Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Đặc biệt, trong tiến trình hội nhập nền kinh tế như hiện nay thì sự phát triển ổn định là
điều cần phải thực hiện đối với mỗi quốc gia nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
Có thể thấy rằng, doanh nghiệp là các chủ thể kinh doanh, đồng thời cũng là nhân
tố quyết định tới sự phát triển của đất nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là nhân tố thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh quốc dân. Và một trong các
ểu
Ti
hình thức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất trong doanh nghiệp đó chính là hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu.
ận
lu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động khơng thể thiếu trong q trình phát
triển, là kết quả tất yếu của quá trình tự do hoá thương mại. Bất kỳ một quốc gia nào
m
muốn trở thành vững mạnh đều phải tham gia vào lĩnh vực này. Và doanh nghiệp tồn tại
ơn
trong quốc gia đó cũng tuân theo quy luật đó.
họ
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ
c
tham gia vào lĩnh vực này. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
Tr
xuất nhập khẩu, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam đã đạt được
iế
những thành công nhất định trên thị trường kinh tế trong nước và nước ngoài. Với mục
tm
tiêu trở thành doanh nghiệp lớn mạnh trong nước, Công ty đã và đang nỗ lực hết mình để
ác
có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh Xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam ,
được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các cán bộ, nhân viên thuộc phòng Kinh doanh
xuất nhập khẩu và thầy giáo hướng dẫn ....................., em đã tiến hành thực hiện nghiên
cứu đề tài “ Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu túi PP dùng trong siêu thị
sang Châu Âu của cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khống sản Hà Nam”.
Do hạn chế về nhận thức và kinh nghiệm nên báo cáo khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Vì vậy, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của các
thầy cơ.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Yến Ly
ểu
Ti
ận
lu
ôn
m
c
họ
ác
tm
iế
Tr
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1, Cơ sở lí luận và tổng quan thị trường.
1.1, Khái niệm và vai trò của XK đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.
1.1.1, Khái niệm kinh doanh Xuất nhập khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương. Đó
chính là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ ra thị trường nước ngoài hoặc bán hàng hóa dịch
ểu
Ti
vụ cho các khu cơng nghiệp, khu chế xuất ở trong nước trên cơ sở dùng tiền làm phương
tiện thanh tốn, với mục tiêu lợi nhuận thơng qua hành vi mua bán.
lu
Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc
ận
lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia.
m
1.1.2, Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
ơn
Nhìn nhận dưới góc độ của một doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu thực chất là
họ
hoạt động bán hàng hay hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên phạm vi quốc
c
Tr
tế. Nó khác trong nước ở chỗ: Bán ở những thị trường khác nhau về văn hố, ngơn ngữ,
iế
luật pháp, chính sách, tập qn tín ngưỡng ... Nhưng cũng chính về sự khác biệt đó mà
tm
mở ra cho doanh nghiệp một cơ hội phát triển kinh doanh lớn hơn và lâu dài hơn.
ác
Tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng của hoạt động thương mại doanh
nghiệp bởi hàng hoá được sản xuất ra, mua về phải được tiêu thụ, đó là điều kiện quyết
định sự tồn tại của một doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, với việc gia tăng hàng hoá ngày càng nhiều trên thị
trường, nhiều doanh nghiệp đã chuyển hướng từ sản xuất sang tiêu thụ. Những cố gắng
này càng ngày càng có ý nghĩa to lớn hơn trong việc thực hiện mục đích kinh doanh . Từ
đó, khái niệm marketing xuất hiện với nghĩa: mọi cố gắng của doanh nghiệp đều hướng
đến mục đích cần thiết là tiêu thụ sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 3
Chun đề thực tập tốt nghiệp
Chính vì những lý do trên mà ta có thể khẳng định xuất khẩu đã đóng góp một
phần quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp mà cụ thể là:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có thêm rất nhiều cơ hội để
tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lượng lớn và với các chủng loại hàng hoá
phong phú đa dạng khác nhau.
Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp ln ln sẵn sàng đổi mới và hồn thiện cơ
cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển chung
của thế giới.
ểu
Ti
Doanh nghiệp trong q trình tiến hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội mở
rộng quan hệ làm ăn buôn bán với nhiều đối tác nước ngồi. Qua đó sẽ tiếp thu
ận
lu
được nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý doanh nghiệp của mình.
Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài chính
m
mạnh để tái đầu tư vào q trình sản xuất cả về chiều rộng cũng như chiều sâu.
ôn
họ
Doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua sản xuất
hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra thu
c
Tr
nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản
tm
iế
xuất cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan hệ bn bán kinh doanh với nhiều đối tác
ác
nước ngồi, thúc đẩy việc mở rộng các liên doanh, liên kết giữa các chủ thể trong
và ngoài nước, giúp doanh nghiệp học hỏi kinh nghiệm trong cơng tác quản lí
cũng như trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
Giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận thông qua việc sản xuất, kinh
doanh hàng hóa xuất khẩu, để từ đó tăng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp cũng
như tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp.
1.2, Một số hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1, Các hình thức xuất Khẩu chính
Thực tế khi muốn xuất khẩu các sản phẩm đã được sản xuất trong nước, các doanh
nghiệp chủ yếu chọn một trong hai hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp.
·Hình thức xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting)
Là hình thức địi hỏi các doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các sản phẩm của
mình ra nước ngoài. Xuất nhập khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với các doanh nghiệp có
quy mơ sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có kinh nghiệm trên thị trường và
nhãn hiệu hàng hoá truyền thống của doanh nghiệp đã từng có mặt trên thị trường thế
ểu
Ti
giới.
·Hình thức xuất khẩu gián tiếp( Indirect Exporting)
lu
ận
Hình thức xuất khẩu gián tiếp là hình thức khơng địi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp
m
giữa người mua nước ngoài với người mua sản xuất trong nước. Để bán sản phẩm của
năng xuất khẩu trực tiếp.
ơn
mình ra nước ngồi, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian có chức
họ
c
Doanh nghiệp có thể thực hiện gián tiếp thơng qua các hình thức:
Tr
tm
iế
·Công ty quản lý xuất khẩu(EMC – Export Management Company)
Là công ty quản trị xuất khẩu cho các công ty khác. Các nhà xuất khẩu thường
ác
thiếu kinh nghiệm cơ bản bán hàng ra nước ngồi hoặc khơng đủ khả năng về vốn để tự
tổ chức bộ máy xuất khẩu riêng. Do vậy họ phải thông qua EMC để xuất khẩu sản phẩm
của chính mình. Thơng thường, chính sách giá cả, điều kiện bán hàng, quảng cáo là do
chủ hàng quyết định. Các EMC giữ vai trò cố vấn, thực hiện nhiệm vụ liên quan đến xuất
nhập khẩu và khi thực hiện các dịch vụ trên, các EMC sẽ được thanh tốn bằng hoa hồng.
·Thơng qua khách hàng nước ngồi(Foreign Buyer)
Là hình thức xuất khẩu thơng qua nhân viên của cơng ty nước ngoài. Họ là những
người hiểu biết về điều kiện cạnh tranh trên thị trường thế giới. Khi thực hiện hình thức
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng để thiết lập quan hệ làm ăn bền vững
với thị trường nước ngồi.
·Thơng qua uỷ thác xuất khẩu(Export Commission House)
Những người hoặc tổ chức uỷ thác thường là đại diện cho người mua nước ngoài
cư trú trong nước của nhà xuất khẩu. Nhà uỷ thác xuất khẩu hành động vì lợi ích của
người mua và người mua sẽ trả tiền ứng thác khi hàng hoá được chuẩn bị đặt mua. Nhà
uỷ thác sẽ lập phiếu đặt hàng với nhà sản xuất được chọn và họ sẽ quan tâm đến mọi chi
tiết liên quan tới quá trình xuất khẩu. Bán hàng cho nhà uỷ thác là một phương thức
ểu
Ti
thuận lợi cho xuất khẩu.
·Thông qua môi giới xuất khẩu(Export Broker)
lu
ận
Môi giới xuất khẩu là thực hiện chức năng liên kết các nhà xuất khẩu và các nhà
nhập khẩu. Người môi giới sẽ được nhà xuất khẩu uỷ nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt
m
động của họ. Người môi giới thường chuyên sâu vào một số mặt hàng hay nhóm hàng
ơn
nhất định.
họ
·Thơng qua hãng bn xuất khẩu(Export Merchant)
c
iế
Tr
Hãng bn xuất khẩu thường được đóng tại các nước xuất khẩu và mua hàng của
người chế biến hoặc nhà sản xuất. Sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất
tm
khẩu, chịu mọi rủi ro lien quan đến xuất khẩu. Như vậy, các nhà sản xuất sẽ thông qua
ác
hãng buôn xuất khẩu để đảm bảo thị trường nước ngồi.
1.2.2, Các hình thức xuất khẩu khác
·Xuất khẩu hàng hố dưới các hình thức trao đổi hàng hố, hình thức sản xuất và gia
cơng quốc tế
·Xuất khẩu thiết bị tồn bộ, thiết bị lẻ, vật tư phụ tùng trong sản xuất.
·Dịch vụ làm đại lý, ủy thác cho các tổ chức nước ngoài.
·Chuyển khẩu – tạm nhập tái xuất
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
·Hoạt động kinh doanh các tổ chức kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu
Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Đồng thời nó
cũng là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ của nền sản
ểu
Ti
xuất hàng hố. Nó phản ánh cả về mặt định lượng và mặt định tính. Xét về mặt định
lượng, hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính, đó lại là sự phản ánh ảnh hưởng của hoạt động
lu
ận
sản xuất kinh doanh đối với việc giải quyết các yêu cầu, mục tiêu kinh tế và yêu cầu kinh
tế xã hội.
m
ôn
·Chỉ tiêu phản ánh về mặt định lượng
họ
Hệ thống chỉ tiêu này phản ánh quy mô phần thu nhập lần đầu của doanh
c
nghiệp. Bao gồm:
tm
iế
Tr
·Lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, pahnr ánh kết quả cuối cùng của
ác
hợp đồng xuất nhập khẩu. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả của hiệu quả kinh doanh đó là
lợi nhuận doanh nghiệp đạt được phải cao nhất và ổn định. Lợi nhuận đó được tính là
phần chênh lệch dương giữa tổng doanh thu và tổng chi của doanh nghiệp. Lợi nhuận của
doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy luật của sản xuất hàng hoá và của nền kinh tế thị
trường.
Cơng thức tính lợi nhuận: P = TR – TC
Trong đó:
P: Lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TC: Tổng chi phí
·Nếu P>0 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả
·Nếu P<0 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khơngcó hiệu quả
·Nếu P=0 doanh nghiệp hoà vốn
·Tỷ suất lợi nhuận
là chỉ tiêu cho biết hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu quả hay không, đồng thời
phản ánh mức độ hiệu quả hợp đồng.
ểu
Ti
Công thức được xác định như sau:
ận
lu
I = P /TC ( I là tỷ suất lợi nhuận )
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá tỷ lệ phần trăm lãi so với tổng chi phí doanh
m
nghiệp sau khi thực hiện hợp đồng. Thực tế thì lợi nhuận của doanh nghiệp được gắn liền
ôn
với rủi ro tối đa và sự mạo hiểm. Vấn đề chiếm lĩnh thị trường và thu được lợi nhuận có
họ
liên quan chặt chẽ với nhau gần như tỷ lệ thuận. Do đó, lợi nhuận ổn định là tiêu chuẩn
c
cơ bản nhất để phân tích hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
tm
iế
Tr
·Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
Là tỷ lệ giữa tổng chi phí bằng đồng bản tệ trên doanh thu tính bằng đồng
ác
ngoại tệ. Chỉ tiêu này thường được tính trước khi thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu để
đánh giá hiệu quả hoạt động. Chỉ tiêu này được dùng để lựa chọn hợp đồng tối ưu khi có
nhiều hợp đồng tham gia.
·Các chỉ tiêu phản ánh về mặt định tính
·Chỉ tiêu mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp phải tăng cường và đạt được ổn
định.
·Doanh nghiệp hoạt động phải biết kết hợp hài hoà giữa ba lợi ích kinh tế: cá nhân,
tập thể, Nhà nước.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
·Năng lực cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp biểu hiện ở thương hiệu, cũng
như uy tín trong hoạt động kinh doanh.
·Khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường sẽ khẳng định thị trường của doanh
nghiệp trong hiện tại và tương lai.
·Tiêu chuẩn khơng thể thiếu đó phải kể đến sự quản lý của Nhà nước.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải tuân thủ theo pháp
luật và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
ểu
Ti
Bảng 1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh Xuất nhập khẩu
ận
lu
Cơng thức xác định
ơn
m
Chỉ tiêu
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả
Lợi nhuận trong kỳ
c
- Doanh lợi theo chi phí
họ
kinh doanh tổng hợp
Tr
kỳ
Lợi nhuận trong kỳ
ác
- Doanh lợi theo vốn sản xuất
tm
iế
Tổng chi phí tiêu thụ và sản xuất trong
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
- Doanh lợi doanh lợi xuất nhập khẩu Lợi nhuận trong kỳ
thuần
Kim ngạch xuất nhập khẩu thuần
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên tổng Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
chi phí sản xuất và tiêu thụ
Tổng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong
kỳ
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kim ngạch xuất nhập khẩu trên một Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
đồng vốn sản xuất
Tổng lao động bình qn trong kỳ
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sử
dụng lao động
- Năng suất lao động
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Tổng lao động bình quân trong kỳ
- Kết quả sản xuất trên một đồng chi Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
ểu
Ti
phí tiền lương
Tổng lao động bình quân trong kỳ
ận
động
lu
- Lợi nhuận binh quân tính cho một lao Lợi nhuận trong kỳ
Tổng lao động bình qn trong kỳ
m
dụng vốn cố định
ơn
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả sử
họ
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc Thời gian làm việc thực tế của MMTB
Tr
Thời gian làm việc theo thiết kế
iế
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
tm
- Sức sản xuất của vốn cố định
c
của máy móc thiết bị
ác
Số dư bình qn vốn cố định trong kỳ
- Sức sinh lợi của vốn cố định
Lợi nhuận trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lưu động
- Hệ số đảm nhiệm của vón lưu động
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Doanh thu tiêu thụ(Trừ thuế)
- Số ngày luân chuyển bình quân 1 365 ngày
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vòng quay
Số vòng quay vốn lưu động
- Sức sản xuất của vốn lưu động
Kim ngạch xuất nhập khẩu trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
1.4, Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu ở doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu
1.4.1, Nhân tố bên ngoài công ty, doanh nghiệp
Trong điều kiện hội nhập nên kinh tế như hiện nay, sự biến động của các yếu tố
ểu
Ti
kinh tế thế giới ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh tế của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì sự tác động đó có thể tạo ra những thuận lợi hay những
ận
lu
khó khăn trực tiếp nhất định. Bất kỳ một sự thay đổi, hay biến động nào đó về sự suy
thối nền kinh tế, tình hình lạm phát… của các quốc gia trên thế giới cũng đều ảnh hưởng
ôn
m
tới hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Các nhân tố đó bao gồm:
·Thuế quan xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của mỗi doanh
họ
nghiệp xuất nhập khẩu. Chính sách thuế quan này sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân
c
sách nhà nước nhưng lại làm cho giá cả quốc tế của hàng hóa bị đánh thuế cao hơn
iế
Tr
mức giá trong nước.
tm
·Hạn ngạch là quy định của nhà nước về số lượng còn giá trị của một mặt hàng hoặc
ác
nhóm mặt hàng được xuất khẩu, nhập khẩu từ một thị trường nhất định cụ thể.
Hạn ngạch sẽ là một hình thức hạn chế số lượng hoặc giá trị hàng hố, thị trường
nào đó trong một thời gian nhất định, điều đó sẽ ảnh hưởng đến giá nội địa của
hàng hóa.
·Trợ cấp xuất khẩu chính là thơng qua các biện pháp trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay
lãi suất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước. Đồng thời đó cũng là biện pháp
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả cao.
·Tỷ giá hối đối là tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, vừa phản ánh sức
mua nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh mẽ đến hoạt
động xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái thấp sẽ gây ra bất lợi cho nhập khẩu
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhưng lại khuyến khích xuất khẩu. Có thể khẳng định rằng tỷ giá hối đối và chính
sách tỷ giá hối đối là nhân tố quan trọng đẩy mạnh xuất nhập khẩu.
·Chính sách và quy định của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Nhà nước đã tạo ra môi trường pháp lý rằng buộc và điều
chỉnh hoạt động của doanh nghiệp theo đúng pháp luật của Nhà nước. Nhà nước
đã có rất nhiều các chính sách tác động khơng nhỏ tới hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. Ví dụ như các chính sách: tín dụng đầu tư cho xuất nhập khẩu, đầu tư
các khu cơng nghiệp có khoa học kỹ thuật tiên tiến...
ểu
Ti
Thêm vào đó các yếu tố như điều kiện kinh tế xã hội trong nước, hay điều kiện địa
lý tự nhiên cũng có những tác động vô cùng to lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
lu
doanh của mỗi công ty.
ận
1.4.2, Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
m
·Bộ máy quản lý doanh nghiệp : là yếu tố tạo nên sức mạnh cho doanh nghiệp trong
ôn
hoạt động kinh doanh sản xuất đặc biệt là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
họ
Doanh nghiệp phải thiết lập được cơ cấu bộ máy quản lý một cách khao học và
c
hiệu quả. Do vậy mà, thiết lập và cách thức điều hành cơ cấu tổ chức bộ máy hợp
iế
Tr
lý sẽ là nhân tố thúc đẩy hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
tm
·Nguồn nhân lực: là nhân tố tác động rất lớn tới các sản phẩm hàng hố xuất khẩu
mang tính phụ thuộc rất nhiều vào sức lao động của con người. Nếu như nguồn
ác
nhân lực dồi dào sẽ là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xúc tiến xuất nhập
khẩu mặt hàng đó.
·Mạng lưới kinh doanh: hợp lý và bố trí các mối quan hệ rộng lớn sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình nâng cao
hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
·Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp chính là: nhà xưởng, thiết bị,máy móc...
Đó là nguồn tài sản cố định của doanh nghiệp có thể huy động để tham gia vào
q trình hoạt động kinh doanh XNK, doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện đại, công nghệ cao thì khả năng nắm bắt thơng tin, thực hiện hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu sẽ diễn ra thuận tiện và đạt hiệu quả cao
1.5, Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu đường biển.
Một quy trình xuất khẩu hồn chỉnh sẽ giúp doanh nghiệp xuất khẩu tiếp kiệm
được thời gian, nhân lực trong hoạt động xuất khẩu đồng thời góp phần khơng nhỏ trong
ểu
Ti
thành cơng của hoạt động này. Hoạt động của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Khống
sản Hà Nam chủ yếu là xuất khẩu hàng hóa qua đường biển.
bước như sau:
m
-
ận
lu
Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu đường biển được thực hiện theo các
Chuẩn Bị Trước Khi Làm Thủ Tục Hải Quan
ôn
họ
Gọi hãng tàu cấp cho cơng ty lệnh cấp container rỗng sau đó lấy lệnh đó gửi cho
bên vận tải và bên vận tải sẽ đi lấy container rỗng kéo về kho hàng của cơng ty để đóng
c
Tr
hàng vào. đội đóng hàng sẽ cho ra một số liệu chính xác về lượng hàng, cách đóng gói, số
tm
iế
container để cơng ty có thể làm hồn chỉnh bộ hồ sơ xuất khẩu hàng.
Sau cùng vận tải kéo container đã đóng hàng vào cảng nơi cơng ty làm thủ tục hải
ác
quan.
-
Làm Thủ Tục Hải Quan
Theo Luật sửa đổi một số điều của Luật Hải quan đã được Quốc Hội khóa XI, kỳ
họp thứ bãy thơng qua, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006; Nghị Định 154/2006 CP –
CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan;
Thông tư số 12/2005/ TT – BTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan, trong đó quy định khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan
phải:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-
Khai Báo Hải Quan ( Mở Tờ Khai Hải Quan )
+ Trước khi đến cơ quan hải quan làm thủ tục công ty phải khai báo qua hải quan
điện tử trên mạng điện tử của hải quan người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai, nộp,
xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, trong trường hợp thực hiện hải quan điện tử,
người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử của hải quan.
+ Việc khai báo hải quan được thực hiện theo mẫu tờ khai hải quan do bộ tài
chính quy định.
ểu
Ti
+ Người khai hải quan khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng về tên và mã hàng hóa, đơn
vị tính, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, đơn giá, trị giá hải quan, các loại thuế
lu
suất và các tiêu chí khác quy định tại tờ khai hải quan. Tự tính để xác định số thuế, các
ận
khoản thu khác phải nộp cho ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
ôn
m
nội dung đã khai.
-khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Người khai hải quan phải
họ
nộp cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan. Bộ hồ sơ hải quan gồm các chứng từ sau:
c
iế
Tr
+ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu: 2 bản chính.
hợp đồng: 1 bản sao.
ác
tm
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
+ Tùy trường hợp cụ thể, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các chứng từ sau:
+ Bảng kê khai chi tiết hàng hóa đối với hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc hàng
đóng gói khơng đồng nhất: 1 bản chính và một bản sao.
+ Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa phải có giấy
phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: 1 bản ( là bản chính nếu xuất khẩu một lần
hoặc bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu).
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng đối với hàng xuất khẩu theo
loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng gia cơng: 1 bản chính( chỉ
nộp một lần đầu khi xuất khẩu).
+ Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 1 bản chính.
Khi mở tờ khai phải đến đội thủ tục hàng hóa xuất khẩu nộp hải quan tiếp nhận tờ
khai để mở tờ khai. khi đó cán bộ hải quan sẽ cho biết số tờ khai để người mở tờ khai ghi
số vào tờ khai trong bộ hồ sơ. và sau đó đợi cán bộ hải quan xử lý hồ sơ.
-
Viết biên lai lệ phí.
ểu
Ti
Sau khi có số tờ khai do cán bộ hải quan cung cấp người mở tờ khai sẽ qua quầy
-
ận
lu
viết biên lai và thu lệ phí để làm thủ tục.
Kiểm tra hàng hóa
m
ơn
theo quy trình thủ tục hải quan của tổng cục hải quan, hàng hóa của chủ hàng xuất
khẩu được phân ra làm ba luồng theo nguyên tắc sau:
c
họ
Luồng xanh:
Tr
tm
iế
đối với hàng xuất khẩu có một trong hai điều kiện sau:
+ hàng xuất khẩu ( trừ hàng xuất khẩu từ nguyên liệu nhập khẩu )
ác
+ hàng xuất khẩu có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền và chù hàng đã nộp
văn bản cho phép cho cơ quan hải quan.
Hàng hóa của chủ hàng thuộc luồng này được miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa.
Luồng vàng:
+ hàng hóa thuộc doanh mục cám xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc phải giám
định, phân tích, phân loại nhưng chưa nộp văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền
cho cơ quan hải quan.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế ngay
+hàng hóa có phát hiện nghi vấn về hồ sơ hải quan.
Hàng hóa của chủ hàng thuộc luồng này phải kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm
tra thực tế hàng hóa.
Luồng đỏ:
+ hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan
+ hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu có khả năng vi phạm pháp luật
ểu
Ti
+ hàng hóa của chủ hàng xuất khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật
lu
Hàng hóa của chủ hàng thuộc luồng này phải kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực
ận
tế hàng hóa.
m
ơn
Có 3 mức độ kiểm tra ở luồng đỏ:
c
họ
* mức (a) : kiểm tra tồn bộ lơ hàng
Tr
* mức (b) : kiểm tra 10% lơ hàng, nếu khơng phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu
tm
iế
phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.
mức ( c) : kiểm tra 5% lơ hàng, nếu khơng phát hiện thì kết thúc kiểm tra, nếu
ác
phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra để kết luận mức độ vi phạm.
Sau khi cán bộ hải quan xử lý hồ sơ xong nếu:
+ máy của hải quan chấm hàng hóa vào luồng xanh thì được miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa và sau đó cán bộ hải quan sẽ lên tờ khai và trả lại tờ khai cho doanh nghiệp
+ máy của hải quan chấm hàng hóa vào luồng đỏ thì phải kiểm tra chi tiết hàng
hóa. Lúc này người đi khai phải tra trong hệ thống máy tính của cơ quan hải quan xem
container của mình nằm ở đâu cụ thể nằm ở khu nào? Ô số mấy? hàng số mấy trong ơ
đó? Và ở tầng bao nhiêu?
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liên hệ với cán bộ kiểm hóa để kiểm tra lơ hàng của mình. khi cán bộ kiểm hóa
đến thì phải mở container ra cán bộ kiểm hóa kiểm. sau khi kiểm tra xong thì cán bộ hải
quan sẽ lên tờ khai
-
Trả tờ khai hải quan
Người đi mở tờ khai sẽ mang biên lai lệ phí đến quầy trả tờ khai đưa cho cán bộ
hải quan để nhận lại tờ khai của mình.
-
Thanh lý hải quan
ểu
Ti
Sau khi lấy được tờ khai thì người làm thủ tục hải quan phải mang tờ khai đến
phòng thanh lý để thanh lý tờ khai.
ận
lu
ôn
m
c
họ
ác
tm
iế
Tr
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2, Thực trạng hoạt động XK của cơng ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Khống sản Hà Nam
2.1, Giới thiệu chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu khống sản Hà
Nam.
ểu
Ti
2.1.1, Q trình hình thành và phát triển.
Tên cơng ty:
CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
ận
lu
-
HA NAM IMPORT EXPORT JOINT STOCK
ơn
Tên tiếng Anh:
m
-
KHỐNG SẢN HÀ NAM
Tên viết tắt:
-
Logo của Công
MIHAJSC
tm
iế
Tr
-
c
họ
COMPANY JSC
ty:
ác
-
Vốn điều lệ:
-
Địa chỉ trụ sở
40
000 000 VND (Bốn mươi tỷ đồng)
Khu Công nghiệp Châu Sơn, Thành phố
chính:
-
Điện thoại:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam
(0351) 3846 916
Page 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-
Fax:
-
(0351) 3849 338
Website:
www.mih.vn
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam tiền thân là Cơng ty TNHH
Xuất nhập khẩu Khống sản Hà Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0602000602 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam cấp ngày 25 tháng 08 năm 2006.
Năm 2006 - 2007, Công ty đồng thời xây dựng các nhà máy sản xuất, lắp đặt máy
ểu
Ti
móc thiết bị và triển khai sản xuất mặt hàng đá hạt xuất khẩu và mặt hàng túi xách tay
trong siêu thị xuất khẩu trên địa bàn các tỉnh phía Bắc. Qua hơn một năm vừa xây dựng
lu
vừa sản xuất, tại thời điểm 06 tháng cuối năm 2007 Công ty đã đạt doanh thu tiêu thụ mặt
ận
hàng đá và mặt hàng túi trên 12 tỷ đồng.
m
ôn
Nhận thức được những giá trị tiềm năng của thị trường xuất nhập khẩu, năm 2008
Cơng ty đã đề ra những tiêu chí và chiến lược phát triển kinh doanh mới, Công ty TNHH
họ
Xuất nhập khẩu Khống sản Hà Nam chính thức chuyển đổi hoạt động theo mơ hình
c
cơng ty cổ phần. Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam được thành lập
Tr
trên cơ sở kế thừa toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, các tài sản đồng thời tăng
iế
xuất mặt hàng túi siêu thị.
ác
tm
vốn điều lệ lên 24 tỷ đồng để mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho việc mở rộng sản
Cũng trong năm 2008, Công ty thực hiện phát triển sản xuất, xuất khẩu qua Công
ty TNHH V&C và xuất khẩu trực tiếp đi nước ngồi. Cơng ty liên tiếp nhận được các đơn
đặt hàng của các đối tác nước ngồi và của Cơng ty TNHH V&C. Để ổn định sản xuất và
tăng sản lượng túi xách, sản lượng đá hạt, Công ty đã khơng ngừng tìm hiểu khảo sát thị
trường và sản xuất có hiệu quả. Doanh thu năm 2008 vượt mức kế hoạch (đạt trên 90 tỷ
đồng). Công ty nhận định cần thiết phải có thêm một nhà máy mới để sản xuất tách biệt
hai mặt hàng – tức là phân khu sản xuất. Vì vậy, đến tháng 06/2008 Cơng ty quyết định
th thêm khu đất có diện tích 14.495m2 tại cụm tiểu thủ công nghiệp Thi Sơn - Kim
Bảng - Hà Nam để di dời nhà máy sản xuất đá hạt xuất khẩu tới địa điểm mới và tiếp tục
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xây dựng mở rộng nhà máy, đồng thời dành riêng khu đất 11.102 m 2 tại khu công nghiệp
Châu Sơn - Hà Nam để chuyên sản xuất mặt hàng túi siêu thị xuất khẩu theo tiêu chí
Cơng ty tự nhập khẩu ngun vật liệu và sản xuất để trực tiếp xuất khẩu nhằm chủ động
nguồn nguyên liệu đầu vào, đồng thời đảm bảo nguồn gốc nguyên liệu cấu thành sản
phẩm xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu.
Cùng với việc sản xuất các mặt hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế thì Cơng ty
CP Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam đã tạo thêm cơ hội việc làm cho gần 500 lao
động trong địa bàn huyện Kim Bảng, thành phố Phủ Lý nói riêng, tồn tỉnh Hà Nam nói
chung và các tỉnh lân cận như Nam Định, Thái Bình, góp phần thúc đẩy kinh tế của các
ểu
Ti
địa phương và đóng góp cho ngân sách.
2.1.2, Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
lu
ận
Công ty CP Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam được tổ chức và hoạt động phù
m
hợp với quy định pháp luật hiện hành và các yêu cầu của ngành nghề kinh doanh. Công
ôn
ty được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo:
Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005
c
họ
·Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Tr
iế
·Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty CP Xuất nhập khẩu Khống sản Hà
trí thơng qua ngày 27 tháng 02 năm 2009.
ác
tm
Nam được Đại hội đồng cổ đơng Cơng ty CP Xuất nhập khẩu Khống sản Hà Nam nhất
Căn cứ vào quy mô và chức năng hoạt động của Công ty theo từng thời kỳ mà bộ
máy quản lý của Cơng ty có những thay đổi phù hợp, thực hiện theo đúng tiêu chí gọn
nhẹ, đáp ứng yêu cầu trách nhiệm chuyên môn và kỹ thuật của từng bộ phận. Các phân
xưởng được tổ chức hợp lý về mặt bằng, vị trí và máy móc thiết bị để hồn thành các
cơng đoạn sản xuất.
Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty hoạt động theo sơ đồ như sau:
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty
ểu
Ti
ĐẠI
ĐẠIHỘI
HỘIĐỒNG
ĐỒNGCỔ
CỔĐƠNG
ĐƠNG
BAN
BANKIỂM
KIỂM
SỐT
SỐT
lu
ận
HỘI
HỘIĐỒNG
ĐỒNGQUẢN
QUẢNTRỊ
TRỊ
m
ơn
BAN
BANGIÁM
GIÁMĐỐC
ĐỐC
PHỊNG KẾ
PHỊNG KẾ
HOẠCH HOẠCH NHÂN SỰ
NHÂN SỰ
PHỊNG
PHỊNGKIỂM
KIỂMSỐT
SỐT
CHẤT
CHẤTLƯỢNG
LƯỢNG
Tổ
Tổcơcơkhí
khí
sửa
sửachữa
chữa
Các
Cácphân
phân
xưởng
xưởng
Văn
Vănphịng
phịnggiao
giao
dịch
dịchtại
tạiHà
HàNội
Nội
Bộ
Bộphận
phận
kho
kho
ác
tm
iế
Tr
PHỊNG
PHỊNG
KINH
KINHDOANH
DOANH
c
họ
PHỊNG
PHỊNG
KẾ
KẾTỐN
TỐN
Đội
Độixây
xây
dựng
dựng
Bộ
Bộphận
phận
xây
xâydựng
dựng
Nhà
Nhàmáy
máysản
sảnxuất
xuấttúi
túi
Nhà
Nhàmáy
máysản
sảnxuất
xuấtđá
đá
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty
theo Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ bao gồm tất cả các cổ đơng
ểu
Ti
(hoặc đại diện của cổ đơng) có quyền biểu quyết của Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thơng
qua chủ trương chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty, quyết dịnh
ận
lu
cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành hoạt động của Cơng ty.
Ban kiểm sốt
m
ơn
Gồm 03 thành viên do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông giám sát, đánh giá kết quả
kinh doanh và hoạt động quản trị, điều hành của Cơng ty một cách khách quan nhằm đảm
c
họ
bảo lợi ích cho cổ đông.
Hội đồng quản trị
iế
Tr
tm
Là cơ quan quản lý Cơng ty và có tồn quyền nhân danh Cơng ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
ác
quyền của ĐHĐCĐ. Thành viên HĐQT Công ty do ĐHĐCĐ bầu và bãi miễn. HĐQT của
Công ty gồm 05 thành viên.
HĐQT có nhiệm vụ xây dựng định hướng, chính sách tồn tại và phát triển để thực
hiện các quyết định của ĐHĐCĐ thơng qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết
hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
Ban Giám đốc
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ trực tiếp quản lý và
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo chiến lược và
kế hoạch đã được Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị thông qua, tham mưu cho
HĐQT trong việc định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có
chức năng trực tiếp phụ trách từng lĩnh vực hoạt động của Cơng ty và có thể kiêm nhiệm
Trưởng phịng các phịng ban nghiệp vụ.
Phịng Kế tốn
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty trong cơng tác tài chính
ểu
Ti
của Cơng ty.
Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc Công ty trong tổ chức công tác hạch
ận
lu
toán kế toán, quản lý tài sản, tiền vốn và thực hiện kế hoạch tài chính của Cơng ty.
Phịng Kế hoạch - Nhân sự
Có chức năng lên kế hoạch cho quá trình sản xuất và quản lý nhân sự;
Tham mưu đề xuất với Giám đốc, Phó Giám đốc Cơng ty trong việc phân bổ
ôn
m
họ
c
kế hoạch, sản xuất, tiêu thụ và giá bán sản phẩm;
Tr
Đề nghị khen thưởng kỉ luật đối với cán bộ nhân viên thuộc phòng;
Chỉ đạo phân tích lập kế hoạch và giám sát q trình sữa chữa lớn thiết bị và
tm
iế
ác
các máy móc;
Trực tiếp tuyển dụng và sa thải lao động tại các nhà máy sản xuất theo yêu cầu
của sản xuất.
Báo cáo với Giám đốc lĩnh vực mình phụ trách hoạt động.
Phịng Kinh doanh
-
Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho tháng sau;
-
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho từng khu vực;
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cấp vật tư theo định mức tiêu hao;
-
Nhận, thỏa thuận các đơn đặt hàng.
Phòng Kiểm sốt chất lượng
-
Chịu trách nhiệm về thiết bị cơng nghệ tồn Cơng ty;
-
Nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường;
-
Quản lý hệ thống chất lượng sản xuất của Công ty;
-
Kiểm tra khâu cuối cùng về chất lượng sản phẩm sản xuất trước khi cung
ểu
Ti
-
ứng ra thị trường.
Tổ cơ khí sữa chữa
ận
lu
Chịu sự giám sát của các bộ phận cấp trên. Có trách nhiệm sữa chữa cho các bộ
ôn
m
phận ở phân xưởng sản xuất.
Các phân xưởng sản xuất
họ
c
Chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, chịu sự điều hành của các phòng ban
tm
Văn phòng giao dịch tại Hà Nội
iế
Tr
quản lý của Cơng ty.
Quận Hồng Mai – Hà Nội.
ác
Cơng ty có văn phịng giao dịch đặt tại địa chỉ: Phịng 8/299 phố Hồng Mai –
Các nhà máy
Các nhà máy chịu trách nhiệm sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu kế hoạch
của Công ty. Cơng ty hiện tại có hai nhà máy: Nhà máy sản xuất túi xách siêu thị và Nhà
máy sản xuất đá hạt.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Page 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2, Kết quả kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu khống
sản Hà Nam từ năm 2008 đến 2012.
Cơng ty CP Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam (MIHA) là một doanh nghiệp
trẻ, mới thâm nhập vào thị trường 7 năm trở lại đây. Hoạt động kinh doanh của Công ty
tập trung vào sản xuất hai sản phẩm chính là túi xách siêu thị (túi dệt PP) xuất khẩu và đá
hạt xuất khẩu.
Để xây dựng và phát triển thương hiệu MIHA, Công ty luôn nhận thức và chú
trọng đẩy mạnh bốn tiêu chí: Trình độ cơng nghệ, Quy mơ sản xuất, Tiêu chuẩn sản
ểu
Ti
phẩm, Nguồn nguyên liệu. Hiện nay, Công ty đang ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến
và hiện đại nhất, được nhập khẩu mới 100% từ các nước có uy tín trên thế giới nhằm đảm
bảo chất lượng sản phẩm và tuân thủ chặt chẽ yêu cầu quản lý chất lượng theo đơn đặt
lu
ận
hàng của các bạn hàng (tiêu chuẩn quốc tế).
m
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty tâm niệm chất lượng sản phẩm là
ôn
mục tiêu hàng đầu, các sản phẩm sản xuất ra luôn phải tốt hơn, đẹp hơn. Đó là cách thiết
thực nhất giúp Công ty khẳng định thương hiệu MIHA, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
họ
trường, chiếm được lòng tin dùng của khách hàng.
c
Tr
Sản phẩm chính của Cơng ty CP Xuất nhập khẩu Khoáng sản Hà Nam là túi dệt PP
tm
iế
xuất khẩu và đá hạt xuất khẩu. Ngồi ra, Cơng ty cịn thực hiện gia cơng đá cung cấp sản
phẩm đá hạt tự nhiên.
ác
Bảng 2.1 Cơ cấu doanh thu các sản phẩm
Đơn vị: triệu đồng
Sản
phẩm
Năm 2008
Doanh
thu
Năm 2009
Tỷ lệ/ Doanh
Tổng thu
Năm 2010
Tỷ lệ/ Doanh
Tổng thu
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Yến Ly
Năm 2011
Tỷ lệ/ Doanh
Tổng thu
Năm 2012
Tỷ lệ/ Doanh
Tổng
thu
Tỷ lệ/
Tổng
Page 25