Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả nhập khẩu mực in từ trung quốc của công ty thương mại và dịch vụ thanh liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỒN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP
TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LATA

Giáo viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Vi Lê

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ THANH HẰNG
Lớp: K55E4
Mã sinh viên: 19D130223

HÀ NÔI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đây là bài nghiên cứu em đã xây dựng trong quá trình
làm việc tại công ty TNHH Đầu tư Phát triển LATA. Trong q trình hồn thiện đề
tài “Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu vật tư thiết bị công nghiệp từ
thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Đầu tư Phát triển LATA”, em đã tham khảo
của một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng dưới sự hướng dẫn và gợi ý của giáo viên
hướng dẫn ThS Nguyễn Vi Lê. Tất cả số liệu, kết quả trong bài đều do em tự thu
thập và thống kê theo giấy tờ, sổ sách từ công ty TNHH Đầu tư Phát triển LATA
trong khoảng thời gian 2020-2022. Tuyệt đối khơng có sự sao chép từ bất cứ tài liệu
nào



Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Hằng
Nguyễn Thị Thanh Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Q trình học tập và cơng tác tại Đại học Thương Mại giúp em được tiếp cận
với những kiến thức và lý luận chuyên ngành, cùng khoảng thời gian thực tập thực
tế tại công ty TNHH Đầu tư Phát triển LATA, em chọn đề tài: “Hồn thiện quy
trình thủ tục hải quan nhập khẩu vật tư thiết bị công nghiệp từ thị trường Nhật Bản
của công ty TNHH Đầu tư Phát triển LATA” làm chuyên đề khóa luận của mình.
Khóa luận tốt nghiệp có thể hồn thành tốt đẹp ngồi sự cố gắng của bản thân qua
q trình học tập cịn có sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà trường, của thầy cô, của giảng
viên hướng dẫn cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên trong công ty TNHH
Đầu tư Phát triển LATA
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế cùng tồn thể thầy cơ giáo trong Trường Đại
học Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Nguyễn Vị Lê đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp
này.
Lời cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám đốc cùng
toàn thể nhân viên, các phịng ban của cơng ty TNHH Đầu tư Phát triển LATA đã
cung cấp đầy đủ thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực
tập tại công ty

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Hằng
Nguyễn Thị Thanh Hằng

ii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................... 1
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 2
1.4 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 5
1.5 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 5
1.6 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 5
1.7 Kết cấu của khóa luận......................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA .....................................................................................7
2.1. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu ................................................................. 7
2.1.1. Khái niệm..........................................................................................................7
2.1.2. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế .....................................................7
2.1.3. Các hình thức nhập khẩu hàng hóa ...............................................................8
2.2. Cơ sở lý luận chung về thủ tục hải quan ........................................................ 11
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................11
2.2.2. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan.........................................................13
2.2.3. Vai trò của thủ tục hải quan ..........................................................................15
2.3. Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu ................................................................................................................ 16

2.3.1. Xác định loại hàng hóa thực hiện nhập khẩu ..............................................16
2.3.2. Chuẩn bị bộ chứng từ làm thủ tục hải quan ................................................17
2.3.3. Khai và nộp tờ khai hải quan ........................................................................18
2.3.4. Lấy kết quả phân luồng và phối hợp với hải quan .......................................24
2.3.5. Nộp thuế và lệ phí và thơng quan hàng hóa .................................................25
2.3.6. Lưu trữ hồ sơ hải quan ..................................................................................26
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng
hóa ............................................................................................................................. 27
2.4.1. Các nhân tố bên trong ....................................................................................27
2.4.2. Các nhân tố bên ngoài ...................................................................................28
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP
KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LATA ...................................31
3.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư phát triển LATA ................................ 31
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH đầu tư phát triển LATA ......................31
iii


3.1.2 Khái qt tình hình kinh doanh cơng ty TNHH Đầu tư Phát triển LATA ..34
3.2 Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu vật tư thiết bị công
nghiệp từ thị trường Nhật Bản của công ty TNHH đầu tư phát triển LATA ... 37
3.2.1. Chuẩn bị bộ chứng từ làm thủ tục hải quan ................................................38
3.2.2 Khai và nộp hồ sơ hải quan ............................................................................42
3.2.3 Lấy kết quả phân luồng ..................................................................................47
3.2.4 Thông quan và nộp thuế .................................................................................51
3.2.5 Lưu trữ hồ sơ thông quan ...............................................................................53
3.3 Đánh giá thực trạng Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu vật tư thiết bị
công nghiệp từ thị trường Nhật Bản của công ty TNHH đầu tư phát triển
LATA ........................................................................................................................ 54
3.3.1 Thành công ......................................................................................................54

3.3.2 Vấn đề còn tồn tại............................................................................................54
3.3.3 Nguyên nhân ...................................................................................................55
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN
QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU VẬT TƯ THIẾT BỊ
CÔNG NGHIỆP TỪ THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LATA .............................................................................57
4.1 Các đề xuất trong việc hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu
vật tư thiết bị công nghiệp từ thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Đầu Tư
Phát Triển LATA .................................................................................................... 57
4.2 Một số kiến nghị hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu vật tư
thiết bị công nghiệp từ thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Đầu Tư Phát
Triển LATA ............................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ, Bảng,
Biểu đồ

Tên sơ đồ, tên Bảng, tên Biểu đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa

16


Sơ đồ 3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Đầu tư Phát triển
LATA

32

Bảng 3.1

Báo cáo tài chính cơng ty TNHH đầu tư phát triển LATA giai
đoạn 2020-2022

33

Bảng 3.2

Kết quả doanh thu của công ty giai đoạn 2020 – 2022

34

Bảng 3.3

Kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng giai đoạn 2020 – 2022

35

Biểu đồ 3.1

Cơ cấu thị trường khách hàng giai đoạn 2020 – 2022


36

Sơ đồ 3.2

Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu vật tư thiết bị công nghiệp 37
của công ty TNHH đầu tư phát triển LATA

Bảng 3.4

Thời gian chuẩn bị hồ sơ hải quan nhập khẩu vật tư thiết bị công 40
nghệ từ thị trường Nhật Bản của Công ty giai đoạn 2020–2022

Bảng 3.5

Tỷ lệ thiếu sót của các giấy tờ trong bộ chứng từ khi làm thủ tục 41
hải quan nhập khẩu vật tư thiết bị công nghiệp từ nhật Bản giai
đoạn 2020 – 2022

Bảng 3.6

Số lượng hồ sơ hải quan nhập khẩu vật tư thiết bị công nghiệp 47
từ Nhật Bản chưa hồn hảo của cơng ty TNHH đầu tư phát triển
LATA giai đoạn 2020-2022

Biểu đồ 3.3

Tỷ lệ phân luồng hồ sơ hải quan của công ty TNHH đầu tư phát
triển LATA giai đoạn 2020 – 2022


50

Biểu đồ 3.4

Tỷ lệ đơn thuế chưa hoàn thành đúng việc chấp hành nộp thuế
của công ty TNHH đầu tư phát triển LATA trong giai đoạn
2020 – 2022

52

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

XNK

Xuất nhập khẩu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


TSDH

Tài sản dài hạn

DN

Doanh nghiệp

TTHQ

Thủ tục hải quan

CP

Cổ phần

L/C

Thư tín dụng
(Letter of Credit)

vi


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Kinh tế Vệt Nam đang trên đà phát triển và chuyển biến không ngừng, từng
bước hội nhập, hịa mình vào kinh tế khu vực và thế giới. Trong bối cảnh đó, việc
giao thương, trao đổi giữa các quốc gia thông qua hoạt động xuất nhập khẩu là
không thể thiếu. Các doanh nghiệp Việt Nam có thể mở rộng mối liên kết, hợp tác

lâu dài giữa các quốc gia. Tuy nhiên với những doanh nghiệp xuất nhập khẩu,
logistics cịn tồn tại nhiều khó khăn trong q trình làm thủ tục hải quan hàng hóa
xuất nhập khẩu. Để q trình thơng quan hàng hóa được nhanh chóng và an tồn,
vấn đề trên khơg chỉ cần doanh nghiệp cố gắng nỗ lực mà còn cần sự hỗ trợ từ phía
cơ quan hải quan của nhà nước để hoạt động trao đổi kinh tế, văn hóa của mỗi quốc
gia được thực hiện theo đúng quy định và hợp pháp của các quốc gia. Do hoạt động
phát triển kinh tế gắn liền với hoạt động chính trị của một quốc gia, nhiều thơng tư,
chính sách, thủ tục cịn ban hành chồng chéo gây khó khăn cho thủ tục hải quan
xuất nhập khẩu. Đó là những rào cản, thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam
nói chung và các doanh nghiệp nước ngồi nói riêng trong q trình thực hiện làm
thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước thường ưu tiên sẽ thuê dịch vụ
xuất nhập khẩu tại các công ty logictis để thơng quan hàng hóa giúp tiết kiệm chi
phí và tối ưu hóa hiệu quả, giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy đối với doanh nghiệp.
Tuy nhiên Cơng ty TNHH LATA lại tự mình thực hiện hoạt động thơng quan vì vậy
nên đơi lúc chưa mang lại hiệu quả cao nhất, chẳng hạn như khai báo hải quan cịn
nhiều nhầm lẫn, khơng hợp lệ, khơng đúng quy định nên hàng hóa chậm thơng
quan, khơng kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa khi giao nhận, khơng cập nhật liên tục và
kịp thời thông tin về những quy định mới của Tổng cục Hải quan, các văn bản pháp
luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Tất cả những sai sót này đều làm tăng
chi phí và tốn thời gian đối với doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các khâu khác trong
sản xuất kinh doanh, làm giám hiệu quả hoạt động chung của toàn doanh nghiệp
Khi nghiên cứu về mặt hàng thơng quan của cơng ty, em nhận thấy chưa có
nhiều nghiên cứu kĩ lưỡng về các vấn đề liên quan nhập khẩu mặt hàng vật tư thiết
bị công nghệ, nhất là ở thị trường Nhật Bản. Đây đồng thời cũng là mặt hàng đang
1


được các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước quan tâm và có khả năng phát triển
trong tương lai gần. Thêm nữa, sự tương tác giữa các bên làm thủ tục hải quan ảnh

hưởng rất lớn tới doanh nghiệp. Liên quan trực tiếp đến kế hoạch giao nhận hàng
hóa. Việc giải phóng hàng nhập khẩu ngay sau khi hàng về đến cảng ảnh hưởng đến
rất nhiều bộ phận, từ bộ phận vận chuyển, bộ phận tài chính, xuất nhập khẩu và
phận bán hàng. Quan trọng hơn còn ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp với đối
tác và khách hàng. Điều này buộc doanh nghiệp phải biến quy trình cho phù hợp với
quy trình của hải quan và phải có trách nhiệm thực hiện tại nước sở tại nơi hoạt
động.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, với góc độ sinh viên kinh tế em thấy
được tính cấp thiết của đề tài. Do vậy, em xin quyết định nghiên cứu đề tài “Hồn
thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu vật tư thiết bị công nghiệp từ thị trường
Nhật Bản của Công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển LATA".
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hồn thiện quy trình thủ tục Hải quan là hoạt động cốt lõi, vô cùng quan trọng
và được các các doanh nghiệp hết sức chú trọng. Đây là vấn đề tuy khơng mới
nhưng ln có rủi ro và những bất cập, cần liên tục được hồn thiện. Thực hiện quy
trình thủ tục hải quan là khâu phức tạp trong quá trình thực hiện hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của cơng ty, vì vậy, sau đây em chọn 5 cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu có liên quan đến vấn đề này của các năm trước làm tư liệu tham khảo cho đề
tài nghiên cứu riêng của mình:
(1) Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với mặt hàng may mặc gia công
xuất khẩu sang thị trưởng Nhật Bản của Công ty CP đầu tư và thương mại TNG do
sinh viện Nguyễn Thị Thơm của khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, trường Đại
học Thương Mại, thực hiện năm 2016
Sinh viên Nguyễn Thị Thơm với đề tài nghiên cứu này đã đưa ra được quy
trình từng bước cụ thể, rõ ràng trong thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu hàng dệt
may gia công, nhưng bước thực hiện tốt và những khẩu còn gặp nhiều rủi ro, bất
cập, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cơng. Từ việc phân tích đưa ra
những ưu nhược điểm, bài khóa luận giúp đỡ cấp những giải pháp, để xuất để các

2



doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng dệt may gia cơng đi sau có cái nhìn thực tế,
áp dụng vào hồn thiện quy trình thủ tục hải quan xuất khẩu cho cơng ty mình.
(2) Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan xuất khẩu hàng may mặc sang thị
trường Hàn Quốc của công ty TNHH JMC Việt Nam của sinh viên Nguyễn Hoài
Thương, khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, trường Đại học Thương mại thực hiện
năm 2016
Đề tài này giúp hệ thống hóa một số lý luận về quy trình thủ tục hải quan nói
chung và đối với hàng dệt may nói riêng, giúp phân tích và nhận thức về thực trạng
làm thủ tục hải quan đối với hàng dệt may sang thị trường Hàn Quốc của công ty
TNHH JMC Việt Nam cũng như những thành tựu và khó khăn cịn tồn tại. Từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình thủ tục hải quan xuất khẩu đối với
hàng dệt may của công ty, làm tư liệu tham khảo cho các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu cùng mặt hàng.
(3) Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng chai thủy tinh từ
thị trường Trung Quốc của Công TNHH MTV bia rượu Eresson của sinh viên
Nguyễn Thi Hạnh thực hiện năm 2015
Thủy tinh là một trong những mặt hàng xuất nhập khẩu khá được quan tâm và
chú trọng tại thị trường Việt Nam. Đề tài trên của sinh viên Nguyễn Thị Hạnh đã
giúp đưa ra những vấn đề chủ yếu thường gặp phải của cơng ty TNHH MTV bia
rượu Eresson trong quy trình làm thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng chai thủy
tinh, trong đó vấn đề chính ảnh hưởng đến việc thực hiện thủ tục này là không nắm
rõ về mặt hàng nhập khẩu, khơng tìm hiểu kỹ về quy định pháp luật hồ sơ, giấy tờ
chuyên ngành cần thiết để có thể nhập khẩu chai thủy tinh từ thị trường Trung
Quốc. Qua đây, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy tinh có thể lấy đề tài nghiên
cứu này để làm tư liệu tham khảo và áp dụng vào chiến lược, kế hoạch cải thiện
hoạt động kinh doanh của cơng ty mình, đây cũng là tư liệu tốt để sinh viên có thể
tham khảo, hồn thiện bài khóa luận của bản thân.
(4) Hồn thiện quy trình thực hiện thủ tục Hải quan xuất khẩu than của công ty

TNHH MTV 397 của sinh viên Trần Thị Anh thực hiện năm 2015
Đề tài giúp hệ thống hóa quy trình thủ tục hải quan của doanh nghiệp, phân
tích và phát hiện ra những hạn chế, thiếu sót trong q trình thực hiện thủ tục hải
3


quan xuất khẩu than, những lưu ý về thông tin mặt hàng cũng như giấy tờ, chứng từ
cần thiết cho việc làm thủ tục mặt hàng than xuất khẩu. Bài nghiên cứu đưa ra được
những giải pháp thiết thực và các đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện thủ tục hải
quan xuất khẩu than, là tư liệu tham khảo cho các doanh nghiệp kinh doanh mặt
hàng than tại Việt Nam và là tư liệu tham khảo cho các bài luận văn của sinh viên.
(5) Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư
ngành nhiệt điện từ thị trường nước Đức của Công ty Cổ phần Thiết bị và Dịch vụ
Công nghiệp Á Châu của sinh sinh viên Nguyễn Ngọc Linh khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, trường đại học Thương Mại, thực hiện năm 2021
Đây là đề tài nghiên cứu được thực hiện khá sát và mang tính tham khảo rất
thiết thực với em. Mặt hàng vật tư ngành nhiệt điện khá tương tự với mặt hàng vật
tư thiết bị công nghiệp mà em đang nghiên cứu. Tuy nhiên do thị trường nhập khẩu
là thị trường nước Đức nên cũng có nhiều khác biệt với thị trường Nhật Bản em đã
chọn vì vậy cũng cần phải tìm hiểu thêm rất nhiều, đặc biệt là quá trình làm thủ tục
hải quan. Do vậy em đưa đề tài nghiên cứu này vào làm đề tài tham khảo cho bài
khóa luận của mình.
Nhìn chung, tất cả 5 đề tài nghiên cứu trên đã tập trung đi sâu vào hoạt động
hồn thiện quy trình thủ tục Hải quan nhập khẩu một mặt hàng cụ thể từ một thị
trường cụ thể cũng như việc hoàn thiện quy trình thủ tục Hải quan điện tử xuất nhập
khẩu hàng hóa. Mỗi hàng hóa hay mỗi thị trường khác nhau sẽ có những khó khăn
và rủi ro khác nhau cho hoạt động làm thủ tục hải quan, vì vậy đã có những giải
pháp khác nhau cho mỗi loại hàng hóa, mỗi thị trường để khắc phục hạn chế nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề hoàn thiện quy trình thủ tục

hải quan nhập khẩu vật tư thiết bị công nghiệp từ thị trường Nhật Bản tại Công ty
TNHH Đầu Tư Phát Triển LATA nên đề tài nghiên cứu của tác giả là hồn tồn mới
Vì vậy, em chọn đề tài “Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu vật
tư thiết bị công nghiệp từ thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH Đầu Tư Phát
Triển LATA" làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.

4


1.4 Đối tượng nghiên cứu
Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu vật tư thết bị công nghiệp của Công ty
TNHH Đầu Tư Phát Triển LATA
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển LATA
Thời gian: từ năm 2020-2022
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài sử dụng 2 loại dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các thông tin, số liệu về công ty được lấy từ Báo cáo kinh doanh, báo cáo tài
chính giai đoạn từ 2020 - 2022, các dữ liệu liên quan đến xuất nhập khẩu giai đoạn
2020 – 2022 được công ty và các anh chị đồng nghiệp trong công ty cung cấp.
Ngoài ra, em đã thu thập các dữ liệu sơ cấp qua việc quan sát và thực hiện q trình
nhập khẩu tại phịng Xuất nhập khẩu của cơng ty, từ đây hệ thống hóa được quy
trình nhập khẩu và quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu, đồng thời phát hiện ra các
hạn chế còn vướng mắc để đề xuất giải pháp khắc phục.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thông tin được tham khảo từ các sách báo, tạp chí kinh tế, giáo trình Quản trị
tác nghiệp thương mại quốc tế của trường Đại học Thương Mại, các trang web,
group học tập nghiên cứu, Trên cơ sở tham khảo một số tài liệu các thông tin ở tại

địa phương, các Bộ ngành, Hiệp hội. Ngoài ra cịn có những bài nghiên cứu của các
tác giả trong nước và nước ngồi, sách, giáo trình, cùng với các số liệu thống kê từ
các trang web uy tín.
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các lý thuyết được sử dụng rộng rãi trong
ngành hải quan và các dữ liệu liên quan thu thập được thành các hệ thống dữ liệu
cần thiết cho mục đích nghiên cứu.
Phương pháp phân tích định tính: Phương pháp này vẫn dụng những hiểu biết
cá nhân và khả năng dự tính để đưa ra các đánh giá tác động của những yếu tố liên

5


quan tới quy trình thực hiện TTHQ nhập khẩu của công ty, các dự báo về triển vọng
kinh doanh trong tương lai
1.7 Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa
Chương 3: Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu vật tư thiết bị
công nghiệp từ thị trường Nhật Bản của công ty TNHH đầu tư phát triển lata
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất hoàn thiện quy trình thủ tục hải
quan nhập khẩu vật tư thiết bị công nghiệp từ thị trường nhật bản của công ty
TNHH đầu tư phát triển LATA

6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
2.1. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu

2.1.1. Khái niệm
Theo Điều 28 Luật Thương mại 2005 quy định “Nhập khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.”
Hay cụ thể hơn, “Nhập khẩu là hình thức trong đó các doanh nghiệp chọn mua
sản phẩm và dịch vụ từ các nguồn cung ứng bên ngoài và mang nó về thị trường
trong nước. Các doanh nghiệp nhập khẩu cho dù là nhà sản xuất, nhà bán buôn, hay
nhà bán lẻ đều được gọi chung là nhà nhập khẩu. Nhập khẩu cũng được nhắc đến
như là nguồn cung ứng toàn cầu và mua toàn cầu. Nguồn cung ứng có thể là từ các
nhà phân phối độc lập ở nước ngoài, hoặc từ các chi nhánh độc quyền sử hữu của
công ty hay các chỉ nhánh hợp tác” (PGS. TS. Dỗn Kế Bơn, TS. Lê Thị Việt Nga,
Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Hà Nội, 2021)
2.1.2. Vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế
Hoạt động nhập khẩu góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, đồng thời cũng đẩy nhanh q
trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật vì nhập khẩu địi hỏi sự đồng bộ về kỹ thuật
do đó cần có dây chuyền hiện đại và sự đổi mới trong đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ
thuật, tạo ra kỷ luật chặt chẽ trong đội ngũ nhân công.
Nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào
phục vụ cho quá trình sản xuất hàng hóa trong nước, từ đó nâng cao khả năng sản
xuất trong nước và giúp quốc gia khai thác hiệu quả lợi thế so sánh của mình.
Hoạt động nhập khẩu giúp tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về
trình độ phát triển kinh tế xã hội và thúc đẩy sự phát triển của nền sản xuất xã hội,
góp phần xóa bỏ tình trạng độc quyền trong nước.

7


Bên cạnh khả năng cung ứng đầu vào cho sản xuất trong nước, nhập khẩu cũng

có ý nghĩa to lớn trong việc bù đắp, bổ sung kịp thời những thiếu hụt về cầu do sản
xuất trong nước không đáp ứng được gây mất cân đối của nền kinh tế.
Nhập khẩu tạo nên sự phong phú về mặt hàng, chủng loại, quy cách, mẫu mã,
chất lượng các loại hàng hóa cho thị trường trong nước cũng như tạo ra những nhu
cầu mới cho xã hội. Từ đó góp phần tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu trong nước,
đảm bảo cho sự phát triển cân đối và ổn định.
Nhập khẩu góp phần nâng cao chất lượng sản xuất hàng xuất khẩu tạo mơi
trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hố ra nước ngồi. Hay nói cách khác, nhập
khẩu có vai trị tích cực thúc đẩy xuất khẩu của đất nước. Hoạt động nhập khẩu
cũng tạo cơ sở để nước ta mở rộng quan quan hệ với các quốc gia khác trong khu
vực và trên thế giới.
2.1.3. Các hình thức nhập khẩu hàng hóa
2.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp hay cịn gọi là nhập khẩu tự doanh, chỉ hình thức nhập
khẩu độc lập của một doanh nghiệp khi trực tiếp nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mà
khơng thơng qua bất kỳ tổ chức trung gian nào khác.
Đối với hình thức này thì người mua và người bán hàng hóa trực tiếp giao dịch
với nhau, quá trình mua và bán khơng hề ràng buộc lẫn nhau. Bên mua có thể mua
mà không bán và ngược lại.
Nhập khẩu trực tiếp được tiến hành khá đơn giản. Trong đó, bên nhập khẩu
muốn ký kết được hợp đồng kinh doanh nhập khẩu thì phải nghiên cứu thị trường,
tìm kiếm đối tác phù hợp, ký kết và thực hiện hợp đồng, tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro
và chi phí trong giao dịch...
Ưu điểm: Khi thực hiện hình thức nhập khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải tự
mọi trách nhiệm pháp lý về hoạt động của mình.Lợi nhuận thu được nhiều hơn so
với các hình thức khác. Khi việc nhập khẩu đúng quy cách, chất lượng tốt,…sẽ giúp
nâng cao uy tín doanh nghiệp và thu được nguồn lợi cao
8



Nhược điểm: Doanh nghiệp phải chịu mọi nghĩa vụ thuế liên quan như thuế
nhập khẩu, thuế mặt hàng,…
2.1.3.2. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác được hiểu là hoạt động dịch vụ thương mại theo doanh
nghiệp nhập khẩu đóng vai trò trung gian nhập khẩu, làm thay cho đơn vị cần nhập
khẩu những thủ tục cần thiết để có thể nhập hàng và hưởng phần trăm chi phí ủy
thác theo giá trị hàng nhập khẩu.
Trách nhiệm của bên nhận ủy thác là phải cung cấp thông tin về thị trường, giá
cả. khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng được ủy thác, ký kết
hợp đồng và thực hiện các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Doanh nghiệp nhận ủy
thác cần lập hai hợp đồng: Một hợp đồng giữa doanh nghiệp nhập khẩu với đối tác
nước ngoài và một hợp đồng giữa doanh nghiệp nhận ủy thác với doanh nghiệp ủy
thác.
Với hình thức này, doanh nghiệp nhận ủy thác không phải bỏ vốn, xin hạn
ngạch, không cần nghiên cứu thị trường hàng nhập mà chỉ đóng vai trò làm đại diện
bên ủy thác giao dịch với nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm các thủ tục nhập khẩu
khác cũng như khiếu nại,địi bồi thường khi có tổn thất.
2.1.3.3. Nhập khẩu đổi hàng
Nhập khẩu đổi hàng hay cịn được biết đến với hình thức là bn bán đối lưu.
Đây có thể được coi là một phương thức thanh toán trong thương mại quốc tế, được
sử dụng chủ yếu trong các giao dịch mua bán với chính phủ những nước đang phát
triển. Hàng hóa và dịch vụ được đổi lấy hàng hóa và dịch vụ khác có giá trị tương
đương. Mục đích của hoạt động này là thu lãi từ hoạt động nhập khẩu và cả xuất
khẩu.
Trong phương thức này, có sự cân bằng giữa hàng xuất khẩu và nhập khẩu về
mặt hàng, giá cả, điều kiện giao hàng. Doanh nghiệp được tính cả kim ngạch nhập
khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập và xuất. Doanh nghiệp
chỉ cần lập một hợp đồng với hai mục hàng hóa hoặc hai hợp đồng mà mỗi hợp
9



đồng là một danh mục hàng hóa hay văn bản nguyên tắc trên cơ sở văn bản nguyên
tắc, ký kết các hợp đồng mua bán cụ thể để thực hiện.
Trong hợp đồng nhập khẩu thường có điều kiện đảm bảo đối lưu được thực
hiện bởi một trong các phương pháp như: dùng thư tín dụng, dùng một tài khoản
đặc biệt tại Ngân hàng, dùng người thứ ba,…
2.1.3.4. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời
hàng hóa vào Việt Nam, nhưng sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt
Nam sang một nước khác. Hàng hóa nhập khẩu có thể chuyển thẳng sang nước thứ
ba nhưng trả tiền luôn do nước tái xuất thu từ người nhập khẩu và trả cho nước nhập
khẩu.
Hình thức này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng khơng để tiêu thụ trong
nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao
gồm cả nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn
ban đầu đã bỏ ra.
Khi tiến hành tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời hai hợp
đồng riêng biệt, gồm: hợp đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu và
hợp đồng bán hàng ký với thương nhân nước nhập khẩu.
2.1.3.5. Nhập khẩu gia cơng
Nhập khẩu gia cơng cịn được biết đến là nhập khẩu theo đơn đặt hàng. Đây là
hình thức đơn vị ngoại thương chịu mọi chi phí và rủi ro để nhập khẩu hàng hóa cho
đơn vị đặt hàng trên cơ sở đơn đặt hàng của đơn vị đặt hàng, đơn vị đặt hàng có
nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
Thường thấy trong các doanh nghiệp gia công của Việt Nam nhập khẩu
nguyên vật liệu từ người thuê gia cơng ở nước ngồi, theo hợp đồng gia cơng đã ký
kết. Chẳng hạn như doanh nghiệp dệt may của Việt Nam nhập nguyên phụ liệu từ
Mỹ để sản xuất hàng gia công cho đối tác này

10



Đặc điểm của loại nhập khẩu này là đơn vị ngoại thương phải ký kết hợp đồng
với đối tác nước ngoài theo đúng đơn đặt hàng về tên hàng, số lượng, quy cách, chất
lượng sản phẩm,…Phương thức thanh toán là nhờ thu có chấp nhận, có cải tiến..
2.2. Cơ sở lý luận chung về thủ tục hải quan
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.2.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Hải Quan nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thơng qua ngày 29 tháng 6 năm 2001, sửa đổi, bổ sung ngày 14 tháng 5
năm 2005: Thủ tục hải quan là những việc phải làm của người có hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, có phương tiện vận tải xuất cảng, nhập cảnh hoặc của người được
ủy quyền (gọi tắt là người khai hải quan) theo quy định của luật hải quan và các luật
khác có liên quan
Hiện nay, thủ tục hải quan đã được thực hiện trên nền tảng số hóa, hay còn
được biết đến là TTHQ điện tử. TTHQ điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai
báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định được thực hiện thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
2.2.1.2. Người khai hải quan
Người khai hải quan được quy định tại điều 5 Nghị định 154/2005/NĐ-CP cụ
thể như
- Chủ hàng xuất khẩu, nhập khẩu
- Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác
- Người được ủy quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp hàng hóa, vật
phẩm xuất khẩu, nhập khẩu khơng nhằm mục đích thương mại)
- Người được điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
- Đại lý làm thủ tục hải quan
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế
11



Theo khoản 1 điều 21 Luật Hải, người khai hải quan có trách nhiệm:
- Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng tử thuộc hồ sơ hải
quan theo quy định tại Điều 24 của Luật Hải quan
- Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định để kiểm tra
thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật về thuế, phí, lệ phi và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Lưu giữ sổ sách, chứng từ kế tốn và các chứng từ khác có liên quan đến
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thơng quan trong thời hạn 5 năm, kể từ khi
ngày đăng ký tờ khai hải quan, cung cấp thông tin, chứng từ liên quan khi cơ quan
hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 28, 32 và 68 của Luật này.
Theo Điều 23 Luật Hải Quan quy định, người khai hải quan có quyền:
- Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá canh, phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh và hướng dẫn làm thủ tục hải quan.
- Xem trước hàng hóa lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải
quan để đảm bảo việc khai hải quan được chính xác
- Đề nghị cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã kiểm tra, nếu
không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan, trong trường hợp hàng hóa chưa
được thơng quan
- Khiếu nại, tố cáo việc làm trái pháp luật của cơ quan hải quan, công chức hải
quan
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại phát sinh do cơ quan hải quan, công chức hải
quan gây ra theo quy định của pháp luật
2.2.1.4. Hồ sơ hải quan
Hồ sơ hải quan bao gồm:

12



- Tờ khai hải quan.
- Hóa đơn thương mại.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo
quy định của pháp luật phải có giấy phép.
- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà khi
người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.
2.2.1.5. Địa điểm khai hải quan
Địa điểm làm thủ tục hải quan là trụ sở chi cục hải quan cửa khẩu, trụ sở chi
cục hải quan ngoài cửa khẩu. Trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử
thì nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan có thể là trụ sở hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương. Trong trường hợp cần thiết, việc kiểm tra thực tế hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu có thể được thực hiện tại địa điểm khác do tổng cục hải
quan quyết định.
2.2.2. Nguyên tắc thực hiện thủ tục hải quan
Khi tiến hành thủ tục hải quan, các bên tham gia phải thực hiện theo nguyên
tắc quy định tại điều 16 trong Luật Hải quan 2014.
Hàng hóa, phương tiện vận tải phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự
kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, đúng thời gian qua
cửa khẩu hoặc qua các địa điểm khác theo quy định của pháp luật
Hàng hóa bao gồm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh các loại hàng hóa
được phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Phương tiện vận tải là những phương tiện đang có hiện hành trong xã hội có
thể là máy bay qua cửa khẩu sân bay quốc tế; tàu biển, ca nô, phương tiện vận tải
thủy khác qua cửa khẩu sân bay quốc tế, cảng sông quốc tế.

13



Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi
ro nhằm bảo đảm hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Việc áp dụng phương thức quản lý rủi ro, phân luồng kiểm tra trong công tác
quản lý nhà nước về hải quan được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ theo quy định của
pháp luật và thơng lệ quốc tế để góp phần quan trọng cải cách, tạo thuận lợi cho
hoạt động xuất nhập khẩu, giảm thời gian thơng quan hàng hóa, góp phần cải thiện,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia theo chủ trương của Chính phủ. Cùng với
đó, cơ quan Hải quan triển khai đồng bộ nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, kịp
thời phát hiện, xử lý các cá nhân, tổ chức cố tình thực hiện hành vi vi phạm
Hàng hóa được thơng quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh
sau khi đã được thông quan
Nguyên tắc này phải u cầu cơ quan Hải quan nhanh chóng thơng quan hàng
hóa, phương tiện tiện ngay sau khi chủ hàng hóa, phương tiện hồn tất thủ tục hải
quan. Cơng chức hải quan nếu khơng có lí do được pháp luật quy định thì khơng
được phép kéo dài thời gian thơng quan hàng hóa, phương tiện.
Theo cơng ước Kyoto, chuẩn mực 3.4: hàng hóa đã khai báo phải được giải
phóng ngay sau khi Hải quan đã kiểm tra hàng hay đã quyết định không kiểm tra
hàng, với điều kiện:
- Không phát hiện vi phạm
- Đã có giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu hay bất kì giấy tờ khác
- Đã có giấy phép liên quan đến thủ tục
- Các loại thuế hải quan và thuế khác được thanh toán bởi các biện pháp cần
thiết để bảo đảm cho các loại thuế đó
Thủ tục phải được thực hiện cơng khai, nhanh chóng, thuận tiện và đúng
theo quy định của pháp luật

14



Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, mọi chính sách đều cơng khai
rõ ràng để các bên liên quan đều biết để thực hiện và giám sát thực hiện. Ngành Hải
quan trước đây quy định việc kiểm tra hàng hóa phải được thực hiện bởi hai cơng
chức hải quan và phải có mặt cả chủ hàng hoặc người đại diện pháp luật quy định. Việc
công khai thủ tục nhằm mục đích minh bạch và hạn chế các tiêu cục có thể xảy ra.
Việc phân bổ nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động
nhập khẩu, xuất khẩu, nhập cảnh, quá cảnh
Đối với thủ tục cho hàng hóa xuất nhập khẩu, cơ quan hải quan có thể xem xét
chấp thuận việc kiểm tra thực tế và thơng quan hàng hóa ngồi giờ hành chính trên
cơ sở đăng kí trước bằng văn bản của người khai và cơ quan hải quan. Trường hợp
lô hàng đang kiểm tra thực tế hàng hóa mà hết giờ hành chính thì được kiểm tra
tiếp, khơng cần văn bản đề nghị của người khai hải quan
Đối với thủ tục hải quan điện tử thì hệ thống tiếp nhận tự động của cơ quan hải
quan cho việc khai báo của chủ hàng làm việc 24/24 và 7 ngày trong tuần
Pháp luật hải quan có rất nhiều quy định trong việc ưu tiên đối tượng làm thủ
tục Hải quan cho các đối tượng doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật
2.2.3. Vai trò của thủ tục hải quan
- Việc xây dựng thủ tục hải quan dựa trên xây dựng các quy trình trong quản lý
đối với các tổ chức là điều hết sức cần thiết, bởi vì cách tổ chức theo quy trình giúp
tổ chức đạt được các lợi ích cơ bản. Bởi vậy, thủ tục hải quan có những vai trị và ý
nghĩa nhất định.
Một là, quy trình thủ tục hải quan đảm bảo tính thống nhất trong tồn hệ thống
ngành xuất nhập khẩu, logistics...
Hai là, quy trình thủ tục hải quan là cơng cụ quản lí nhà nước hữu hiệu về hải
quan có hiệu quả. Giữ vai trị quan trọng trong hoạt động của hải quan và cộng đồng
doanh nghiệp.
Ba là, là cơ sở ràng buộc trách nhiệm pháp lý của chủ thể có nghĩa vụ thực
hiện quy trình cho người khai hải quan và cơ quan hải quan. Là khung pháp lý
15



chuẩn mực về hành vi ứng xử của công chức hải quan khi thực hiện các nghiệp vụ
thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải
2.3. Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hoá của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu
Bước 1: Xác định loại hàng hóa thực hiện nhập khẩu

Bước 2: Chuẩn bị bộ chứng từ làm thủ tục hải quan

Bước 3: Khai và nộp tờ khai hải quan

Bước 4: Lấy kết quả phân luồng và phối hợp với hải quan

Bước 5: Nộp thuế và lệ phí và thơng quan

Bước 6: Lưu trữ hồ sơ thông quan
Sơ đồ 2.1: Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa
Nguồn: Tự tổng hơp
2.3.1. Xác định loại hàng hóa thực hiện nhập khẩu
Các cá nhân, doanh nghiệp cần phải xác định được rõ loại hàng hóa mà mình
nhập khẩu thuộc diện nào để có thể xác định được các cơng việc mà mình cần làm.
Các loại hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu tại chỗ bao gồm:

16


- Thứ nhất, các sản phẩm được gia công, thiết bị cho thuê hoặc thiết bị mượn;
các loại máy móc; vật tư, nguyên liệu dư thừa; phế phẩm hay phế liệu mà thuộc các
hợp đồng gia công được quy định theo quy định tại khoản 3 Điều 32 NĐ

187/2013/NĐ-CP.
- Thứ hai, các loại hàng hóa được mua bán giữa các doanh nghiệp doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan hay doanh nghiệp chế xuất với các doanh nghiệp
trong nội địa
- Thứ ba, các loại hàng hóa được mua bán giữa các doanh nghiệp của Việt
Nam đối với cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức mà khơng có sự hiện diện tại Việt
Nam đồng thời được các thương nhân nước ngoài chỉ định rõ việc giao và nhận
hàng hóa đối với các doanh nghiệp khác tại Việt Nam
2.3.2. Chuẩn bị bộ chứng từ làm thủ tục hải quan
Mỗi giấy tờ cần có trong hồ sơ hải quan đều góp phần làm rõ về lơ hàng hóa
nhập khẩu. Chính vì vậy, giấy tờ phải được cung cấp đầy đủ, theo đúng yêu cầu với
thời gian quy định. Các giấy tờ bắt buộc phải có trong bộ hồ sơ là:
- Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu (bản chính); tờ khai trị giá hàng nhập
khẩu (tùy theo từng trường hợp)
- Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
hợp đồng: Nộp 01 bản sao, hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu ủy thác):
Nộp 01 bản sao. Hợp đồng mua bán hàng hóa phải là bản Tiếng Việt hoặc bản tiếng
Anh, nếu là ngơn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra tiếng
Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.
- Hóa đơn thương mại: Nộp 01 bản chính
- Phiếu đóng gói hàng hóa: 01 bản chính hoặc bản kê chi tiết hàng hóa đối với
lơ hàng có nhiều chủng loại.
- Vận đơn: Nộp 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc sao chụp từ bản chính với ghi
chữ copy, chữ surrendered. (Đối với hàng hóa nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu
khơng có vận tải đơn thì người khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên
17


tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do bưu điện lập. Đối với
hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển

trên các tàu dịch vụ thì nộp bản khai hàng hóa thay cho vận đơn).
Các chứng từ có thể có hoặc khơng theo từng hợp đồng thương mại khác nhau là:
- Hóa đơn chiếu lệ: là chứng từ xác nhận về lô hàng và số tiền cần thanh tốn,
nhưng khơng phải để địi tiền.
- Thư tín dụng (L/C): là phương thức thanh toán chứng từ. Ngân hàng mở L/C
đóng vai trị quan trọng trong việc thanh tốn. Nhằm đảm bảo cơng ty sẽ thanh tốn
tiền hàng hay hạn chế việc từ chối nhận hàng thì Ngân hàng sẽ nắm giữ vận đơn do
vận đơn là chứng từ chứng minh quyền sở hữu hàng hóa. Trong trường hợp xấu
nhất, Ngân hàng có thể ký hậu cho người khác hoặc chính Ngân hàng sẽ nhận lơ
hàng này.
- Chứng từ bảo hiểm: bao gồm vận đơn bảo hiểm và giấy tờ chứng nhận bảo
hiểm. Tùy theo điều kiện cơ sở giao hàng mà việc mua bảo hiểm do người bán hay
người mua đảm nhiệm.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O): là chứng từ cho biết nguồn gốc xuất xứ của
hàng hóa được sản xuất tại vùng lãnh thổ, hay quốc gia nào. Điều này đặc biệt quan
trọng với chủ hãng, C/O giúp họ được hưởng thuế ưu đãi đặc biệt, hay được giảm
thuế.
- Chứng thư kiểm dịch là loại chứng nhận do cơ quan kiểm dịch cấp, để xác
nhận cho lô hàng xuất nhập khẩu đã được kiểm dịch ngăn sự lây lan dịch bệnh giữa
các quốc gia và vùng lãnh thổ.
2.3.3. Khai và nộp tờ khai hải quan
Trước đây, tờ khai hải quan được lập theo mẫu quy định và các doanh nghiệp
sẽ viết tay theo mẫu đã in sẵn. Trong thời kì cơng nghệ phát triển mạnh ở nước ta,
hầu hết các Chi cục đã chuyển sang khai và nộp tờ khai theo hình thức hải quan
điện tử bằng các phản mềm: ECUS VNACCS...

18



×