Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Giaỉ pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường nhật bản của công ty cổ phần tập đoàn tân long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO
SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TÂN LONG

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Th.S NGUYỄN THÙY DƯƠNG

DOÃN THỊ THANH TÂM
Lớp: K55EK1
Mã sinh viên: 19D260046

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu mặt hàng gạo sang thị trường Nhật Bản của Công ty Cổ phần tập đồn Tân
Long’’ là cơng trình nghiên cứu của riêng em, dưới sự hướng dẫn và gợi ý của
giảng viên hướng dẫn ThS.Nguyễn Thùy Dương. Tất cả số liệu, kết quả trong bài
đều do em tự thu thập và thống kê theo giấy tờ, thông tin của các phịng tổ chức
hành chính, phịng kế tốn ,phịng xuất nhập khẩu của cơng ty Cổ phần tập đồn
Tân Long.


Một lần nữa, em xin cam đoan về tính chính xác và duy nhất của các số liệu,
nội dung được đề cập trong đề tài nghiên cứu do em thực hiện.
Em xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Tâm
Doãn Thị Thanh Tâm

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Thương mại nói chung và q
Thầy, Cơ trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế nói riêng. Đồng thời, em xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giảng viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thùy Dương , người
đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và chỉ bảo em để em có thể hồn thành bài
khóa luận một cách tốt nhất.
Tiếp đến, em cũng xin chân thành cảm ơn tới Cơng ty Cổ phần tập đồn Tân
Long đã tạo điều kiện cho em được học tập, nghiên cứu, tìm hiểu, tiếp cận thực tế
với hoạt động kinh doanh của công ty trong suốt quá trình thực tập.
Mặc dù đã rất cố gắng hồn thiện, bài khóa luận của em vẫn khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót do bản thân em vẫn còn những hạn chế về mặt kiến thức cũng
như kinh nghiệm thực tế, thế nên em rất mong được sự nhận xét, góp ý từ phía q
Thầy, Cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ..................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ...............................................................1
1.2. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................3
1.3. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................5
1.3.1. Mục đích về mặt lý luận..................................................................................5
1.3.2. Mục đích về mặt thực tiễn ..............................................................................5
1.4. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................5
1.5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................5
1.6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .......................................................................5
1.7. Kết cấu khóa luận...............................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU……… .............................................................................................................7
2.1. Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ..........................7
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu ..................................................................................7
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu .....................................................................................7
2.1.3. Các loại hình xuất khẩu chủ yếu....................................................................9
2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu và các tiêu chí thúc đẩy xuất khẩu ...............12
2.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp .....................................12
2.2.2. Các nội dung cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp ...............12
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu gạo.....................................................15
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp .............................................................15
2.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp .............................................................18
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu ......................................................................20


iii


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN TÂN
LONG………. ..........................................................................................................21
3.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần tập đồn Tân Long và tình hình kinh
doanh của cơng ty ....................................................................................................21
3.1.1. Giới thiệu chung về cơng ty ..........................................................................21
3.1.2.Tình hình tài chính của cơng ty trong 3 năm 2020-2022 ............................27
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong 3 năm 2020-2022 ....28
3.2. Đặc điểm thị trường Nhật Bản ........................................................................33
3.3. Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường Nhật Bản
của Công ty cổ phần Tân Long ..............................................................................35
3.3.1. Đẩy mạnh xuất khẩu về lượng .....................................................................35
3.3.2.Đẩy mạnh xuất khẩu về chất .........................................................................44
3.4. Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường NB
của Cơng ty CP tập đồn Tân Long ......................................................................48
3.4.1. Thành cơng đạt được ....................................................................................48
3.4.2. Một số tồn tại và nguyên nhân .....................................................................49
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA
CƠNG TY CP TẬP ĐỒN TÂN LONG ..............................................................52
4.1. Định hướng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường NB của
Cơng ty CP tập đồn Tân Long .............................................................................52
4.1.1. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới .........................52
4.2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường NB của Cơng
ty CP tập đồn Tân Long .......................................................................................53
4.2.1. Giải pháp từ phía cơng ty .............................................................................53

4.2.2. Kiến nghị với nhà nước về việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị
trường NB ................................................................................................................58
KẾT LUẬN ..............................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT
1

Tên

Trang

Sơ đồ 1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của cơng ty
CP tập đoàn Tân Long

2

Bảng 1.2. Cơ cấu lao động phân chia theo các phịng ban
của cơng ty tính đến 31/12/2022

3

Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của công ty CP tập đồn Tân
Long tính đến ngày 31/12/2022

4


Bảng 1.4. Tình hình tài chính của cơng ty cổ phần tập
đồn Tân Long giai đoạn 2020-2022

5

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động SXKD của Cơng ty CP tập
đồn Tân Long giai đoạn 2020 – 12/2022

6

Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu của công ty giai đoạn
2020-2022

7

Bảng 2.3. Cán cân thương mại của công ty giai đoạn 20202022

8

Bảng 2.4. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty giai
đoạn 2020-2022

9

Bảng 2.5. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty giai
đoạn 2020-2022

10


Bảng 3.1. Sản lượng xuất khẩu gạo của Tân Long Group
từ năm 2020 đến 10 tháng đầu năm 2022

11

Hình 3.2. Quy mơ và trang thiết bị sản xuất của Tân Long

12

Bảng 3.3: Cơ cấu các mặt hàng gạo sang thị trường Nhật
Bản của công ty giai đoạn 2020 – 2022

13

Hình 3.4. Top 5 sản phẩm gạo A An ngon được ưu chuộng
nhất hiện nay của Tập đoàn Tân Long Group

14

Bảng 3.5. Tỷ trọng thị trường xuất khẩu gạo của Tân Long
từ năm 2020 đến 10 tháng đầu năm 2022

v

24
26
26
27
29
30

31
31
32
35
38
40
42
43


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

1

CP

Cổ phần

2

CTCP

Cơng ty cổ phần


3

XNK

Xuất nhập khẩu

4

HC-NS

Hành chính - nhân sự

5

EU

European Union

Liên minh châu Âu

6

EVFTA

European-Viet Nam

Hiệp định thương mại tự do

Free Trade Agreement


Việt Nam - EU

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

7

FTA

8

VNĐ

Việt Nam đồng

9

NB

Nhật Bản

vi


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thương mại quốc tế là hạt nhân quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, giúp
nước ta dần hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới. Và trong các doanh

nghiệp, hoạt động thương mại quốc tế cũng đóng vai trị quan trọng khơng kém, nó
đã góp phần khơng nhỏ vào những thành tựu chung của doanh nghiệp.
Nhằm đẩy mạnh các hoạt động thương mại quốc tế của các doanh nghiệp,
trong thời gian qua, Việt Nam đã tích cực tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế trên
thế giới và ký kết nhiều FTA. Các FTA đã và đang mở rộng cánh cửa thị trường cho
hàng xuất khẩu của Việt Nam, là cơ hội để Việt Nam kết nối và tham gia sâu hơn
vào chuỗi giá trị và mạng lưới sản xuất toàn cầu. Đặc biệt trong đó, các FTA thế hệ
mới mới được hình thành và ký kết, với độ bao phủ rộng và nhiều quốc gia tham gia
như hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP), Hiệp định Đối tác tồn
diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP), Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC),... đã trở thành “liều thuốc” tiếp sức cho kinh tế Việt Nam phục hồi sau đại
dịch. Có thể nói, Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một trong những động lực
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, mang đến những cơ hội cũng như khó
khăn, thách thức với các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam nói chung và xuất khẩu
gạo của Việt Nam nói riêng.
Xuất khẩu gạo có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam. Lúa gạo vừa là nguồn lương thực quan trọng, vừa là mặt hàng xuất khẩu chiến
lược của Việt Nam. Những năm gần đây, ngành gạo đã có những bước phát triển
vượt bậc và đạt được nhiều kết quả. Trung bình một năm, Việt Nam sản xuất
khoảng 26 - 28 triệu tấn gạo, sau khi dành cho tiêu thụ trong nước, khối lượng gạo
xuất khẩu khoảng 6 - 6,5 triệu tấn gạo/năm, trong đó, vùng Đồng bằng sơng Cửu
Long - vựa lúa chính chiếm đến hơn 50% sản lượng và hơn 90% lượng gạo xuất
khẩu của cả nước. Hàng năm, lượng gạo của Việt Nam xuất khẩu chiếm khoảng
15% tổng lượng gạo xuất khẩu toàn thế giới. Hạt gạo Việt đã có mặt trên 150 nước
và vùng lãnh thổ. Thị trường xuất khẩu chính là châu Á, trong đó, Trung Quốc và
Philippines là hai thị trường chính của xuất khẩu gạo và đặc biệt trong những năm
gần đây Việt Nam đang thay thế dần các loại gạo phẩm cấp thấp sang phẩm cấp cao

1



để vào thị trường cao cấp, khó tính như Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản nhằm nâng
cao vị thế, giá trị gia tăng cho xuất khẩu gạo Việt Nam trên thị trường thế giới.
Trong 2 năm vừa qua, Ngành xuất khẩu gạo đã đạt mục tiêu xuất khẩu 6,3
triệu tấn gạo, trị giá khoảng 3,2 tỷ USD. Mặc dù trong bối cảnh dịch bệnh hết sức
khó khăn nhưng tỉ trọng gạo chất lượng cao chiếm trên 89%, giá gạo xuất khẩu tăng
từ 496 USD/tấn năm 2020 lên 503 USD/tấn trong năm 2021, giá xuất khẩu tăng
thêm 5,5 % so với năm 2020, xuất bán 6.24 triệu tấn thu về gần 3,29 tỷ USD.
Có thể thấy mặc dù bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, nhưng các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo đã tích cực tìm kiếm những cơ hội xuất khẩu mới đặc biệt là
việc đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường khó tính như Nhật Bản. Khơng chỉ vậy,
việc kế kết hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới đã góp phần tạo động lực
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp vào thị trường này. Trong số
đó, khơng thể khơng kể đến Cơng ty Cổ phần tập đồn Tân Long. Theo Báo cáo tài
chính cơng ty cổ phần tập đoàn Tân Long, năm 2021 mặc dù chịu ảnh hưởng của
covid-19 với sản lượng xuất khẩu giảm nhưng giá trị sản phẩm lại tăng ,nên kim
ngạch xuất khẩu năm 2021 vẫn tăng nhẹ (0,43% so với 2020), và đến năm 2022 lại
tăng vọt lên 11,31 % so với năm 2021. Điều này là do năm 2022, cơng ty đã đẩy
mạnh xuất khẩu, định hình thị trường, đặc biệt, Tân Long Group đã xuất khẩu lô
gạo ST25 mang nhãn hiệu A An vào Nhật Bản khi vượt qua hơn 450 chỉ tiêu
nghiêm ngặt theo quy định của quốc gia này. Cùng với đó, Tân Long Group đặt
mục tiêu đẩy mạnh quy mô xuất khẩu, mở rộng quy mô sản xuất lúa gạo lên tới 1
triệu tấn/năm khi đưa vào vận hành nhà máy gạo Hạnh Phúc (tỉnh An Giang) …
Tuy nhiên, với mức kim ngạch đạt được ta có thể thấy rằng, tiềm năng của thị
trường Nhật Bản vẫn chưa được khai thác hết, cũng như khả năng đáp ứng của cơng
ty. Cùng với đó,việc FTA được ký kết mặc dù có tạo điều kiện cho doanh nghiệp
được giảm thuế, miễn thuế theo lộ trình một số mặt hàng nhưng trước đó phải đáp
ứng đủ các tiêu chuẩn khắt khe về quy tắc xuất xứ và các rào cản phi thuế quan về
kỹ thuật. Không những thế, ngày càng gia tăng các đối thủ cạnh tranh trong ngành
cả nội địa và quốc tế; nhu cầu của mặt hàng gạo chịu tác động bởi tình hình biến

động phức tạp của thế giới nói chung và Nhật Bản nói riêng,... Chính vì vậy, bản

2


thân cơng ty cần có chiến lược thích hợp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao
hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường.
Xuất phát từ những điều trên, sau một khoảng thời gian thực tập tại công ty cổ
phần tập đoàn Tân Long, thấy được tiềm năng của thị trường Nhật Bản và những
điểm mạnh, điểm yếu còn tồn đọng trong q trình cơng ty thực hiện các biện pháp
đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường NB, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo sang thị trường NB của cơng ty cổ
phần tập đồn Tân Long.” nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực hơn nữa, góp
phần giúp công ty mở rộng quy mô xuất khẩu.
1.2.Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc ký kết các hiệp
định thương mại đã giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và thế giới
ngày càng diễn ra sơi động. Có thể nói, NB là một thị trường xuất khẩu vơ cùng
tiềm năng của Việt Nam nên đã có khơng ít những cơng trình nghiên cứu của các
nhà tiến sĩ, thạc sĩ, nghiên cứu sinh nhằm đưa ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này. Một số cơng trình đáng chú ý có thể
kể đến như:
1. Luận án thạc sĩ của Nguyễn Văn Ba (2009) với đề tài “NGHIÊN CỨU
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỖ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN,
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”. Đây là cơng trình nghiên cứu tồn diện cả về cơ
sở lý luận lẫn thực tiễn về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
sang thị trường NB, làm nền tảng cho việc đưa ra các chiến lược và giải pháp để
khắc phục khó khăn, hướng tới việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ cho các
doanh nghiệp đồ gỗ Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.
2. Luận án tiến sĩ của Đinh Cao Khuê (2021) với đề tài :’’ GIẢI PHÁP ĐẨY

MẠNH XUẤT KHẨU RAU QUẢ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN’’. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng và
các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật Bản, từ
đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản trong thời gian tới, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm rau quả
của Việt Nam.

3


3.Luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Văn Đức (2012) với đề tài : ‘’GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU ĐỒ GỖ GIA DỤNG VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG NHẬT BẢN’’. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý
luận cơ bản về lý thuyết xuất khẩu và lợi thế cạnh tranh. Nghiên cứu kinh nghiệm
xuất khẩu đồ gỗ gia dụng sang thị trường Nhật Bản của các doanh nghiệp Đài Loan
làm nền tảng bổ sung đưa ra các giải pháp. Phân tích và đánh giá thực trạng lợi thế
xuất khẩu đồ gỗ gia dụng Việt Nam sang thị trường Nhật Bản của các doanh nghiệp
Việt Nam so với các nước trong khu vực.
4.Luận văn thạc sĩ của Trần Hải Phúc Liễn (2019) với đề tài :’’ HIỆP ĐỊNH
ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG: CƠ HỘI
VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG CƠ
KHÍ CHÍNH XÁC CỦA CƠNG TY SAIGON PRECISION SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN’’.Mục đích nghiên cứu là thơng qua việc phân tích Hiệp định CPTPP
và nhận diện cơ hội, thách thức đối với hoạt động xuất khẩu mặt hàng cơ khí chính
xác của Cơng ty Saigon Precision sang thị trường Nhật Bản, tác giả để xuất giải
pháp nhằm giúp Công ty tận dụng được các cơ hội và vượt qua thách thức này nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng cơ khí chính xác sang thị trường Nhật Bản.
5. Luận văn thạc sĩ của Vũ Văn Sang (2019) với đề tài: ‘’HÀNG RÀO KỸ
THUẬT ÁP DỤNG CHO SẢN PHẨM CƠ KHÍ CHÍNH XÁC NHẬP KHẨU VÀO
THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÁC

DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU TẠI TP.HCM’’. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
là trên cơ sở phân tích tình hình áp dụng hàng rào kỹ thuật đối với sản phẩm cơ khí
chính xác nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản và nhận diện những vấn đề đặt ra đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu tại TP.HCM, tác giả đề xuất một hệ thống giải pháp
đồng bộ nhằm giúp các doanh nghiệp tại TP.HCM đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng
này sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã phần nào hệ thống được cơ sở
lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hố, cùng với đó đưa ra được
những giải pháp mang tính thực tiễn cao. Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu
về xuất khẩu gạo khơng nhiều, đặc biệt là sang thị trường NB , do đây là một thị
trường vơ cùng khó tính và u cầu chất lượng cao. Vì vậy, có thể thấy đề tài đẩy

4


mạnh xuất khẩu GẠO sang NB là đề tài mang tính mới, được đánh giá khá hấp dẫn
trong bối cảnh hiện nay.
1.3. Mục đích nghiên cứu
1.3.1. Mục đích về mặt lý luận
-Hệ thống hoá các lý luận về xuất khẩu và hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hố. Từ đó, có cơ sở lý thuyết cốt lõi để bám sát, đưa ra định hướng nghiên cứu.
1.3.2. Mục đích về mặt thực tiễn
-Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng gạo của
Cơng ty CP tập đồn Tân Long sang thị trường NB đã có những bước tiến mới như
thế nào và đang gặp những thách thức ra sao.
-Đề xuất những giải pháp giúp sản phẩm gạo của cơng ty có thể thâm nhập
vào thị trường NB và những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo của công ty
sang thị trường này.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng gạo của công ty CP tập đoàn Tân

Long
1.5. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu gạo của
công ty sang thị trường NB, những thách thức và cơ hội của công ty hiện nay, để từ
đó đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
-Về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu về thị trường NB và Công
ty cổ phần tập đoàn Tân Long
-Về thời gian: Đánh giá những thách thức trong hoạt động xuất khẩu gạo sang
thị trường NB của công ty giai đoạn 2020-2022 và đưa ra những giải pháp nhằm
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường NB cho giai đoạn mới.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ tài liệu
nội bộ của công ty như: Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, Brochure
của cơng ty, các hố đơn chứng từ của phòng Kinh doanh, phòng Xuất khẩu giai
đoạn 2020-2022,…

5


Ngoài ra, một phần dữ liệu cũng được thu thập từ nhiều nguồn khác bên ngồi
như mạng internet, tạp chí kinh tế, những bài nghiên cứu khoa học,...
1.6.2. Phương pháp xử lí và phân tích dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập sẽ xử lý bằng các phương pháp truyền
thống như:
-Phương pháp thống kê: Thống kê và tổng hợp số liệu từ các phịng hành
chính-nhân sự, kế tốn, kinh doanh, xuất nhập khẩu của cơng ty trong giai đoạn
2020-2022.
-Phương pháp so sánh: So sánh doanh thu, lợi nhuận, tỷ trọng các mặt hàng
xuất khẩu, tỷ trọng thị trường xuất khẩu qua các năm từ 2020 đến năm 2022 của

công ty để rút ra nhận xét về tốc độ tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu và thị trường xuất khẩu.
-Phương pháp logic và phân tích: Từ những số liệu được thống kê và kết quả
so sánh, tiến hành phân tích thực trạng việc đẩy mạnh xuất khẩu gạo của công ty
sang thị trường NB , và đưa ra các giải pháp phù hợp với thực trạng công ty nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường NB.
1.7. Kết cấu khóa luận
Ngồi phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh
mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục thì kết cấu của khố luận được chia
ra làm 4 chương như sau:
❖Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
❖Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu
❖Chương 3: Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường NB của
cơng ty CP tập đồn Tân Long.
❖Chương 4: Định hướng phát triển và giải pháp thúc đẩy XK mặt hàng gạo
sang thị trường NB của cơng ty CP tập đồn Tân Long

6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
2.1. Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Có rất nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về hoạt động xuất khẩu nhưng
theo như Điều 28 Khoản 1 của Luật thương mại 2005 thì xuất khẩu được định nghĩa
như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.”
2.1.2. Vai trò của xuất khẩu
2.1.2.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ, đây là phương tiện chính tạo
nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ cho hoạt động công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
Về cơ bản, để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa địi hỏi cần một lượng lớn
máy móc thiết bị hiện đại, cơng nghệ tiên tiến để trang bị cho sản xuất. Nhưng đối
với những nước đang phát triển ví dụ như Việt Nam ln ở trong tình trạng thiếu
hụt vốn, thừa nguồn lao động, thiếu cơng nghệ, vì vậy việc tự tạo ra được những
thiết bị máy móc tân tiến vơ cùng khó khăn, dẫn đến phải nhập khẩu chúng. Nhưng
muốn nhập khẩu thì cần ngoại tệ, và lúc này hoạt động xuất khẩu đã tạo ra nguồn
vốn ngoại tệ chính phục vụ cho việc nhập khẩu.
Thứ hai, xuất khẩu góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển, thông qua việc: Làm gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở những
ngành hàng liên quan khác, như chú trọng phát triển ngành chế biến thực phẩm gạo,
cà phê cũng kéo theo ngành công nghiệp chế biến chế tạo thiết bị phục vụ nó. Hay
tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ giúp cho hoạt động sản xuất phát triển và
đi vào ổn định, đồng thời cũng mở rộng nguồn cung đầu vào phục vụ cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
Thứ ba, xuất khẩu giúp giải quyết công ăn, việc làm, nâng cao chất lượng đời
sống nhân dân. Để xuất khẩu một mặt hàng thì cần phải trải qua rất nhiều cơng đoạn
khác nhau, từ đó đã thu hút hàng triệu lao động để làm việc với thu nhập tương đối
cao, làm tăng nguồn thu nhập quốc dân, tăng tiêu dùng nội địa, kích thích nền kinh

7


tế tăng trưởng. Lúc này, nhu cầu tiêu dùng mặt hàng thiết yếu từ nước ngoài của
người dân cũng tăng lên, đời sống vật chất và tinh thần người lao động cũng từ đó
được nâng cao.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở thúc đẩy và mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại. Cụ thể, giữa hoạt động xuất khẩu và các mối kinh tế đối ngoại tồn tại sự tác

động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tăng cường sự hợp tác
quốc tế giữa các nước, nâng cao vị thế của nước ta trên thị trường thế giới. Mặt
khác, các quan hệ kinh tế đối ngoại cũng tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
2.1.2.2. Đối với nền kinh tế thế giới
Thứ nhất, xuất khẩu vô cùng quan trọng, là một sợi dây liên kết các nền kinh
tế trên thế giới lại với nhau. Có thể nói, nếu khơng tồn tại hoạt động xuất khẩu thì
nhập khẩu cũng sẽ khơng xảy ra, các quốc gia sẽ bị cô lập với nền kinh tế không thể
phát triển. Việc xuất khẩu được đẩy mạnh khiến cho nhiều mối quan hệ quốc tế
được cải thiện đáng kể, các nước cùng chung tay tạo nên những môi trường kinh
doanh hoàn thiện, lành mạnh, nền kinh tế mỗi quốc gia cũng diến biến theo hướng
tích cực. Tính đến nay, ngày càng nhiều quốc gia, khu vực chủ động trong việc tiến
hành liên kết, hợp tác với nhau để xóa bỏ các rào cản, hàng hóa xuất khẩu lưu thơng
dễ dàng hơn.
Thứ hai, xuất khẩu có đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy q trình phân
cơng lao động quốc tế, sử dụng hiệu quả nguồn lực, nguồn tài nguyên. Hoạt động
xuất khẩu đẩy mạnh việc khai thác lợi thế riêng của mỗi quốc gia một cách có hiệu
quả như nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, những phát minh cơng nghệ,… từ
đó khiến cho q trình chun mơn hóa quốc tế ra đời.
2.1.2.3. Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, thơng qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Những yếu
tố này địi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với
thị trường. Có thể nói, nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp ln sẵn sàng đổi mới,
hoàn thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường, theo kịp sự phát triển
của chung thế giới.

8


Thứ hai, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, tránh

được sự phụ thuộc vào một thị trường nào đó; và mở rộng quan hệ kinh doanh với
các bạn hàng trong và ngoài nước trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Từ đây, góp phần
làm tăng doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời chia sẻ được rủi ro mất
mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín doanh nghiệp.
Thứ ba, thơng qua hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có thể đem đến nhiều lợi
ích cho xã hội như việc thu hút nhiều lao động với nguồn thu nhập ổn định, đồng
thời cũng tạo ra thu nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất,
vật phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Sản xuất hàng
xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải ln đổi mới, hồn thiện cơng tác quản lý,
khơng chỉ vậy cần có nguồn vốn ổn định để tiếp tục đầu tư sản xuất về cả chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển mạng lưới kinh doanh của doanh
nghiệp, ví dụ như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản
xuất, marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh
2.1.3. Các loại hình xuất khẩu chủ yếu
Căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hóa trước khi xuất khẩu và nguồn hàng
nhập khẩu, hoạt động xuất khẩu hàng hóa được thực hiện dưới rất nhiều hình thức
khác nhau. Dưới đây là một số hình thức xuất khẩu chủ yếu:
2.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, các
cơng ty xí nghiệp với các nhà xuất khẩu trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi
hàng hóa với các đối tác nước ngồi. Các cơng ty chọn hình thức xuất khẩu này
thường là các công ty quy mô lớn, nhiều kinh nghiệm với trình độ kĩ thuật nghiệp
của các nhân viên cao.
➢Ưu điểm: Cơng ty xuất khẩu có thể chủ động hơn trong việc kinh doanh,
giảm bớt được các chi phí trung gian, mở rộng quan hệ kinh doanh thông qua việc
giao dịch trực tiếp với khách hàng.
➢Nhược điểm: Chi phí giao dịch trực tiếp lớn, dễ gặp rủi ro cao do không am
hiểu thị trường nước bạn.


9


2.1.3.2. Xuất khẩu gián tiếp (xuất khẩu ủy thác)
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức doanh nghiệp kinh doanh ủy thác một đơn vị
trung gian thay mình thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa cho người mua ở thị
trường nước ngồi. Theo đó, bên thứ ba này sẽ tiến hành ký kết hợp đồng xuất
khẩu, thực hiện các thủ tục cần thiết với người mua để xuất khẩu hàng cho doanh
nghiệp ủy thác, qua đó nhận được một khoản hoa hồng là phí ủy thác. Hình thức
này được các công ty vừa và nhỏ ưu tiên sử dụng.
➢Ưu điểm: Tiết kiệm thời gian, chi phí liên quan đến vấn đề kỹ thuật và pháp
lý về xuất khẩu, đồng thời tận dụng được kiến thức, kinh nghiệm bên trung gian, dễ
dàng tiếp cận được thị trường mục tiêu thông qua người trung gian này, từ đó doanh
nghiệp có thể dành sự tập trung vào sản xuất.
➢Nhược điểm: Lợi nhuận bị chia sẻ, không biết được kịp thời nhu cầu biến
động của thị trường nước ngoài cũng như tâm lý thị hiếu của khách hàng khi tiêu
dùng sản phầm, đồng thời dễ gặp rủi ro bởi sự thiếu kinh nghiệm, không trung thực
của bên trung gian.
2.1.3.3. Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu hay còn gọi là mua bán đối lưu, mậu dịch đối lưu là phương
thức giao dịch trao đổi hàng hóa mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, người bán đồng thời là người mua, lượng hàng hóa trao đổi có giá trị tương
đương. Hình thức này thường được các công ty xuất khẩu sử dụng khi bắt đầu thâm
nhập vào thị trường các nước kém phát triển.
➢Ưu điểm: Không sử dụng tiền tệ làm trung gian nên không bị ảnh hưởng bởi
vấn đề tỷ giá, giảm được chi phí giao dịch và thanh tốn với ngân hàng, có thể thực
hiện khi một bên thiếu ngoại tệ.
➢Nhược điểm: Phức tạp, tốn thời gian, chịu ảnh hưởng của luật lệ các nước,
hàng hóa khơng đảm bảo được chất lượng, khó khăn trong việc định giá thị trường
cho hàng hóa, dễ xảy ra tình trạng mâu thuẫn.

2.1.3.4. Gia công quốc tế
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia
cơng sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để
thực hiện một hay nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên

10


đặt gia công để hưởng thù lao. Gia công quốc tế là hình thức gia cơng thương mại
mà bên đặt gia công hoặc bên nhận gia công là thương nhân nước ngồi.
➢Ưu điểm: Tạo dựng được cơng ăn việc làm cho nhân dân nước nhận gia
công,thu hút được các kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngồi,
được nhập khẩu các máy móc cơng nghệ hiện đại, từ đó góp phần làm tăng thu nhập
quốc dân và nguồn ngoại tệ. Tình trạng thiếu vốn, thiếu nguyên liệu, thiếu kỹ thuật
của bên nhận gia công được khắc phục.
➢Nhược điểm: Đòi hỏi nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ nhưng lợi nhuận
thu được không cao, đồng thời chịu sự phụ thuộc của bên đặt gia công, sẽ gặp bất
lợi khi bên đặt hàng dừng hợp động.
2.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là loại xuất khẩu mà hàng hóa không cần vượt qua biên giới
quốc gia mà khách hàng vẫn mua được. Doanh nghiệp xuất khẩu không cần phải
thâm nhập thị trường nước ngồi mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
➢Ưu điểm: Tiết kiệm được thời gian, chi phí cho doanh nghiệp do khơng phải
tiến hành cơng tác nghiên cứu – thâm nhập thị trường cũng như các thủ tục hải
quan, mua bảo hiểm hàng hóa,…Hàng hóa được đảm bảo an tồn, tốc độ quay vịng
sản phẩm nhanh hơn, doanh nghiệp còn được hưởng nhiều ưu đãi về thuế suất vì
khơng cần vượt biên giới quốc gia mà hàng vẫn tới được tay người tiêu dùng trên
thế giới.
➢Nhược điểm: Doanh nghiệp ít chủ động trong việc tìm kiếm đối tác.
2.1.3.6. Tái xuất khẩu

Tái xuất khẩu hay còn gọi là tạm nhập tái xuất, đây là hoạt động tiến hành
nhập khẩu tạm thời hàng hóa từ bên ngồi vào, sau đó lại xuất khẩu sang một nước
thứ ba.
Hoạt động này bao gồm sự tham gia của 3 quốc gia khác nhau với mỗi vai trị
riêng biệt trong đó: nước nhập khẩu, nước xuất khẩu và nước tái xuất.
➢Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chứ
sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh
hơn.

11


➢Nhược điểm: Yêu cầu sự chính xác, chặt chẽ trong hoạt động mua bán, vì
vậy địi hỏi phải có đội ngũ cán bộ chun mơn cao để có thể nháy bén nắm bắt
được giá cả, tình hình thị trường.
2.1.3.7. Xuất khẩu theo nghị định thư
Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu hàng hố (thường là để
gán nợ) được ký kết theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Các doanh nghiệp sẽ
dựa chính vào văn bản đã ký kết này cùng các chỉ định và hướng dẫn cụ thể để tiến
hành xuất khẩu hàng hóa. Hình thức này thường diễn ra ở những quốc gia có mối
quan hệ mật thiết với nhau.
➢Ưu điểm: Doanh nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí trong việc nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm đối tác mua hàng, mặt khách khơng có sự rủi ro trong
thanh tốn.
➢Nhược điểm: Khơng phải doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng, thực hiện
phương thức này do có liên quan đến uy tín và lợi ích của quốc gia trên thị trường
quốc tế. Vì vậy, trên thực tế hình thức xuất khẩu chiếm tỉ trọng vô cùng nhỏ.
2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu và các tiêu chí thúc đẩy xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
Đẩy mạnh xuất khẩu là tổng hợp các biện pháp, cách thức mà doanh nghiệp sử

dụng để đẩy mạnh hoạt động sản xuất hàng hóa của mình thơng qua các hình thức
xuất khẩu khác nhau nhằm gia tăng sản lượng xuất khẩu, tăng mạnh kim ngạch xuất
khẩu, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
hóa dựa trên khả năng của doanh nghiệp như tài chính, trình độ lao động, trình độ
cơng nghệ...
2.2.2. Các nội dung cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp
2.2.2.1. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng
Có thể nói, thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng chính là những phương án, cách
thức mà doanh nghiệp thực hiện nhằm gia tăng số lượng xuất khẩu hàng hóa của
mình ra thị trường quốc tế. Cụ thể, nội dung thúc đẩy xuất khẩu mặt lượng như sau:
❖Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp hoạt động xuất
khẩu nói riêng, việc tiến hành đa dạng hóa các mặt hàng là vơ cùng quan trọng.

12


Khách hàng ln tìm kiếm và có nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm phong phú với
nhiều mẫu mã chủng loại. Chưa kể đến, mỗi thị trường thì sở thích, thị hiếu của
người tiêu dùng là khác nhau.
Các doanh nghiệp thường đa dạng hóa theo 2 cách: đa dạng hóa mặt hàng trên
nhiều thị trường hoặc chỉ tập trung vào một số thị trường cụ thể.
❖Mở rộng quy mô sản xuất
Các doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu bằng việc mở rộng quy mô sản xuất sẽ
được thể hiện qua quy mô nhà xưởng, công nghệ phát triển cũng như nguồn nhân
lực.
Quy mô sản xuất càng lớn, số lượng sản phẩm được sản xuất ra sẽ ngày càng
nhiều, doanh nghiệp sẽ có thể đảm nhiệm được các đơn hàng có quy mơ cao, từ đó
các sản phẩm của họ sẽ ngày càng được trải rộng trên thị trường xuất khẩu.
❖Mở rộng thị trường xuất khẩu

Xác định thị trường mục tiêu là khâu quyết định trong xuất khẩu của doanh
nghiệp. Mở rộng thị trường xuất khẩu tức là khai thác tốt thị trường hiện tại, đồng
thời thúc đẩy những sản phẩm hiện tại cũng như sản phẩm mới của doanh nghiệp đi
vào tiêu thụ ở thị trường mới. Thúc đẩy xuất khẩu bằng việc mở rộng thị trường
xuất khẩu như là một chiến lược dài hạn, doanh nghiệp có thể tham gia sâu vào
chuỗi giá trị khu cực, nâng cao năng lực sản xuất xuất khẩu và cạnh tranh, từ đó có
thể khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế.
Để có thể làm vậy, doanh nghiệp cần tỉ mỉ nghiên cứu thị trường nước ngoài:
trước tiên là thu thập, xử lý thơng tin của tình hình cung – cầu, cũng như giá cả, thị
hiếu người tiêu dùng, dung lượng thị trường, khả năng cạnh tranh của mặt hàng,
đồng thơi tham gia các cuộc hội thảo, triển lãm quốc tế và hội chợ để giới thiệu sản
phẩm của mình với khách hàng nước ngoài.
2.2.2.2. Nội dung thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất
Để có thể đạt dược những mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng, doanh
nghiệp cần phải thúc đẩy xuất khẩu về cả mặt chất. Tức bản thân doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng từ đó mới có thể cạnh tranh với các đối thủ cùng
lĩnh vực trên thị trường ngoại thương.

13


❖Nâng cao chất lượng mặt hàng xuất khẩu
Nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố then chốt cho sự nghiệp phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, thế giới không ngừng vận động, sẽ thay
đổi theo thời gian, chính điều này cũng tạo nên sự biến đổi, khác biệt về nhu cầu
của người tiêu dùng. Nếu sản phẩm khơng có sự cập nhật, cải tiến về chất lượng thì
sẽ trở nên lạc hậu, sẽ khơng được người tiêu dùng sử dụng vì họ sẽ lựa chọn những
cái mới hơn, chất lượng hơn, phù hợp với thị hiếu của mình.Vậy nên, doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển, thâm nhập thị trường quốc tế thì về cơ bản phải đáp ứng
được các chỉ tiêu chất lượng bên đối tác đề ra, ln tìm mọi cách để nâng cao chất

lượng sản phẩm từ đó gia tăng uy tín và hình ảnh trong mắt khách hàng. Khơng chỉ
vậy, khi chất lượng sản phẩm được nâng tầm, việc thu hút khách hàng, đối tác mới
cũng trở nên dễ dàng hơn.
❖Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và vốn
Về nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng
cao đóng vai trị quyết định đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Nhân lực
chất lượng cao tức là đầy đủ về kinh nghiệm, kiến thức, được phân bổ hợp lý trong
cơ cấu lao động của doanh nghiệp. Và để tạo dựng nguồn lao động chất lượng,
doanh nghiệp phải sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả. Việc sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực ở đây chính là đưa ra được những chính sách đào tạo, tuyển dụng
đội ngũ nhân viên một cách hợp lý, chế độ phúc lợi tốt từ đó thu hút được những
nhân viên trẻ, năng động, có tính sáng tạo cao, trung thành gắn bó với doanh nghiệp
xuất khẩu.
Về nguồn vốn: Đối với các doanh nghiệp, vốn chính là yếu tố cần thiết để mở
rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào công nghệ, nâng cao cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa mặt hàng, để đầu tư cho cơng tác nghiên cứu mở rộng thị trường cũng như
xúc tiến, quảng bá sản phẩm, hình ảnh của cơng ty,... Muốn thúc đẩy xuất khẩu,
doanh nghiệp cần phải có vốn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần ln ln chủ động tìm kiếm, xây dựng, huy động vốn, đưa ra
những giải pháp hữu hiệu để dòng vốn của cơng ty ln được quay vịng, liên tục ổn
định, từ đó mới khai thác, sử dụng nguồn vốn một cách bền vững và hiệu quả.
❖Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm

14


Xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm là hoạt động vơ cùng có ý nghĩa
trong thương mại quốc tế, đặc biệt là đẩy mạnh xuất khẩu. Đây chính là hoạt động
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp,
bao gồm khuyến mãi, quảng cáo, trung bày, giới thiệu hàng hóa, dịch và hội chợ,

triển lãm thương mại. Những việc này tác động vào sự quan tâm của khách hàng, từ
đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm được nhiều đơn hàng mới, đối tác mới,
nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình.
Thế nhưng, doanh nghiệp cũng cần phải có những chính sách xúc tiến bán
hàng phù hợp, hiệu quả thì mới thúc đẩy được hoạt động kinh doanh nói chung,
xuất khẩu nói riêng của mình. Và để xây dựng được chính sách xúc tiến hiệu quả,
cần tìm kiểu kĩ thông tin về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh,… mới có
thể đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm. Một trong những chính sách xúc tiến bán hiệu
quả là tham gia hội chợ thương mại quốc tế, nhằm mục đích quảng bá sản phẩm của
bản thân, tiếp cận được các đối tác tiềm năng trên thị trường quốc tế. Doanh nghiệp
trực tiếp tìm hiểu, giao tiếp với khách hàng, cung cấp cho họ những lượng thơng tin
thuyết phục, từ đó kích thích nhu cầu của người tiêu dùng, tạo sự khác biệt hóa sản
phẩm, tăng giá trị mặt hàng xuất khẩu. Điều này góp phần giảm thiểu được rủi ro
khi thâm nhập vào thị trường nước ngoài của doanh nghiệp.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu gạo
2.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
2.3.1.1 Các yếu tố ngoài nước
❖Yếu tố kinh tế
Hoạt động xuất khẩu gạo của doanh nghiệp gián tiếp chịu sự tác động của yếu
tố kinh tế của quốc gia nhập khẩu, như thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái, quan hệ cung – cầu,…
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện mức độ hấp dẫn của thị trường, tốc độ
kinh tế phát triển cao tức khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ càng lớn
và ngược lại.
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận doanh nghiệp sẽ
thu được. Khi đồng nội tệ tăng giá, lượng ngoại tệ doanh nghiệp thu về từ hoạt động
xuất khẩu sẽ giảm xuống, khiến cho doanh thu của doanh nghiệp xuất khẩu gạo bị
giảm, doanh nghiệp có xu hướng giảm sản lượng hàng hóa xuất khẩu, dẫn đến kim

15



ngạch xuất khẩu cũng sụt giảm. Và ngược lại, tỷ giá đồng nội tệ giảm, lượng ngoại
tệ thu về lớn, mặt hàng được xuất khẩu nhiều hơn, lúc này doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng,…
Tóm lại, mọi sự chuyển dịch trong nền kinh tế đều tạo nên tác động tích cực
hoặc tiêu cực cho doanh nghiệp và hoạt động xuất khẩu gạo của doanh nghiệp.
❖Yếu tố chính trị - pháp luật
Khi kinh doanh xuất khẩu ở bất kì quốc gia nào trên thế giới đều đỏi hỏi các
công ty phải xem xét tình hình chính trị và pháp luật của quốc gia đó.
Tình hình chính trị của nước nhập khẩu gạo nói riêng và của tồn thế giới nói
chung có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu gạo. Tình hình chính trị ổn định, ít biến động sẽ tạo nên tâm lý tốt
cho các nhà đầu tư quyết định thâm nhập vào thị trường, từ đó cũng tạo điều kiện và
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo của doanh nghiệp xuất khẩu.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bị chi phối trực tiếp bởi luật quốc
tế và luật của từng quốc gia. Khi doanh nghiệp muốn xuất khẩu sang một quốc gia
khác, thì phải tuân theo những quy luật thể chế của đất nước đó, chịu sự điều khiển
luật pháp nước đó. Mỗi quốc gia đều có những quy định riêng cho mình để phù hợp
với mục tiêu phát triển của đất nước từng thời kì nhưng cũng cần phải thống nhất
với các cam kết song phương, đa phương với mục đích điều chỉnh, thúc đẩy quan hệ
kinh tế đối ngoại. Hệ thống pháp luật minh bạch, rõ ràng là điều kiện đảm bảo mơi
trường bình đẳng cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong thị trường nhập khẩu và ngược lại, hệ thống pháp luật khơng hồn
thiện sẽ mang đến những thách thức, tác động tiêu cực cho hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp.
❖Yếu tố văn hóa – xã hội
Các yếu tố văn hóa xã hội bao gồm: giá trị và thái độ, phong tục tập quán, tôn
giáo, ngôn ngữ, thẩm mĩ, nhân khẩu học,… Những yếu tố này ảnh hưởng sâu sắc
đến lối sống, thói quen tiêu dùng của người dân.

Doanh nghiệp xuất khẩu gạo chỉ có thể thành cơng trên thị trường quốc tế khi
có những am hiểu nhất định về mơi trường văn hóa, xã hội của quốc gia, khu vực
mà doanh nghiệp muốn hướng tới xuất khẩu, từ những am hiểu trên, doanh nghiệp
sẽ tạo ra được mặt hàng gạo phù hợp với nhu cầu và xu hướng của người tiêu dùng,

16


cũng như đưa ra được như kế hoạch, quyết định phù hợp để có thể phát triển hoạt
động kinh doanh ở thị trường, quốc gia đó.
❖Yếu tố cạnh tranh
Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu gạo của các doanh
nghiệp. Một môi trường cạnh tranh gay gắt sẽ tạo nên rào cản lớn đối với các doanh
nghiệp thực hiện xuất khẩu sang thị trường đó, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô
vừa và nhỏ. Sự cạnh tranh ở đây không chỉ là diễn ra giữa doanh nghiệp nước ngoài
và doanh nghiệp trong nước mà còn giữa các doanh nghiệp nội địa với nhau. Yếu tố
cạnh tranh của một quốc gia là một phần quyết định liệu doanh nghiệp có nên kinh
doanh xuất khẩu vào thị trường này hay không, nếu kinh doanh xuất khẩu thì kinh
doanh dưới dạng hình thức nào? Tính đến thời điểm hiện tại, đa số các doanh
nghiệp gạo Việt Nam muốn hoạt động xuất khẩu vào các thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,….
❖Tình hình kinh tế - xã hội thế giới
Với xu thế khu vực hóa, tồn cầu hóa, sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày
càng tăng. Chính vì vậy, mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới
đều ít nhiều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến nền kinh tế trong nước. Trong
đó, lĩnh vực xuất khẩu là bị tác động mạnh mẽ nhất, sự tác động này cũng bởi một
phần vì mối quan hệ kinh tế quốc tế. Hiện nay với sự xuất hiện của nhiều xu thế
mới, sự cạnh tranh cả về kinh tế và quân sự giữa các quốc gia hay việc gia tăng các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức
cho Việt Nam.

Như trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến 2021, tình hình kinh tế thế giới
xảy ra nhiều biến động đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến các quốc gia cũng như nền
kinh tế và hoạt động xuất khẩu của Việt Nam. Ví dụ như chiến tranh thương mại
Mỹ Trung, đại dịch Covid,… Dịch bệnh Covid – 19 đã khiến cho chuỗi cung ứng
toàn cầu bị đứt gãy, các doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó khăn trong việc tìm kiếm
nguồn ngun liệu đầu vào, khơng chỉ vậy lượng đơn hàng cũng bị giảm đi, khơng
có khách hàng đặt hàng khiến nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa,…
2.3.1.2. Các yếu tố trong nước
❖Môi trường công nghệ
Khi những tiến bộ của công nghệ hiện đại được áp dụng vào dây chuyền sản

17


xuất của doanh nghiệp, sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất, giảm thiểu tỉ lệ
hàng hỏng, giảm thiểu rủi ro cũng như đảm bảo được các tiêu chuẩn khắt khe để
cung cấp sản phẩm gạo đặt tiêu chuẩn cho thị trường quốc tế. Thế nhưng, việc sử
dụng máy móc tự động trong ngành sản xuất kinh doanh gạo vẫn còn hạn chế,
ngành gạo vẫn còn sử dụng nhiều nguồn lao động, nhiều cơng đoạn trong quy trình
sản xuất vẫn cần phải có sự vận hành của con người. Nếu được đầu tư hơn về mặt
khoa học – công nghệ thì ngành sản xuất gạo của nước ta có thể phát huy tối đa về
lao động và chất lượng.
❖Quan hệ hợp tác thương mại với các quốc gia khác
Cũng như những mặt hàng xuất khẩu khác, gạo cũng chịu sự tác động mạnh
bởi xu hướng hội nhập của nền kinh tế. Một trong những cơ hội lớn nhất khi gia
nhập WTO và các tổ chức kinh tế khác là thị trường quốc tế rộng mở, tạo khả năng
cho xuất khẩu tăng trưởng mạnh. Cũng vì đó, doanh nghiệp sẽ được hưởng nhiều ưu
đãi về thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
thâm nhập thị trường thế giới. Cuối cùng, quan hệ kinh tế quốc tế sẽ giúp doanh
nghiệp thu hút vốn đầu tư nước ngồi, viện trợ phát triển chính thức và giải quyết

vấn đề nợ quốc tế, từ đó giúp doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu một cách mạnh mẽ.
Năm 2015 được đánh giá là sự kiện quan trọng của Việt Nam trong tiến trình
hội nhập, năm này đánh dấu bước khởi đầu quan trọng của lộ trình cắt giảm ở mức
sâu nhất và tiến tới mức cam kết cuối cùng về xóa bỏ thuế suất xuất khẩu trong các
FTA mà Việt Nam đã ký kết với những đối tác quan trọng như ASEAN, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,… Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã tận dụng
được cơ hội của mình.
❖Chính sách về xuất khẩu của Chính phủ
Những chính sách và quy định của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng gạocủa doanh nghiệp. Sự ủng hộ của
chính phủ được thể hiện thơng qua các chính sách khuyến khích phát triển .
2.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
2.3.2.1.Khả năng tài chính và nguồn vốn
Khả năng tài chính và nguồn vốn quyết định đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Là một sự tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp
thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất

18


×