆT..............................................................................45 4.1. Định hướng phát triển
của công ty TNHH Vận tải Bách Việt.................45 4.2. Giải pháp ứng phó và nâng
cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không dưới tác động của môi trường kinh doanh quốc tế tại Công ty TNHH
Vận tải Bách Việt...........................................46 4.2.1. Nâng cao quy trình cung ứng
dịch vụ của cơng ty................................46 4.2.2. Nâng cao khả năng cạnh tranh giá
cả ...................................................47 4.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ...................................................47
4.2.4. Nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thơng tin.......48
4.3. Một số kiến nghị
4.3.1. Về phía nhà nước ....................................................................................49
4.3.2. Về phía ngành Giao thơng vận tải, hiệp hội liên quan .........................51 KẾT
LUẬN ..............................................................................................................51 DANH
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................53 NHẬN
XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT

Tên biểu đồ, đồ, hình ảnh

Trang

1


Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Vận tải Bách Việt

24

2

Biểu đồ 3.2: Tỷ trọng giao nhận theo các phương thức vận chuyển

30

3

Biểu đồ 3.3. Tương quan số lượng hợp đồng giao nhận hàng hoá
xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng của Bách Việt kí theo
phương thức online và trực tiếp giai đoạn từ 2019-2022

38


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3.1. Thông tin về Công ty TNHH Vận tải Bách Việt


21

2

Bảng 3.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Vận tải
Bách Việt

23

3

Bảng 3.3. Tổng số lao động của Công ty TNHH Vận tải Bách
Việt trong giai đoạn 2020 – 2022

25

4

Bảng 3.4. Đặc điểm nguồn nhân lực Công ty TNHH Vận tải
Bách Việt giai đoạn 2020 - 2022

25

5

Bảng 3.5. Tình hình tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty
giai đoạn 2020 - 2022

27


6

Bảng 3.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai
đoạn 2020-2022

29

7

Bảng 3.7. Doanh thu theo thị trường của Công ty TNHH Vận
tải Bách Việt

29

8

Bảng 3.8. Doanh thu của công ty theo phương thức kinh doanh
từ 2020 - 2022

30

9

Bảng 3.9. Doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không của Công ty TNHH vận tải Bách
Việt 2020-2022

31

10


Bảng 3.10. Cơ cấu thị trường trong hoạt động cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của
Công ty TNHH vận tải Bách Việt 2020-2022

32

11

Bảng 3.11. Chủng loại hàng hoá nhập khẩu bằng đường hàng
không của Công ty TNHH vận tải Bách Việt 2020-2022

32

12

Bảng 3.12. Chủng loại hàng hoá xuất khẩu bằng đường hàng
không của Công ty TNHH vận tải Bách Việt 2020-2022

33

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

A/N


Arrival Notice

Giấy báo hàng đến

B/L

Bill of Lading

Vận đơn

BNI

Business Network International

Tổ chức Kết nối Thương mại
Quốc tế

C/O

Certificate of Origin

Chứng nhận xuất xứ hàng hóa


C/Q

Certificate of Quality

Chứng nhận chất lượng


CBM

Cubic meter

Mét khối

CFS

Container Freight Station

Trạm giao hàng lẻ

CIC

Container Imbalance Charge

Phụ phí mất cân bằng container

D/O

Delivery order

Lệnh giao hàng

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

EDO


Electronic Delivery Order

Lệnh giao hàng điện tử

ETA

Estimated tim of Arrival

Ngày dự kiến tàu cập cảng đích

ETD

Estimated tim of Departure

Ngày dự kiến tàu khởi hành

EUR

Euro

Đồng tiền chung Châu Âu

FCL

Full Container Load

Hàng nguyên container

FIATA


International Federation of Freights
Forwarders Associations

Liên đoàn các hiệp hội giao nhận
quốc tế

FOB

Free on board

Giao hàng lên tàu

FWD

Forwarder

Những công ty, doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa

GW

Gross Weight

Trọng lượng tính cả bao bì

HBL

House bill of lading

Vận đơn thứ cấp


HS

Harmonized System

Hệ thống hài hòa mơ tả và mã hóa
hàng hóa

ICD

Inland Container Depot

Cảng cạn

KGM

Kilogram

Ki-lơ-gam

LCL

Less than Container Load.

Hàng xếp không đủ một
container/hàng lẻ

MBL

Master bill of lading


Vận đơn chủ

P.R.C

People’s Republic of China

Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

THC

Terminal Handling Charge

Phụ phí xếp dỡ tại cảng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTR

Telegraphic Transfer Reimbursement

Chuyển tiền bằng điện có bồi hồn
thường

USD

United States dollar


Đô la Mỹ


VNĐ

Việt Nam đồng

WCA

World Cargo Alliance

Liên minh hàng hóa thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại thế giới

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, hoạt động thương mại quốc tế, toàn cầu hoá ngày càng phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt là sự hình thành và phát triển lớn mạnh của các liên minh quốc tế, đánh dấu những
bước tiến quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Việt Nam trong những năm qua đã và đang
là một trong những quốc gia chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế thơng qua những
chính sách thương mại mở cửa nhằm tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh của đất nước, nhanh
chóng khẳng định được vị thế trên trường quốc tế.
Từ lâu, xuất nhập khẩu được coi là lĩnh vực mũi nhọn của kinh tế đối ngoại, một
trong những yếu tố then chốt để đánh giá kết quả quá trình hội nhập quốc tế của các quốc
gia. Yếu tố rõ ràng nhất biểu hiện cho điều này là cường độ, khối lượng ngày càng nhiều

của các hoạt động thương mại quốc tế đang diễn ra. Điều này đã giúp tạo điều kiện thuận
lợi cho nhiều ngành dịch vụ như dịch vụ giao nhận, dịch vụ hải quan, vận tải đa phương
thức...phát triển mạnh. Trong đó, dịch vụ giao nhận hàng hóa là công cụ thiết yếu nhằm
đáp ứng các nhu cầu về thương mại quốc tế không chỉ từ các công ty trong nước mà cịn có
cả các cơng ty, tổ chức nước ngồi.
Có thể thấy, giao nhận vận tải hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng là ngành
có tiềm năng trong tương lai và có thể giúp các doanh nghiệp thu được mức tỉ suất lợi
nhuận cao. Với vị trí rìa Đơng Nam châu Á, nằm giữa con đường hàng không quốc tế nối từ
Đông sang Tây, Việt Nam sở hữu điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của dịch vụ giao
nhận quốc tế bằng đường hàng không. Nước ta đã và đang phát huy triệt để lợi thế cạnh
tranh đó, tích cực hồ nhập vào thị trường thế giới, thúc đẩy các doanh nghiệp hăng say
trao đổi thương mại quốc tế, góp phần tăng thêm nguồn ngân sách quốc gia.
Khơng nằm ngồi dịng chảy ấy, Cơng ty TNHH Vận tải Bách Việt đã không ngừng
phát triển và luôn nỗ lực sáng tạo ra thêm nhiều giá trị kinh tế cho quốc gia. Công ty
TNHH Vận tải Bách Việt là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng khơng giàu kinh nghiệm, đổi mới và sáng tạo. Tuy nhiên cũng như
tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế khác, dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng của cơng ty chịu ảnh hưởng không
nhỏ từ những yếu tố môi trường kinh doanh quốc tế. Những yếu tố của môi trường kinh
doanh này khiến cho công ty phải thay đổi khơng ngừng để thích ứng, vừa tận dụng lợi thế
vừa hạn chế khó khăn do chúng gây nên. Từ thực trạng nêu trên kết hợp với quá trình thực
tập tại cơng ty, em đã nghiên cứu tìm hiểu và quyết định lựa chọn đề tài:“Tác động của
môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng của Cơng ty TNHH Vận
tải Bách Việt” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình


1

1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Hiện nay, có nhiều cơng trình nghiên cứu về “tác động của mơi trường kinh doanh
quốc tế đến hoạt động của các doanh nghiệp” hay “hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng”. Khi lựa chọn đề tài này, em đã tìm
hiểu một số cơng trình nghiên cứu của những người đi trước, như:
“Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh của Tổng công ty hàng không Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” – khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thu
Phương (2009). Khóa luận đã nghiên cứu giới thiệu chung về Tổng công ty hàng không
Việt Nam, phân tích và dự báo mơi trường kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đưa ra định hướng chiến lược cho
phát triển môi trường kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
“Môi trường kinh doanh quốc tế: Những vấn đề cơ bản, cơ hội và thách thức đối với
doanh nghiệp Việt Nam” – khóa luận tốt nghiệp của tác giả Tạ Thị Nhung (2010). Khóa
luận đã trình bày được những vấn đề cơ bản của mơi trường kinh doanh quốc tế như khái
niệm, các yếu tố cấu thành và chỉ ra ảnh hưởng tích cực, tiêu cực của các yếu tố đó tới các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh quốc tế của Việt Nam. Từ đó đưa ra giải
pháp cho các doanh nghiệp nhằm nắm bắt được những cơ hội và vượt qua thách thức từ
môi trường kinh doanh quốc tế.
“Tác động của môi trường kinh doanh lên năng suất của doanh nghiệp vừa và nhỏ
thơng qua vai trị trung gian xuất khẩu và đổi mới” – bài viết trên Tạp chí khoa học Đại
học Mở Thành phố Hồ Chí Minh số 12(2)-2017 của tác giả Ngơ Hồng Thảo Trang. Bài
viết này khẳng định môi trường kinh doanh tốt là điều kiện cần thiết để giúp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sản xuất hiệu quả và tăng năng suất.
“Mơi trường văn hố, chính trị, pháp luật trong kinh doanh quốc tế” – luận văn của
tác giả Vũ Thị Hoa (2018)- Đại học Ngoại Thương. Luận văn đã chỉ ra được sự thành công
hay thất bại của các các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phụ thuộc phần nhiều vào sự am
hiểu về văn hố, chính trị, luật pháp của nước sở tại.
“Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty
cổ phần xuất khẩu tổng hợp Generalexim Việt Nam” – Luận văn tốt nghiệp của tác giả
Nguyễn Bá Tưởng (2020)- Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội. Từ việc đánh giá các
yếu tố trong mơi trường kinh tế, chính trị, văn hố, tác giả đưa ra những giải pháp để giúp

công ty Generalexim Việt Nam thích ứng với mơi trường kinh doanh và cải thiện hoạt động
xuất nhập khẩu.
“Báo cáo đánh giá về tác động của Covid – 19 lên các ngành kinh tế của Việt Nam”
– bài viết của T.S Cấn Văn Lực và nhóm tác giả viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV (2020).
Tại bài báo cáo này, tác giả đã cập nhật tác động của đại dịch Covid – 19 đối với

2

kinh tế thế giới và Việt Nam, đánh giá những tác động của dịch bệnh lên 15 ngành nghề
lĩnh vực và đề xuất một số giải pháp. Tuy nhiên bài báo cáo chỉ phân tích tác động của đại


dịch Covid – 19 dưới góc độ chịu ảnh hưởng của các ngành kinh tế, chưa đi sâu nghiên cứu
về tác động của đại dịch nói riêng và mơi trường kinh doanh quốc tế nói chung đến các
doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
Từ những cơng trình trên, em nhận thấy các vấn đề được nghiên cứu qua các cơng
trình trên mặc dù cơ bản đã thể hiện được những yếu tố cấu thành của môi trường kinh
doanh quốc tế và những tác động đến hoạt động kinh doanh quốc tế; tuy nhiên chưa khai
thác nghiên cứu sâu vào một lĩnh vực kinh doanh của một doanh nghiệp cụ thể. Bên cạnh
đó, những đề tài trên đã cũ, chưa thực sự được đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
cùng với sự thay đổi của hoạt động giao nhận nói riêng và hoạt động ngoại thương nói
chung. Mặt khác, các cơng trình này vẫn chỉ đưa ra được những giải pháp còn khá chung,
chưa đưa ra được những giải pháp cụ thể nhằm thích ứng với mơi trường kinh doanh quốc
tế, từ đó nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu. Vì thế,
từ việc nghiên cứu các cơng trình trên cùng với mong muốn có cái nhìn thực tế và chi tiết
hơn về tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến một hoạt động kinh doanh quốc tế
cụ thể, em đã chọn đề tài “Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Công
ty TNHH Vận tải Bách Việt” làm khố luận tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài nhằm nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động cung ứng dịch vụ vận
chuyển hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng, mơi trường kinh doanh quốc tế
và tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ vận
chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng tác động của môi trường kinh doanh
quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không của công ty TNHH Vận tải Bách Việt. Từ đó, đánh giá những tác động tích
cực và những tác động chưa tích cực, cũng như các biện pháp thích ứng trước tác động từ
mơi trường kinh doanh quốc tế của công ty.
- Từ việc phân tích và đánh giá thực trạng tác động của mơi trường kinh doanh quốc
tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không của công ty TNHH Vận tải Bách Việt, bài khóa luận đề xuất các giải pháp và các
kiến nghị để ứng phó và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không dưới tác động của môi trường kinh doanh quốc tế tại công ty
TNHH Vận tải Bách Việt.

3

1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đối tượng: “Tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt
động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của
Công ty TNHH Vận tải Bách Việt”.
1.5. Phạm vi nghiên cứu


- Về nội dung: đề tài đi sâu tìm hiểu, phân tích, đánh giá về tác động của mơi trường
kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu
bằng đường hàng khơng của Công ty TNHH Vận tải Bách Việt, đồng thời đưa ra các giải
pháp và các kiến nghị để ứng phó và nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng

hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng.
- Về không gian: tại Công ty TNHH Vận tải Bách Việt.
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu về tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến
hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
của Công ty TNHH Vận tải Bách Việt, và số liệu được phân tích trong 3 năm, từ 20202022. Giải pháp cho đề tài được định hướng áp dụng trong 8 năm, từ 2023- 2030. 1.6.
Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát thực tế thơng qua q trình
thực tập tìm hiểu, làm việc trực tiếp và phỏng vấn ban lãnh đạo, các nhân viên trong công ty
TNHH Vận tải Bách Việt về tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động
cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của Công ty
TNHH Vận tải Bách Việt.
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong khóa luận được thu thập từ: - Nguồn dữ
liệu nội bộ công ty TNHH Vận tải Bách Việt như: hồ sơ năng lực kinh doanh, báo cáo tài
chính; báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh; các nguồn dữ liệu khác từ phòng kế tốn,
phịng marketing, phịng operation của cơng ty trong giai đoạn từ 2020 – 2022.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài như các bài viết có liên quan được đăng trên báo, tạp chí,
trang web, mạng xã hội,…
1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
* Phương pháp thống kê
Thống kê các kết quả thu được từ báo cáo tài chính; báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh; các nguồn dữ liệu khác từ phịng kế tốn, phịng marketing, phịng operation của
cơng ty để phân tích và đánh giá về tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến

4

hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
của Công ty TNHH Vận tải Bách Việt.

* Phương pháp so sánh
Sử dụng tư duy logic nhằm nghiên cứu, so sánh đối chiếu các số liệu, bảng biểu qua
từng giai đoạn, đối tượng để thấy sự thay đổi và chênh lệch, nhằm đánh giá chính xác
những thay đổi trong hoạt động của doanh nghiệp dưới tác động của môi trường kinh
doanh quốc tế.
* Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra những nhận xét và đánh giá về


thực trạng tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng của cơng ty, từ đó đề xuất các
giải pháp và các kiến nghị để ứng phó với những tác động đó và nâng cao năng lực cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại cơng ty.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu của khóa luận bao gồm 4 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt
động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không. Chương 3: Thực trạng tác động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung
ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty
TNHH Vận tải Bách Việt.
- Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp ứng phó và nâng cao năng
lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không dưới
tác động của môi trường kinh doanh quốc tế tại Công ty TNHH Vận tải Bách Việt.

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
2.1. Khái quát về hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu

bằng đường hàng không
2.1.1. Khái niệm về hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không
Theo một cách dễ hiểu nhất, giao nhận hàng hóa là q trình nhận hàng hóa từ địa
điểm của người cần giao hàng và giao đến địa điểm của người nhận hàng. Dịch vụ giao
nhận có thể được hiểu là dịch vụ của một bên thứ ba cung cấp cho người có nhu cầu vận
chuyển bằng cách cung ứng dịch vụ trực tiếp hoặc gián tiếp.
Theo quy tắc mẫu của FIATA, dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service) là bất


kỳ dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, xử lý hàng, đóng gói hay
phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ phụ trợ khác có liên quan đến các dịch vụ trên như tư
vấn, thủ tục hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ có liên quan
đến hàng hóa. Cũng theo FIATA, “giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ thủ tục
có liên quan đến q trình vận chuyển hàng hóa nhằm mục đích di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi đến nơi nhận”.
Theo Điều 36, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005: “Giao nhận hàng hóa là hành
vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan
để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người
giao nhận khác”.
Theo Khoản 9 Điều 3 Luật thương mại 2005: “Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương
mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ
cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ(sau đây gọi là khách hàng) có
nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.”
Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không là hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải có liên
quan đến việc sử dụng kết cấu hạ tầng và phương tiện vận tải hàng khơng, đó là việc sử
dụng những khu đất gắn liền với tuyến đường hàng không nối liền các quốc gia,
các vùng lãnh thổ hoặc các khu vực trong phạm vi một quốc gia và việc sử dụng máy bay,

các thiết bị xếp dỡ để phục vụ việc dịch chuyển hàng hóa trên những tuyến đường hàng
không, đưa hàng từ tay người dưới đến tay người nhận.
2.1.2. Những yếu tố thể hiện năng lực hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng

6

hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
2.1.2.1. Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không
Theo Sanchez và Heene (1996, 2004): “Năng lực là khả năng duy trì, triển khai,
phối hợp các nguồn lực theo phương thức phù hợp để công ty đạt được mục tiêu trong bối
cảnh cạnh tranh”. Theo Prahalad và Hamel (1990): “Năng lực liên quan đến việc doanh
nghiệp làm như thế nào để phối hợp các kỹ năng sản xuất đa dạng và tích hợp nhiều dịng
cơng nghệ”. Cịn theo Amit và Schoemaker (1993, 1994): “Năng lực là tập hợp phức tạp
các kỹ năng cá nhân, tài sản và kiến thức tích lũy được thực hiện thơng qua các quy trình tổ
chức, cho phép các cơng ty điều phối các hoạt động sử dụng các nguồn lực sẵn có”.
Theo Điều 3, Luật Thương mại (2005): “Năng lực cung ứng dịch vụ là khả năng phối
hợp các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để cung cấp những sản phẩm dịch vụ cần thiết,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.” Có thể thấy, năng lực cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp trong việc thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng để đạt được mục tiêu về lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do vậy ta có thể hiểu: “Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập


khẩu bằng đường hàng không là khả năng phối hợp các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp
để cung cấp dịch vụ liên quan đến việc dịch chuyển hàng hóa (chuyên chở, gom hàng, lưu
kho, xếp dỡ, đóng gói, phân phối hàng hoá, hải quan, thu tiền, lập chứng từ…) từ nơi gửi
hàng ở quốc gia này đến nơi nhận hàng ở quốc gia khác bằng đường hàng không.”
2.1.2.2. Những yếu tố thể hiện năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hố
xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng

a. Năng lực tổ chức, quản lý quy trình cung ứng dịch vụ của cơng ty Do q trình cung ứng
và tiêu thụ dịch vụ diễn ra đồng thời, nên năng lực tổ chức, quản lý quy trình cung ứng
dịch vụ được thể hiện thông qua sự tổ chức rõ ràng về từng bước của nghiệp vụ, cách tiến
hành và hiệu quả. Thơng thường, việc tổ chức quy trình nghiệp vụ sẽ thể hiện rõ những kế
hoạch hoạt động của doanh nghiệp; bao gồm những hoạt động xuất nhập hàng hóa, thủ tục
thông quan, lưu kho, lưu bãi, giao nhận vận chuyển,…Người lãnh đạo cần nắm rõ tình hình
phát triển của cơng ty để tổ chức quy trình nghiệp vụ hợp lý, phân bổ công việc xuống cho
từng bộ phận, để từng nhân viên nắm rõ trách nhiệm của mình, phối hợp làm việc với nhau
một cách ăn ý và đúng trình tự để đạt được mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp. Quy trình
nghiệp vụ rõ ràng cịn giúp cho cấp quản lý kiểm sốt tình hình làm việc, tiến độ và hiệu
quả chất lượng công việc của cấp dưới. Một doanh nghiệp có năng lực tổ chức quy trình
nghiệp vụ giao nhận vận chuyển

7

tốt tức là mọi nghiệp vụ cung ứng phải được quy trình hóa một cách chặt chẽ, tăng hiệu
quả cung ứng cho doanh nghiệp, cả về chất lượng lẫn số lượng dịch vụ cung ứng ra. Doanh
nghiệp có khả năng tổ chức quy trình cung ứng một cách logic, khoa học sẽ giúp khách
hàng tiêu thụ dịch vụ an tâm hơn về chất lượng cũng như thương hiệu doanh nghiệp.
b. Năng lực lãnh đạo của người quản lý và năng lực của đội ngũ nhân viên •
Năng lực lãnh đạo của người quản lý
Năng lực lãnh đạo của người quản lý được thể hiện thông qua nhiều kỹ năng như: kỹ
năng lãnh đạo, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
hoạch định và quản trị rủi ro. Tương lai của một doanh nghiệp một công ty sẽ phụ thuộc
vào người quản lí và tầm nhìn của họ, bởi họ là những người đề ra mục tiêu, là người ra kế
hoạch, là người đề ra sứ mệnh của công ty, là đầu tàu của một tập thể. Do đó có thể nói
người lãnh đạo chính là thể hiện bộ mặt của công ty và thể hiện tầm ảnh hưởng của cơng ty
đó trên thị trường.
• Năng lực nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên
Một đội ngũ nhân viên tài năng là một đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên môn

sâu, hiểu rõ về công việc và vị trí của mình để xử lí cơng việc một cách chính xác, kịp thời
và đạt tiến độ đã đề ra. Đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, một
cơng việc mang tính nghiệp vụ chun môn cao, cần nhân viên phải hiểu rõ về tuyến
đường vận chuyển, các thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu, các rủi ro gặp phải khi vận
chuyển hàng hóa trên biển để từ đó có thể cung cấp giải pháp vận chuyển cho khách hàng


có nhu cầu. Năng lực của đội ngũ nhân viên nghiệp vụ tỉ lệ thuận với chất lượng dịch vụ
mà một công ty cung cấp cho khách hàng quá.
c. Năng lực tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị
Khả năng tài chính sẽ đánh giá tiềm lực thu hút vốn và năng lực cung ứng của doanh
nghiệp trên thị trường. Tài chính tốt, doanh nghiệp có thể đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở
vật chất để nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của mình, đồng thời thực hiện một số
nghiệp vụ trong quá trình giao nhận hàng hóa nhanh chóng hơn.
Cơ sở vật chất mang đến cho khách hàng sự an tâm khi sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp
cũng như góp phần lớn trong việc thúc đẩy dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phát
triển thuận lợi. Cơ sở vật chất bao gồm các thiết bị văn phòng như máy in, máy scan; các
thiết bị máy móc, thiết bị xếp dỡ hàng và làm hàng, kho bãi, ... Cơ sở vật chất giúp cho
doanh nghiệp có thể chủ động trong q trình thực hiện giao nhận hàng hóa. Ngồi ra, hệ
thống kho bãi, các thiết bị xếp dỡ, vận chuyển hiện đại sẽ giúp hàng hóa được bảo quản, giữ
gìn tốt hơn, giảm thiểu hư hỏng, rách nát bao bì trong quá trình bốc, xếp hàng hóa đồng
thời tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Qua đó khách hàng có sự

8

nhận thức, đánh giá tốt hơn về dịch vụ.
d. Năng lực ứng dụng khoa học kỹ thuật
Trong lĩnh vực giao nhận vận chuyển hàng hóa quốc tế, việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin mang ý nghĩa sống còn cho các doanh nghiệp thơng qua các lợi ích như: giảm chi
phí; nâng cao hiệu quả hoạt động và cải tiến quy trình; đảm bảo được chất lượng, độ tin cậy

và độ chính xác của thông tin; tăng cường sự hợp tác; tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm hay
dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tăng doanh thu, thương hiệu của cơng ty,
từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành, đồng thời nâng cao được năng lực cung
ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Việc đồng bộ hóa các thơng tin trên một nền tảng chung sẽ
giúp quản lý tốt hơn dòng dịch vụ và dòng hàng, giảm thời gian xử lý, tránh sai lệch, giúp
các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong quá trình mở rộng lĩnh vực kinh doanh và nâng cao
năng lực cung ứng dịch vụ của mình.
e. Năng lực marketing
Marketing cũng là yếu tố cơ bản của dịch vụ giao nhận hàng hóa. Marketing đóng vai
trị quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và mở rộng thị
trường từ trong nước ra nước ngoài. Năng lực marketing dịch vụ của một doanh nghiệp
được thể hiện qua mối quan hệ với các đối tác, số lượng khách hàng tăng, hình ảnh của
doanh nghiệp trên thị trường được phổ biến rộng rãi…
Mức độ nhận biết thương hiệu, vị thế, sự thành công của doanh nghiệp đều nhờ vào
hoạt động marketing, quảng bá hình ảnh thơng qua các phương tiện truyền thơng. Năng lực
marketing dịch vụ càng mạnh thì khách hàng biết đến doanh nghiệp càng nhiều, từ đó gia
tăng được lợi nhuận, thị phần trên thị trường và ngược lại. Chính vì thế, năng lực
marketing dịch vụ là một yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu.


f. Năng lực liên kết hợp tác với các đối tác và cơ quan chức năng Trong lĩnh vực cung ứng
dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng, nếu một doanh nghiệp có
khả năng liên kết và hợp tác tốt với các bên liên quan như: hãng hàng không, cơ quan hải
quan, công ty vận tải, đại lý logistics trên thế giới,... sẽ giúp cho quy trình giao nhận của
doanh nghiệp hoạt động dễ dàng, chuyên nghiệp hơn, mang lại hiệu quả cao từ đó cũng
giúp tăng năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Chú trọng vào năng lực liên kết hợp tác, một mặt giúp doanh nghiệp xây dựng được lòng tin với đối tác, chủ động hơn
trong việc đàm phán, một mặt dễ dàng nhận được hỗ trợ khi xảy ra sai sót về chứng từ hay
kiểm tra vị trí hàng hóa. Bên cạnh đó, việc liên kết với các cơ quan quản lí, hải quan, giúp
cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời và chính xác được tình hình và những quy định liên

quan đến quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Việc liên kết với các cơ quan quản
lý giúp cho doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ

9

từ các cơ quan quản lý, hoàn thiện dần về chất lượng cung ứng dịch vụ. 2.1.3. Những kết
quả đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng
đường hàng không
2.1.3.1. Khối lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
Dựa trên kết quả kinh doanh của cơng ty, khối lượng hàng hóa giao nhận cho biết tình
hình hoạt động của lĩnh vực giao nhận của cơng ty tốt hay xấu, thị phần tăng hay giảm. Tuy
nhiên chúng ta cũng cần phải xác định được khối lượng giao nhận tăng lên là do tăng
khách hàng hay là do lượng hàng hóa cần giao nhận của khách hàng cũ tăng lên. Đây là
yếu tố rất quan trọng để đánh giá các biện pháp nhằm thu hút khách hàng có hiệu quả hay
khơng, thị phần của cơng ty có thực sự được mở rộng hay không. 2.1.3.2. Doanh thu
Đây là chỉ tiêu phản ánh doanh thu của doanh nghiệp với doanh thu của đối thủ cạnh
tranh. Chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp có thể so sánh trực tiếp năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Chỉ tiêu này địi hỏi doanh nghiệp phải tìm hiểu, điều tra
một cách đầy đủ thị trường của các đối thủ cạnh tranh cùng loại dịch vụ, từ đó doanh
nghiệp có thể lựa chọn đối thủ cạnh tranh mạnh nhất hoặc phù hợp nhất về quy mô cơ cấu,
so sánh, rút ra những mặt mạnh, những tồn tại để khắc phục trong thời gian tới. Tuy vậy,
chỉ tiêu này không phản ánh được hết điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp do doanh
thu của doanh nghiệp là toàn bộ kết quả hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị
chứ không phải một lĩnh vực nào đó.
2.1.3.3. Cơ cấu, chủng loại hàng hố
Cơ cấu và chủng loại hàng hoá cũng thể hiện năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hoá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Chủng loại hàng hoá càng đa dạng, càng
chứng tỏ được năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp, đáp ứng những nhu cầu đa
dạng từ phía khách hàng. Cơ cấu hàng hố nếu phát triển theo hướng tăng dần tỉ trọng

nhóm hàng có giá trị cao là một dấu hiệu tốt, góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho
doanh nghiệp, đồng thời thể hiện được năng lực của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần


tập trung vào mặt hàng/nhóm hàng thế mạnh của mình, từ đó đẩy mạnh việc nghiên cứu thị
trường, đối thủ cạnh tranh, hướng tới đa dạng hoá các mặt hàng, lĩnh vực nhằm đem lại
hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
2.2. Môi trường kinh doanh quốc tế và tác động của môi trường kinh doanh quốc tế
đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không
2.2.1. Khái quát về môi trường kinh doanh quốc tế
2.2.1.1. Khái niệm về kinh doanh quốc tế

10

Ngày nay, các doanh nghiệp khơng chỉ tập trung cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
khách hàng tại thị trường trong nước mà cịn thực hiện xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư
vốn, công nghệ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở thị trường nước ngoài. Khi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vượt ra khỏi biên giới của quốc gia, mang tầm quốc tế, đó
chính là lúc các doanh nghiệp đang thực hiện các hoạt động kinh doanh quốc tế. Có một số
cách hiểu về “Kinh doanh quốc tế” như sau:
Theo Marios I.Katsioloudes, Spyros Hadjidakis (2007): “Kinh doanh quốc tế là tất cả
các giao dịch mang tính thương mại của tư nhân hoặc chính phủ giữa hai hay nhiều quốc
gia”. Các công ty tư nhân thực hiện các giao dịch này vì mục đích lợi nhuận, các chính phủ
thực hiện các giao dịch này có thể vì mục đích lợi nhuận hoặc không. Những giao dịch này
bao gồm bán hàng, đầu tư, vận tải.
Một cách hiểu khác, theo TS. Nguyễn Thị Hồng Yến (2011): “Kinh doanh quốc tế
(international business), hiểu đơn giản, là việc thực hiện hoạt động đầu tư vào sản xuất,
mua bán, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi có liên quan tới hai hay
nhiều nước và khu vực khác nhau.”

Tổng hợp những cách hiểu trên; PGS.TS Dỗn Kế Bơn, TS. Lê Thị Việt Nga (2021),
định nghĩa: “Kinh doanh quốc tế được hiểu là việc các doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động thương mại, đầu tư qua biên giới của quốc gia mà thực chất đó là việc thực hiện các
giao dịch qua biên giới nhằm mục đích sinh lợi, nhằm đáp ứng nhu cầu của chính các
doanh nghiệp. Hay nói cách khác, kinh doanh quốc tế là những hoạt động được thực hiện
bởi các chủ thể có trụ sở kinh doanh ở hai hay nhiều quốc gia khác nhau nhằm mục đích
sinh lợi, bao gồm các hoạt động đầu tư, trao đổi thương mại hàng hoá và dịch vụ.”
2.2.1.2. Khái niệm về mơi trường kinh doanh
PGS.TS Dỗn Kế Bơn, TS. Lê Thị Việt Nga (2021), định nghĩa: “Môi trường kinh
doanh là sự tổng hợp các mơi trường có liên quan và tác động đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Các yếu tố đó được phân chia thành các yếu tố bên trong và các yếu tố
bên ngoài, vận động và tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh là giới hạn khơng gian mà ở
đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển.” Có thể chia mơi trường kinh doanh thành môi
trường vĩ mô và môi trường vi mô.
GS. TS.Nguyễn Bách Khoa, TS. Cao Tuấn Khanh (2011), định nghĩa: “Môi trường


vĩ mô bao gồm các lực lượng xã hội rộng lớn đang ảnh hưởng đến tồn cục mơi trường vi
mơ, nội bộ doanh nghiệp và tạo ra thời cơ và mối đe doạ đối với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chúng khơng kiểm sốt được,khơng lệ thuộc và khơng bị doanh nghiệp chi
phối. Mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến từng doanh nghiệp là khác nhau.

11

Môi trường vĩ mơ bao gồm: mơi trường chính trị, mơi trường pháp luật, mơi trường kinh tế,
mơi trường văn hóa, mơi trường tự nhiên và môi trường công nghệ.” GS. TS. Nguyễn Bách
Khoa, TS. Cao Tuấn Khanh (2011), định nghĩa: “Môi trường vi mơ là những lực lượng có
quan hệ trực tiếp với hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời hoạt động của doanh nghiệp
có thể tác động ngược trở lại, mang tính cá biệt và cục bộ. Các yếu tố này ảnh hưởng ngay

lập tức và trực tiếp tới từng doanh nghiệp, tới các quyết định của nhà quản lý doanh nghiệp
và khả năng thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong cùng một
lĩnh vực có thể có mơi trường vi mơ khác nhau do có hoạt động khác nhau.”
2.2.1.3. Khái niệm về mơi trường kinh doanh quốc tế
PGS.TS Dỗn Kế Bơn, TS. Lê Thị Việt Nga (2021), định nghĩa: “Môi trường kinh
doanh quốc tế là sự tác động qua lại giữa các yếu tố thuộc mơi trường quốc gia với mơi
trường nước ngồi; và giữa các yếu tố mơi trường nước ngồi của hai quốc gia khi một
công ty tại quốc gia này hoạt động kinh doanh với khách hàng ở quốc gia khác.” 2.2.2. Tác
động của môi trường kinh doanh quốc tế đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng
2.2.2.1. Mơi trường chính trị
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, hệ thống chính trị là tổng thể những tổ
chức thực hiện quyền lực chính trị được xã hội chính thức thừa nhận. Vì vậy, hệ thống
chính trị bao gồm các cơ quan luật pháp, các đảng phái chính trị, các nhóm vận động hành
lang và các cơng đồn. Trên thế giới, mỗi quốc gia lại chọn cho mình các tổ chức hệ thống
chính trị riêng. Trong lịch sử gần đây, hệ thống chính trị trên thế giới được chia thành 3
loại chế độ chính trị, đó là chế độ chun chế, chế độ xã hội chủ nghĩa, và chế độ dân chủ.
• Tác động của mơi trường chính trị đến đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng
Mơi trường chính trị có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng. Tác động này có thể là tác động tích cực
hoặc khơng tích cực, trực tiếp hay gián tiếp.
Xét trên phương diện những tác động tích cực, sự ổn định chính trị- xã hội của mỗi
quốc gia không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quốc gia đó phát triển mà cịn là một trong
những yếu tố để các quốc gia khác và thương nhân người nước ngoài giao dịch và hợp tác
với quốc gia đó. Thể chế nào có sự bình ổn cao, khơng có xung đột chính trị, ngoại giao sẽ
tạo điều kiện hài hịa hóa chính sách và tạo môi trường thuận lợi, tác động trực tiếp đến khả
năng mở rộng, phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu bằng đường hàng khơng; ngồi ra thể chế bình ổn giúp kinh tế



12

ổn định và ngày càng phát triển, gián tiếp thúc đẩy sự giao thương buôn bán, tăng năng
suất của ngành dịch vụ giao nhận.
Ngược lại, những biến động trong môi trường chính trị ở những quốc gia có liên
quan trong hoạt động giao nhận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quy trình giao nhận hàng xuất
nhập khẩu bằng đường hàng khơng. Những bất ổn chính trị, xã hội có thể kể đến như các
cuộc bãi cơng, biểu tình, khủng bố, và các cuộc xung đột vũ lực, sắc tộc, tôn giáo hoặc là ở
những nền kinh tế có cơ chế quản lý kém, lạm phát cao, tiêu chuẩn cuộc sống thấp…
Những bất ổn này có thể là nguyên nhân dẫn tới những thay đổi đột ngột trong chính
quyền, trong chính sách nhà nước. Một mặt, những bất ổn, xung đột chính trị khiến hoạt
động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng bị đình
trệ, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho con người và tài sản; mặt khác chúng ảnh hưởng tới việc vận
hành kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế, tác động tiêu cực đến mục tiêu
lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng như dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Những biến động về chính trị được coi là một trong những cơ sở cho việc xây dựng các
trường hợp bất khả kháng, khả năng miễn trách nhiệm cho người giao nhận.
2.2.2.2. Môi trường pháp luật
Ở mỗi quốc gia, hệ thống pháp luật bao gồm những văn bản luật và những văn bản
dưới luật, tạo nên một khung pháp lý cho phép hoặc hạn chế các mối quan hệ cụ thể giữa
con người và các tổ chức, đưa ra các hình phạt cho những hành vi vi phạm các quy định
của pháp luật. Hệ thống pháp luật được xây dựng trên nền tảng của một chế độ chính trị và
được hoàn thiện theo thời gian, phù hợp với sự thay đổi và phát triển về mặt xã hội, chính
trị, kinh tế và cơng nghệ của mỗi quốc gia cũng như để phù hợp với luật pháp quốc tế.
Môi trường pháp luật của hoạt động kinh doanh quốc tế không chỉ là hệ thống luật
pháp của một quốc gia mà còn là những quy định pháp lý của các tổ chức quốc tế như các
Công ước, Hiệp ước hay các Hiệp định. Ngồi ra cịn có những thỏa thuận song phương, đa
phương giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc khu vực như thỏa thuận về thương mại, đầu tư
hay thỏa thuận đối tác kinh tế,...

• Tác động của mơi trường pháp luật đến đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
Phạm vi hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không liên quan
đến nhiều quốc gia khác nhau. Nên môi trường luật pháp ở đây không chỉ của quốc gia
hàng hố được gửi đi mà cịn của quốc gia hàng hoá đi qua, quốc gia hàng hoá được gửi
đến và luật pháp quốc tế. Bất kỳ một sự thay đổi nào ở một trong những môi trường luật
pháp nói trên như sự ban hành, phê duyệt một thơng tư hay nghị định của Chính phủ
ở một trong những quốc gia kể trên hay sự phê chuẩn, thông qua một Cơng ước quốc tế

13

cũng sẽ có tác dụng hạn chế hay thúc đẩy hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu. Vì
vậy, mơi trường pháp luật có tác động lớn tới hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng, dù đó là tác động gián tiếp hay trực tiếp.


Những tác động này có thể là tác động thuận chiều hoặc tác động nghịch chiều.
Tác động thuận chiều
Một môi trường pháp lý minh bạch, khả đốn sẽ có tác động tích cực, giúp cho hoạt
động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của các
doanh nghiệp được thực hiện một cách thuận lợi, dễ dàng. Ví dụ những quy định về thủ tục
hải quan, về thuế xuất nhập khẩu đảm bảo tính rõ ràng, dễ dự đoán sẽ giúp doanh nghiệp
thuận lợi trong quá trình làm thủ tục hải quan cho hàng hóa. Ngồi ra, hệ thống pháp luật
càng đầy đủ và hoàn thiện, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện sẽ giúp cho hoạt động kinh
doanh trở nên hiệu quả hơn.
Tác động nghịch chiều
Bên cạnh những tác động tích cực, mơi trường pháp luật có thể có những tác động
khơng tích cực tới hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng. Đó là khi hệ thống văn bản pháp luật liên quan thiếu đi tính đầy đủ,
tính thống nhất, hay tính minh bạch, đó là rào cản đáng kể cho bất kể các doanh nghiệp khi

thực hiện hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, sự khác biệt giữa các quốc gia về những quy
định pháp lý, hay những hệ thống pháp luật liên tục được thay đổi, điều chỉnh cũng là một
trở ngại lớn cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu,
địi hỏi năng lực chun môn cũng như sự cập nhật thường xuyên nhằm tránh phát sinh
những thiệt hại, chi phí khơng đáng có.
2.2.2.3. Mơi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm rất nhiều yếu tố. Trước hết, nhà kinh doanh cần biết nền
kinh tế của một quốc gia đang được vận hành theo cơ chế nào, kinh tế thị trường hay kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, hay là nền kinh tế hỗn hợp. Bên cạnh đó, nhà kinh doanh quan
tâm đến những yếu tố khác của môi trường kinh tế như tốc độ tăng trưởng theo thời gian,
thu nhập bình quân/ người, biến động của lãi suất, tỷ giá, cơ cấu kinh tế… Tùy
thuộc nhà kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực gì, hình thức nào để quan tâm tới những chỉ
tiêu cụ thể phù hợp với hình thức và mục đích kinh doanh của mình. • Tác động của mơi
trường kinh tế đến đến hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập
khẩu bằng đường hàng khơng
Mơi trường kinh tế của hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu không bị giới
hạn trong một quốc gia cụ thể mà còn là nền kinh tế của khu vực hoặc thế giới. Khi tiến
trình tồn cầu hóa diễn ra càng mạnh mẽ và sâu rộng, nền kinh tế của các quốc gia có sự
tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, điều đó khiến những ảnh hưởng từ mơi trường kinh tế tới

14

hoạt động kinh doanh giao nhận quốc tế trở nên phức tạp hơn.
Tác động tích cực
Một nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng tốt và ổn định là điều kiện thuận lợi đối với
nhà kinh doanh. Các hiệp định thương mại quốc tế giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ với
những ưu đãi về lãi suất hay sự loại bỏ các rào cản thương mại cũng là yếu tố giúp thúc đẩy


hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra mạnh mẽ hơn; tăng khả năng mở rộng, phát triển hoạt

động cung ứng dịch vụ dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không; tăng nhu cầu xuất nhập khẩu cũng như tăng năng suất của ngành dịch vụ giao nhận.
Chẳng hạn, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng tương đối tốt với tốc độ tăng trưởng
bình quân 7%/năm, đó là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động giao nhận quốc tế. Sau hơn
30 năm phát triển, thị trường vận tải hàng hóá đường hàng khơng tại Việt Nam chứng kiến
bước tăng trưởng ngoạn mục, với tốc độ bình quân thời kỳ 1991-2022 là 15,3%/năm.
Tác động tiêu cực
Khi nền kinh tế có những dấu hiệu bất ổn, ví dụ khi lãisuất, tỷ giá thường xuyên biến
động, kinh tế suy thoái,… nhà kinh doanh sẽ gặp phải nhiều rủi ro, thiệt hại. Các doanh
nghiệp nước ngồi cũng sẽ khơng chọn đầu tư vào một quốc gia có nền kinh tế yếu kém,
hoạt động cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng sẽ
khó có thể phát triển. Chẳng hạn như cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đã
ảnh hưởng trực tiếp đến ngành vận tải, sự biến động giá nhiên liệu là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến chi phí và lợi nhuận của các doanh nghiệp vận tải, khiến chi phí ngun vật liệu
chiếm 30-35% tổng chi phí.
2.2.2.4. Mơi trường xã hội
Mơi trường xã hội có ảnh hưởng lớn hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
kinh doanh quốc tế của doanh nghiệp nói riêng, là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của
người tiêu dùng . Thông qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ
khác nhau về đối tượng phục vụ qua đó lưạ chọn các phương thức kinh doanh cho phù hợp.
bao gồm các yếu tố như: dân số; thu nhập trung bình và phân phối thu nhập; nghề nghiệp;
tâm lý dân tộc; phong cách lối sống; tuổi thọ trung bình; tình trạng sức khoẻ; điều kiện
sống và chế độ dinh dưỡng; lối sống; học thức,… Do vậy, môi trường xã hội có những sự
tác động gián tiếp đến hoạt động cung ứng dịch vụ dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập
khẩu bằng đường hàng khơng, chi phối cơ cấu, chủng loại hàng hoá tại các thị trường, từ
đó ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của những doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ.
2.2.2.5. Môi trường nhân khẩu học
Môi trường nhân khẩu học mô tả những đặc trưng cơ bản nhất liên quan đến con


15

người ở mỗi quốc gia. Đối với ngành dịch vụ giao nhận, môi trường nhân khẩu học sẽ ảnh
hưởng đến cơ cấu hàng hóa, chủng loại, khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trên mỗi khu
vực thị trường. Các yếu tố nhân khẩu học gồm:
+ Tầm vóc và hình dáng của con người trên thị trường quyết định đến khối lượng,
kích cỡ hàng hóa tiêu dùng.
+ Phân bố dân cư về mặt địa lý cũng là một nhân tố cần được xem xét. Ví dụ như các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực cơng nghệ viễn thơng nhập khẩu nhiều máy tính,
thiết bị viễn thông hơn để phát triển dịch vụ viễn thông cho miền núi tạo điều kiện cho hoạt
động giao nhận nhóm hàng này phát triển.



×