Tải bản đầy đủ (.pdf) (1,248 trang)

Toàn tập Văn kiện Đảng bộ tỉnh Hà Giang (20152017) Tập 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.39 MB, 1,248 trang )

VĂN KIỆN
ĐẢNG BỘ
TỈNH HÀ GIANG
TOÀN TẬP
X
2015 - 2017

1


2


ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ GIANG

VĂN KIỆN
ĐẢNG BỘ

TỈNH HÀ GIANG
TOÀN TẬP
X
2015 - 2017

XUẤT BẢN NĂM 2020
3


CHỈ ĐẠO NỘI DUNG
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY HÀ GIANG
BAN BIÊN TẬP


1. Đồng chí Sèn Chỉn Ly, Ủy viên Ban Thường vụ, Trưởng
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hiệu trưởng Trường Chính trị - Trưởng
ban.
2. Đồng chí Nguyễn Văn Hưng, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy - Thành viên.
3. Đồng chí Đặng Ái Xoan, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy - Thành viên.
4. Đồng chí Đỗ Bảo Kính, Trưởng Phịng Lý luận chính trị và
Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên
5. Đồng chí Vũ Trung Kiên, Phó Trưởng Phịng Lý luận
chính trị và Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên.
6. Đồng chí Phạm Hữu Đức, Phó trưởng Phịng Văn thư Lưu trữ, Văn Phịng Tỉnh ủy - Thành viên.
7. Đồng chí Nguyễn Thị Yến, Chun viên Phịng Lý luận
chính trị và Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên.
8. Đồng chí Ly Mí Páo, Chun viên Phịng Lý luận chính trị
và Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên.
9. Đồng chí Vi Q Thảo, Chun viên Phịng Thông tin Tuyên truyền, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên.

4


LỜI GIỚI THIỆU
Đảng bộ tỉnh Hà Giang được thành lập vào ngày 25/12/1945,
trải qua 75 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Đảng bộ đã
lãnh đạo hệ thống chính trị, nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát
huy truyền thống đoàn kết, tinh thần đấu tranh cách mạng, nêu cao
ý chí tự lực, tự cường, tích cực thực hiện các nhiệm vụ trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược; cuộc
chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc; thời kỳ cả nước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; từng bước xây

dựng tỉnh Hà Giang ngày càng vững về chính trị, phát triển ổn định
về kinh tế, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xứng đáng là tỉnh địa
đầu, “phên dậu” của Tổ quốc.
Cuốn văn kiện Đảng bộ tỉnh tập 10 được tập hợp 180 văn bản,
phản ánh các nội dung hoạt động của Đảng bộ tỉnh được Đại hội
lần thứ XVI, các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
Thường trực Tỉnh ủy trong những năm 2015 - 2017 đề ra và lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Khẳng định với chủ đề “Tiếp tục
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong hệ
thống chính trị; phát huy sức mạnh đại đồn kết dân tộc; khai
thác hợp lý, có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh; phấn đấu đến năm
2020 Hà Giang thốt khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn” và khẩu
hiệu hành động “Phát huy sức mạnh toàn dân - Đẩy mạnh cải cách
hành chính, vì Hà Giang phát triển”, Đảng bộ tỉnh đã đề ra “Hai
khâu đột phá, năm chương trình trọng tâm”; tập trung đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế; huy động và sử dụng hiệu quả mọi
nguồn lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện xóa đói,
giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo; tăng cường công tác y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khỏe nhân dân; thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội,
đảm bảo an sinh xã hội. Từng bước đưa Hà Giang trở thành trung
tâm du lịch và vùng trọng điểm quốc gia về dược liệu, có kết cấu
hạ tầng cơ bản đồng bộ, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc;
5


xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
chủ quyền quốc gia được giữ vững, đảm bảo biên giới hịa bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển; an ninh chính trị, trật tự an tồn xã

hội ổn định. Phấn đấu xây dựng Hà Giang thoát khỏi tình trạng đặc
biệt khó khăn, có trình độ phát triển đạt mặt bằng chung của các
tỉnh miền núi.
Nhân kỷ niệm 75 năm ngày Cách mạng tháng Tám thành
công (19/8/1945 - 19/8/2020) và Quốc khánh nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2020), chào mừng Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trân trọng giới thiệu Cuốn văn kiện
Đảng bộ tỉnh Hà Giang toàn tập, tập X (giai đoạn 2015 - 2017) đến
các cấp uỷ đảng, chính quyền và bạn đọc.

T/M BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ

Đặng Quốc Khánh

6


NĂM 2015

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI
được tổ chức từ ngày 27 đến 29/10/2015
Dự Đại hội có 325 đại biểu, đại diện cho hơn 6 vạn đảng viên
trong toàn Đảng bộ tỉnh.
Đại hội bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI gồm 54
đồng chí.
Tại phiên họp thứ nhất, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh bầu Ban
Thường vụ Tỉnh ủy gồm 15 đồng chí. Bầu đồng chí Triệu Tài Vinh
giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy; các đồng chí Nguyễn Đình Khang,
Thào Hồng Sơn và Nguyễn Văn Sơn bầu giữ chức vụ Phó Bí thư

Tỉnh ủy.

7


1. Đồng chí Triệu Tài Vinh

8. Đồng chí Ly Mí Lử

2. Đồng chí Nguyễn Đình Khang 9. Đồng chí Sùng Minh Sính
3. Đồng chí Thào Hồng Sơn

10. Đồng chí Chúng Thị Chiên

4. Đồng chí Nguyễn Văn Sơn

11. Đồng chí Nguyễn Minh Tiến

5. Đồng chí Nguyễn Trung Tài

12. Đồng chí Hầu Văn Lý

6. Đồng chí Lê Quang Minh

13. Đồng chí Đồn Quốc Việt

7. Đồng chí Sèn Chỉn Ly

14. Đồng chí Trần Mạnh Lợi
15. Đồng chí Vi Hữu Cầu


Đồng chí Triệu Tài Vinh
Năm sinh: 1968
Q qn: Hồ Thầu - Hồng Su Phì - Hà Giang
Bí thư: 2015 - 2020

8


TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO
VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG TRONG HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ; PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN
TỘC; KHAI THÁC HỢP LÝ, HIỆU QUẢ TIỀM NĂNG, THẾ
MẠNH; PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2020 HÀ GIANG THỐT
KHỎI TÌNH TRẠNG ĐẶC BIỆT KHĨ KHĂN
(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV,
trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020)
-----------Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XV
(NHIỆM KỲ 2010 - 2015)
I- BỐI CẢNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
Toàn tỉnh bước vào thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của
Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV với những kết
quả đạt được về sự ổn định chính trị, xã hội và kinh tế có bước phát
triển khá trong giai đoạn 2005 - 2010. Đồng thời luôn nhận được sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Trung ương Đảng, Quốc hội,
Chính phủ bằng những chủ trương, kết luận và định hướng cụ thể
để xây dựng, phát triển tỉnh Hà Giang đến năm 2020 và những năm
tiếp theo. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh

luôn nêu cao tinh thần đồn kết, khắc phục khó khăn, phát huy nội
lực. Đại đa số cán bộ, đảng viên tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo
của Đảng, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước. Công
tác lãnh đạo, chỉ đạo luôn năng động, sáng tạo, đổi mới tư duy, tác
phong, lề lối làm việc; chủ động mở rộng quan hệ hợp tác, liên kết
9


với các địa phương, trường đại học, viện nghiên cứu, nhà đầu tư,
các tổ chức quốc tế và các địa phương phía Trung Quốc gắn với
xúc tiến đầu tư; đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính; xây dựng,
triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết chuyên đề, chương
trình, đề án cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội... Đó là những thuận lợi
cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây
dựng hệ thống chính trị trong nhiệm kỳ qua, đồng thời là tiền đề,
định hướng phát triển nhiệm kỳ tới.
Tuy nhiên, do suy thoái của nền kinh tế thế giới, kinh tế trong
nước suy giảm ngay từ thời kỳ đầu thực hiện kế hoạch 5 năm 2011
- 2015; việc thực hiện một số giải pháp trong tái cơ cấu đầu tư, tái
cơ cấu thị trường tài chính, chính sách tiền tệ chặt chẽ, phần lớn
nguồn vốn đầu tư dành cho thanh tốn nợ xây dựng cơ bản. Bên
cạnh đó, những bất ổn về chính trị, xung đột sắc tộc, tơn giáo, tranh
chấp lãnh thổ trên thế giới và trong khu vực; những diễn biến phức
tạp trên biển Đông. Trên địa bàn tỉnh, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn
giáo, biên giới, trình độ dân trí và kinh tế khó khăn các thế lực thù
địch đẩy mạnh thực hiện chiến lược “Diễn biến hồ bình” nhằm
chống phá ta; tình hình thiên tai (hạn hán, rét hại, lũ quét, sạt lở…)
xảy ra hằng năm gây thiệt hại lớn về người, tài sản. Những yếu tố
trên ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện Nghị quyết Đại hội
và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

II- ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN BỐN ĐỔI MỚI, TÁM ĐỘT
PHÁ, MƯỜI LĂM CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM
Tồn tỉnh đã nghiêm túc quán triệt sâu sắc, chủ động, tích cực
xây dựng và triển khai thực hiện các nghị quyết chun đề, chương
trình, đề án để cụ thể hóa “Bốn đổi mới, tám đột phá, mười lăm
chương trình trọng tâm” theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XV, với
mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình và giải pháp cụ thể1. Ban Thường vụ
Tỉnh ủy đã phân cơng từng đồng chí ủy viên và cơ quan thường
trực phụ trách chỉ đạo thực hiện các nội dung, chương trình; thành
lập các đồn kiểm tra đôn đốc tiến độ thực hiện ở các ngành, các
Tỉnh ủy đã ban hành 12 nghị quyết chuyên đề, 08 đề án, 41 chương trình; Ủy
ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa và ban hành 28 đề án, 12 chương trình, 30 kế hoạch, 05
phương án.
1

10


địa phương, cơ sở; chỉ đạo sơ kết, đánh giá toàn diện và điều chỉnh
bổ sung kịp thời, ban hành các cơ chế, chính sách nhằm tập trung
thực hiện hồn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
Bốn đổi mới, tám đột phá, mười năm chương trình trọng tâm
được các cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt với sự
tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị và nhân dân các dân tộc
trong tỉnh, đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo sự đổi mới và
đột phá trên các lĩnh vực. Nổi bật là công tác xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị: Phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
chính quyền ngày càng được đổi mới theo hướng trực tiếp, sâu sát,
có trọng tâm, trọng điểm; tuân thủ tốt hơn nguyên lý khoa học, gắn
lý luận với thực tiễn; thực hiện tốt quy trình xây dựng, tổ chức thực

hiện, sơ kết, tổng kết các nghị quyết, đề án, chương trình và kịp
thời điều chỉnh, đề ra những định hướng phát triển trong giai đoạn
tiếp theo; dân chủ trong Đảng, trong xã hội được tăng cường, vai
trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là
trong giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền được phát huy; cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường đối
thoại trực tiếp, giải quyết kịp thời nguyện vọng chính đáng của
nhân dân; tác phong, lề lối làm việc của đảng viên, cán bộ, công
chức, viên chức được đổi mới theo hướng sâu sát, kịp thời, chống
quan liêu, tiêu cực, phiền hà trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
Trong lãnh đạo phát triển kinh tế luôn coi trọng các quy luật
của kinh tế thị trường, sản xuất theo hướng phát triển bền vững, gắn
với chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả; trên cơ sở đánh giá, khai thác hợp lý tiềm
năng, lợi thế của tỉnh. Đẩy mạnh việc tổ chức lại sản xuất, phát
triển các mơ hình hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất, thực hiện đầu tư
có thu hồi, liên kết “bốn nhà”... bước đầu có kết quả tốt, khẳng định
là hướng đi đúng. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng
thơn mới được triển khai bài bản với nhiều cách làm sáng tạo. Cơng
nghiệp khai khống đã từng bước chuyển sang chế biến sâu, thu hút
đầu tư phát triển công nghiệp thủy điện đạt hiệu quả cao, một số
sản phẩm công nghiệp chế biến đạt chất lượng tốt.
11


Lĩnh vực giáo dục, đào tạo được đặc biệt quan tâm, chương
trình đổi mới cơng tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện được triển khai đồng bộ, đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Chương trình trọng tâm về phát triển văn hóa gắn với du lịch được
thực hiện đúng hướng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của tỉnh;

hoạt động du lịch có nhiều khởi sắc, có tính đột phá cả về quy mơ,
chất lượng; cơng tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống của các dân tộc được đẩy mạnh. Công tác giảm nghèo được
triển khai đồng bộ; các chương trình mục tiêu, dự án đầu tư ở vùng
đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tăng
cường, quản lý và sử dụng hiệu quả.
Chương trình xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện được
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện tồn diện; an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội ln ổn định; chủ quyền lãnh thổ,
biên giới quốc gia được giữ vững, xây dựng biên giới hịa bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển.
III- NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về phát triển kinh tế
Kinh tế của tỉnh duy trì tốc độ tăng trưởng khá, bình quân giai
đoạn 2011 - 2015 đạt 6,45%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 36,7% (giảm 3,7% so
với năm 2010); thương mại - dịch vụ chiếm 36,6% (giảm 0,1%);
công nghiệp - xây dựng chiếm 26,7% (tăng 3,8%). Cơ cấu từng
ngành kinh tế đổi mới theo hướng tích cực. Tổng sản phẩm bình
qn đầu người năm 2015 đạt 17,64 triệu đồng, tăng 8,86 triệu
đồng so với năm 2010.
1.1. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hóa, chuyển
dần từ chiều rộng sang chiều sâu trên cơ sở đẩy mạnh thâm canh,
ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ, hình thành vùng sản xuất tập
trung và liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Cơ cấu
nội bộ ngành nơng nghiệp chuyển dịch tích cực, so với năm 2010:
Tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 26,5% (tăng trên 4%). An ninh
lương thực được đảm bảo. Tổng sản lượng lương thực đạt 40 vạn
tấn, đạt 100% nghị quyết (tăng 21%); bình quân lương thực đạt 500

kg/người/năm, đạt mục tiêu nghị quyết đề ra.
12


Công tác quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp đã chú trọng
xác định thế mạnh từng loại cây trồng có giá trị, phù hợp với điều
kiện khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương. Các cây trồng có thế
mạnh, cây đặc sản (chè, cam) tiếp tục được khẳng định về chất
lượng, sản lượng và thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm. Chương
trình trọng tâm về sản xuất lúa, ngơ hàng hóa được triển khai tích
cực, diện tích cây trồng vụ đơng tiếp tục được mở rộng, góp phần
nâng cao giá trị sản phẩm thu hoạch lên 39,7 triệu đồng/ha đất canh
tác1.
Chương trình trồng cây cải dầu được thay thế kịp thời bằng
cây dược liệu và một số cây trồng khác, mở ra hướng đi mới, với
định hướng xây dựng Hà Giang trở thành vùng trọng điểm quốc gia
về dược liệu2. Chương trình trồng cây cao su được triển khai tích
cực, sau thiệt hại do thời tiết đã chủ động cho chủ trương điều
chỉnh quy mơ, chuyển đổi giống, thực hiện thí điểm trên 1.500ha
hiện đang phát triển tốt.
Chương trình chăn ni đại gia súc gắn với thâm canh phát
huy hiệu quả, từng bước hình thành các trang trại chăn ni có quy
mơ phù hợp; giá trị, số lượng gia súc trở thành hàng hóa năm sau
cao hơn năm trước, bình qn giai đoạn 2011- 2015 khoảng trên
20.000 con/năm, gấp hai lần so với giai đoạn 2006 - 20103. Các
biện pháp về giống, thức ăn, thú y, phịng chống đói rét cho gia súc
Đã hình thành vùng lúa hàng hóa tập trung tại các huyện Bắc Quang, Quang
Bình, Vị Xun, Xín Mần với diện tích gieo trồng đến năm 2015 đạt 7.200ha, sản lượng
34,6 nghìn tấn; vùng sản xuất ngơ hàng hóa tại các huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị
Xun, Xín Mần, Hồng Su Phì với diện tích gieo trồng đến năm 2015 đạt trên 9.500ha,

sản lượng 30,5 nghìn tấn.
- Tổng diện tích lúa hàng hoá giai đoạn 2011- 2015 đạt 36.881ha, sản lượng
đạt 145,9 nghìn tấn, giá trị thu nhập đạt 278,4 tỷ đồng; tổng diện tích ngơ hàng hố
44.177ha, sản lượng đạt 124,3 nghìn tấn, giá trị thu nhập đạt 245,5 tỷ đồng.
- Toàn tỉnh đã thực hiện 2.130 cánh đồng mẫu gắn với thâm canh với diện tích
trên 21 nghìn ha.
2
Hoàn thành phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu tỉnh Hà Giang
đến năm 2020, định hướng đến 2025 và triển khai lập dự án phát triển dược liệu gắn với
xóa đói giảm nghèo trên địa bàn 06 huyện 30a. Tổng diện tích dược liệu đã trồng được
6.303,2ha, trong đó: Thảo quả 3.395ha; hương thảo 121ha, hồi 135ha, gừng, nghệ, sa
nhân, ấu tẩu, Atiso, ngưu tất...2.651,2ha. Đã thu hút được một số doanh nghiệp tham gia
trồng và chế biến dược liệu như: Công ty Cổ phần Nông - lâm nghiệp Bình Minh 3,
Cơng ty AnVy, Tập đồn GFS...
3
Tổng đàn gia súc trâu, bị, lợn, dê... tăng bình qn hằng năm 3,2%.
1

13


và chính sách hỗ trợ hộ nghèo mua trâu, bị sinh sản được thực hiện
hiệu quả. Chủ động phối hợp xây dựng thực hiện Dự án “Ứng dụng
đổi mới công nghệ phát triển bò vàng vùng cao nguyên đá thành
hàng hóa theo chuỗi giá trị”.
Chương trình trồng rừng kinh tế, rừng cảnh quan, bảo vệ và
phát triển rừng đầu nguồn, xây dựng hồ chứa nước sinh hoạt ở các
huyện vùng cao đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần
phát huy thế mạnh về rừng, đảm bảo môi trường sinh thái và phát
triển du lịch, từng bước hình thành vùng nguyên liệu cho công

nghiệp chế biến. Đã xây dựng xong Đề án Vườn quốc gia Du Già,
Khu bảo tồn thiên nhiên Chí Sán. Tính đến hết năm 2015, trồng
được 67.700ha rừng, đạt 104,2% nghị quyết; tỷ lệ che phủ rừng đạt
55%, đạt 91,7% nghị quyết.
Nuôi trồng thủy sản phát triển, từng bước khai thác hiệu quả
diện tích mặt nước các hồ thủy điện; nhiều loài thủy sản đặc sản
(cá tầm, cá hồi, cá bỗng...) được nuôi trồng, bảo tồn và chuyển
giao sản xuất giống cho hộ gia đình thực hiện. Diện tích ni
trồng thủy sản năm 2015 đạt 2.091ha; sản lượng 1.970 tấn, đạt
103,7% nghị quyết.
1.2. Xây dựng nông thơn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới
được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, có trọng điểm, được
Trung ương đánh giá cao như: Việc thành lập ban chỉ đạo chương
trình từ tỉnh đến cơ sở do người đứng đầu cấp ủy làm trưởng ban;
thành lập cơ quan chun trách Văn phịng Điều phối nơng thôn
mới cấp tỉnh, gắn xây dựng nông thôn mới với xây dựng làng văn
hóa du lịch, thực hiện chương trình quy tụ, sắp xếp, ổn định dân cư.
Đã huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, phát huy tối đa
nội lực trong nhân dân, với phương châm “dễ làm trước, khó làm
sau, việc khơng cần nhiều tiền làm trước, việc cần nhiều tiền làm
sau” tạo ra phong trào sâu rộng và sự đồng thuận cao trong toàn xã
hội. Qua 4 năm thực hiện chương trình, đã huy động được trên
2.919 tỷ đồng, trong đó có trên 409 tỷ đồng được huy động từ
doanh nghiệp và đóng góp của cộng đồng; hoàn thành quy hoạch,
đề án tại 100% xã; hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nông thôn được cải
14


thiện khá rõ1; công tác khuyến nông, dạy nghề, tập huấn cho nơng

dân được duy trì; cơ giới hóa các khâu trong sản xuất nơng nghiệp
có bước tiến đáng kể; hình thành mới 864 tổ hợp tác sản xuất; các
nhân tố mới, mơ hình điểm, cách làm hay được kịp thời tổng kết và
nhân rộng (như: Mơ hình nhà sạch - vườn đẹp, đầu tư có thu hồi để
tái đầu tư, phong trào hiến đất xây dựng cơ sở hạ tầng, xã hội hóa
trong xây dựng nơng thơn mới...). Khu vực nơng thơn có nhiều thay
đổi, tính chủ động, sáng tạo trong phát triển kinh tế vươn lên thoát
nghèo và làm giàu của người dân được nâng lên; đến nay có 10/177
xã đạt tiêu chí xây dựng nơng thơn mới; 55 xã đạt trên 9 tiêu chí, 53
xã đạt trên 7 tiêu chí... Tồn tỉnh đã xây dựng được 11 làng văn hóa
du lịch tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới; quy tụ, sắp xếp,
ổn định được 5.061 hộ về sống tập trung, đạt 63,3% nghị quyết.
1.3. Sản xuất cơng nghiệp, thủ cơng nghiệp
Sản xuất cơng nghiệp có bước đột phá khá rõ nét, đóng góp
đáng kể vào thu ngân sách trên địa bàn tỉnh. Giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2015 ước đạt 3.923 tỷ đồng, tăng 3 lần so với năm
2010, đạt 196,2% nghị quyết2.
Công nghiệp khai khoáng đã từng bước chuyển từ khai thác,
bán nguyên liệu thô sang chế biến sâu. Xây dựng mới được 10 nhà
máy chế biến khoáng sản vừa và nhỏ, trong đó có một số nhà máy
đã đi vào hoạt động. Khu cơng nghiệp Bình Vàng giai đoạn I cơ
bản được lấp đầy (tỷ lệ đạt 92%)3. Công tác quy hoạch, quản lý cấp
Đã thực hiện mở mới, nâng cấp, bê tơng hóa được 1.435km đường giao thơng
nơng thơn, đưa số thơn, bản có đường giao thơng liên thơn bản đạt 89,2%; xây mới 91
nhà văn hóa thơn, gần 14.000 cơng trình vệ sinh, trên 7.000 bể nước hộ gia đình, trên
30km kênh mương; hỗ trợ cho trên 34.000 hộ dân thực hiện mơ hình “nhà sạch, vườn
đẹp“; vận động nhân dân hiến 748.000m2 đất và đóng góp được trên 1 triệu ngày cơng
lao động.
2
Trong đó ngành cơng nghiệp khai thác mỏ đạt 969,6 tỷ đồng, chiếm 30,62%;

công nghiệp chế biến đạt 946,6 tỷ đồng, chiếm 29,89%; công nghiệp sản xuất và phân
phối điện, khí đốt và nước đạt 1.192,7 tỷ đồng, chiếm 37,66%...
3
Trong 5 năm, đã đưa các nhà máy khai thác chế biến quặng sắt Sàng Thần
công suất khai thác 740.680 tấn/năm, tuyển 500.000 tấn/năm; nhà máy luyện
FeroMangan công suất 10.000 tấn/năm và nhà máy tinh quặng sắt vê viên 300.000
tấn/năm; nhà máy chế biến gỗ thanh MDF tại Khu cơng nghiệp Bình Vàng đi vào hoạt
động; đang tiếp tục đầu tư xây dựng nhà máy luyện FeroMangan và siliconmangan
cơng suất 40.000 tấn/năm; nhà máy luyện chì kim loại 10.000 tấn/năm; nhà máy sản
xuất gỗ nén xuất khẩu, công suất 20.000 tấn/năm tại cụm công nghiệp Nam Quang...
1

15


phép thăm dị và khai thác khống sản được thực hiện chặt chẽ, đã
đưa vào quy hoạch 215 điểm mỏ, phê duyệt được 99 điểm mỏ với
28 loại khoáng sản khác nhau, hiện đang có 62 dự án hoạt động.
Cơng nghiệp thủy điện tiếp tục được đầu tư đạt hiệu quả, tồn
tỉnh hiện có 46 dự án thủy điện trong quy hoạch với tổng công suất
lắp máy 774,8MW. Trong 5 năm đã hoàn thành đưa vào vận hành
khai thác 13 nhà máy, với tổng công suất lắp máy 328,9MW, nâng
tổng số nhà máy hoạt động trên địa bàn lên 24 nhà máy với công
suất 407,7MW; sản lượng điện phát ra đạt 1.410 triệu KWh. Công
tác quản lý, cấp phép đầu tư được thực hiện tốt (trong đó: Đã thu
hồi 11 giấy phép hoạt động thủy điện, đưa ra khỏi quy hoạch 27 dự
án thủy điện hiệu quả thấp). Hệ thống lưới điện nông thôn tiếp tục
được đầu tư, tỷ lệ hộ được sử dụng điện tồn tỉnh đạt 83,3%.
Cơng nghiệp chế biến có bước phát triển, một số cơ sở chế
biến nông, lâm sản, thực phẩm đã đầu tư dây chuyền, thiết bị, cơng

nghệ tiên tiến, sản xuất có hiệu quả, sản phẩm đạt chất lượng được
thị trường chấp nhận1.
Công tác khuyến công, dạy nghề, cấy nghề được quan tâm;
các ngành nghề như: Bảo quản và chế biến nông, lâm sản, mây tre
đan, dệt may, cơ khí nhỏ, sản xuất nhạc cụ truyền thống... được đầu
tư khôi phục, phát triển gắn với hình thành các làng nghề, hợp tác
xã thủ công nghiệp đã mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực.
Tính đến hết năm 2015, tồn tỉnh có 28 làng nghề được cơng nhận,
đạt 100% nghị quyết.
1.4. Thương mại, dịch vụ, du lịch
Thương mại, dịch vụ phát triển mạnh, tổng mức hàng hóa bán
lẻ và doanh thu dịch vụ đến hết năm 2015 đạt 6.500 tỷ đồng, tăng
gần 3 lần so với năm 2010, đạt 141% nghị quyết. Chỉ số tăng giá
tiêu dùng giảm dần từ 19,9% năm 2011 xuống còn 6,6% năm 2015.
Kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ được quan tâm đầu tư xây
dựng; hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu được
đẩy mạnh; nhiều sản phẩm hàng hóa của địa phương được tiêu thụ
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 462 cơ sở chế biến chè, 156 cơ sở chế biến gỗ
và các sản phẩm từ gỗ, thu hút khoảng 10.000 lao động, doanh thu hằng năm khoảng
400 tỷ đồng.
1

16


mạnh cả thị trường trong nước và xuất khẩu như: Gỗ ván bóc, chè,
cam, thảo quả, mật ong, khống sản qua chế biến. Thực hiện tốt
cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” gắn
với tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt về nông thôn 1. Cơng tác
phịng, chống bn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém

chất lượng được đẩy mạnh.
Du lịch phát triển cả về quy mơ, chất lượng, đạt kết quả có
tính đột phá, tạo tiền đề để xây dựng Hà Giang từng bước trở thành
một trong những trung tâm du lịch quốc gia. Các hoạt động xúc tiến
du lịch, quảng bá hình ảnh, văn hóa, con người Hà Giang trong và
ngồi nước được đẩy mạnh. Cao nguyên đá Đồng Văn được tái
công nhận là thành viên mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu và
đẩy nhanh tiến độ các quy hoạch chi tiết. Đã lập và được phê duyệt
một số dự án theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà
Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và đã hoàn thành
đầu tư xây dựng một số điểm tham quan du lịch2; triển khai lập quy
hoạch dự án khu dịch vụ du lịch giải trí cao cấp tại thành phố Hà
Giang. Lượng khách du lịch đến Hà Giang tăng nhanh, tốc độ tăng
bình quân trên 20%/năm, ước đạt 800.000 lượt khách vào năm
2015 (gấp 4 lần so với năm 2010); tổng thu từ khách du lịch tăng
bình quân hằng năm trên 25%.
Chương trình phát triển kinh tế biên mậu bước đầu đạt được
kết quả tích cực. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 ước đạt 2.114 triệu USD,
trong đó năm 2015 ước thực hiện 400 triệu USD, đạt 57,1% nghị
quyết (tăng 1,8 lần so với năm 2010). Cửa khẩu quốc gia Thanh
Thủy được nâng cấp lên cửa khẩu quốc tế; công tác quy hoạch các

Đã tổ chức được 59 phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi, biên
giới; số cửa hàng, đại lý xăng dầu là 46/11 huyện, thành phố. Tồn tỉnh hiện có 179
chợ; trong đó 01 chợ đầu mối; 18 chợ trung tâm huyện lỵ; 31 chợ cửa khẩu, chợ biên
giới; 129 chợ nông thôn.
2
Khu Du lịch sinh thái Panhou (Thông Nguyên - Hồng Su Phì), Thạch Lâm
Viên, Trường Xn (thành phố Hà Giang); Thác Tiên - Đèo Gió (Xín Mần), Khu danh

thắng Cột cờ Lũng Cú, khu di tích kiến trúc nhà Vương, Phố Cổ (Đồng Văn), khu Di
tích lịch sử Căng Bắc Mê, Tiểu khu Trọng Con (Bắc Quang), Trạm dừng chân Mã Pì
Lèng (Mèo Vạc), Cổng trời Quản Bạ (Quản Bạ)...
1

17


cặp cửa khẩu được thực hiện theo đúng lộ trình1; kết cấu hạ tầng
các cửa khẩu được ưu tiên đầu tư, lồng ghép nhiều nguồn vốn để tổ
chức thực hiện2; các lối mở trên tuyến biên giới được quan tâm xây
dựng.
1.5. Tài chính, tín dụng, thu hút vốn đầu tư
Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2015 ước đạt 9.796 tỷ
đồng, trong đó thu trên địa bàn ước đạt 1.550 tỷ đồng (tăng 33,7%
so với năm 2010, bình quân tăng 6%/năm), vượt 19,2% nghị quyết.
Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 9.778 tỷ đồng (tăng 74% so
với năm 2010); chi ngân sách cơ bản đáp ứng cho nhiệm vụ chi
thường xuyên và các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
Công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả hơn. Việc bố
trí kế hoạch, phân bổ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trái
phiếu Chính phủ và các chương trình mục tiêu đảm bảo công khai,
đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch, định hướng
phát triển và tập trung hơn cho các mục tiêu quan trọng, nhu cầu
bức thiết của xã hội. Ưu tiên vốn thanh tốn cho các cơng trình đã
hồn thành, quyết tốn; cắt giảm quy mơ đầu tư hoặc giãn hoãn,
tạm dừng một số dự án chưa thực sự cấp thiết; kiểm soát chặt chẽ
các dự án khởi cơng mới; tích cực thu hút các nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA)3 và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để
đẩy nhanh tiến độ thi công các cơng trình trọng điểm… Tiếp tục

khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015
đạt trên 26.726 tỷ đồng, gấp 2,8 lần so với giai đoạn 2006 - 2010,
tăng bình quân hằng năm 20%, vượt 33,6% chỉ tiêu nghị quyết (vốn
Hoàn thành quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy với 7 phân khu
chức năng; phê duyệt quy hoạch chi tiết cửa khẩu Mốc 238 xã Lao Chải và dự án chợ
biên giới Nà La, huyện Vị Xuyên; hoàn thành phê duyệt quy hoạch 03 cặp cửa khẩu
Săm Pun (Việt Nam) - Điền Bồng (Trung Quốc), Xín Mần (Việt Nam) - Đơ Long
(Trung Quốc), Phó Bảng (Việt Nam) – Đổng Cán (Trung Quốc).
2
Giai đoạn 2010 - 2014 đã đầu tư 204 hạng mục công trình từ nguồn vốn
Trung ương, kinh phí 1.609,35 tỷ đồng; ngân sách tỉnh đầu tư 607,427 tỷ đồng cho các
công trình trọng điểm và xây dựng 30 chợ xã biên giới.
3
Tiếp nhận và ký kết hiệp định 25 chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ như: Ả rập, WB, ADB, JICA, IFAD; với tổng số
4.478,9 tỷ đồng; đã giải ngân 1.247,7 tỷ đồng.
1

18


ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ, ODA trên 14.800 tỷ
đồng, chiếm 55,4%, đạt tốc độ tăng bình quân hằng năm trên
20%/năm).
Hoạt động của các tổ chức tín dụng đảm bảo an tồn, chất
lượng tín dụng từng bước được cải thiện, cơ cấu tín dụng có chuyển
biến tích cực. Tổng nguồn vốn huy động ước đạt 12.000 tỷ đồng,
trong đó tại địa phương được 6.200 tỷ đồng (tăng 164,7% so với
năm 2010); tổng dư nợ ước đạt 11.600 tỷ đồng, nợ xấu ở mức dưới

1% tổng dư nợ. Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp
được thực hiện có hiệu quả, góp phần đưa kinh tế của tỉnh vượt qua
khó khăn.
1.6. Cơng tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội
Đã hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và 11 huyện, thành phố đến năm 2020; quy hoạch vùng
tỉnh, các quy hoạch chuyên ngành được thiết lập; quy hoạch đô thị,
ngành, khu kinh tế cửa khẩu, khu du lịch, cụm công nghiệp... đã
được phê duyệt và đang từng bước thực hiện.
Hạ tầng đô thị được tập trung đầu tư phát triển: Thành phố Hà
Giang đang được đầu tư theo tiêu chí đơ thị loại III; thị trấn Việt
Quang đang thực hiện các tiêu chí của đơ thị loại IV và quy hoạch
nâng cấp lên thị xã trực thuộc tỉnh; thị trấn trung tâm các huyện lỵ
tiếp tục được đầu tư, chỉnh trang đạt đô thị loại V. Các dự án hạ
tầng trọng điểm đang được triển khai như: Hợp khối các cơ quan
hành chính của tỉnh; di chuyển các trường chuyên nghiệp ra ngoài
trung tâm thành phố vào xã Phong Quang, huyện Vị Xuyên; lập
quy hoạch khu đô thị mới Phương Thiện - Hà Giang. Các chợ trung
tâm tại các khu đô thị và chợ ở khu vực nông thôn tiếp tục được
đầu tư xây dựng. Kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công
nghiệp của tỉnh được đầu tư cơ bản hoàn thiện.
Hệ thống cấp nước sinh hoạt được cải thiện, đến năm 2015 đã
có trên 85% dân số ở đô thị được sử dụng nước sạch. Trong nhiệm
kỳ, đã hoàn thành đưa vào sử dụng 77 hồ chứa nước trên địa bàn 4
huyện vùng cao núi đá; tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống nước tự
chảy khu vực nơng thơn, góp phần giải quyết nhu cầu nước sinh
hoạt trong mùa khô.
19



Chủ động tích cực đề xuất kiến nghị Trung ương đầu tư nâng
cấp các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh tương đối hoàn chỉnh.
Hoàn thành láng nhựa 100% các tuyến đường tỉnh với tổng chiều
dài 264km; quan tâm đầu tư đường nối với các cửa khẩu tiểu
ngạch, các lối mở biên giới, gắn với di dân ra biên giới, phát triển
kinh tế biên mậu. Hệ thống giao thông nơng thơn có đột phá rõ
nét, đến nay đã xây dựng được trên 1.608km 1, 100% số xã trong
tỉnh có đường ô tô đến trung tâm (88,1% là đường nhựa hoặc bê
tông, 11,9% là đường cấp phối); 89,2% các thôn có đường đi
được xe cơ giới.
Kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục tiếp tục được quan tâm đầu tư.
Đến nay, 100% các xã có trường học tại trung tâm xã, trạm y tế
được đầu tư xây dựng kiên cố. Bệnh viện đa khoa tỉnh được đầu tư
xây dựng quy mô 500 giường bệnh; các huyện lỵ và khu vực đơng
dân cư có bệnh viện đa khoa, phịng khám đa khoa khu vực; trang
thiết bị y tế từng bước được đầu tư tiên tiến, hiện đại.
1.7. Khoa học, công nghệ và tài nguyên môi trường
Hoạt động khoa học và công nghệ có chuyển biến tích cực.
Cơng tác quản lý Nhà nước về khoa học, công nghệ được quan tâm
và đổi mới, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động. Các nhiệm vụ
về khoa học, công nghệ được định hướng và cụ thể bằng các đề án,
đề tài; đã triển khai thực hiện 97 đề tài, dự án các cấp trên nhiều
lĩnh vực; một số đề tài, dự án, mơ hình được ứng dụng rộng rãi vào
thực tiễn đời sống đem lại hiệu quả cao2. Đến nay, 29 sản phẩm có
thế mạnh, chủ lực của tỉnh đã được cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa, trong đó sản phẩm mật ong bạc hà Mèo Vạc và chè Shan
tuyết Hoàng Su Phì được cấp giấy chứng nhận chỉ dẫn địa lý. Việc
ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất bước
đầu được chú trọng. Chủ động ký kết và triển khai thực hiện

chương trình hợp tác khoa học với Viện Hàn lâm Khoa học và
Đường trục xã, liên xã được rải nhựa hoặc bê tông là 647km, đường trục thơn
xóm được cứng hóa là 497km, đường ngõ xóm không bị lầy lội vào mùa mưa là
464km...; cải tạo, xây mới 2.590 cầu, cống dân sinh.
2
Mơ hình sản xuất giống cá bỗng bằng phương pháp nhân tạo, mơ hình trồng
rau trái vụ áp dụng tưới tiết kiệm tại xã Quyết Tiến, mơ hình trồng hoa hồng tại các
huyện vùng cao, mơ hình thụ tinh nhân tạo bị...
1

20


Công nghệ Việt Nam, với các trường đại học, viện nghiên cứu
chun ngành bước đầu có hiệu quả.
Cơng tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được triển
khai nghiêm túc, kết quả thực hiện có nhiều chuyển biến tích cực.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên được
chú trọng, quản lý chặt chẽ hơn, nhất là tài nguyên khoáng sản.
Việc lập, thẩm định, báo cáo đánh giá tác động môi trường, xử lý
chất thải của các dự án đầu tư có chuyển biến tốt; đã tăng cường
kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ mơi
trường, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng khai thác khống sản trái
phép1. Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu được
triển khai tích cực, góp phần hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.
1.8. Phát triển các thành phần kinh tế
Các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động đảm bảo tuân thủ
pháp luật. Vai trò kinh tế Nhà nước tiếp tục được khẳng định, đảm
bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất
và đời sống, khơng để xảy ra tình trạng khan hiếm. Tỉnh đã hoàn

thành đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước giai đoạn từ
2012 trở về trước, hiện cịn 04 doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
đang hồn thiện thủ tục để thực hiện cổ phần hóa.
Tồn tỉnh hiện có 1.290 doanh nghiệp ngồi Nhà nước được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp2 (trong đó trên 55%
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản). Tỉnh đã triển khai
tương đối hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, nhất là giải quyết nợ xấu theo nghị quyết của Chính
phủ để duy trì hoạt động, tạo điều kiện để các doanh nghiệp chuyển
đổi ngành nghề sang lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm sản,
thủy điện, nhà hàng, khách sạn... đạt hiệu quả.
Kinh tế tập thể có chuyển biến tích cực, nhất là ở khu vực
nông nghiệp, nông thôn, từng bước tổ chức lại sản xuất cho nông
Thanh tra 44 cơ sở, kiểm tra 60 cơ sở khai thác chế biến khoáng sản, chế biến
giấy và nhà máy thủy điện, xử lý nghiêm 12 cơ sở vi phạm.
2
Gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn
tư nhân, công ty cổ phần khơng có vốn góp của Nhà nước, cơng ty cổ phần Nhà nước có
vốn góp dưới 50% (không bao gồm hợp tác xã và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngồi).
1

21


dân góp phần tăng thu nhập cho người lao động. Tồn tỉnh hiện có
745 hợp tác xã và 6.360 tổ hợp tác hoạt động đa dạng ở các ngành
nghề, lĩnh vực; quy mơ và hình thức tổ chức hoạt động của hợp tác
xã, tổ hợp tác sản xuất có sự đổi mới, hiệu quả cao hơn, một số mơ
hình đã được nhân rộng.

2. Về văn hóa - xã hội
2.1. Giáo dục và đào tạo
Chương trình đổi mới cơng tác quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục - đào tạo được triển khai thực hiện đồng bộ và đạt
được những kết quả quan trọng, có nhiều chuyển biến tích cực:
Chất lượng giáo dục toàn diện được cải thiện; tỷ lệ học sinh giỏi
các cấp, chuyển lớp, chuyển cấp hằng năm đều tăng; việc rèn luyện
nhân cách, đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh được chú trọng; đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý từng bước được nâng cao trình độ1.
Tỷ lệ huy động trẻ 0-2 tuổi đi nhà trẻ đạt 32%, trẻ 3-5 tuổi đi mẫu
giáo đạt 98%, trẻ từ 6-14 tuổi đến trường đạt 98,7%, vượt chỉ tiêu
nghị quyết đề ra. Phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở được duy
trì tốt2, 100% xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn quốc
gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
Việc huy động nguồn lực xã hội cho giáo dục và đào tạo, nhất
là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan
tâm. Mạng lưới trường, lớp học tiếp tục được củng cố, phát triển,
nhất là việc xây dựng các trường chuẩn quốc gia, xây dựng và
thành lập các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú. Tồn tỉnh
hiện có 855 trường học và cơ sở giáo dục3, trong đó có: 124 trường
phổ thông dân tộc bán trú; 126 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt
1
Đến nay, tồn tỉnh có 20.500 cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên (trong đó
mầm non 5.337 người, tiểu học 7.325 người, trung học cơ sở 4.437 người, trung học
phổ thông và trường Cao đẳng sư phạm 1.621 người...); tỷ lệ giáo viên có trình độ trên
chuẩn đối với giáo dục mầm non đạt 46,1%, tiểu học 62,9%, trung học cơ sở 58,3%,
trung học phổ thông 13,15%, chuyên nghiệp và dạy nghề 33,4%.
2
Tỷ lệ người trong độ tuổi 15-25 biết chữ đạt 98,73%, từ 26-35 đạt 94,43%, từ

36 tuổi trở lên đạt 78,28%.
3
Gồm 660 trường học (mầm non, phổ thông các cấp, trung tâm giáo dục
thường xuyên, chuyên nghiệp, hướng nghiệp) và 195 trung tâm học tập cộng đồng.

22


98,4% nghị quyết. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án kiên cố hóa
trường, lớp học và nhà cơng vụ giáo viên giai đoạn 2010 - 20131.
Công tác giáo dục thường xuyên, khuyến học, khuyến tài, xây dựng
xã hội học tập được đẩy mạnh, 195 trung tâm học tập cộng đồng
được củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ nhu cầu học
tập của mọi người dân. Hoạt động hợp tác, liên kết đào tạo, ký kết
triển khai các chương trình phối hợp được thực hiện có hiệu quả2.
2.2. Cơng tác y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình
Cơng tác y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình có nhiều tiến bộ,
mức hưởng thụ các dịch vụ y tế của nhân dân được nâng lên; mạng
lưới khám, chữa bệnh được quan tâm đầu tư phát triển khá3, đặc
biệt là y tế cơ sở. Chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
nhân dân được nâng cao. Tích cực triển khai ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong công tác quản lý, ứng dụng công nghệ hiện đại
khám, chữa bệnh; nâng cao y đức, tăng cường bồi dưỡng, đào tạo
và đào tạo lại đội ngũ cán bộ y, bác sĩ4; 100% trạm y tế xã có bác sĩ
luân phiên đến trực, thăm khám bệnh cho nhân dân. Đến nay, tồn
tỉnh có 96,7% thơn có nhân viên y tế; 9,8 bác sĩ/vạn dân; 29,2
giường bệnh/vạn dân, vượt mục tiêu nghị quyết.
Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện
hiệu quả; công tác y tế dự phịng, ứng phó với các vấn đề sức khỏe
liên quan đến vệ sinh môi trường, dịch bệnh trên người được triển

khai kịp thời; hoạt động của Ban chỉ đạo vệ sinh an toàn thực phẩm
các cấp được đẩy mạnh, các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn,
kiểm tra được quan tâm, chất lượng vệ sinh thực phẩm được nâng
lên. Tỷ lệ tăng dân số được kiểm soát, mức tăng tự nhiên giảm cịn
Hồn thành xây dựng 1.442 phịng học, nhà cơng vụ giáo viên 1.906 phịng;
tồn tỉnh hiện có 10.819 phịng học, trong đó cịn 1.581 phịng học tạm.
2
Đào tạo chính quy (từ 2011 đến tháng 6/2015) có trên 5.000 sinh viên, học
sinh tốt nghiệp, trong đó cao đẳng trên 1.000 sinh viên, liên kết đào tạo theo các đề án,
chương trình 320 người (đại học 152, thạc sĩ 168).
3
Đầu tư nâng cấp các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, các phòng khám đa
khoa khu vực, các trạm y tế xã, trang thiết bị tại các cơ sở y tế; thành lập Bệnh viện
Mắt, xây dựng Đề án thành lập mới Bệnh viện Phụ sản - Nhi quy mô 150 giường bệnh.
4
Đào tạo theo địa chỉ 192 bác sĩ, 13 dược sĩ; đào tạo liên thông 374 bác sĩ, 06
dược sĩ, nâng tổng số bác sĩ lên 804 người, chiếm 19,4% so với tổng số cán bộ y tế toàn
tỉnh.
1

23


1,64%. Tồn tỉnh có 67,7% số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế,
đạt 100% nghị quyết. Hằng năm trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được
uống và tiêm vắc xin; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân
nặng/tuổi) giảm cịn 22,1%. Cơng tác gia đình và việc triển khai
Luật phịng, chống bạo lực gia đình được các cấp, các ngành triển
khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
2.3. Văn hóa, thể thao, thơng tin truyền thơng

Phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”
gắn với xây dựng nơng thơn mới có chuyển biến tích cực; tỷ lệ hộ
gia đình văn hóa tồn tỉnh đạt 55%, tỷ lệ thôn, tổ dân phố văn hóa
đạt 37%. Chương trình trọng tâm về phát triển văn hóa gắn với du
lịch sinh thái, lịch sử, địa chất, tâm linh... được thực hiện đúng
hướng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của tỉnh1. Các hoạt động
quảng bá về văn hóa truyền thống, hình ảnh con người Hà Giang
được quan tâm đẩy mạnh gắn với nhiều sự kiện quan trọng như: Lễ
tơn vinh Di sản văn hóa cấp quốc gia ruộng bậc thang Hồng Su
Phì; Lễ cơng bố quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá
trị Cơng viên địa chất tồn cầu Cao ngun đá Đồng Văn; Lễ kỷ
niệm 50 năm ngày hoàn thành con đường Hạnh Phúc và Lễ tôn
vinh các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể các cấp...
Cơng tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống
của các dân tộc được đặc biệt quan tâm. Mơ hình hoạt động hội
nghệ nhân dân gian được tổng kết, đánh giá và nhân rộng2, góp
phần bài trừ hủ tục lạc hậu, giữ gìn phong tục, tập quán tốt đẹp của
đồng bào. Hoạt động sáng tác văn học nghệ thuật có bước phát triển
cả về bề rộng và chiều sâu. Các thiết chế văn hóa ở cơ sở từng bước
được đầu tư, tồn tỉnh hiện có 90/195 xã, phường, thị trấn có nhà
Đến nay, tồn tỉnh có 33 làng văn hóa cộng đồng, 52 di tích lịch sử văn hóa,
tâm linh được xếp hạng (23 di tích cấp quốc gia), 08 di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc
gia và 02 bảo vật quốc gia; các lễ hội truyền thống của các dân tộc được phát huy như:
Lễ hội cúng tổ tiên của người Lô Lô, Lễ hội cúng thần rừng của người Pu Péo, Lễ hội
nhảy lửa của người Pà Thẻn, Lễ cấp sắc của người Dao, Lễ hội gầu tào của người
Mông... các làn điệu hát Then, Cọi, Lượn, giao dun, đàn Tính, khèn Mơng và các trị
chơi dân tộc...
2
Hiện nay 11/11 huyện, thành phố thành lập được 168 hội/168 xã, phường thị
trấn với 6.178 hội viên.

1

24


văn hóa, đạt 46,2% nghị quyết1. Phong trào văn nghệ, thể dục, thể
thao quần chúng phát triển rộng khắp, thể thao thành tích cao đạt
được một số kết quả nhất định.
Hệ thống bưu chính - viễn thơng phát triển mạnh và đang
được hiện đại hóa. Hoạt động của các cơ quan báo chí có nhiều đổi
mới, nội dung tun truyền bám sát các nhiệm vụ chính trị của tỉnh;
đã hồn thành đưa sóng truyền hình của tỉnh lên Vệ tinh Vinasat-1
và xây dựng Trung tâm sản xuất chương trình phát thanh truyền
hình tiếng dân tộc của tỉnh. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh và truyền
hình đạt 100%; th bao điện thoại đạt 70 máy/100 người; internet
đạt 5 thuê bao/100 người. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin có bước
đột phá (thứ hạng về chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh
từ vị trí thứ 63/63 tỉnh thành năm 2010 lên 13/63 năm 2015).
2.4. Công tác giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm
và an sinh xã hội
Công tác xóa đói, giảm nghèo được triển khai đồng bộ; nguồn
lực đầu tư từ ngân sách Nhà nước hỗ trợ vùng đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số được thực hiện có hiệu quả; cùng
với sự tham gia tích cực, trách nhiệm của nhiều tổ chức, cá nhân,
địa phương, doanh nghiệp2, sự nỗ lực vươn lên thoát nghèo của
nhân dân trong tỉnh, do vậy tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 41,8%
năm 2010 xuống còn 17,91% năm 2015.
Các chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm tiếp tục
được quan tâm chỉ đạo thực hiện hiệu quả3. Duy trì tốt hoạt động
của các trung tâm dạy nghề, hoàn thành nâng cấp Trường Trung

cấp nghề Hà Giang lên cao đẳng, Trung tâm dạy nghề huyện Bắc
Hiện có 1.327/2.069 thơn có nhà văn hóa kiêm hội trường thơn (có 351 nhà
tạm hoặc nhà gỗ).
2
06 huyện nghèo 30a của tỉnh đã được các tổng cơng ty, tập đồn và các doanh
nghiệp, đơn vị ngoài tỉnh cam kết giúp đỡ với tổng kinh phí 469,8 tỷ đồng, đã giải ngân
422,4 tỷ đồng.
3
Giải quyết việc làm cho 78.955 lao động, đạt 105,3% nghị quyết. Tổ chức
dạy nghề cho 87.238 người, tăng 16,3% so với nghị quyết; tỷ lệ lao động qua đào tạo
tăng từ 30% năm 2010 lên 46% năm 2015, trong đó qua đào tạo nghề đạt 37,1%. Giải
quyết cho trên 5.300 dự án vay 117,3 tỷ đồng từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm, giải
quyết việc làm cho 11.058 lao động; giải quyết việc làm cho 78.955 lao động, đạt
105,3% nghị quyết.
1

25


×