Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày sang thị trường châu âu của công ty tnhh hoa thành chi nhánh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GIÀY
SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CÔNG TY TNHH
HOA THÀNH – CHI NHÁNH THANH HÓA

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. NGUYỄN NGỌC DIỆP

Họ và tên: NGUYỄN PHƯƠNG THẢO
Lớp: K55E2
Mã sinh viên: 19D130109

HÀ NỘI - 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng
giày sang thị trường Châu Âu của Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh
Hóa” là cơng trình nghiên cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Ngọc Diệp. Ngồi ra khơng có bất cứ sự sao chép của người khác. Đề
tài, nội dung khóa luận tốt nghiệp là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá
trình học tập tại trường cũng như tham gia thực tập tại Công ty TNHH Hoa Thành –
chi nhánh Thanh Hóa. Các số liệu, kết quả trình bày trong báo cáo là hoàn toàn trung
thực, em xin chịu trách nhiệm, kỷ luật của bộ môn và nhà trường đề ra nếu có vấn đề


gì xảy ra.
Hà Nội, ngày…… tháng……năm 2023
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phương Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trường Đại học Thương mại
nói chung, các thầy cô khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng, những người
đã truyền đạt cho em những kiến thức rất quý giá không chỉ kiến thức chuyên mơn
mà cịn kiến thức thực tế, bổ ích trong thời qua. Các thầy cô đã tạo điều kiện, cơ hội
cho em tiếp thu kiến thức, đây là tiền đề để em có thể vững bước tự tin trong tương
lai và hồn thiện khóa luận của mình.
Đặc biệt em xin cảm ơn cô ThS. Nguyễn Ngọc Diệp, giảng viên trực tiếp hướng
dẫn và chỉ bảo cho em một cách tận tình có thể hồn thành tốt khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban giám đốc Công Ty TNHH Hoa Thành – Chi
nhánh Thanh Hóa, các anh chị trong Cơng ty, đặc biệt là phịng Xuất nhập khẩu đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em nghiên cứu và tiếp cận với môi trường làm việc thực
tế; biết được những thiếu sót để hồn thành tốt khóa luận này.
Thời gian hồn thiện nghiên cứu đề tài khóa luận có hạn mà lượng kiến thức thì
lớn, trong quá trình thực hiện bài viết khơng tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự thơng cảm và đóng góp từ thầy cơ để bài viết của em được hồn thiện
hơn và giúp em ngày càng hoàn thiện hơn với chuyên mơn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................vii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 1
1.1. Tính cấp thiết ......................................................................................................1
1.2. Tổng quan nghiên cứu .......................................................................................2
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................5
1.4. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................5
1.5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................5
1.6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................5
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.........................................................................5
1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu .........................................................6
1.7. Kết cấu của khóa luận........................................................................................6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU ......................................................................................................................... 7
2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu ................................................................................7
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu ........................................................................................7
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu: ................................................................................7
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu.....................................................................................11
2.2. Cơ sở lý luận về thúc đẩy xuất khẩu ..............................................................14
2.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu .......................................................................14
2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu ........................................................................15
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày ...................19
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu ......................................................................32
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT

HÀNH GIÀY SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CƠNG TY TNHH HOA
THÀNH- CHI NHÁNH THANH HĨA ................................................................ 33

iii


3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa
...................................................................................................................................33
3.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Cơng Ty TNHH Hoa Thành
– chi nhánh Thanh Hóa...........................................................................................33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa.34
3.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh
Hóa ............................................................................................................................35
3.1.4. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh
Hóa ............................................................................................................................35
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh
Thanh Hóa từ năm 2020 đến năm 2022 ................................................................36
3.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của của Công ty TNHH Hoa
Thành – chi nhánh Thanh Hóa từ năm 2020 đến năm 2022 ................................36
3.2.2. Kết quả hoạt động thương mại quốc tế của của Công ty TNHH Hoa Thành
– chi nhánh Thanh Hóa từ năm 2020 đến năm 2022 ............................................39
3.3. Khái quát về thị trường châu Âu và các quy định liên quan đến mặt hàng
giày khi xuất khẩu vào thị trường châu Âu ..........................................................43
3.3.1. Thị trường các sản phẩm giày của châu Âu .................................................43
3.3.2. Quy định liên quan đến mặt hàng giày xuất khẩu vào thị trường Châu Âu.
...................................................................................................................................44
3.4. Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày sang thị trường Châu Âu của
Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa từ năm 2020 đến năm 2022
...................................................................................................................................47
3.4.1. Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng giày sang thị trường

châu Âu của Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa ......................47
3.4.2. Thực trạng mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư công nghệ sản xuất mặt
hàng giày xuất khẩu sang thị trường châu Âu của Cơng ty TNHH Hoa Thành –
chi nhánh Thanh Hóa..............................................................................................50
3.4.3. Thực trạng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm mặt hàng giày xuất
khẩu sang thị trường châu Âu của Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh
Hóa ............................................................................................................................52

iv


3.4.4. Thực trạng nâng cao năng lực nội tại nhờ chủ động chuỗi cung ứng của
Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa ............................................55
3.5. Đánh giá thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày sang thị
trường châu Âu của Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa từ năm
2020 đến năm 2022 ..................................................................................................57
3.5.1. Những thành tựu đã đạt được .......................................................................57
3.5.2. Những hạn chế ...............................................................................................59
3.5.3. Nguyên nhân ..................................................................................................60
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNH
GIÀY SANG THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU CỦA CƠNG TY TNHH HOA
THÀNH- CHI NHÁNH THANH HĨA ................................................................ 61
4.1. Định hướng xuất khẩu mặt hàng giày sang thị trường Châu Âu của Công ty
TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa .........................................................61
4.2. Đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày sang thị trường Châu
Âu của Cơng ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa .............................61
4.2.1. Giải pháp liên quan đến nghiên cứu và mở rộng thị trường xuất khẩu .....61
4.2.2. Giải pháp nhằm tăng trưởng kinh doanh gắn liền với nâng cao năng lực sản
xuất............................................................................................................................62

4.2.3. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các mẫu mã sản phẩm
mặt hàng giày gắn liền với nhu cầu ngày càng thay đổi của thị trường châu Âu 63
4.2.4. Giải pháp nhằm từng bước tự chủ nguồn nguyên vật liệu ..........................64
4.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
mặt hàng giày sang thị trường châu Âu của Công ty TNHH Hoa Thành – chi
nhánh Thanh Hóa ...................................................................................................64
4.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................64
4.3.2. Kiến nghị với hiệp hội ngành hàng da giày Việt Nam .................................65
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG

STT

Bảng 3.1: Ngành nghề kinh doanh chính của Cơng ty TNHH

1

TRANG
36

Hoa Thành- Chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty

2


37

TNHH Hoa Thành - chi nhánh Thanh hóa giai đoạn 20202022
Bảng 3.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Cơng ty TNHH Hoa

3

41

Thành - chi nhánh Thanh Hóa từ năm 2020 đến năm 2022
Bảng 3.4: Cơ cấu xuất khẩu sang thị trường châu Âu phân theo

4

48

quốc gia của Công ty TNHH Hoa Thành - chi nhánh Thanh
Hóa giai đoạn 2020 -2022
Bảng 3.5: Cơ cấu xuất khẩu phân theo sản phẩm của Cơng ty

5

53

TNHH Hoa Thành chi nhánh Thanh Hóa sang thị trường EU
giai đoạn 2020- 2022
Bảng 3.6: Tình hình nhập khẩu nguyên liệu sản xuất phân theo

6


55

thị trường của Cơng ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh
Hóa giai đoạn 2020 – 2022
Bảng 3.7: Cơ cấu nhập khẩu nguyên liệu sản xuất phân theo thị

7

56

trường của Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa
giai đoạn 2020 – 2022
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

TÊN SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

TRANG

1

Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty

34

2

Hình 3.1: Tỷ trọng xuất khẩu trong doanh thu của


40

Công ty TNHH Hoa Thành chi nhánh Thanh Hóa
giao đoạn 2020 – 2022

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT

NGHĨA TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT

TẮT
1

AANZFTA ASEAN-Australia-New
Zealand free trade agreement

Hiệp định thương mại tự do
ASEAN-Australia - New
Zealand

2

3


ACFTA

CO

ASEAN-China Free Trade

Hiệp định Thương mại hàng

Area

hóa ASEAN - Trung Quốc

Certificate of Origin

Chứng nhận xuất sứ hàng
hóa

4

EU

5

EVFTA

European Union

Liên minh châu Âu


EU–Vietnam Free Trade

Hiệp định thương mại tự do

Agreement

Việt Nam – EU

6

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

7

MFN

Most Favoured Nation

Nguyên tắc Tối huệ quốc

8

WTO

World Trade Organization


Tổ chức thương mại thế giới

vii


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết
Tồn cầu hóa gắn liền với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các hoạt động
ngoại thương, hoạt động xuất khẩu hàng hòa cũng nhờ thế mà ngày càng được đẩy
mạnh. Hội nhập kinh tế với sự ra đời của các tổ chức liên minh kinh tế trên phạm vi
toàn thế giới và khu vực như WTO, EU, ASEAN, ACFTA, AJCEP, AANZFTA,…và
đặc biệt là các FTA thế hệ mới như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)…đã và
đang tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu ngày càng có mơi trường để phát triển
mạnh mẽ.
Sản xuất và xuất khẩu mặt hàng giày là một trong những ngành hàng có tỷ trọng
xuất khẩu cao trong cơ cấu tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, cũng như có vị
thế tương đối lớn trong bản đồ xuất khẩu da giày thế giới. Năm 2020, Việt Nam xuất
khẩu khoảng 1,2 tỷ đôi giày, đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu da giày trên toàn thế
giới, chỉ sau Trung Quốc. Trong năm này, tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày
dép đạt 16,8 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam. Năm 2021, trong bối cảnh đại dịch COVID-19 làm gián đoạn chuỗi cung ứng
thương mại quốc tế, ngành da giày vẫn đạt được những kết quả tích cực. Cụ thể, kim
ngạch xuất khẩu tồn ngành đạt khoảng 20,7 tỷ USD, tăng trưởng 4,3% so với năm
2020 (chiếm tỷ trọng 6,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam). Trong đó, xuất
khẩu mặt hàng giày dép đạt 17,7 tỷ USD, tăng 5,7% so với năm 2020, giúp Việt Nam
vững vàng đứng vị trí thứ hai trong bản đồ xuất khẩu giày của thế giới. Hai thị trường
Mỹ và EU chiếm đến 70% tổng sản lượng xuất khẩu, cho thấy, các sản phẩm da giày
của nước ta đã đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của các thị trường khó tính. Như
vậy, hội nhập kinh tế tồn cầu không chỉ giúp các doanh nghiệp giày dép tăng cường

sản xuất và xuất khẩu, mở rộng thị trường xuất khẩu mà còn thúc đẩy họ nâng cao
chất lượng sản phẩm, không ngừng đáp ứng nhu cầu của nhiều phân khúc khách hàng,
phân khúc thị trường khác nhau. Năm 2022, nối tiếp thành công của năm trước, giày
dép xuất khẩu vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta với giá trị xuất khẩu
chạm ngưỡng 27 tỷ USD - đây là con số kỷ lục trong suốt chiều dài lịch sử của ngành

1


da giày Việt Nam, giúp nước ta tiếp tục đứng thứ hai trong bảng xếp hạng xuất khẩu
da giày quốc tế, sau Trung Quốc.
Liên minh Châu Âu (EU) là một trong các thị trường xuất khẩu giày chủ đạo
của nước ta, chỉ sau Mỹ. Đây là khu vực có nhu cầu lớn về hàng hóa, người dân lại
có mức thu nhập cao, được đánh giá là một trong các thị trường tiềm năng bậc nhất
cho mặt hàng giày xuất khẩu của nước ta. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam –
EU (EVFTA) chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 08 năm 2020 đã hỗ trợ tích cực
cho các doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này. Tuy nhiên,
những khó khăn từ đại dịch Covid-19, sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ, hay các
yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng và nguồn gốc xuất xứ của EU đã tạo ra
nhiều thách thức lớn cho việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày sang thị trường này.
Dù mới chỉ được thành lập từ năm 2019, Công ty TNHH Hoa Thành - chi nhánh
Thanh Hóa đã có những thành tựu nhất định trong việc xuất khẩu các sản phẩm giày
sang các thị trường Thái Lan, Hàn Quốc, Đức, Hà Lan…với sản lượng ngày càng
tăng qua các năm. Đến nay, phần lớn kim ngạch xuất khẩu của Công ty là cho thị
trường châu Á, thị trường Thái Lan liên tục chiếm hơn 35% tỷ trọng xuất khẩu của
Cơng ty. Trong khi đó, giá trị xuất khẩu của Công ty sang thị trường châu Âu chưa
cao, Công ty mới chỉ xuất khẩu sang 7 nước châu Âu với tổng tỷ trọng chưa đến 20%
vào năm 2022. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Công ty đang hướng đến đẩy mạnh
xuất khẩu các sản phẩm giày, đặc biệt là giày vải sang thị trường EU với mục tiêu
phát triển doanh nghiệp theo hướng bền vững, tận dụng lợi thế quốc gia. Do đó, em

xin đưa ra đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày sang thị trường châu
Âu của Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa” nhằm phân tích thực
trạng từ đó đưa ra những giải pháp mang tính ứng dụng nhằm thúc đẩy hơn hoạt động
xuất khẩu giày sang thị trường EU của Công ty trong giai đoạn tới.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng, xuất khẩu hàng hóa
ngày càng trở thành vấn đề quan trọng và được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đó, cho
đến nay Việt Nam vẫn là một quốc gia đang phát triển, các doanh nghiệp vẫn gặp rất
nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu. Trong bối cảnh ấy, rất
nhiều đề tài nghiên cứu đã và đang được tiến hành nhằm tìm ra những cơ hội và giải

2


pháp trong việc thúc đẩy xuất khẩu, đặc biệt là đối với các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của nước ta như da giày, may mặc, nông sản,…Cụ thể như:
Luận án tiến sĩ của tác giả Dương Văn Hùng (2010) “Thúc đẩy xuất khẩu vào
thị trường EU của các doanh nghiệp giày dép trên địa bàn Hà Nội”, trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về thúc đẩy xuất khẩu, sau đó đi
sâu vào phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu giày dép sang EU của các doanh
nghiệp trên địa bàn. Khóa luận mạng tiến khái quát khá cao, tập trung vào đưa ra các
giải pháp mang tính ứng dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điểm tích cực là các
hướng giải pháp này góp phần định hướng tư duy thúc đẩy xuất khẩu cho các doanh
nghiệp, tuy nhiên, giải pháp khơng có tính mới và khơng cập nhập bối cảnh thương
mại quốc tế hiện nay.
Luận án thạc sĩ của tác giả Bùi Việt Hưng (2007), Những giải pháp thúc đẩy
xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị trường châu Âu, Đại học Thương
Mại. Tác giả đã chỉ rõ thực trạng xuất khẩu da giày của Việt Nam sang châu Âu giai
đoạn 2004 -2006, chỉ ra những giải pháp thực tiễn và có tính ứng dụng cao nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm kiếm và tự chủ nguồn nguyên phụ liệu đầu vào

nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả nghiên cứu
tích cực, tác giả chưa chỉ ra một cách rõ ràng những khó khăn khi gia nhập thị trường
châu Âu của Việt Nam, đặc biệt là các vấn đề về rào cản kỹ thuật hay các biện pháp
bảo vệ thương mại… cũng như chưa đi sâu khai thác tình hình thực tế của các doanh
nghiệp trong ngành.
Luận án tiến sĩ “Những biện pháp chủ yếu để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang các nước khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) trong giai đoạn đến
năm 2010” của tác giả Nguyễn Thanh Hà năm 2003. Đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cơ bản như phân tích, thơng kể để làm nổi bật tình hình thúc đẩy xuất
khẩu của Việt Nam sang thị trường ASEAN nói chung. Tuy nhiên, luận án vẫn chưa
đưa ra các giải pháp phù hợp với thị trường mục tiêu ASEAN hay các giải pháp khơng
có tính ứng dụng với các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu gỗ gia dụng Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản” năm 2012 của tác giả Trần Văn Đức, Trường Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chi Minh. Tác giả đã đánh giá tổng quát về thực trạng xuất khẩu sản

3


phẩm gỗ sang thị trường Nhật Bản của Việt Nam, trình bày những cơ sở lý luận về
chiến lược và giải pháp khắc phục khó khăn nhằm tăng sản lượng và giá trị xuất khẩu
đồ gỗ gia dụng của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản. Luận văn mang tính định
hướng cho các doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tuy nhiên, vẫn
chưa đủ tính cập nhật và chưa hồn tồn phù hợp với tình hình thực tế của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Tác giả học hỏi kinh nghiệm chủ yếu từ các doanh nghiệp
Nhật Bản xuất khẩu gỗ sang Đài Loan, tuy nhiên đặc điểm văn hóa và cách vận hành
giữa doanh nghiệp Việt và doanh nghiệp Nhật Bản là khác nhau, các giải pháp vì thế
cũng mang tính định hướng nhiều hơn.
Luận văn thạc sĩ “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Ấn
Độ” năm 2018 của tác giả Đàm Hải Vân, Học viện Khoa học Xã hội. Tác giả chủ

yếu đi vào phân tích các yếu tố nền tảng pháp lý ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam sang thị trường Ấn Độ và đưa ra những giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả chưa đi rộng về các vấn
đề văn hóa - một trong những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tiêu dùng của
người dân Ấn Độ. Cũng vì vậy, các giải pháp chưa tồn diện và khơng có tính hiệu
quả cao.
Có thể nói, những cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra các vấn đề lý thuyết và
thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam nói chung, cũng như chỉ ra một
số biện pháp giải quyết các vấn đề khó khăn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên các
vấn đề được nghiên cứu qua các đề tài này chưa thực sự bám sát bối cảnh kinh tế hiện
nay với sự thay đổi liên tục của hoạt động ngoại thương, đặc biệt là việc Việt Nam
tham gia ngày càng sau rộng vào hội nhập kinh tế quốc tế thông qua các FTA, trong
đó có cả các FTA thế hệ mới cũng như những tác động của đại dịch Covid 19 làm đứt
gãy chuỗi cung ứng tồn cầu.
Cơng Ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa là một doanh nghiệp tương
đối mạnh trong ngành hàng giày xuất khẩu. Với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh xuất khẩu giày dép của Công ty sang thị trường châu Âu, em lựa
chọn đề tài khóa luận “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày sang thị trường
châu Âu của Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa” và sẽ đi sâu
phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm giày của Công ty sang thị

4


trường EU, từ đó, đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp trong bối cảnh hiệp định EVFTA
đã chính thức có hiệu lực kèm theo những tác động tiêu cực sau đại dịch Covid-19
hiện nay.
1.3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và số liệu thực tế thu
thập được từ Cơng ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa, khóa luận sẽ phân

tích thực trạng và rút ra các giải pháp hữu ích, nhằm nâng cao hiệu quả cũng như khắc
phục những tồn đọng trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu giày dép sang thị trường
EU của Công ty.
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận:
Về lý thuyết: khóa luận sẽ trình bày các khái niệm, lý thuyết chung về xuất khẩu
và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Về thực tiễn: Khóa luận hướng đến làm rõ tình hình thực tế hoạt động thúc đẩy
xuất khẩu mặt hàng giày của Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa sang
thị trường EU, qua đó, đánh giá những điểm mạnh và những vấn đề còn tồn đọng của
doanh nghiệp để đưa ra các giải pháp có tính ứng dụng cao đối với Công ty.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận bao gồm:


Lý thuyết về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu



Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày của Công ty TNHH

Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa sang thị trường EU
1.5. Phạm vi nghiên cứu


Về khơng gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu tại Cơng ty TNHH Hoa

Thành – chi nhánh Thanh Hóa


Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu về thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất


khẩu mặt hàng giày của Công ty TNHH Hoa Thành – chi nhánh Thanh Hóa sang thị
trường EU dựa trên cơ sở số liệu từ năm 2019 đến 3 tháng đầu năm 2022.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Khóa luận sử dụng dữ liệu thu thập thông tin và số liệu thứ cấp từ các báo cáo
của doanh nghiệp: Báo cáo tài chính các năm 2019, 2020,2021, 3 tháng đầu năm 2022

5


và Báo cáo xuất nhập khẩu giai cùng giai đoạn và Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam
năm 2020, 2021, 2022 nhằm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu giày
dép của Cơng ty nói chung và sang thị trường EU nói riêng qua các năm ở chương 3.
1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Phương pháp thống kê và so sánh thực trạng xuất khẩu giày dép sang thị trường
EU của Công ty để thấy được sự khác biệt qua các năm về giá trị xuất khẩu, thị trường
xuất khẩu, chất lượng hàng hóa, tính chủ động về nguôn nguyên liệu,… ở chương 3
1.7. Kết cấu của khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 4 chương:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
CHƯƠNG 3: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày sang thị trường châu
Âu của Công ty TNHH Hoa Thành - Chi nhánh Thanh Hóa
CHƯƠNG 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày sang thị trường châu Âu của Công Ty TNHH
Hoa Thành- Chi Nhánh Thanh Hóa.

6



CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU
2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Sự phát triển của thường mại toàn cầu gắn với hoạt động xuất khẩu khiến cho
khái niệm này đã xuất hiện từ rất sớm. Sự xuất hiện của trường phái trọng thương vào
thế kỷ 17, 18 đã chỉ ra những lý luận cơ bản trong vai trò của xuất khẩu đối với sự
phát triển của quốc gia. Các nhà kinh tế theo trường phái trọng thương khẳng định
một quốc gia muốn trở nên giàu có phải xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu. Còn thuyết
lợi thế so sánh của David Ricardo (1972-1983) lại chỉ ra rằng một quốc gia dù có
năng lực sản xuất kém hiệu quả hơn quốc gia cịn lại vẫn có thể thu được lợi nhuận
từ việc tập trung sản xuất và xuất khẩu mặt hàng ít kém lợi thế hơn và nhập khẩu loại
hàng hóa kém lợi thế nhiều hơn. Có thể thấy, các lý thuyết trên đã trở thành tiền đề
cho các lý thuyết về xuất khẩu, cho thấy hình thức xuất khẩu đã xuất hiện từ rất lâu
được đưa vào lý thuyết trở thành một phần quan trọng với vai trò ảnh hưởng đến sự
giàu có của quốc gia. Cịn theo quy định của Luật thương mại Việt Nam năm 2005,
tại điều 28 khoản 1, “xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Có thể nói, xuất khẩu là hình thức kinh doanh dựa trên cơ sở trao đổi hàng hóa
từ một quốc gia đến phần còn lại của thế giới. Trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày càng
sâu rộng, các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các thị trường quốc tế một các dễ dàng
hơn. Bên cạnh đó, khi sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển cùng hệ thống hậu cần
quốc tế ngày càng được hoàn thiện, hoạt động trao đổi hàng hóa càng có điều kiện để
mở rộng, từ đó mang lại lợi ích khơng nhỏ cho các chủ thế.
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu:
2.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà các nhà sản xuẩt, nhà cung cấp
trực tiếp bán hàng cho các đối tác của mình ở thị trường nước ngoài.


7




Ưu điểm:

Xuất khẩu trực tiếp giúp các doanh nghiệp chủ động và độc lập trong hoạt động
kinh doanh của mình, từ việc nghiên cứu nhu cầu thị trường về số lượng, chất lượng,
giá cả để đáp ứng tốt nhất, đến tìm kiếm và đàm phán với các đối tác kinh doanh, rồi
kiểm sốt chặt chẽ q trình xuất khẩu để đảm bảo an tồn,…Tất cả những điều này
làm cho hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp tại thị trường quốc tế ngày càng
được khẳng định, lợi nhuận vì thế cũng tăng lên nhanh chóng khi doanh nghiệp khơng
phải chịu chi phí trung gian.


Nhược điểm:

Xuất khẩu trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp phải có nguồn lực tài chính dồi dào
phục vụ cho các mục đích nghiên cứu mở rộng thị trường và ứng biến với những rủi
ro xảy ra trong quá trình xuất khẩu.
Doanh nghiệp cũng dễ gặp phải sự bất đồng và khó khăn trong thời gian đầu
của giai đoạn đàm phán với khách hàng mới.
2.1.2.2. Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác)
Xuất khẩu ủy thác là hình thức xuất khẩu mà nhà sản xuất kinh doanh không
trực tiếp xuất khẩu mà thơng qua các đơn vị ngoại thương đóng vai trị là trung gian.
Các trung gian có thể là cá nhân, tổ chức hay một doanh nghiệp, họ sẽ ký kết hợp
đồng thương mại và làm các thủ tục bắt buộc với bên nhập khẩu theo yêu cầu của nhà
ủy thác xuất khẩu.



Ưu điểm:

Đối với hình thức xuất khẩu gián tiếp, nhà sản xuất - cũng là bên ủy thác xuất
khẩu sẽ khơng cần đứng ra chịu tồn bộ trách nhiệm cuối cùng về viêc xuất khẩu hàng
hóa, từ đó giúp tránh các rủi ro so với hình thức xuất khẩu trực tiếp.
Nhà sản xuất sẽ tiết kiệm được các chi phí nghiên cứu thị trường, tuyển dụng
nhân sự phụ trách xuất khẩu hàng hóa những trung gian xuất khẩu thường có mạng
lưới thương mại quốc tế từ trước, giúp nhà sản xuất mở rộng thị trường xuất khẩu.


Nhược điểm:

Nhà sản xuất khơng trực tiếp kiểm sốt q trình xuất khẩu nên không thể tự
liên kết với thị trường nước ngoài, các sản phẩm khi xuất khẩu dễ gặp phải các vấn
đề liên quan đến chủ quyền thương hiệu. Ngoài ra, tốc độ cập nhật và giải quyết các

8


vấn đề phát sinh về chất lượng hàng hóa, các phản hồi của chính phủ tại nước nhập
khẩu…cũng chậm hơn.
Hoạt động xuất khẩu phụ thuộc lớn vào bên trung gian làm giảm lợi nhuận cũng
như có nhiều rủi ro về phẩm chất và năng lực của bên ủy thác, gây ảnh hưởng đến
hiệu quả xuất khẩu.
Doanh nghiệp chỉ tập trung sản xuất hàng hóa và ủy thác xuất khẩu dẫn đến
năng lực kinh doanh quốc tế hạn chế, về lâu dài doanh nghiệp khó có thể phát triển
vững chắc trong bối cảnh tồn cầu hóa.
2.1.2.3. Gia cơng quốc tế

Gia cơng quốc tế là phương thức giao dịch kinh doanh, trong đó bên nhận gia
cơng sẽ nhập khẩu ngun liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến
ra sản phẩm cuối cùng, sau đó bên nhận gia công sẽ giao sản phẩm cho bên đặt gia
công và nhận phí gia cơng. Các cơng ty nhận gia cơng chủ yếu thuộc các quốc gia
đang phát triển, thiếu vốn, thiếu cơng nghệ sản xuất. Trong khi đó, các cơng ty thuê
gia công lại muốn tận dụng nguồn nhân lực giá rẻ, chính sách thúc đẩy xuất khẩu của
các nước đang phát triển để giảm thiểu chi phí sản xuất.


Ưu điểm:

Nhận gia cơng quốc tế giúp khắc phục tình trạng dư thừa sức sản xuất nhưng lại
thiếu nguyên liệu và mức tiêu thụ thấp tại nước nhận gia công, từ đó vừa tạo thêm cơ
hội việc làm cho người lao động, vừa tăng thu nhập ngoại tệ cho nước mình.
Bên cạnh đó, gia cơng quốc tế cịn giúp các doanh nghiệp tại nước nhận gia công
tiếp cận, học hỏi công nghệ hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.


Nhược điểm:

Bên nhận gia cơng có thể bị bóc lột sức lao động hay thu được hiệu quả kinh tế
không cao do thù lao thấp cũng như chịu nhiều rủi ro, chi phí trong q trình sản xuất.
Nhận gia cơng chỉ là hình thức thúc đẩy xuất khẩu tạm thời, việc chỉ phụ thuộc
vào các nước thuê gia công sẽ khiến cho khả năng sản xuất trong nước chậm phát
triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro khi các bên đặt gia công chuyển đổi thị trường.
2.1.2.4. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức trao đổi hàng hóa giữa hai bên thuộc hai quốc gia
khác nhau trên chính lãnh thổ của bên xuất khẩu. Nói các khác, bên xuất khẩu bán

9



hàng hóa của mình cho bên nhập khẩu, nhưng hàng hóa ấy khơng cần vượt biên giới
mà được giao ngay trên lãnh thổ của bên xuất khẩu, ví dụ như việc cung cấp hàng
hóa dịch vụ cho các đồn ngoại giao, khách du lịch quốc tế…


Ưu điểm:

Xuất khẩu tại chỗ không chỉ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu tiết kiệm được
nhiều chi phí và thời gian đóng gói, bảo quản hàng hóa, thực hiện các thủ tục xuất –
nhâp khẩu hay vận tải quốc tế,…mà đồng thời với hình thức, doanh nghiệp cịn có
khả năng thu hồi vốn nhanh.


Nhược điểm: Doanh nghiệp xuất khẩu thu được lợi nhuận không cao, thụ

động trong việc mở rộng thị trường.
2.1.2.5. Tái xuất khẩu
Theo Luật Hải Quan Việt Nam “Tái xuất khẩu là việc thương nhân Việt Nam
mua hàng của một nước để bán cho nước khác, có làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa
đó vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam”
Cũng vì lý do này, tái xuất khẩu có thể được gọi là “tạm nhập tái xuất” với sự góp
mặt của ba bên: bên nhập khẩu, bên xuất khẩu và bên tái xuất.


Ưu điểm: Hình thức tái xuất khẩu giúp doanh nghiệp tái xuất tham gia vào

việc ln chuyển dịng hàng hóa quốc tế, thu về lợi nhuận mà không cần đầu tư vào
chi phí sản xuất hàng hóa.



Nhược điểm: Doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro về giá do tồn tại hai hợp

đồng mua và hợp đồng bán riêng biệt của nước tái xuất với nước xuất khẩu và nước
nhập khẩu.
2.1.2.6. Bn bán đối lưu
Bn bán đối lưu là hình thức trao đổi hàng hóa giữa hai bên xuất nhập khẩu,
hàng hóa mang đi trao đổi có giá trị tương đương nhau. Trong buôn bán đối lưu,
người xuất khẩu cũng đồng thời là người nhập khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu hầu
như được tiến hành một cách song song, mục đích cuối cùng của hoạt động này không
phải là ngoại tệ mà là thu về một lượng giá trị hàng hóa có giá trị tương đương.


Ưu điểm:

Hoạt động bn bán đối lưu giúp các quốc gia có thể trao đổi hàng hóa từ đó
điều tiết thừa thiếu bằng cách chuyển hàng hóa từ nước đang bị dư cung sang nước

10


dư cầu. Ngồi ra, đây cũng là hình thức xuất khẩu phù hợp với các doanh nghiệp thiếu
các phương pháp thanh toán quốc tế.
Buồn bán đối lưu cũng giúp các doanh nghiệp có thể hạn chế các vấn đề rủi ro
về tỷ giá trong giao dịch thương mại quốc tế.


Nhược điểm:


Các doanh nghiệp có thể phải nhận lượng hàng khơng đúng với yêu cầu và thỏa
thuận ban đầu. Việc xác định số lượng, chủng loại, chất lượng, quy các sản phẩm
tương đối phức tạp, gây khó khăn trong việc tìm đối tác và tốn nhiều thời gian trong
quá trình đàm phán.
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu
2.1.3.1. Vai trò của xuất khẩu với nền kinh tế
Xuất khẩu là một hoạt động ngoại thương cơ bản, xuất hiện từ rất lâu và đóng
vai trị to lớn trong việc đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia. Xuất khẩu nói
chung và xuất khẩu mặt hàng giày đóng vai trị quan trọng trong sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế
Thứ nhất, xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong tăng trưởng kinh tế.. Một
trong những chỉ số phản ánh hiệu quả kinh tế quốc gia là cán cân thương mại (tổng
giá trị xuất khẩu - tổng giá trị nhập khẩu). Khi cán cân thương mại thặng dư, hay giá
trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu, quốc gia sẽ thu được lượng ngoại tệ lớn. Đối
với những nền kinh tế mà cầu nội địa yếu, xuất khẩu giúp giải quyết tình trạng dư
thừa năng lực sản xuất khi các doanh nghiệp trong nước mở rộng được thị trường tiêu
thụ sản phẩm.
Thứ hai, xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Hoạt động xuất khẩu phát triển kéo theo sự phát triển của nhiều ngành khác,
đặc biệt là các ngành công nghiệp phụ trợ. Việc đẩy mạnh xuất khẩu giúp tận dụng
lợi thế kinh tế quốc gia, đẩy mạnh đầu tư sản xuất, xuất khẩu giúp tạo ra khối lượng
sản phẩm lớn hơn, chất lượng cao hơn, đa dạng về mẫu mã giúp hình thành cơ cấu
kinh tế theo hướng chun mơn hóa. Thêm vào đó, trong bối cảnh yêu cầu quốc tế
ngày càng cao, các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến khơng ngừng để đáp ứng nhu
cầu quốc tế, từ đó đóng góp vào việc tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,
đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa – tối tân hóa, tăng cường khả năng áp dụng

11



khoa học và cơng nghệ, trình độ sản xuất trong nước cũng nhờ vậy mà đi lên. Đẩy
mạnh xuất khẩu các mặt hàng da giày giúp Việt Nam có điều kiện chuyển đổi kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thúc đẩy xuất khẩu giày dép tạo điều kiện
cho các ngành sản xuất nguyên phụ liệu như da và giả da, vải, chỉ, đế giày, phụ kiện
trang trí…ngày càng được đầu tư và có cơ hội phát triển mạnh hơn. Bên cạnh đó, nhờ
có xuất khẩu, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam cũng có xu hướng chuyển
dịch từ nơng sản, thủy sản sang nhóm hàng công nghiệp chế biến. Theo Báo cáo xuất
nhập khẩu của Bộ Cơng Thương, năm 2016, nhóm hàng cơng nghiệp chế biến chiếm
tỷ trọng cao nhất (khoảng 80,3%), tiếp đó là nhóm hàng nơng sản, thủy sản (khoảng
12,6%) và nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản (khoảng 2%). Đến năm 2020, tổng giá
trị xuất khẩu nhóm hàng cơng nghiệp chế biến đạt 240,8 tỷ USD, chiếm 85,2% tổng
giá trị xuất khẩu hàng hóa của cả nước (tăng gần 5% so với năm 2016). Tỷ trọng của
xuất khẩu nhóm hàng nơng sản, thủy sản có xu hướng giảm cịn 8,9% tổng kim ngạch
xuất khẩu với giá trị xuất khẩu năm 2020 đạt khoảng 25 tỷ USD. Sự tăng trưởng về
sản lượng xuất khẩu nhóm hàng cơng nghiệp chế biến là một trong các yếu tố quan
trọng giúp nước ta chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tăng dần GDP nhóm ngành cơng
nghiệp và dịch vụ, giảm dần khu vực nông, lâm, thủy sản. Khu vực nông nghiệp giảm
dần từ 16,3% trong tổng GDP năm 2016 xuống còn 14,85% năm 2020, đánh dấu
những thành cơng của nước ta trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Thứ ba, tạo cơng ăn việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp, cải thiện đời
sống nhân dân. Xuất khẩu ra tăng sẽ làm tăng thêm công ăn việc làm trong ngành
kinh tế, nhất là các ngành sản xuất thâm hụt nguồn lao động như may mặc, da giày.
Cũng nhờ vậy đời sống người lao động được tăng cao, kích thích cung cầu trong
nước. Việt Nam vốn là một quốc gia có nguồn lao động dồi dào, giá nhân cơng rẻ
trong khi đó cầu nội địa lại không cao, việc đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu hàng da
giày giúp nước ta hình thành các khu cơng nghiệp chế xuất từ đó giải quyết tình trạng
thiếu việc làm cho lao động nước nhà.
Thứ tư, xuất khẩu góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại của đất
nước. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế nước ta gắn

chặt với phân công lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu góp phần nối liền sản xuất

12


và trao đổi trong nước với sản xuất và trao đổi quốc tế, nối liền thị trường trong nước
với thị trường khu vực và thế giới. Theo số liệu của Tổng cụ Thống kê, hiện nay Việt
Nam đã xuất khẩu các sản phẩm giày dép đến hơn 100 quốc gia trên thế giới, trong
đó có 72 nước có kim ngạch xuất khẩu trên 1 triệu USD/năm. Các thị trường xuất
khẩu lớn của Việt Nam có thể kể đến như Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc…Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu giày dép sang Hoa Kỳ đạt 6,3 tỷ USD (chiếm
tỷ trọng 37,5% tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép), thị trường EU cũng chiếm tỷ
trọng 14,1 % với tổng ngạch xuất khẩu ngành sang thị trường này năm 2020 đạt 4,52
tỷ USD. Đây được coi là hai thị trường lớn và quan trọng nhất với ngành hàng giày
dép Việt Nam. Ngoài ra, phần lớn nguồn nguyên liệu sản phẩm xuất giày dép của
Việt Nam được nhập khẩu từ các nước như Trung Quốc, Hàn, Thái Lan, …sự phát
triển của hoạt động xuất khẩu giày dép góp phần khơng nhỏ giúp Việt Nam tham gia
ngày càng sâu rộng vào thị trường kinh tế thế giới.
2.1.3.2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Trong bối cảnh tồn cầu hóa như hiện nay, kinh doanh vượt biên giới đã trở
thành một xu hướng tất yếu của mọi quốc gia và doanh nghiệp. Xuất khẩu giúp các
doanh nghiệp sớm tiếp cận với thị trường quốc tế, hướng đến phát triển sản xuất và
mở rộng thị trường.
Thứ nhất xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng các mối
quan hệ kinh doanh trong và ngoài nước. Hoạt động xuất khẩu giúp doanh nghiệp
mở rộng thị trường, khách hàng của doanh nghiệp không chỉ dừng lại trong phạm vi
lãnh thổ một quốc gia mà có thể mở rộng ra phạm vi tồn thế giới. Đặc biệt, trong bối
cảnh nền kinh tế phẳng như hiện nay, sự phát triển không ngừng của khoa học công
nghệ giúp các doanh nghiệp ngày càng dễ dàng tiếp cận và mở rộng hệ thống đối tác
toàn cầu. Từ đó, hoạt động xuất khẩu giúp doanh có thêm nhiều cơ hội phát triển,

giúp tăng doanh số và tăng uy tín của cơng ty so với các đổi thủ cùng ngành.
Thứ hai, thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham
gia vào thị trường quốc tế, từ đó tạo động lực cải tiến và phát triển hệ thống sản xuất
của doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
cùng với đó là những quy định khắt khe về chất lượng sản phẩm của các thị trường
khó tính như Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu, các doanh nghiệp phải hình thành hệ thống

13


sản xuất phù hợp với yêu cầu của từng thị trường. Để cạnh tranh, doanh nghiệp bắt
buộc phải hoàn thiện cơ sở sản xuất, xây dựng cơ chế hoạt động hiệu quả. Thông qua
hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng thị trường, tiếp cận với
các nền kinh tế phát triển, học hỏi mơ hình kinh doanh cũng như hồn thiện quy trình
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để theo kịp sự phát triển của thế giới.
Thứ ba, xuất khẩu giúp doanh nghiệp phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh. Xuất khẩu là cơ hội để doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, thay vì chỉ
tập trung cung cấp cho một thị trường nội địa - với cơ hội kinh doanh ngày càng nhỏ.
Tiến hành hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có thể tiếp cận với tập khách hàng trên
toàn cầu, từ đó tạo ra các nguồn doanh thu khác nhau. Điều này giúp doanh nghiệp
hạn chế những rủi ro khi chỉ phụ thuộc vào một thị trường trong nước, đặc biệt là
trong bối cảnh tổng cầu suy giảm, suy thoái kinh tế thế giới như hiện nay.
2.2. Cơ sở lý luận về thúc đẩy xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu là những phương thức đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, bao gồm
tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức của Nhà nước và của doanh nghiệp nhằm
tạo ra các cơ hội và khả năng gia tăng giá trị sản phẩm và giá trị xuất khẩu của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại thị trường mục tiêu.
Thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng gắn liền với đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Các
doanh nghiệp liên tục đề ra các phương án gia tăng sản lượng xuất khẩu, vì nó ảnh

hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận và nguồn vốn quay vòng của doanh nghiệp.
Để tăng kim ngạch xuất khẩu, doanh nghiệp phải có những định hướng phát triển đẩy
mạnh sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng tập khách hàng, tăng khả năng
tiêu thụ sản phẩm, từ đó thực hiện mục tiêu gia tăng sản lượng xuất khẩu.
Thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất gắn liền với việc đáp ứng nhu cầu ngày càng
khó tính của người tiêu dùng quốc tế. Sản phẩm cần đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng,
đánh trúng vào thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng mới có khả năng tồn tại và phát
triển lâu bền.

14


2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu
2.2.2.1. Nhóm nội dung thúc đẩy xuất khẩu liên quan đến cung
 Thứ nhất, mở rộng quy mô sản xuất
Quy mô sản xuất là khả năng sản xuất ra lượng hàng phù hợp với năng lực
nguồn vốn, nhân lực, công nghệ của doanh nghiệp. Muốn thúc đẩy xuất khẩu, doanh
nghiệp cần tận dụng tối đa các nguồn lực về vốn, nhân lực, công nghệ để mở rộng
quy mô sản xuất, làm tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho thị trường cũng như
chứng minh năng lực đối với khách hàng quốc tế.
Đối với nguồn lực về vốn, doanh nghiệp phải có kế hoạch huy động và sử dụng
chi tiết, hiệu quả tất cả các nguồn vốn có thể, từ nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp
đến vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước hay cổ phần
hóa,…
Đối với nguồn lực về con người, doanh nghiệp nào có được nguồn nhân lực sản
xuất có tay nghề tốt cũng như hệ thống cán bộ quản lý có tầm nhìn để tạo nên sự
thống nhất từ kế hoạch, thực hiện đến giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
sản xuất sẽ hoàn toàn nắm thế chủ động trong việc mở rộng quy mô sản xuất và kim
ngạch xuất khẩu bởi on người là chủ thể thực hiện và điều hành hoạt động sản xuất,
kinh doanh nói chung cũng như hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nói riêng. Bên cạnh

việc tuyển dụng nhân sự có thực lực, doanh nghiệp cũng cần đầu tư vào công tác đào
tạo, không ngừng nâng cao tay nghề nhân viên gắn liền với những đổi mới trong
chuỗi sản xuất của doanh nghiệp. Ngồi ra, chính sách đãi ngộ tốt trong doanh nghiệp
sẽ góp phần khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên, xây dựng một môi trường
làm việc năng động, hiệu quả.
Đối với nguồn lực cơ sở vật chất như máy móc, nhà xưởng, doanh nghiệp cũng
cần đảm bảo được sự phát triển đồng bộ, hạn chế lãng phí nguồn lực của cơng ty.
Việc mở rộng quy mô sản xuất yêu cầu doanh nghiệp phải tính tốn kỹ lưỡng tình
hình thực tế và tiềm lực của công ty về vốn, nhà xưởng, thiết bị…từ đó giúp doanh
nghiệp tận dụng tối đa các nguồn lực, hạn chế xáo trộn trong hoạt động kinh doanh.
Đối với ngành hàng giày, việc mở rộng quy mô giúp doanh nghiệp có khả năng tăng
doanh số xuất khẩu và thị phần trên thị trường quốc tế. Đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp lớn, việc mở rộng quy mô sản xuất giúp cơng ty có thể tiết kiệm chi phí sản

15


xuất, chi phí quản lý; gia tăng sản lượng và năng suất, …Với quy mơ sản xuất lớn,
doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận và tận dụng các khoản vay từ ngân hàng từ đó
có thêm cơ hội chủ động đầu tư vào sản xuất xuất khẩu, chủ động tìm kiếm đối tác
bán các sản phẩm thiết kế của cơng ty thay vì chỉ gia cơng xuất khẩu, từ đó mang lại
nguồn giá trị ngày càng cao cho doanh nghiệp.
Xem xét đến khía cạnh cơng nghệ sản xuất, trong bối cảnh người tiêu dùng quốc
tế ngày càng đưa ra các yêu cầu khắt khe đối với các sản phẩm như hiện nay, việc
đầu tư và công nghệ sản xuất ngày càng đóng một vai trị quan trọng trong việc thúc
đẩy xuất khẩu. Cơng nghệ sản xuất có thể hiểu là các yếu tố đầu vào để hoàn thiện
sản phẩm cuối cùng. Việc đầu tư vào cơng nghệ có thể được thực hiện bằng các
phương pháp như: tự nghiên cứu và phát triển công nghệ, nhận chuyển giao công
nghệ, mua bán công nghệ,…Các doanh nghiệp xuất khẩu cần đánh giá được trình độ
cơng nghệ sản xuất của bản thân cũng như của đối thủ cạnh tranh để xác định được

lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế, từ đó, đưa ra hướng phát
triển cơng nghệ sản xuất phù hợp với năng lực của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng mục tiêu.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo nên sự thay đổi lớn trong chuỗi
giá trị sản phẩm, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ giúp cho năng suất lao
động tăng lên, chất lượng sản phẩm có tính đồng bộ hóa ngày càng cao, Chính vì vậy,
để thúc đẩy xuất khẩu doanh nghiệp ngày càng phải chú trọng vào đầu tư đổi mới
công nghệ.
 Thứ hai, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, mặt hàng xuất
khẩu
Chất lượng sản phẩm là một trong các yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có
thể cạnh tranh với đối thủ trên thị trường quốc tế. Bên cạnh giá cả cạnh tranh, việc sở
hữu sản phẩm chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tiếp cận và
giữ chân các khách hàng khó tính. Nâng cao chất lượng sản phẩm phải gắn liền với
nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần dựa trên
cơ sở dữ liệu nghiên cứu thị trường, đưa ra những cải tiến về chất lượng, mẫu mã sản
phẩm phù hợp. Nâng cao chất lượng gắn với tối thiểu hóa chi phí là mục tiêu của hầu

16


hết các doanh nghiệp, tuy nhiên, rất ít doanh nghiệp có thể thực hiện song song hai
mục tiêu này.
Ngồi nâng cao chất lượng sản phẩm, việc đa dạng hóa mẫu mã mặt hàng xuất
khẩu cũng đóng một vai trị quan trọng trong thúc đẩy xuất khẩu. Các doanh nghiệp
muốn cạnh tranh tốt cần phải liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu
mã, hướng đến mở rộng tệp khách hàng.
 Thứ ba, nâng cao năng lực nội tại nhờ chủ động chuỗi cung
Năng lực nội tại của doanh nghiệp là khả năng sử dụng các nguồn lực một cách
có mục đích để đạt được mục tiêu kinh doanh. Năng lực nội tại của doanh nghiệp thể

hiện ở việc công ty tận dụng được các nguồn lực hữu hình và vơ hình để triển khai
hoạt động kinh doanh của cơng ty thơng quan các quy trình nghiên cứu sản phẩm,
quản trị chuỗi cung ứng, quản trị khách hàng, vận hành sản xuất….Việc sở hữu năng
lực nội tại tốt sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh tồn
cầu hóa như hiện nay.
Từ lâu chủ động chuỗi cung ứng, đặc biệt là nguồn nguyên phụ liệu chất lượng
đã là một bài tốn khó với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Đại dịch Covid – 19 bùng nổ, chuỗi cung ứng bị đứt gãy cho thấy vai trò
quan trọng của việc chủ động nguồn nguyên phụ liệu, thiếu nguồn nguyên phụ liệu
hoặc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu gây khó khăn cho
các doanh nghiệp trong việc ổn định hoạt động sản xuất, tối ưu hóa các chi phí cũng
như chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm theo quy định của các FTA.
Sản xuất giày hiện nay là một trong các ngành sản xuất quan trọng với giá trị
xuất khẩu tương đối lớn của Việt Nam. Trong đó, sản xuất nguyên phụ liệu lại được
coi là một trong những mắt xích thiết yếu trong chuỗi giá trị của ngành hàng. Đặt
trong bối cảnh đó, bất cứ doanh nghiệp sản xuất giày nói chung và xuất khẩu giày nói
riêng tự chủ được nguồn nguyên phụ liệu sẽ có thể sở hữu một trong những lợi thế
cạnh tranh nổi bật.
2.2.2.2. Nhóm nội dung thúc đẩy xuất khẩu liên quan đến cầu
 Thứ nhất, mở rộng thị trường xuất khẩu
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều chủ trương hội nhập quốc tế. Khơng nằm
ngồi xu hướng đó, Việt Nam đã và đang tích cực đàm phán tham gia các FTA với

17


×