Tải bản đầy đủ (.pdf) (1,424 trang)

Toàn tập Văn kiện Đảng bộ tỉnh Hà Giang (20182020) Tập 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.39 MB, 1,424 trang )

VĂN KIỆN
ĐẢNG BỘ
TỈNH HÀ GIANG
TOÀN TẬP
XI
2018 - 2020


2


ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ GIANG

VĂN KIỆN
ĐẢNG BỘ

TỈNH HÀ GIANG
TOÀN TẬP
XI
2018 - 2020

XUẤT BẢN NĂM 2020
3


CHỈ ĐẠO NỘI DUNG
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY HÀ GIANG
BAN BIÊN TẬP
1. Đồng chí Sèn Chỉn Ly, Ủy viên Ban Thường vụ,
Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hiệu trưởng Trường Chính


trị - Trưởng ban.
2. Đồng chí Nguyễn Văn Hưng, Phó Trưởng Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy - Thành viên.
3. Đồng chí Đặng Ái Xoan, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy - Thành viên.
4. Đồng chí Đỗ Bảo Kính, Trưởng Phịng Lý luận chính
trị và Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên
5. Đồng chí Vũ Trung Kiên, Phó Trưởng Phịng Lý luận
chính trị và Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành
viên.
6. Đồng chí Phạm Hữu Đức, Phó trưởng Phịng Văn thư
- Lưu trữ, Văn Phịng Tỉnh ủy - Thành viên.
7. Đồng chí Nguyễn Thị Yến, Chun viên Phịng Lý
luận chính trị và Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thành viên.
8. Đồng chí Ly Mí Páo, Chun viên Phịng Lý luận
chính trị và Lịch sử Đảng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành
viên.
9. Đồng chí Vi Q Thảo, Chun viên Phịng Thơng tin
- Tun truyền, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy - Thành viên.

4


LỜI GIỚI THIỆU
Đảng bộ tỉnh Hà Giang được thành lập vào ngày 25/12/1945,
trải qua 75 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, Đảng bộ đã
lãnh đạo hệ thống chính trị, nhân dân các dân tộc trong tỉnh phát
huy truyền thống đoàn kết, tinh thần đấu tranh cách mạng, nêu cao
ý chí tự lực, tự cường, tích cực thực hiện các nhiệm vụ trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược; cuộc

chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc; thời kỳ cả nước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc; từng bước xây
dựng tỉnh Hà Giang ngày càng vững về chính trị, phát triển ổn định
về kinh tế, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xứng đáng là tỉnh địa
đầu, “phên dậu” của Tổ quốc.
Cuốn văn kiện Đảng bộ tỉnh tập 11 được tập hợp 177 văn bản,
tiếp tục phản ánh các nội dung hoạt động của Đảng bộ tỉnh được
Đại hội lần thứ XVI, các kỳ họp của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ, Thường trực Tỉnh ủy trong những năm 2018 - 2020 đề ra và
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Khẳng định trong giai đoạn
2018 - 2020, Đảng bộ tỉnh tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết
các dân tộc; khai thác hợp lý, có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh;
quyết tâm thực hiện thắng lợi “Hai khâu đột phá, năm chương trình
trọng tâm”; tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; huy động
và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, thu hút được một số doanh
nghiệp lớn đầu tư vào tỉnh; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế; thực hiện
xóa đói, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân. Tập trung đổi mới, nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo, thực hiện có hiệu quả cơng tác khuyến học, khuyến
tài; tăng cường cơng tác y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức
khỏe nhân dân; chú trọng các hoạt động an sinh xã hội với điểm
nhấn là chương trình hỗ trợ xây dựng nhà ở cho gia đình người có
cơng, cựu chiến binh nghèo, hộ nghèo xã biên giới. Quyết tâm thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra. Đồng thời, tập trung chỉ đạo đại
hội Đảng các cấp và chuẩn bị Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025; tiếp tục lãnh đạo từng bước đưa Hà
Giang trở thành trung tâm du lịch và vùng trọng điểm quốc gia về
5



dược liệu, có kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ, có nền văn hóa đậm
đà bản sắc dân tộc; xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; chủ quyền quốc gia được giữ vững, đảm bảo biên
giới hồ bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; an ninh chính trị, trật
tự an tồn xã hội ổn định. Phấn đấu xây dựng Hà Giang thốt khỏi
tình trạng đặc biệt khó khăn, có trình độ phát triển đạt mặt bằng
chung của các tỉnh miền núi.
Nhân kỷ niệm 75 năm ngày Cách mạng tháng Tám thành
công (19/8/1945 - 19/8/2020) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2020), chào mừng Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy trân trọng giới thiệu Cuốn văn kiện
Đảng bộ tỉnh Hà Giang toàn tập, tập XI (giai đoạn 2018 - 2020)
đến các cấp ủy đảng, chính quyền và bạn đọc.
T/M BAN THƯỜNG VỤ
BÍ THƯ
Đặng Quốc Khánh

6


NĂM 2018
NGHỊ QUYẾT SỐ 17-NQ/TU, NGÀY 07/9/2018
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
về tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang đến năm 2030
----Nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020; để thống nhất quan
điểm và định hướng hành động tháo gỡ nút thắt, khơi thông
nguồn lực, tái cơ cấu kinh tế hiệu quả trong giai đoạn 2018 2020, tầm nhìn 2030; Hội nghị lần thứ 20, Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XVI ban hành Nghị quyết về tái cơ cấu

kinh tế tỉnh Hà Giang đến năm 2030 như sau:
I- THỰC TRẠNG VÀ NÚT THẮT
Trong giai đoạn vừa qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu và đạt được
nhiều thành quả quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
Kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trên
địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân hằng năm giai đoạn 2011 2015 tăng trên 8%, từ năm 2016 đến nay tăng trên 7,5%. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng
nơng nghiệp, tăng dần tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, xây
dựng. Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2017 đạt
22,35 triệu đồng, tăng 3,3 triệu đồng so với năm 2015. Tỷ lệ
hộ nghèo tiếp cận đa chiều năm 2017 giảm còn 34,18%, giảm
9,47% so với năm 2015. Thu ngân sách Nhà nước đạt khá,
năm 2017 đạt 1.925 tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2015. Tỷ lệ
7


thơn, bản có đường xe cơ giới đi được đến thơn đạt 100%.
Hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu năm sau
cao hơn năm trước, tổng giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu năm
2017 đạt trên 540 triệu USD. Đã thu hút thêm nhiều dự án đầu
tư trong các lĩnh vực nơng nghiệp, du lịch. Tính đến hết năm
2017 đã có 23/176 xã đạt chuẩn nơng thơn mới. Chủ quyền
lãnh thổ, biên giới quốc gia tiếp tục được giữ vững; an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội được đảm bảo. Quan hệ đối
ngoại và hợp tác quốc tế được mở rộng, phát triển.
Bên cạnh các thành tựu đạt được, tỉnh Hà Giang đang gặp
phải các nút thắt trong phát triển kinh tế - xã hội đó là:
1. Tỉnh gặp bất lợi về khả năng kết nối giao thơng, cũng
như sự đa dạng của các loại hình giao thông. Nguồn lực và khả

năng huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế từ khu vực tư
nhân còn yếu; tạo nguồn thu ngân sách tại địa bàn hạn hẹp,
thiếu bền vững, phụ thuộc nhiều vào ngân sách Trung ương.
Chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp và du lịch chưa
tương xứng.
2. Thông tin dữ liệu thiếu tin cậy, cơng tác quy hoạch cịn
dàn trải, dễ bị phá vỡ; sự ỷ lại của một số cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ. Động cơ không muốn thốt
nghèo của bộ phận khơng nhỏ người dân.
3. Lực lượng doanh nghiệp của Hà Giang ít về số
lượng, nhỏ về quy mơ; năng lực quản trị cịn hạn chế và gần
như đã đạt đến điểm bão hòa về phát triển số lượng. Doanh
nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cơng nghiệp, xây
dựng và đang có xu hướng giảm dần; doanh nghiệp trong
khu vực thương mại, dịch vụ tuy có tăng về số lượng, nhưng
quy mơ nhỏ nên chưa đóng góp đáng kể vào kinh tế địa
phương. Đến nay, vẫn chưa có doanh nghiệp lớn thực sự đến
với Hà Giang và đóng vai trị dẫn dắt, thúc đẩy các doanh
nghiệp khác phát triển.
8


4. Sản phẩm du lịch chưa rõ nét, hoạt động quản lý du
lịch chưa đồng bộ giữa các sở, ngành và chính quyền cấp
huyện; đầu tư chưa tương xứng để phát huy tiềm năng, lợi thế
phát triển du lịch; chưa khắc phục được tính mùa vụ và thiếu
hụt nguồn nhân lực.
5. Lợi ích của các hoạt động kinh tế biên mậu hiện nay
(về tạo việc làm, thu nhập cho người lao động và đóng góp vào
ngân sách) mang lại cho tỉnh còn rất thấp. Hoạt động kinh tế

biên mậu với Trung Quốc thiếu tính ổn định, việc đầu tư
nguồn lực cho kinh tế biên mậu chưa thật sự bền vững, có
nhiều nguy cơ rủi ro, lãng phí do tác động từ các chính sách
của phía Trung Quốc; đồng thời, có thể xảy ra sự chèn lấn giữa
phát triển kinh tế biên mậu và các lĩnh vực ưu tiên khác, đặc
biệt là du lịch.
II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
Nhìn nhận và đánh giá khách quan trong 5 - 10 năm tới,
tỉnh Hà Giang gặp nhiều trở ngại, khó khăn để có thể phát triển
đột phá về kinh tế - xã hội. Do vậy, sự lựa chọn và ưu tiên
hàng đầu của tỉnh là: Tập trung vào giải quyết các vấn đề có
tính xã hội, những trục trặc của bộ máy, nâng cao hiệu quả
trong việc sử dụng các nguồn lực hiện hữu. Chủ động thu hút
tối đa các yếu tố từ bên ngồi, nhưng phải xác định nội lực là
trọng tâm, khơng trông chờ, ỷ lại các yếu tố khách quan. Thúc
đẩy mối quan hệ với Trung Quốc để khai thác các cơ hội phát
triển. Tham gia một cách tích cực trong việc tháo gỡ các nút
thắt và ràng buộc quy định chung của cả nước, nhất là các vấn
đề liên quan đến tổ chức bộ máy, tạo động lực để cán bộ, công
chức, viên chức làm việc hiệu quả. Tập trung chỉ đạo quyết liệt
và kiên trì thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đặt ra để tái cơ
cấu đồng bộ kinh tế của tỉnh. Mỗi chương trình hành động
được đề xuất cần gắn với mục tiêu, kế hoạch triển khai cụ thể
và trách nhiệm của cá nhân phụ trách.
9


III- MỤC TIÊU
1. Đến năm 2020, tỉnh Hà Giang cơ bản đạt Bộ tiêu chí
thốt ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn của tỉnh.

2. Tích cực, chủ động và tận dụng tốt cơ hội phát triển
theo chủ trương của Chính phủ về quy hoạch phân vùng mới
(giai đoạn 2021 - 2030); phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Hà
Giang ở vị trí trung bình khá trong vùng về thu nhập bình quân
đầu người và thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn.
3. Đổi mới trong bố trí và sử dụng các nguồn lực đảm bảo
phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
IV- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tạo dựng các nền tảng cơ bản cho phát triển dài hạn.
Trong đó, ưu tiên giao thơng kết nối với Hà Nội và giữa các
địa điểm chiến lược trong tỉnh. Tập trung phát triển, nâng cao
chất lượng hoạt động các dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo. Tổ
chức thực hiện hiệu quả Đề án số 22-ĐA/TU, ngày 08/02/2018
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới, sắp xếp các cơ quan
trong hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khóa
XII; Kế hoạch số 296-KH/TU, ngày 09/3/2018 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai đề án cụ thể hóa Nghị quyết
số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII; Chương trình hành động số
41-CTr/TU, ngày 25/5/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Rà
soát, đánh giá chất lượng và phân loại nguồn nhân lực của tỉnh
(cán bộ, công chức, viên chức, người lao động); xác định nhu
cầu nhân lực cụ thể và xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi
dưỡng, đào tạo phù hợp với từng nhóm đối tượng.
10



2. Ni dưỡng các nguồn thu, rà sốt tất cả các khoản chi
tiêu hiện tại để đảm bảo tất cả các nguồn chi từ ngân sách Nhà
nước phải tạo ra hiệu quả thiết thực; đồng thời, cắt giảm tối đa
các khoản chi tiêu không cần thiết ngay từ khâu lập, phân bổ
dự tốn và trong q trình thực hiện. Khai thác và huy động tốt
các nguồn lực, đặc biệt là các nguồn lực ngoài Nhà nước cho
những ưu tiên trọng yếu và triển khai các hoạt động tái cơ cấu
kinh tế cụ thể. Làm tốt công tác công khai ngân sách, công
khai việc quản lý, sử dụng các khoản chi tiêu công các cấp.
3. Tập trung giải quyết các hạn chế về thông tin dữ liệu,
công tác quy hoạch, công tác lập, giao và điều hành kế hoạch,
các chỉ tiêu đánh giá kết quả công việc.
4. Thiết lập hệ thống chỉ tiêu điều hành và giao kế hoạch
trung hạn, hằng năm trên cơ sở đánh giá lại về giá trị phân tích
của hệ thống chỉ tiêu hiện có; xác định và thiết lập phương
pháp đo lường chính xác đối với các chỉ tiêu cần thiết phục vụ
cơng tác phân tích, đánh giá kết quả phát triển kinh tế và điều
hành của địa phương. Đổi mới phương pháp chỉ đạo, điều hành
và phương pháp tổ chức thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh
tế - xã hội. Tổ chức nghiên cứu xây dựng nền tảng tích hợp và
chia sẻ dữ liệu thông qua phần mềm dùng chung của tỉnh; ứng
dụng các phần mềm về quản lý thông tin đảm bảo các yếu tố
tiện lợi, chính xác, tiết kiệm và hiệu quả. Thực hiện rà sốt,
đánh giá lại tồn bộ các nội dung trong các quy hoạch hiện có,
xác định rõ nội dung đã thực hiện, đang thực hiện dở dang và
chưa thực hiện để tích hợp vào quy hoạch tỉnh và quy hoạch
của bộ, ngành Trung ương.
5. Tạo dựng cơ chế khuyến khích cho cán bộ cơng chức,

viên chức làm việc gắn với chủ trương sắp xếp lại bộ máy theo
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 19/5/2018 và Nghị quyết số
27-NQ/TW, ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII. Khắc phục đồng bộ các hạn chế trong tồn bộ quy
trình quản lý cán bộ, công chức, viên chức từ khâu tuyển dụng,
11


phân công công việc, quy hoạch đến đánh giá năng lực, kết
quả làm việc nhằm giảm thiểu sự cào bằng, tính ỷ lại, trục lợi,
đảm bảo gia tăng động lực, khuyến khích cán bộ, cơng chức,
viên chức làm việc. Tập trung đánh giá cán bộ dựa trên kết
quả; giao việc có tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho
cán bộ, công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ; tạo cơ chế chủ
động và chịu trách nhiệm của người đứng đầu. Tạo cơ chế
cạnh tranh trong tuyển dụng, đề bạt, khen thưởng (thay đổi từ
quy trình đề xuất, bình bầu sang ghi nhận, lựa chọn), quy
hoạch chức vụ lãnh đạo. Sáp nhập một số cơ quan, đơn vị
thuộc tỉnh có chức năng nhiệm vụ tương đồng và cắt giảm tối
đa số lượng các phòng, ban trực thuộc các sở, ngành để giảm
đầu mối, giảm cơ cấu lãnh đạo, tăng quản lý đa ngành, đa lĩnh
vực. Xây dựng bộ chỉ số đo lường chất lượng, hiệu quả hoạt
động các cơ quan của tỉnh.
6. Đổi mới công tác truyền thông, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện giúp người dân thay đổi tư duy trong xóa
đói, giảm nghèo; minh bạch, cơng khai dữ liệu liên quan đến
chính sách giảm nghèo; áp dụng cơ chế khuyến khích dựa trên
hiệu quả sử dụng nguồn lực; thực hiện phân loại đối tượng
nghèo để thiết kế, điều chỉnh chính sách hỗ trợ phù hợp. Đồng
thời, nghiên cứu trao quyền cho người nghèo và cộng đồng

nghèo trong việc quyết định áp dụng giải pháp nào cho vấn đề
giảm nghèo để khuyến khích tinh thần tự lực; chuyển từ việc
cấp phát, cho không người nghèo sang hỗ trợ có điều kiện;
nghiên cứu, thiết lập cơ chế khuyến khích tăng dần theo mức
độ cải thiện của đối tượng nghèo.
7. Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính trên tất cả các
lĩnh vực, đặc biệt trong công tác quản lý Nhà nước thuộc lĩnh
vực đăng ký kinh doanh, đầu tư, du lịch, biên mậu. Cải thiện
môi trường kinh doanh và tạo điều kiện để các doanh nghiệp
hiện hữu phát triển cùng với việc hình thành các doanh nghiệp
mới ở những cụm ngành tỉnh có lợi thế. Nâng cao chất lượng
12


công tác thẩm định hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư và
năng lực của nhà đầu tư; thực hiện sàng lọc nhà đầu tư, doanh
nghiệp nhằm đảm bảo tính khả thi của dự án; nghiên cứu làm
rõ cơ chế, hợp tác và chia sẻ lợi ích giữa các bên trong thực
hiện dự án; nâng cao hiệu quả hoạt động đồng hành cùng nhà
đầu tư, doanh nghiệp; tập trung thu hút các doanh nghiệp có
khả năng dẫn dắt phát triển khu vực tư nhân. Giải phóng các
nguồn lực, đặc biệt là đất đai để tạo cơ hội cho các hoạt động
đầu tư hiệu quả và khả thi hơn; tổ chức thực hiện hiệu quả
Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16/5/2016, Nghị quyết số 192018/NQ-CP, ngày 15/5/2018 của Chính phủ, Chương trình số
31-CTr/TU, ngày 16/10/2017 của Tỉnh ủy.
8. Phát triển du lịch theo hướng tiếp cận phát triển cụm
ngành với định hướng dài hạn là thu hút các nhà đầu tư vào
phân khúc khách hàng hạng sang và siêu sang; trong ngắn hạn,
tập trung vào du lịch cộng đồng gắn với bảo tồn các tài nguyên
thiên nhiên và văn hóa. Xây dựng và gia tăng giá trị sản phẩm

du lịch, đảm bảo tính cạnh tranh, giảm tính mùa vụ, phù hợp
với nhu cầu, thị hiếu, khả năng chi trả của du khách gắn với
thiết lập 08 tiêu chuẩn (bao gồm: Giá cả phù hợp, tính độc đáo,
tính bản địa, dễ tiếp cận, tính thuận tiện, tính hữu dụng, tính
lâu bền và tính hấp dẫn). Thiết lập tiêu chuẩn đối với các đơn
vị hoạt động trong ngành du lịch. Quản lý, khai thác tài
nguyên du lịch đồng bộ, thống nhất, tránh phân mảnh về
nguồn lực đầu tư; đẩy mạnh, đa dạng hóa các hoạt động,
phương thức xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch.
9. Phát triển các sản phẩm nông nghiệp và dược liệu phải
dựa trên giá trị gia tăng. Triển khai xây dựng chiến lược phát
triển ngành nông nghiệp, trong đó, các sản phẩm có thể giữ vai
trị chủ lực sẽ tập trung xây dựng thành vùng nguyên liệu và
thu hút mạnh trong hoạt động sản xuất, chế biến theo chuỗi giá
trị và tiêu chuẩn an toàn, gắn với xây dựng và phát triển

13


thương hiệu. Tạo sự bứt phá, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm đối với các sản phẩm tái cơ cấu.
10. Tăng cường và khai thác các cơ hội từ nền kinh tế
Trung Quốc gắn với phát triển kinh tế cửa khẩu. Nghiên cứu
xây dựng phương án tổng thể phát triển kinh tế biên mậu tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030 và tìm kiếm
sự đồng thuận, ủng hộ từ Trung ương. Rà soát, sàng lọc các
nhà đầu tư nhỏ lẻ tại khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy; rà sốt
lại cơng tác quy hoạch đất đai khu kinh tế, dọc tuyến biên giới,
khu công nghiệp để thu hút đầu tư; xác định rõ và thiết lập
danh mục ưu tiên các cửa khẩu, lối mở, cặp chợ biên giới để

khai thông, đầu tư phát triển. Chủ động tăng cường và thắt
chặt mối quan hệ với chính quyền địa phương lân cận phía
Trung Quốc để đảm bảo sự lưu thơng hàng hóa được thuận
tiện nhất có thể. Thúc đẩy sự hợp tác, kết nối giữa sáng kiến
“Một hành lang, một con đường” và sáng kiến “Hai hành lang,
một vành đai kinh tế”.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập Ban Chỉ đạo, các
nhóm hành động thực hiện các nhiệm vụ của nghị quyết này.
2. Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch với các tiêu chí đánh giá cụ
thể để triển khai, đánh giá quá trình thực hiện tái cơ cấu kinh
tế đến năm 2030. Xây dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh
thể chế hóa nghị quyết bằng các cơ chế, chính sách đảm bảo
phù hợp với thực tiễn và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tại
địa phương.
3. Các đảng đoàn, ban cán sự đảng, các ban đảng Tỉnh ủy,
các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh xây dựng kế
hoạch cụ thể, xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp để chỉ đạo, triển
khai thực hiện hiệu quả nghị quyết.
14


4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, quán triệt nghị quyết đến cán bộ, đảng viên và nhân
dân.
5. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Văn phòng Tỉnh ủy căn cứ
chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch kiểm tra, giám sát, theo dõi,
đôn đốc việc triển khai thực hiện nghị quyết và định kỳ hàng
quý tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện nghị

quyết, báo cáo Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Nghị quyết này được phổ biến đến chi bộ.
T/M TỈNH ỦY
BÍ THƯ
Triệu Tài Vinh

15


NGHỊ QUYẾT SỐ 18-NQ/TU, NGÀY 21/9/2018
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
về thực hiện thí điểm hợp nhất cơ quan chuyên trách tham
mưu, giúp việc của Tỉnh ủy với cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; hợp nhất Đảng bộ Khối các cơ quan
tỉnh và Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh
----Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kết luận số 34-KL/TW,
ngày 07/8/2018 của Bộ Chính trị về thực hiện một số mơ hình
thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII;
Căn cứ Kế hoạch số 351-KH/TU, ngày 21/8/2018 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 34-KL/TW,
ngày 07/8/2018 của Bộ Chính trị;
Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 21, nhiệm
kỳ 2015 - 2020 họp ngày 21/9/2018, đã tiến hành xem xét các
Đề án: Hợp nhất Ban Tổ chức Tỉnh ủy với Sở Nội vụ; hợp
nhất cơ quan Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy với Thanh tra tỉnh; hợp
nhất Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh và Đảng bộ Khối doanh

nghiệp tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy trình.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã thảo luận khách quan,
dân chủ và thống nhất,
16


QUYẾT NGHỊ
1. Nhất trí thực hiện thí điểm Đề án hợp nhất Ban Tổ
chức Tỉnh ủy với Sở Nội vụ; Đề án hợp nhất cơ quan Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy với Thanh tra tỉnh; Đề án hợp nhất Đảng bộ
Khối các cơ quan tỉnh và Đảng bộ Khối doanh nghiệp tỉnh.
2. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh giao Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quyết định và tổ chức triển khai thực hiện.
Nghị quyết này được phổ biến đến các chi bộ.
T/M TỈNH ỦY
BÍ THƯ
Triệu Tài Vinh

17


NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TU, NGÀY 25/9/2018
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ
tỉnh giai đoạn 2018 - 2020
----Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa
XVI họp ngày 21/9/2018, đã đánh giá kết quả giữa nhiệm kỳ
thực hiện Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh, quyết nghị
mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm nửa nhiệm kỳ còn lại (giai đoạn
2018 - 2020) như sau:

I- VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIỮA NHIỆM KỲ 2015
- 2020
Trong gần ba năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân các dân tộc trong tỉnh tiếp tục giữ vững truyền thống đoàn
kết, nỗ lực phấn đấu đạt được những thành quả quan trọng.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã đề ra một số quan điểm, cách
làm mới, định hướng một số chính sách quan trọng, đưa ra một
số biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh; lãnh đạo tổ chức thực hiện quyết
liệt “hai khâu đột phá”, “năm chương trình trọng tâm”.
Kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng khá. Tốc độ tăng
tổng sản phẩm bình quân giai đoạn 2016 - 2018 đạt 7,5%; có
19/48 chỉ tiêu đạt và vượt (chiếm 39,6%), 21 chỉ tiêu đạt từ
80% đến dưới 100% (chiếm 43,8%), 04 chỉ tiêu đạt từ 50%
đến dưới 80% (chiếm 8,3%) và 04 chỉ tiêu đạt dưới 50%
(chiếm 8,3%) so với nghị quyết. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn
18


lực, khai thác hợp lý tiềm năng, thế mạnh phát triển du lịch,
nông nghiệp, dược liệu, kinh tế biên mậu, nhất là du lịch có
nhiều khởi sắc. Giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ,
văn hóa, xã hội, y tế có bước phát triển. An sinh xã hội được
đảm bảo, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Chủ
quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia được giữ vững; chính trị xã hội ổn định, quốc phịng - an ninh được tăng cường. Quan
hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế được mở rộng, thực chất và
hiệu quả hơn. Tỉnh đã chủ động phối hợp với các ban, bộ,
ngành Trung ương triển khai thực hiện có kết quả các kết luận
của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thủ tướng Chính phủ.

Thực hiện hiệu quả Bộ tiêu chí tỉnh Hà Giang đến năm 2020
thốt khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; kết thúc năm 2017 có
14/19 tiêu chí đạt và vượt mục tiêu năm 2020.
Hệ thống chính trị được xây dựng, củng cố trong sạch,
vững mạnh; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng được nâng lên. Phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy đảng, chính quyền tiếp tục đổi mới, quyết liệt và sâu sát
cơ sở, với những chủ trương, cách làm sáng tạo, hiệu quả.
Công tác cải cách hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin
được đẩy mạnh; từng bước sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát huy dân chủ trong Đảng,
trong xã hội. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc được giữ vững.
Niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý,
điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên.
Từ những nhận định trên, khẳng định việc “Tiếp tục nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong hệ
thống chính trị; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc;
khai thác hợp lý, có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh; phấn đấu
đến năm 2020 Hà Giang thốt khỏi tình trạng đặc biệt khó
khăn” được tổ chức thực hiện hiệu quả.
Bên cạnh những kết quả đạt được, cịn một số hạn chế:
Trình độ của nền kinh tế, sức cạnh tranh của doanh nghiệp còn
19


thấp. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu.
Chất lượng quy hoạch chưa cao, công tác quản lý quy hoạch
còn yếu kém. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, lập dự án đầu tư còn bất
cập, không đủ độ tin cậy. Phát triển dịch vụ, du lịch chưa

tương xứng với tiềm năng. Tiềm lực khoa học, cơng nghệ cịn
yếu. Cơng tác giảm nghèo chưa thực sự bền vững. Chất lượng
truy tố, điều tra, xét xử một số vụ án còn thấp. Hoạt động tự
kiểm tra, thanh tra tại các cơ quan, đơn vị và tự kiểm tra của
các tổ chức cơ sở đảng chưa được quan tâm đúng mức. Hoạt
động đối ngoại gắn với công tác xúc tiến đầu tư, thương mại
chưa hiệu quả. Năng lực, trách nhiệm, tính tiên phong, gương
mẫu của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa cao. Chất lượng
sinh hoạt cấp ủy cơ sở, chi bộ còn hạn chế. Hiệu quả cơng tác
tun truyền, giáo dục chính trị chưa cao. Thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở cịn hình thức. Tuyên truyền đạo trái pháp
luật, tội phạm và tệ nạn xã hội còn tiềm ẩn phức tạp.
II- MỤC TIÊU
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt, hiệu quả
chủ đề, mục tiêu tổng quát, “hai đột phá”, “năm chương trình
trọng tâm” và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu Nghị quyết Đại
hội XVI Đảng bộ tỉnh đã đề ra. Tập trung khắc phục những
hạn chế, yếu kém; nâng cao kết quả thực hiện các chỉ tiêu đã
đạt và vượt nghị quyết; chỉ đạo quyết liệt, có giải pháp cụ thể
thực hiện chỉ tiêu chưa đạt. Lãnh đạo triển khai thực hiện hiệu
quả các nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án
nhằm cụ thể hóa, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung
ương, của tỉnh. Trọng tâm là: Đẩy mạnh cơng tác xây dựng
Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức đủ bản lĩnh, phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao trong giai đoạn phát triển mới của
tỉnh, của đất nước; triển khai thực hiện hiệu quả nghị quyết về
20



tái cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Giang đến năm 2030. Quyết tâm
hoàn thành các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh
trong năm 2019.
III- NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Về phát triển kinh tế
1.1. Phát triển nông nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tập
trung ứng dụng khoa học kỹ thuật, sản xuất các sản phẩm thế
mạnh theo chuỗi giá trị và tiêu chuẩn an toàn gắn với xây dựng
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý. Thực hiện hiệu quả đề án mỗi xã,
phường một sản phẩm, đề án nửa triệu con đại gia súc. Phát
triển các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất, các
hình thức liên kết phù hợp trong nơng nghiệp. Thực hiện tốt
công tác bảo vệ, khoanh nuôi, phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên;
đẩy mạnh trồng rừng. Phối hợp trình Chính phủ phê duyệt đề
án phát triển dược liệu gắn với xóa đói, giảm nghèo các huyện
30a. Thành lập sàn giao dịch dược liệu của tỉnh.
1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới
Tập trung tuyên truyền, vận động để nhân dân tiếp tục
làm tốt vai trò là chủ thể thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư, thực hiện có hiệu
quả đề án một triệu tấn xi măng; phấn đấu hồn thành cơng
nhận từ 20 xã đạt chuẩn nơng thơn mới trở lên; duy trì và nâng
cao chất lượng các tiêu chí các xã đã đạt chuẩn.
1.3. Phát triển cơng nghiệp
Hồn thành các dự án thủy điện theo quy hoạch; tăng
cường công tác quản lý, vận hành đảm bảo an toàn hồ, đập,
điều tiết nước hợp lý, nhất là trong mùa mưa lũ. Tập trung phát

triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, các làng nghề truyền
thống gắn với xây dựng vùng nguyên liệu; chú trọng xây dựng,
quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu.
21


1.4. Về đầu tư phát triển
Chỉ đạo thực hiện cơ cấu lại đầu tư công theo hướng tăng
hiệu quả đầu tư và giảm nợ xây dựng cơ bản, đảm bảo kết hợp
chặt chẽ kinh tế với quốc phòng; xác định rõ mục tiêu ưu tiên
vốn đầu tư, đảm bảo trọng tâm, khơng dàn trải. Bố trí nguồn
lực đẩy nhanh tiến độ các cơng trình, dự án trọng điểm và q
trình đơ thị hóa. Rà sốt, điều chỉnh, hồn thiện quy hoạch các
ngành, lĩnh vực, nhất là quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
đất đai, quy hoạch giao thông và quản lý tốt quy hoạch.
1.5. Phát triển dịch vụ, du lịch
Phát triển du lịch theo hướng trọng tâm, trọng điểm gắn
với bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa trong mối liên kết với các
vùng và cả nước. Quan tâm các giải pháp thu hút đầu tư hạ
tầng du lịch cao cấp. Đảm bảo các điều kiện cơ bản về hạ tầng
và an ninh, an toàn phục vụ phát triển du lịch. Tăng cường
công tác quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước, khu vực và
quốc tế. Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch đáp ứng nhu
cầu du khách.
1.6. Phát triển thương mại, kinh tế biên mậu
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách, nghị quyết,
đề án về phát triển kinh tế biên mậu. Tập trung đầu tư phát
triển đồng bộ hệ thống hạ tầng thương mại. Tổ chức nghiên
cứu thị trường và hoạt động xúc tiến thương mại với thị trường

trong nước và ngoài nước, đặc biệt là thị trường Trung Quốc.
Hoàn thành việc mở các cặp chợ biên giới theo quy hoạch.
Tăng danh mục, số lượng các mặt hàng xuất, nhập khẩu qua
các cửa khẩu của tỉnh.
1.7. Phát triển các thành phần kinh tế và thu hút đầu tư
Tập trung tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi cho phát
triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể và thu hút vốn đầu tư. Đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc thành lập doanh
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, xây dựng và
22


phát triển thương hiệu, ứng dụng thương mại điện tử, kết nối
thị trường. Đẩy mạnh thực hiện chương trình khởi nghiệp, xây
dựng, vận hành hiệu quả hệ sinh thái khởi nghiệp của tỉnh.
1.8. Khoa học, công nghệ
Đẩy mạnh nội dung đột phá về ứng dụng khoa học, công
nghệ vào sản xuất. Phấn đấu mỗi ngành, địa phương chọn ít
nhất 01 “nội dung quan trọng” để ứng dụng tiến bộ khoa học,
tạo sự đột phá tác động trực tiếp và hiệu quả đến phát triển
kinh tế - xã hội.
Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ. Tiếp tục mở
rộng hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Chủ động thu hút các chương trình, dự
án khoa học cơng nghệ cấp quốc gia đầu tư cho tỉnh. Tập trung
đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về khoa học,
công nghệ và năng lực của các đơn vị sự nghiệp khoa học công
lập. Thực hiện có hiệu quả theo cơ chế “đặt hàng” nhiệm vụ
khoa học, công nghệ, ưu tiên các nhiệm vụ hình thành từ cơ
sở, có địa chỉ ứng dụng, có sự tham gia của “bốn nhà”.

1.9. Tài nguyên - môi trường
Tăng cường quản lý tài nguyên môi trường. Nâng cao chất
lượng lập, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gắn với
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất sạch
thu hút đầu tư. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn tình
trạng khai thác khống sản không đúng quy định. Xử lý nghiêm
các vi phạm quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Xây dựng cơ chế xã hội hóa, huy động đầu tư thực hiện
các dự án vệ sinh môi trường nông thôn, thu gom, xử lý rác
thải. Thực hiện tốt kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu, nâng cao chất lượng bảo tồn đa dạng sinh học và công
tác cảnh báo nguy cơ lũ ống, lũ quét.
1.10. Tài chính, tín dụng
Chỉ đạo thực hiện tốt các giải pháp tăng thu ngân sách
gắn với nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu. Tăng cường khai
23


thác, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; đa dạng hóa
phương thức huy động nguồn lực, tạo mơi trường thuận lợi thu
hút đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngồi.
Thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đơi với kiểm sốt chất
lượng tín dụng, đảm bảo tín dụng an toàn, hiệu quả. Thực hiện
cải tiến thủ tục vay vốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng, nhất là đối với chương trình khởi nghiệp và các chương
trình trọng tâm.
1.11. Phát triển vùng động lực (gồm thành phố Hà
Giang, các huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Quang Bình)
Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù để thu hút các dự án
đầu tư, các dự án liên kết theo chuỗi giá trị. Tiếp tục thực hiện

tốt phân cấp, ủy quyền; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ trong sản xuất, thu hoạch, chế biến sản phẩm đặc sản, có
thế mạnh của vùng động lực.
1.12. Tiếp tục triển khai thực hiện Bộ tiêu chí phấn đấu
xây dựng Hà Giang thốt khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn,
phát triển bền vững trên cơ sở phân cơng rõ cơ quan, đơn vị
chủ trì, theo dõi, đánh giá kết quả. Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh
nâng chuẩn các tiêu chí đã đạt và vượt.
2. Về văn hóa - xã hội
2.1. Giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
Chỉ đạo rà soát, sắp xếp lại mạng lưới, quy mô trường,
lớp và đội ngũ giáo viên. Thực hiện tinh giản biên chế và sáp
nhập các trường. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, xây
dựng phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp của giáo viên,
đào tạo dần đội ngũ giáo viên có tố chất cao. Tiếp tục quán
triệt phương châm giáo dục, đào tạo con người phát triển tồn
diện về đức - trí - thể - mỹ. Thực hiện hiệu quả việc đưa văn
hóa truyền thống các dân tộc thiểu số, giáo dục kỹ năng sống,
lịch sử địa phương vào trường học.
24


Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn với thị
trường lao động và khả năng tạo việc làm; làm tốt công tác
phân luồng sau trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng hoạt
động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên, trung tâm học tập cộng đồng.
2.2. Cơng tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Đẩy mạnh cơng tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe

cho nhân dân; chú trọng biện pháp dự phòng là chính, triển
khai phong trào tồn dân bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, thực
hiện nếp sống văn minh, an toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cấp
hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh, huyện; củng cố, kiện tồn các
phịng khám đa khoa khu vực và trạm y tế tuyến xã; khuyến
khích phát triển y tế tư nhân, y học cổ truyền.
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn các đơn vị y tế. Đa
dạng hóa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt đào tạo chuyên sâu. Thực
hiện tốt các chủ trương, chính sách về cơng tác y tế, dân số;
ngăn ngừa có hiệu quả việc tảo hơn, kết hơn cận huyết.
2.3. Văn hóa, thể thao, thơng tin và truyền thơng
Tập trung nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá
trị di tích lịch sử - văn hóa và các loại hình nghệ thuật, giá trị
văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; tôn vinh các
nghệ sĩ, nghệ nhân tiêu biểu; xây dựng cơ chế, chính sách để
các nghệ nhân phổ biến, truyền dạy cho thế hệ trẻ.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển các thiết chế và tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao. Tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cải cách hành chính,
hiện đại hóa kết cấu hạ tầng viễn thông - công nghệ thông tin,
tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng nguồn nhân lực. Nâng
cao chất lượng đi đôi với quản lý tốt hoạt động báo chí, xuất
bản, đáp ứng u cầu nhiệm vụ thơng tin, tun truyền trong
tình hình mới. Đẩy mạnh cơng tác thông tin, truyền thông
25


×