Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Cơ hội và thách thức xuất khẩu sản phẩm giảm cân green diet sang thị trường hoa kỳ của công ty cổ phần thương mại xuất nhập khẩu đức tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.58 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
GIẢM CÂN GREEN DIET SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & XUẤT
NHẬP KHẨU ĐỨC TÍN

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. Nguyễn Duy Đạt

Trần Ngọc Tuấn
Lớp: K55E2
Mã sinh viên: 19D130118

HÀ NỘI – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp đề tài “Cơ hội và thách thức xuất khẩu sản phẩm
giảm cân Green Diet sang thị trường Hoa Kỳ của Cơng ty Thương mại & Xuất nhập
khẩu Đức Tín” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi, khơng sao chép của bất cứ ai và
chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào. Các thơng tin và kết quả
nghiên cứu trong khóa luận là tơ tự thu thập, tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, phù
hợp với tình hình thực tế của Cơng ty Cổ phần Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín.


Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2023
Người cam đoan
Trần Ngọc Tuấn

2


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản
thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trong suốt thời gian học tập, nghiên
cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS.Nguyễn Duy Đạt. Với kinh nghiệm và kiến
thức của mình, cơ đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo điệu kiện cho em hồn thành khóa luận
này. Xin gửi lời tri ân nhất của em đối với những điều mà thầy đã dành cho em.
Em cũng xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú lãnh đạo, anh chị Công ty Cổ
phần Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn và đón góp
ý kiến q báu trong q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hồn thành khóa luận bằng tất cả sự cố gắng của bản thân, nhưng do
hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức, và kinh nghiệm nên bài làm không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đón góp của thầy cơ để bài khóa
luận này hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2023
Sinh viên thực hiện
Trần Ngọc Tuấn

3


MỤC LỤC


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM GIẢM CÂN .................................................................................................. 9
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 9
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 11
1.3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 13
1.4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 14
1.5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 14
1.6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 14
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .............................................................................. 14
1.6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................................. 15
1.7. Kết cấu của khóa luận................................................................................................. 15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI
VỚI XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIẢM CÂN SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ ..... 16
2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu ......................................................................................... 16
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu ............................................................................................ 16
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu ........................................................................ 16
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu ........................................................................................... 18
2.1.3.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia.................................................................. 18
2.1.3.2. Đối với doanh nghiệp ................................................................................... 19
2.1.3.3. Đối với thế giới ............................................................................................. 20
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sản phẩm giảm cân........................................ 21
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp................................................................... 21
4


2.2.1.1. Các nhân tố thuộc quốc gia nhập khẩu ........................................................ 21
2.2.1.2. Các nhân tố thuộc quốc gia xuất khẩu ......................................................... 24
2.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................................... 26
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI

XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIẢM CÂN GREEN DIET SANG THỊ TRƯỜNG HOA
KỲ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC TÍN
........................................................................................................................................... 29
3.1. Giới thiệu về CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín .................................. 29
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ....................................................................... 29
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính của cơng ty .............................................................. 29
3.1.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................... 30
3.1.4. Nhân sự của công ty ............................................................................................ 30
3.1.5. Cở sở vật chất kỹ thuật ........................................................................................ 31
3.2. Hoạt động kinh doanh của CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín trong giai
đoạn 2020 – 2022 .............................................................................................................. 32
3.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức
Tín trong giai đoạn 2020 – 2022 ................................................................................... 32
3.2.1.1. Nguồn lực về vốn và tài chính ...................................................................... 32
3.2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 – 2022 ................................ 33
3.2.2. Các hoạt động thương mại quốc tế của CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức
Tín .................................................................................................................................. 35
3.2.2.1. Hoạt động mua bán, thanh tốn và vận chuyển hàng hóa ........................... 35
3.2.2.2. Hoạt động thanh toán quốc tế ...................................................................... 37
3.2.2.3. Hoạt động giao nhận vận tải bằng đường bộ............................................... 38

5


3.3. Thực trạng cơ hội và thách thức xuất khẩu sản phẩm giảm cân Green Diet sang thị
trường Hoa Kỳ của CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín................................ 39
3.3.1. Ma trận TOWS trong đánh giá cơ hội và thách thức .......................................... 39
3.3.2. Cơ hội xuất khẩu sản phẩm giảm cân Green Diet sang thị trường Hoa Kỳ của CTCP
Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín ...................................................................... 39
3.3.3. Thách thức xuất khẩu sản phẩm giảm cân Green Diet sang thị trường Hoa Kỳ của

CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín ........................................................... 40
3.3.4. Điểm mạnh của CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín khi xuất khẩu sản
phẩm giảm cân Green Diet sang thị trường Hoa Kỳ ..................................................... 41
3.3.5. Điểm yếu của CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín khi xuất khẩu sản
phẩm giảm cân Green Diet sang thị trường Hoa Kỳ ..................................................... 42
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG
CƠ HỘI VÀ ĐỐI PHÓ THÁCH THỨC TRONG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIẢM
CÂN GREEN DIET SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ CỦA CTCP THƯƠNG MẠI &
XUẤT NHẬP KHẨU ĐỨC TÍN .................................................................................... 44
4.1. Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu sản phẩm giảm cân Green Diet ............ 44
4.1.1. Định hướng chung đối với hoạt động xuất khẩu của công ty.............................. 44
4.1.2. Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ......................................... 45
4.2. Giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và đối phó thách thức trong xuất khẩu sản phẩm giảm
cân Green Diet sang thị trường Hoa Kỳ của CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín
........................................................................................................................................... 46
4.2.1. Giải pháp tận dụng cơ hội.................................................................................... 46
4.2.2. Giải pháp đối phó thách thức............................................................................... 48
4.3. Một số kiến nghị với các bên liên quan ...................................................................... 51
4.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................ 51

6


4.3.2. Đối với doanh nghiệp .......................................................................................... 52
4.3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan tới cung .............................................................. 52
4.3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan tới cầu ................................................................ 53
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .............................................................. 57
1.

Quá trình thực hiện luận án của sinh viên ................................................................. 57


2.

Chất lượng của khóa luận .......................................................................................... 57

3.

Kết luận...................................................................................................................... 57

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 3.1: Bảng cơ cấu nhân sự tại từng phòng ban của CT CP Thương mại & XNK Đức
Tín………………………………………………………………………………………..31
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn của CTCP Thương mại & XNK Đức Tín…………..………32
Bảng 3.3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP Thương mại & XNK Đức
Tín………………………………………………………………………………………..33
Bảng 3.4: Kết quả giao nhận vận hàng hóa quốc tế theo phương thức vận tải đường bộ của
Đức Tín Logistics………………………………………………………………………...38
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của CTCP Thương mại & XNK Đức Tín……………………….30

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
SẢN PHẨM GIẢM CÂN
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Thị trường thực phẩm chức năng (TPCN) thế giới ngày càng phát triển. Theo Reports and
Data (2018), thị trường TPCN tồn cầu có giá trị lên tới 124,8 tỷ USD và dự kiến sẽ tăng

trưởng tới 6,4% mỗi năm, đạt mức 210,3 tỷ USD vào năm 2026. Từ chỗ chỉ có vài sản
phẩm cuối thế kỉ XX, đến năm 2020, số lượng TPCN trên thị trường đã đạt trên 7.000 với
sự tham gia của khoảng 3.500 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh TPCN. Không những
thế, TPCN đã phát triển mạnh về số lượng mặt hàng cả sản xuất trong nước và nhập khẩu.
Theo báo cáo thống kê của Statista, doanh thu từ thị trường thực phẩm chức năng trên toàn
thế giới dự kiến sẽ tăng đáng kể từ năm 2013 đến năm 2022, từ khoảng 212 tỷ đô la Mỹ lên
khoảng 320 tỷ đô la Mỹ.
Những năm qua, việc sử dụng thực phẩm chức năng (TPCN) để giảm cân đang trở thành
một xu thế mới. Các sản phẩm thực phẩm chức năng giúp giảm cân đang trở thành một
phần có sức ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân ở thành thị, nhất là đối với những người
đi làm văn phòng. Bởi do đặc điểm thường xun phải ngồi nhiều, khơng có thời gian cho
các hoạt động thể chất cũng như đi kèm với thói quen ăn uống thiếu lành mạnh khiến cân
nặng ngày càng tăng cao và tỉ lệ béo phì ở các nước phát triển cũng ngày một lớn. Bên cạnh
đó, thị trường sản phẩm giảm cân trong các năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực bởi
thành phần chủ yếu từ các hoạt chất thiên nhiên cho phép hạn chế tối đa những tác dụng
phụ đối với cơ thể người sử dụng và có hiệu quả tốt trong q trình điều trị bệnh do đó đã
chiếm được niềm tin vào sản phẩm của một bộ phận lớn người tiêu dung ở các nước phương
Tây.
Theo báo cáo của Precedence Research vào cuối năm 2020, thị trường TPCN được dự báo
sẽ phát triển với tốc độ tang trưởng kép hang năm đạt 7,5% trong giai đoạn 2020 – 2027.
Quy mơ thị trường TPCN tồn cầu dự kiến đạt 309 tỷ USD vào năm 2027. Trong đó, tốc
độ phát triển của thực phẩm giảm cân chiếm tỉ trọng không nhỏ.
9


Thị trường Mỹ với hơn gần 332 triệu dân là một trong những thị trường nhập khẩu hấp dẫn
đối với nhiều quốc gia xuất khẩu sản phẩm giảm cân, trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế
Mỹ là nền kinh tế thị trường với thị trường xã hội phát triển mạnh. Đây là quốc gia có nền
kinh tế lớn nhất thế giới dựa trên giá trị tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Ngành công nghiệp giảm cân ở Mỹ là một ngành phát triển mạnh mẽ, nơi chi tiêu của người

tiêu dùng dành cho loại sản phẩm này tăng trưởng liên tục bất chấp đại dịch. Trong năm
2018, Mỹ là nước đứng thứ nhất trên toàn thế giới về mức độ tiêu thụ sản phẩm giảm cân
trên đầu người với khoảng 1,2kg/người/năm, cao gấp đôi so với mức tiêu thụ của thị trường
đứng thứ hai thế giới là Trung Quốc. Đặc biệt, theo báo cáo của MarketsandMarkets, trong
năm 2021, mức tiêu thụ sản phẩm giảm cân trên đầu người tại Mỹ tăng gấp hơn 3 lần so
với năm 2018 với 3,97kg/người/năm, nhiều hơn tới 1,04kg/người/năm so với quốc gia đứng
thứ hai là Canada theo báo cáo của tổ chức này. Điều này có thể lý giải do tình hình đại
dịch diễn biến phức tạp khiến người dân khơng có cơ hội ra ngồi để hoạt động thể chất,
kèm theo đó là lối sống ít vận động khiến tỷ lệ thừa cân và béo phì của người dân Mỹ tăng
vọt. Chính điều này đã khiến người tiêu dùng tìm đến các biện pháp giảm cân thụ động
nhằm duy trì vóc dáng, giải thích cho việc tại sao mức tiêu thụ sản phẩm giảm cân ở Mỹ
tăng trưởng một cách đột biến.
Theo số liệu của World’s Top Exports, trong giai đoạn 2016 – 2020, trung bình thế giới
nhập khẩu 3,84 tỷ USD/năm sản phẩm giảm cân. Năm 2020, ảnh hưởng tiêu cực của đại
dịch Covid-19 đã khiến nhập khẩu mặt hàng này trên thế giới giảm tương đối đáng kể (giảm
7,5% so với năm 2019), đạt giá trị 3,7 tỷ USD. Trong đó, Mỹ vẫn là quốc gia nhập khẩu
sản phẩm giảm cân đứng đầu trên toàn thế giới, chiếm 29,73% thị phần năm 2020, theo báo
cáo của World’s Top Exports.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu về Cơng ty Cổ phần Thương mại & Xuất nhập khẩu
Đức Tín, em nhận thấy Cơng ty vẫn đang duy trì xuất khẩu sản phẩm giảm cân Green Diet
sang thị trường Đài Loan và Nhật Bản với tỷ trọng lớn và đang có xu hướng đẩy mạnh khai
thác thị trường Mỹ vẫn còn nhiều tiềm năng trong thời gian tới. Dù gặp nhiều trở ngại trong
tình hình dịch bệnh cũng như những bất ổn chính trị như hiện nay, thị trường Mỹ sẽ là chiến
10


lược phát triển trọng tâm của Công ty bên cạnh các thị trường đang khai thác nhằm phân
tán rủi ro, đảm bảo doanh thu cho Công ty. Nhân thức được vấn đề này, em đã quyết định
chọn đề tài: “Cơ hội và thách thức xuất khẩu sản phẩm giảm cân Green Diet sang thị
trường Hoa Kỳ của Công ty Cổ phần Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín” làm đề

tài khóa luận tốt nghiệp nhằm phân tích những phân tích những cơ hội và thách thức khi
triển khai tại thị trường Mỹ cũng như điểm mạnh và điểm yếu của Công ty khi thực hiện kế
hoạch này để từ đó đưa ra những kiến nghị cho Cơng ty trong tương lai.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xuất khẩu là hoạt động đem lại nguồn lực kinh tế lớn, về giá trị trực tiếp cũng như cơ hội
hợp tác trong tương lai với bạn bè quốc tế. Do vậy hoạt động này được đẩy mạnh, và trở
thành đối tượng nghiên cứu nhằm tối ưu hóa hiệu quả và năng lực cũng như năng suất tham
gia. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng khác nhau, có quy mơ, hình thức
kinh doanh khác nhau khi tiến hành xuất khẩu sang một thị trường, họ đều quan tâm đến
những cơ hội cũng như thách thức liên quan đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng của họ.
Chính vì vậy đề tài nghiên cứu cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu sản phẩm của các
doanh nghiệp nói riêng hay sản phẩm xuất khẩu nói chung của cả nước của các cơng trình
nghiên cứu khác có rất nhiều, có thể kể đến một vài nghiên cứu sau:
Luận văn “Cơ hội và thách thức xuất khẩu sản phẩm giảm cân của Việt Nam” do sinh viên
Phạm Đức Thiện thực hiện năm 2019 dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Minh,
trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Đến với đề tài này, tác giả đã phân tích
và đánh giá tình hình thị trường sản phẩm giảm cân trên thế giới và ở Việt Nam, từ đó đưa
ra các khuyến nghị và giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giảm cân của Việt Nam.
Tác giả đã trình bày các thông tin về ngành sản xuất và xuất khẩu sản phẩm giảm cân của
Việt Nam, bao gồm các sản phẩm chủ lực, các thị trường tiêu thụ chính và các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra những thách thức mà Việt Nam
đang gặp phải khi tham gia vào thị trường sản phẩm giảm cân, bao gồm chất lượng sản
phẩm, giá thành, thủ tục xuất khẩu và đối tác kinh doanh. Cuối cùng, tác giả đưa ra một số
giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giảm cân của Việt Nam, bao gồm phát triển sản
11


phẩm, nâng cao chất lượng, tăng cường tiếp cận và quảng bá thương hiệu, đồng thời cải
thiện quy trình sản xuất và vận chuyển sản phẩm để giảm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh
doanh.

Nghiên cứu khoa học: “Cơ hội và thách thức xuất khẩu sản phẩm giảm cân của Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản” do sinh viên Nguyễn Thị Bích Thủy và Võ Thị Minh Thư thực
hiện năm 2020 dưới sự hướng dẫn của ThS. Lê Văn Hạnh, trường Đại học Tài Chính –
Marketing. Trong nghiên cứu, các tác giả đã phân tích thị trường Nhật Bản và nhận thấy
tiềm năng lớn của thị trường này đối với sản phẩm giảm cân. Tuy nhiên, sản phẩm giảm
cân của Việt Nam vẫn gặp nhiều thách thức như cạnh tranh với các sản phẩm nội địa của
Nhật Bản, độ tin cậy của sản phẩm Việt Nam, giá thành và chi phí vận chuyển. Để thúc đẩy
xuất khẩu sản phẩm giảm cân vào thị trường Nhật Bản, các tác giả đưa ra các giải pháp như
cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng cường quảng bá thương hiệu, tìm kiếm đối tác kinh
doanh đáng tin cậy tại Nhật Bản, tăng cường đào tạo nhân lực để cải thiện quy trình sản
xuất và vận chuyển sản phẩm.
Luận văn: “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam khi
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU được ký kết” do sinh viên Đỗ Hà Vân thực hiện
năm 2009 dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Minh, trường Đại học Ngoại Thương.
Đề tài đã phân tích rất kỹ về Hiệp định EVFTA và thị trường dệt may tại EU, đưa ra được
những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may khi hiệp định EVFTA được ký
kết và cuối cùng đưa ra được những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang EU. Tuy nhiên, bài nghiên cứu được thực hiện từ năm 2009, các số liệu đưa ra,
dự báo xu hướng và giải pháp chỉ đúng tại thời điểm bài nghiên cứu được thực hiện, khơng
có tính ứng dụng cao hiện nay. Bên cạnh đó, các giải pháp được đưa ra cịn mang tính chung
chung, chưa giải quyết được hết các hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải.
Luận văn thạc sĩ: “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị
trường EU trong điều kiện thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Liên Minh
Châu Âu (EVFTA)” do Võ Thị Mai Phương thực hiện năm 2020 dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Quang Minh, trường Đại học Ngoại Thương. Bài viết cung cấp các thông tin
12


tổng quan của EVFTA và thị trường EU, đánh giá thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam
sang EU, phân tích các cơ hội và thách thức mà EVFTA mang lại cho thủy sản xuất khẩu

Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt
động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU.
Bài viết “Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Anh sau khi
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Vương quốc Anh được ký kết” (6/2021), Hà Văn
Hội – Đại học Kinh Tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội trên Tạp chí Kinh tế và Kinh doanh
ĐHQGHN. Đây là một trong số rất ít bài phân tích về hiệp định UKVFTA và tác động của
nó đến xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Bài viết đã cho thấy được những cái nhìn tổng
quan nhất về hiệp định này và một số ảnh hưởng của nó đến các mặt hàng như dệt may,
thủy sản, nông sản, giày dép,… Nhưng nhìn chung, những nội dung này bao hàm quá rộng,
dành chung cho tất cả các lĩnh vực nhưng chưa đi sát và tập trung vào một ngành cụ thể
như là sản phẩm giảm cân.
Nhìn chung, tất cả các cơng trình nghiên cứu ở trên đều đề cập đến cơ sở lý luận chung là
hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên các đề tài chỉ tập trung đến khía cạnh cơ hội, thách thức
của các hiệp định thương mại tư do mà chưa nghiên cứu sâu đối với lĩnh vực, thị trường cụ
thể và giải pháp chưa có tính khả thi. Xuất khẩu thực phẩm chức năng mà cụ thể là sản
phẩm giảm cân đang được xem là một trong những lĩnh vực có tiềm năng phát triển rất lớn
bởi ở Việt Nam chưa có nhiều doanh nghiệp đầu tư nhằm phát triển thị trường nước ngồi.
Em đã tìm hiểu và nhận thấy có rất ít đề tài nghiên cứu hồn chỉnh về vấn đề cơ hội và
thách thức đối với xuất khẩu sản phẩm giảm cân. So với các đề tài đã nghiên cứu, đề tài
của em sẽ đi sâu vào phân tích các khía cạnh cơ hội và thách thức, tiềm năng thị trường sản
phẩm giảm cân tại Mỹ và đưa ra những kiến nghị, giải pháp cụ thể cho cơng ty tận dụng
được cơ hội cũng như đối phó với những thách thức.
1.3. Mục đích nghiên cứu
− Hệ thống hóa kiến thức lý thuyết liên quan đến xuất khẩu và cơ hội, thách thức đối
với xuất khẩu sản phẩm giảm cân của doanh nghiệp Việt Nam.
13


− Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm giảm cân sang thị trường Hoa
Kỳ của Công ty Cổ phần Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín, từ đó đưa ra

những cơ hội và thách thức của công ty đồng thời đánh giá những thành công và hạn
chế còn tồn tại.
− Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp để tận dụng cơ hội và đối phó với
thách thức khi xuất sản phẩm giảm cân sang thị trường Hoa Kỳ của Công ty Cổ phần
Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu những lý luận về xuất khẩu, thực tiễn cơ hội và thách
thức khi xuất khẩu sản phẩm giảm cân sang thị trường Hoa Kỳ của Công ty Cổ phần Thương
mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
− Giới hạn về nội dung: Tìm hiểu, phân tích và đánh giá cơ hội và thách thức khi xuất
khẩu sản phẩm giảm cân sang thị trường Hoa Kỳ của CTCP Thương mại & Xuất
nhập khẩu Đức Tín.
− Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu này sử dụng các số liệu thu thập được trong khoảng
thời gian từ 01/01/2020 đến 31/12/2022
− Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại CTCP Thương mại & Xuất
nhập khẩu Đức Tín, cụ thể là tại Phòng kinh doanh của chi nhánh P&T.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập số liệu, thông tin từ nguồn thông tin thứ cấp, phân tích tổng hợp các báo cáo gồm
báo cáo kinh doanh, báo cáo tài chính của CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín
kết hợp với tham khảo một số tài liệu bao gồm những luận văn, bài nghiên cứu của các tác
giả trong nước và ngoài nước, sách, giáo trình, báo, tạp chí cùng với các số liệu thống kê
từ trang web uy tín.
14


1.6.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
− Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Từ những dữ liệu thứ cấp thu được tiến hành tổng
hợp, chọn lọc, sử dụng bảng biểu, đồ thị để trình bày số liệu sao cho cụ thể và dễ

phân tích nhất.
− Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh để phân tích số liệu từ Báo cáo tài chính
của CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín giai đoạn 2020 – 2022; tỷ trọng
xuất khẩu theo thị trường, kim ngạch xuất khẩu theo sản phẩm của CTCP Thương
mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu sản phẩm giảm cân
Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu, cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu sản phẩm
giảm cân sang thị trường Hoa Kỳ
Chương 3: Phân tích thực trạng cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu sản phẩm giảm cân
Green Diet sang thị trường Hoa Kỳ của CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín
Chương 4: Định hướng phát triển và giải pháp nhằm tận dụng cơ hội và đối phó thách thức
trong xuất khẩu sản phẩm giảm cân Green Diet sang thị trường Hoa Kỳ của CTCP Thương
mại & Xuất nhập khẩu Đức Tín

15


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GIẢM CÂN SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Theo Luật Thương mại 2005 sửa đổi và bổ sung năm 2019, tại điều 28, khoản 1 có đưa ra
khái niệm về xuất khẩu như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Vậy tóm lại có thể hiểu hoạt động xuất khẩu là việc đưa hàng hóa (hàng hóa có thể là hữu
hình hoặc vơ hình) ra nước ngồi để thực hiện trao đổi, buôn bán trên cơ sở dùng tiền tệ là
đồng tiền thanh tốn. Đó khơng phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng

có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngồi nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa
phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của người
dân.
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Hiện nay, hoạt động xuất khẩu hàng hóa được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
dựa trên đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất khẩu và căn cứ vào nguồn hàng xuất
khẩu:
− Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ
thị trường trong và ngồi nước, tính tốn đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi,
đúng phương hướng, chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như quốc tế. Trong hoạt
động xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp hoàn toàn nắm quyền chủ động và phải tự tiến hành
các nghiệp vụ của hoạt động xuất khẩu từ nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng, lựa
chọn phương thức giao dịch, đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự
bỏ vốn để chi trả các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và được hưởng toàn bộ
16


phần lãi thu được cũng như phải tự chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ. Khi
xuất khẩu tự doanh thì doanh nghiệp được trích kim ngạch xuất khẩu, khi tiêu thụ hàng
xuất khẩu doanh nghiệp phải chịu thuế doanh thu, thuế lợi tức. Thông thường, doanh nghiệp
chỉ cần lập một hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài.
− Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác)
Là hoạt động xuất khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp hoạt động trong nước có ngành
hàng kinh doanh một số mặt hàng xuất khẩu nhưng khơng đủ điều kiện về khả năng tài
chính, về đối tác kinh doanh... nên đã uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao
dịch ngoại thương tiến hành xuất khẩu hàng hố theo u cầu của mình. Bên nhận uỷ thác
phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục xuất khẩu theo yêu cầu của bên uỷ
thác và được hưởng một khoản hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp uỷ
thác và doanh nghiệp nhận uỷ thác được quy định đầy đủ trong hợp đồng uỷ thác.

Xuất khẩu uỷ thác có đặc điểm doanh nghiệp xuất khẩu (nhận uỷ thác) không phải bỏ vốn,
khơng phải xin hạn ngạch (nếu có), khơng phải nghiên cứu thị trường tiêu thụ vì khơng phải
tiêu thụ hàng của họ mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để giao dịch với bạn hàng
nước ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng cũng như thay mặt cho bên uỷ thác
khiếu nại địi bồi thường với nước ngồi khi có tổn thất.
Khi nhận uỷ thác, các doanh nghiệp xuất khẩu này (nhận uỷ thác) phải lập hai hợp đồng:
Một hợp đồng mua bán hàng hố với nước ngồi. Một hợp đồng nhận uỷ thác với bên uỷ
thác.
− Xuất khẩu tại chỗ
Hình thức xuất khẩu tại chỗ thì hàng hóa xuất khẩu sẽ bao gồm những mặt hàng sau:
a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế
liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP;

17


b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngồi khơng
có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa
với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Như vậy hàng hóa được xuất khẩu tại chỗ sẽ không được vận chuyển vượt ra khỏi biên giới
lãnh thổ Việt Nam, mà khách hàng nước ngoài vẫn mua và sử dụng được hàng hóa của
mình.
− Tạm nhập tái xuất
Là hình thức mà thương nhân Việt Nam nhập khẩu tạm thời hàng hóa vào Việt Nam, nhưng
sau đó lại xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam sang một nước khác. Hình thức
này là tiến hành nhập khẩu hàng hóa nhưng khơng để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu
sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch này bao gồm cả nhập khẩu và xuất

khẩu với mục đích thu lại lượng ngoại tệ lớn hơn số vốn ban đầu đã bỏ ra. Khi tiến hành
tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần tiến hành đồng thời hai hợp đồng riêng biệt, gồm: hợp
đồng mua hàng ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng ký với thương
nhân nước nhập khẩu.
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu
2.1.3.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Thứ nhất, xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn, tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập
khẩu, phục vụ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đối với các nước đang phát triển
như Việt Nam, một trong những vật cản chính đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm
lực về vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ nước ngoài, đặc biệt là xuất khẩu được coi là
nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế đất nước.

18


Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nền sản xuất phát triển
nhanh chóng bởi phải chịu sự tác động của nhiều loại hình cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu
giữa các nước.
Thứ ba, xuất khẩu nhằm nâng cao chất lượng sống của người dân, đảm bảo cho họ có nguồn
thu ổn định, giải quyết công ăn việc làm. Đồng thời, tạo động lực cho nhiều ngành kinh tế
khác phát triển. Chẳng hạn những công ty vận tải biển hay hàng không khi có hợp đồng với
cơng ty xuất khẩu theo CIF thì các công ty vận tải sẽ phát triển.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất
khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt
động xuất khẩu là một loại hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ
đó thúc đẩy phát triển các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng
quốc tế.
2.1.3.2. Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố này đòi hỏi các

doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Nhờ có xuất
khẩu mà doanh nghiệp ln ln sẵn sàng đổi mới và hồn thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh
phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung của thế giới.
Thứ hai, xuất khẩu đặt ra cho doanh nghiệp nhiều nhu cầu, đòi hỏi mới như: mở rộng quy
mô để đáp ứng được nhu cầu thị trường, tăng cường hiệu quả sản xuất và nâng cao chất
lượng để thỏa mãn nhu cầu mới, nghiên cứu sản phẩm mới phù hợp với thị trường, có thể
phải thay đổi cả quy trình sản xuất, cải tiến kỹ thuật để vượt qua được những rào cản phi
thuế quan.
Thứ ba, doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua sản xuất hàng
xuất khẩu thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra thu nhập để nhập
khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản xuất cũng như đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người dân. Sản xuất hàng xuất khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải
19


ln ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục
đầu tư vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà cả chiều sâu.
Thứ tư, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ
kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên đều có lợi. Vì vậy
đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia sẻ được rủi ro mất
mát trong hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro phụ thuộc vào thị trường, tăng cường uy
tín kinh doanh của cơng ty.
Thứ năm, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp,
chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, marketing
cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
2.1.3.3. Đối với thế giới
Thứ nhất, xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng nhất của ngoại thương, có
tầm ảnh hưởng và chi phối đến tồn bộ nền kinh tế thế giới. Đó là ưu tiên hàng đầu của các
quốc gia trong quan hệ kinh tế. Mỗi sự thay đổi trong chính sách xuất khẩu của các quốc
gia đều có ảnh hưởng đến cả nền kinh tế thế giới. Ta có thể thấy, trong thế kỷ XV-diễn ra

mạnh mẽ khi người Châu Âu đi tìm kiếm các vùng đất mới và tiến hành hoạt động giao
thương với Trung Quốc, Ấn Độ tạo ra những con đường trao đổi hàng hóa nổi tiếng như “
con đường tơ lụa ”, “ con đường gốm sứ ”,...
Thứ hai, xuất khẩu là sợi dây liên kết quan trọng giữa các nền kinh tế trên thế giới. Nếu
khơng có xuất khẩu, cũng sẽ khơng có nhập khẩu, mỗi quốc gia sẽ là một nền kinh tế cô lập
chắc chắn sẽ không thể phát triển. Nhiều quan hệ quốc tế đã được cải thiện đáng kể khi các
tiềm năng xuất - nhập khẩu được khai thác. Hiện nay, các quốc gia, khu vực cũng đang chủ
động tiến hành liên kết với một trong các mục đích chính là để xóa bỏ các rào cản, giúp
hàng hóa xuất khẩu có thể lưu thơng dễ dàng hơn.
Thứ ba, xuất khẩu là một trong những yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy q trình phân cơng
lao động quốc tế, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và tài nguyên. Mỗi quốc gia
có một lợi thế riêng nên hoạt động xuất khẩu giúp quốc gia đó đẩy mạnh hiệu quả khai thác
20


lợi thế có được, có thể là về tài nguyên, nhân lực hay cơng nghệ,...nhờ đó q trình chun
mơn hóa quốc tế được diễn ra.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sản phẩm giảm cân
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.2.1.1. Các nhân tố thuộc quốc gia nhập khẩu
− Môi trường kinh tế
Sản phẩm giảm cân là hàng hóa thuộc danh mục thực phẩm chức năng hoặc thực phẩm bảo
vệ sức khỏe và là một sự lựa chọn cho người tiêu dùng trong quá trình giảm cân và duy trì
cân nặng. Các yếu tố như thu nhập bình quân đầu người, nhu cầu và mức sống của một
quốc gia có thể ảnh hưởng đến thị trường sản phẩm giảm cân. Nếu một quốc gia có mức
sống mà mức thu nhập bình quân đầu người cao hơn, người dân của quốc gia đó có thể có
xu hướng mua nhiều sản phẩm giảm cân hơn để duy trì sức khỏe và ngoại hình. Hơn nữa,
nhu cầu sử dụng sản phẩm giảm cân cũng phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và thói quen
ăn uống của người dân. Ví dụ, nếu một quốc gia có mức độ béo phì cao, nhu cầu sử dụng
sản phẩm giảm cân của quốc gia đó sẽ cao hơn so với một quốc gia có mức độ béo phì thấp

hơn.
Nhìn chung, quốc gia nhập khẩu có thu nhập của người tiêu dùng càng cao thì nhu cầu tiêu
dùng của họ cũng lớn hơn, từ chỗ chỉ cần phục vụ cho mục đích giảm cân và duy trình vóc
dáng đến chỗ sản phẩm phải được sản xuất bằng các nguyên liệu thiên nhiên, an toàn, và
thời gian giảm cân nhanh, không cần phải đi kèm với chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt.
Ngoài ra, xuất khẩu sản phẩm giảm cân cũng chịu tác động của các yếu tố như tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tỷ giá hối đoái. Tốc độ tăng trưởng kinh tế phản ánh mức độ hấp dẫn của thị
trường, nếu tốc độ kinh tế phát triển mà cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty
càng lớn, và ngược lại. Tỷ giá hối đoái thay đổi sẽ làm thay đổi cán cân thương mại, ảnh
hưởng đến sự di chuyển của các dòng vốn quốc tế và qua đó ảnh hưởng đến lợi ích của
quốc gia. Cho nên, tỷ giá hối đoái mà càng cao thì càng thúc đẩy cho xuất khẩu sản phẩm
21


giảm cân nói riêng và hàng hóa nói chung tăng nhanh, góp phần làm tăng kim ngạch xuất
khẩu TPCN. Hiện nay hoạt động xuất khẩu sản phẩm giảm cân của Việt Nam được thanh
toán theo đồng USD và EUR. Cho nên sự biến động về giá trị của hai đồng tiền này sẽ ảnh
hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu giày dép nói riêng và xuất khẩu hàng hố nói chung.
Thuế và hạn ngạch nhập khẩu: Đây là yếu tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động
thương mại quốc tế. Thuế nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định giá thành của
sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh về giá của doanh nghiệp. Thuế nhập khẩu càng
thấp thì hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp càng diễn ra mạnh mẽ
hơn. Về hạn ngạch, các thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản đều áp dụng quy định về hạn ngạch
và quy định kỹ thuật đối với thực phẩm chức năng (TPCN) nhập khẩu. Tuy nhiên, nếu sản
phẩm TPCN đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và an toàn, và được đăng ký và cấp chứng
nhận đầy đủ, thì sản phẩm đó có thể được nhập khẩu và tiêu thụ trên các thị trường Mỹ, EU
và Nhật Bản.
− Mơi trường văn hóa – xã hội
Mơi trường văn hóa xã hội của nước nhập khẩu có thể ảnh hưởng đến cơ hội xuất khẩu sản
phẩm giảm cân của Việt Nam. Văn hóa ẩm thực, thói quen ăn uống, quan niệm về sức khỏe

và thẩm mỹ của người tiêu dùng tại các quốc gia nhập khẩu có thể khác nhau, ảnh hưởng
đến việc tiếp cận và sử dụng sản phẩm giảm cân của Việt Nam trên thị trường đó.
Ví dụ, nếu một quốc gia có văn hóa ẩm thực đặc trưng và thường ưa chuộng các món ăn
mặn, thì cơ hội xuất khẩu sản phẩm giảm cân của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng do các sản
phẩm giảm cân thường được sản xuất dưới dạng thực phẩm chức năng, bổ sung dinh dưỡng,
có thể không phù hợp với khẩu vị của người tiêu dùng tại quốc gia đó. Tương tự, những
quốc gia có nền văn hóa thẩm mỹ khác nhau cũng có thể có những tiêu chuẩn và yêu cầu
khác nhau đối với sản phẩm giảm cân, ảnh hưởng đến việc xuất khẩu của Việt Nam.
Ngồi ra, với sự phát triển của ngành cơng nghiệp làm đẹp, các tiêu chuẩn về thẩm mỹ đã
được đặt ra và người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến việc sử dụng các sản phẩm có thiết
kế đẹp, bắt mắt, trang nhã, sang trọng. Việc sản xuất các sản phẩm giảm cân có thiết kế đẹp
22


mắt, góp phần đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của khách hàng có thể giúp nâng cao cơ hội xuất
khẩu sản phẩm giảm cân của Việt Nam. Bên cạnh đó, các sản phẩm giảm cân có thành phần
từ thiên nhiên, hữu cơ đang trở thành xu hướng tiêu dùng phổ biến tại các quốc gia phương
Tây. Việc sản xuất các sản phẩm sử dụng nguyên liệu tự nhiên, hữu cơ đáp ứng nhu cầu
của thị trường sẽ giúp tăng cơ hội xuất khẩu sản phẩm giảm cân của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu.
− Mơi trường chính trị - pháp luật
Tình hình chính trị của nước nhập khẩu sản phẩm giảm cân nói riêng và tồn thế giới nói
chung có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm giảm cân của doanh nghiệp sản
xuất và xuất khẩu thực phẩm chức năng. Tình hình chính trị của quốc gia nhập khẩu ổn
định – ít biến động sẽ thúc đẩy và tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm giảm
cân của quốc gia xuất khẩu.
Với mỗi quốc gia thì đều có một quy định riêng, có một thể chế riêng, doanh nghiệp muốn
xuất khẩu sang môi trường thể chế nào thì phải tuân theo quy luật thể chế của đất nước đó
và chịu sự điều khiển của luật pháp nước đó. Trong quan hệ quốc tế, để điều chỉnh quan hệ
kinh tế đối ngoại, mỗi quốc gia đều có những quy định riêng cho mình song song cũng cần

phải thống nhất với các cam kết song phương và đa phương đồng thời phục vụ cho mục
tiêu phát triển đất nước trong từng thời kì cụ thể. Hệ thống pháp luật là điều kiện đảm bảo
mơi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm giảm cân sang thị trường
khác song nếu hệ thống pháp luật không hồn thiện sẽ có ảnh hưởng khơng nhỏ thậm chí
gây trở ngại cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
− Môi trường cạnh tranh
Đây là yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến cơ hội xuất khẩu sản phẩm giảm cân của doanh nghiệp
Việt Nam. Môi trường cạnh tranh gay gắt sẽ trở thành một rào cản rất lớn đối với doanh
nghiệp khi thực hiện xuất khẩu sang thị trường đó; đặc biệt với những doanh nghiệp vừa và
nhỏ - khả năng cạnh tranh còn hạn chế. Nếu xét về chất lượng của các sản phẩm cao cấp,
so với các nước lớn khác như Mỹ, Nhật Bản, chất lượng sản phẩm giảm cân của Việt Nam
23


vẫn còn khá chênh lệch, còn đối với sản phẩm bình dân thì lại khó có thể cạnh tranh với
các sản phẩm giá rẻ đến từ Trùng Quốc. Chưa kể, các nước lớn có thể có nguồn cung cấp
sản phẩm giảm cân phong phú và đa dạng, có thể cung cấp với giá cả cạnh tranh hơn so với
sản phẩm của Việt Nam.
Ngồi ra, các nước lớn cịn có nhiều ưu đãi thuế quan, các chính sách hỗ trợ đối với sản
phẩm giảm cân của riêng mình. Đây là một bất lợi lớn và là rào cản ảnh hưởng đáng kể đến
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu sản phẩm giảm cân.
2.2.1.2. Các nhân tố thuộc quốc gia xuất khẩu
− Môi trường công nghệ
Với sản phẩm giảm cân, yếu tố khoa học kỹ thuật và cơng nghệ có vai trị rất lớn trong việc
tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn khắt khe của các thị trường lớn
trên thế giới. Hiện nay, các công nghệ sản xuất sản phẩm giảm cân của Việt Nam đã được
cải tiến và đáp ứng được nhu cầu khắt khe của một số thị trường, nhưng việc đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn của các nước lớn trong lĩnh vực này vẫn đang là một thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Nếu được đầu tư đúng mức về mặt khoa học - công nghệ thì ngành
sản xuất sản phẩm giảm cân của nước ta có thể phát huy tối đa về lao động và chất lượng.

− Các chính sách về xuất khẩu của Chính phủ
Những chính sách và quy định của Chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mở
rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm giảm cân của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị và
sự ủng hộ của Chính phủ được thể hiện thơng qua các chính sách khuyến khích phát triển
lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu sản phẩm giảm cân như: giảm thuế, hỗ trợ vốn, tài trợ thị
trường, tài trợ chi phí khảo sát thị trường, tài trợ nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Hiện
nay, Việt Nam áp dụng mức thuế xuất khẩu thực phẩm chức năng là 0%, được áp dụng cho
hầu hết các loại thực phẩm chức năng, bao gồm cả sản phẩm giảm cân. Điều này cho thấy
chính phủ đã có chính sách ưu đãi trong việc xuất khẩu sản phẩm giảm cân của Việt Nam.

24


Ngoài ra, nhằm định hướng nâng cao tiêu chuẩn chất lượng cho các sản phẩm giảm cân có
nguồn gốc từ Việt Nam, Chính phủ cũng đã đề ra một số quy định về chất lượng dành cho
các sản phẩm xuất khẩu:
• Quy định về an tồn thực phẩm: Chính phủ Việt Nam đã đưa ra các quy định về an
toàn thực phẩm trong sản xuất và xuất khẩu sản phẩm giảm cân. Các sản phẩm phải
đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm được đặt ra bởi các tổ chức
quốc tế như FDA (Mỹ,), EU, JAS (Nhật Bản).
• Quy định về chứng nhận thực phẩm: Để xuất khẩu sản phẩm giảm cân, các doanh
nghiệp cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn chứng nhận như HACCP, ISO 2000, GMP,
HALAL, KOSHER, và các tiêu chuẩn chứng nhận khác tùy theo yêu cầu của thị
trường.
− Quan hệ hợp tác nước ngoài với các quốc gia khác
Cũng như những mặt hàng xuất khẩu khác, thực phẩm chức năng nói chung và sản phẩm
giảm cân nói riêng cũng chịu tác động mạnh mẽ bởi xu hướng hội nhập của nền kinh tế.
Một trong những cơ hội lớn nhất khi gia nhập WTO và các tổ chức kinh tế khác là thị trường
quốc tế rộng mở, tạo khả năng cho xuất khẩu tăng trưởng mạnh. Năm 2015 được đánh giá
là năm bản lề quan trọng của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Năm này đánh

dấu bước khởi đầu quan trọng của lộ trình cắt giảm ở mức sâu nhất và tiến tới mức cam kết
cuối cùng về xóa bỏ thuế suất xuất khẩu trong các hiệp định tự do thương mại (FTA) mà
Việt Nam đã ký kết với những đối tác quan trọng như ASEAN, Trung quốc, Hàn Quốc, hay
CPTPP…Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã tận dụng được cơ hội của mình. Bằng
chứng là trong giai đoạn 2015 – 2021, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm giảm cân của Việt
Nam tăng từ 31 triệu USD lên 80 triệu USD bất chấp sự hoành hành của đại dịch Covid-19
từ 2020. Số liệu từ Tổng cục Thống kê cũng cho thấy sự tăng trưởng ổn định và đáng kể,
với mức tăng trưởng trung bình khoảng 15 – 20% mỗi năm. Tuy nhiên, đây vẫn làm một
con số rất khiêm tốn so với tiềm năng phát triển của thị trường sản phẩm giảm cân toàn cầu
(khoảng 278, 5 tỷ USD theo báo cáo của Grand View Research). Điều này cho thấy tiềm
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này vẫn còn rất lớn.
25


×