Tải bản đầy đủ (.pdf) (222 trang)

Đổi mới giảng dạy môn lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng cho sinh viên khối ngành kinh tế, quản trị kinh doanh và các vấn đề liên quan kỷ yếu hội thảo khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 222 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

KHOA KINH TẾ - LUẬT

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY
MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH
VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
2021


BAN TỔ CHỨC
1. TS. ĐOÀN NGỌC PHÚC - Trưởng ban
2. TS. NGUYỄN HUY HỒNG - Phó Trưởng ban
3. ThS. NGUYỄN VĂN PHONG - Ủy viên
4. TS. TRẦN ĐÌNH PHỤNG - Ủy viên
5. ThS. NGUYỄN NỮ THÁNH TÂM - Ủy viên
BAN CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO
1. TS. NGUYỄN HUY HỒNG
2. ThS. NGUYỄN VĂN PHONG
3. TS. VÕ THỊ BÍCH KHUÊ
4. TS. NGUYỄN TUẤN DUY
5. TS. TRẦN KIM THANH
6. TS. NGÔ THÁI HƯNG
7. TS. TRẦN ĐÌNH PHỤNG
CHỦ TRÌ HỘI THẢO


1. TS. ĐỒN NGỌC PHÚC
2. TS. NGUYỄN HUY HOÀNG


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

ĐỀ DẪN HỘI THẢO
Kính thưa Quý vị đại biểu! Thưa các thầy, cô!
Hôm nay, chúng tôi rất vui mừng được đón tiếp Quý vị đại biểu và các thầy, cô đến tham
dự Hội thảo khoa học: “Đổi mới giảng dạy môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng
cho sinh viên khối ngành Kinh tế, Quản trị kinh doanh và các vấn đề liên quan”. Thay mặt
Ban Tổ chức, chúng tôi trân trọng cảm ơn Quý vị đại biểu và các thầy, cô đã gửi bài và tham
dự Hội thảo hôm nay!
Khoa Kinh tế - Luật được thành lập từ tháng 10 năm 2019, tiền thân là Khoa Cơ bản của
Trường Đại học Tài chính - Marketing. Sau khi tách các bộ môn Lý luận chính trị thành Khoa
Lý luận chính trị, ba bộ mơn: Toán - Thống kê, Kinh tế học và Luật được đứng chung trong
Khoa Kinh tế - Luật. Mặc dù mới tạo lập nhưng các bộ môn và giảng viên trong Khoa đã có
nhiều kinh nghiệm và thành tích trong giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Riêng Bộ
môn Toán - Thống kê đã tham gia đào tạo chuyên ngành Tài chính định lượng từ năm 2015
(DQF15) cho tới nay và đã được Nhà trường cho phép tuyển sinh trong ngành Toán kinh tế
từ năm học 2021 - 2022.
Hiện nay, Trường Đại học Tài chính - Marketing đã xác định mục tiêu là trường đại học
đào tạo theo định hướng ứng dụng. Chính vì vậy, chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra có nhiều
thay đổi để đáp ứng được định hướng trên. Sau khi điều chỉnh chương trình đào tạo từ 131
tín chỉ thành 121 tín chỉ (năm 2019), trong chương trình đào tạo bậc đại học cho sinh viên
khối ngành Kinh tế và Quản trị kinh doanh, hai môn cơ sở ngành là Lý thuyết xác suất và
thống kê toán (3TC) cùng với Thống kê ứng dụng trong kinh tế kinh doanh (3TC) đã được
điều chỉnh thành môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng (3TC). Để giảng dạy tốt môn

học và đáp ứng chuẩn đầu ra, được sự cho phép và tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, Phòng
Quản lý khoa học, Khoa Kinh tế - Luật tổ chức Hội thảo khoa học “Đổi mới giảng dạy môn
Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng cho sinh viên khối ngành Kinh tế, Quản trị Kinh
doanh và các vấn đề liên quan” với mục đích:
-

Trao đổi kinh nghiệm và thực trạng về giảng dạy môn Lý thuyết xác suất và thống kê
ứng dụng;

-

Định hướng đào tạo và giảng dạy môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng theo
định hướng ứng dụng và thích ứng với chuẩn đầu ra tại Trường Đại học Tài chính Markeing;

-

Kinh nghiệm trong nước và thế giới về việc giảng dạy, ứng dụng môn Lý thuyết xác
suất và thống kê ứng dụng trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, quản trị.

Ban Tổ chức đã nhận được gần 30 bài tham luận cho Hội thảo về chủ đề này với các nội
dung trọng tâm như:
3


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

-


Thực trạng về giảng dạy môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng;

-

Định hướng đào tạo và giảng dạy môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng;

-

Ứng dụng môn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng trong các lĩnh vực kinh
tế, tài chính, quản trị;

-

Định hướng phát triển của môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng;

-

Các vấn đề liên quan khác.

Đặc biệt, Ban Tổ chức đã nhận được bài tham luận của các thầy, cô đến từ nhiều trường
đại học, học viện trên cả nước. Điều đó cho thấy sự thu hút của chủ đề mà Hội thảo đưa ra.
Ban Tổ chức hy vọng Hội thảo sẽ là diễn đàn để Quý vị đại biểu và các thầy, cô trao đổi
cởi mở, thẳng thắn và khách quan khoa học, nhằm giúp chúng tôi xây dựng môn học có nội
dung sát thực, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra nhưng vẫn giữ được tính logic và tốn học của
mơn học và sự u thích của sinh viên.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn sự tham gia của Quý vị đại biểu và các thầy, cô, đặc
biệt các đại biểu, thầy, cô đến từ các trường bạn như: Học viện Tài chính, Trường Đại học
Kinh tế - Luật, Trường Đại học Quốc tế - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học
Thương mại Hà Nội, Học viện Ngân hàng, Trường Đại học Thăng Long, Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội, Trường Đại học Văn Lang...
Kính chúc Quý vị đại biểu và các thầy, cô sức khỏe, an lành qua mùa dịch!
BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO

4


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

MỤC LỤC
ĐỀ DẪN HỘI THẢO

3

Phần 1. CÁC NỘI DUNG VỀ ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ
ỨNG DỤNG

9

1.

GIỚI THIỆU MÔN HỌC LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
HỆ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

10

ThS. Dương Thị Phương Liên, TS. Nguyễn Huy Hoàng, ThS. Nguyễn Văn Phong
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing


2.

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA NGƯỜI HỌC NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

17

ThS. Nguyễn Trung Đơng
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

3.

BÀN VỀ GIẢNG DẠY MƠN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG

23

TS. Trần Kim Thanh
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

4.

NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT
VÀ THỐNG KÊ Ở CÁC TRƯỜNG KHỐI NGÀNH KINH TẾ HIỆN NAY

31

TS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh
Khoa Cơ bản, Học viện Tài chính


5.

ỨNG DỤNG THỐNG KÊ BAYES TRONG PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ VỀ GIẢNG DẠY THỐNG KÊ BẬC ĐẠI HỌC

38

TS. Nguyễn Quyết
Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

6.

ĐỂ HỌC TỐT MƠN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG

47

TS. Trần Kim Thanh
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

7.

GIẢNG DẠY TRỰC TUYẾN - THIẾT KẾ KHÓA HỌC THỐNG KÊ TRỰC TUYẾN

57

TS. Võ Thị Bích Kh
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

8.


DẠY HỌC “NÊU VẤN ĐỀ” MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ: ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

63

ThS. Vũ Anh Linh Duy
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

5


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

9.

MỘT SỐ KHÓ KHĂN VÀ SAI LẦM CỦA SINH VIÊN KHI HỌC MÔN LÝ THUYẾT
XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

71

ThS. Phạm Thị Thu Hiền
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

10. GIẢI BÀI TỐN KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT THỐNG KÊ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA
PHẦN MỀM R

79


ThS. Lê Trường Giang
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

11. VAI TRỊ VÀ CÁCH TIẾP CẬN MƠN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
ĐỐI VỚI SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ

85

ThS. Dương Thị Phương Liên
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

12. GIÚP HỌC TỐT MƠN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG CHO
SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
THƠNG QUA NHỮNG SAI LẦM

93

ThS. Vũ Anh Linh Duy
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

Phần 2. MỘT SỐ CHỦ ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG

101

13. MỘT SỐ MƠ HÌNH RỦI RO TRONG BẢO HIỂM TÀI CHÍNH

102

TS. Nguyễn Huy Hồng

Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

14. SỬ DỤNG MƠ HÌNH VALUE AT RISK TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO DANH MỤC

110

ThS. Dương Thị Phương Liên, TS. Nguyễn Tuấn Duy
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing
Nguyễn Thị Yến Vy
Sinh viên khóa 17, chun ngành Tài chính định lượng, Trường Đại học Tài chính - Marketing

15. SỬ DỤNG MƠ HÌNH NHỊ PHÂN XÁC ĐỊNH GIÁ KỲ VỌNG CỦA CỔ PHIẾU

123

ThS. Nguyễn Trung Đơng
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

16. SỬ DỤNG MƠ HÌNH HỒI QUY VỚI SỐ LIỆU MẢNG PHÂN TÍCH MỘT SỐ
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM
ThS. Phạm Văn Nghĩa, ThS. Hồng Văn Thắng
Bộ mơn Toán cơ bản, Khoa Toán kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

6

131


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

17. BIẾN ĐỘNG ẨN TRONG MÔ HÌNH BLACK - SCHOLES VỚI BIẾN ĐỘNG
TRONG MƠ HÌNH GARCH

140

NCS. Ngơ Văn Tồn, Sái Hồng Phúc
Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Tài chính - Marketing

18. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ - CÔNG CỤ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
CỦA TỘI PHẠM HỌC

148

ThS. Trần Văn Bình
Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

19. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỈ SỐ CHỨNG KHỐN VÀ KHỐI LƯỢNG
GIAO DỊCH BẰNG MƠ HÌNH VAR

157

ThS. Nguyễn Đức Bằng
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

20. MỘT SỐ BẤT ĐẲNG THỨC CHO QUÁ TRÌNH NGẪU NHIÊN LỒI THEO CẶP TỰA
TRUNG BÌNH SỐ HỌC


167

TS. Trần Đình Phụng
Bộ mơn Toán - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

21. ĐẶC TRƯNG THỐNG KÊ VÀ HỒI QUY VỚI DỮ LIỆU KHOẢNG

173

ThS. Nguyễn Văn Phong
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

22. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

178

ThS. Phạm Thị Thu Hiền, TS. Nguyễn Tuấn Duy
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

23. ƯỚC LƯỢNG KHƠNG CHỆCH VỚI MẪU NGẪU NHIÊN HÌNH HỌC

185

ThS. Phan Trí Kiên
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

24. ỨNG DỤNG MƠ HÌNH MERTON DỰ BÁO RỦI RO TÍN DỤNG: BẰNG CHỨNG TỪ
CÁC CƠNG TY NHĨM NGÀNH CƠNG NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM


191

ThS. Nguyễn Đức Bằng
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính -Marketing
Lê Hồng Ngọc
Sinh viên DQF18, chuyên ngành Tài chính định lượng, Trường Đại học Tài chính - Marketing

206

25. BẬC TỰ DO
TS. Võ Thị Bích Kh, TS. Ngơ Thái Hưng
Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

26. ĐỊNH HƯỚNG LÀM VIỆC SAU ĐẠI DỊCH COVID-19 QUA SỐ LIỆU THỐNG KÊ

211

ThS. Nguyễn Thị Hồng Vân
Bộ môn Toán - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

7



PHẦN 1
CÁC NỘI DUNG VỀ
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY
MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT
VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG



KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

1.
GIỚI THIỆU MÔN HỌC LÝ THUYẾT XÁC SUẤT
VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG HỆ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
ThS. Dương Thị Phương Liên*, TS. Nguyễn Huy Hồng*,
ThS. Nguyễn Văn Phong*
Tóm tắt
Bài viết bàn về các vấn đề liên quan đến xây dựng môn học Lý thuyết xác suất và thống
kê ứng dụng trong chương trình đào tạo hệ Đại học thuộc khối ngành Kinh tế và ngành Toán
kinh tế, nhằm đáp ứng sự thay đổi chương trình cũng như phát triển đào tạo theo định hướng
ứng dụng tại Trường Đại học Tài chính - Marketing.
Từ khóa: Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng, đề cương chi tiết môn học, chương
trình đào tạo, Trường Đại học Tài chính - Marketing

1. Mở đầu
Hiện nay, xác suất và thống kê được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các lĩnh vực kinh
tế, tài chính và xã hội. Do đó, mơn học Xác suất và thống kê được đa số các trường đại học
và cao đẳng tại Việt Nam đưa vào giảng dạy và trở thành môn học bắt buộc dành cho các
chương trình đào tạo thuộc khối ngành Kinh tế. Lý thuyết xác suất và thống kê là công cụ
quan trọng trong việc nghiên cứu các hiện tượng ngẫu nhiên, là cơ sở trong việc thu thập, xử
lý, phân tích dữ liệu thơng qua các mơ hình, từ đó, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Nhằm đáp ứng việc sử dụng các công cụ liên quan đến xác suất và thống kê một cách hiệu
quả trong việc nghiên cứu các bài tốn thuộc lĩnh vực kinh tế, tài chính, quản trị và toán kinh
tế, cũng như mục tiêu đào tạo theo định hướng ứng dụng hiện nay tại Trường Đại học Tài
chính - Marketing, địi hỏi phải xây dựng nội dung chi tiết, bố trí mơn học trong chương trình

đào tạo, đặc biệt là phân bổ thời lượng (số tín chỉ) cho môn học để đảm bảo điều kiện tiên
quyết cho các môn học chuyên ngành cũng như đảm bảo được các chuẩn đầu ra về mặt kiến
thức, kỹ năng và ứng dụng môn học trong thực tế, vận dụng được các kiến thức xác suất và
thống kê vào công việc cụ thể của từng lĩnh vực sau khi sinh viên tốt nghiệp. Tuy nhiên, hiện
nay, tại Trường Đại học Tài chính - Marketing đã áp dụng chương trình đào tạo gồm 121 tín
* Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

10


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

chỉ (so với 131 tín chỉ như trước đây) nhằm rút ngắn thời gian tốt nghiệp. Do đó, trong q
trình xây dựng lại chương trình đào tạo, bắt buộc phải rút bỏ hoặc kết hợp một số môn học để
đảm bảo thời lượng chung cho chương trình đào tạo. Điều này ảnh hưởng đến việc truyền tải,
giảng dạy và lựa chọn các nội dung kiến thức của một số môn học, đặc biệt là các môn học
mang tính chất cơ sở và nền tảng, đóng vai trò quan trọng trong phát triển và áp dụng vào các
mơn học chun ngành như: Tốn cao cấp, Lý thuyết xác suất và thống kê. Với sự thay đổi
như trên, để có thể rút ngắn và đáp ứng được chương trình đào tạo cũng như lựa chọn được
các nội dung quan trọng, đáp ứng một cách đầy đủ các kiến thức, chuẩn đầu ra cho chương
trình đào tạo, trong bài viết này, chúng tôi giới thiệu môn học Lý thuyết xác suất và thống kê
ứng dụng dành cho sinh viên các chuyên ngành Kinh tế và Toán kinh tế tại Trường Đại học
Tài chính - Marketing.
2. Nội dung xây dựng
Trong chương trình đào tạo trình độ đại học 131 tín chỉ của Trường Đại học Tài chính Marketing trước đây, Bộ mơn Tốn - Thống kê đảm nhận việc giảng dạy các mơn Tốn và
Tốn ứng dụng; trong đó có hai mơn: Lý thuyết xác suất và thống kê tốn, Thống kê ứng
dụng trong kinh tế và kinh doanh cho sinh viên đa số các chuyên ngành của trường. Do có sự
thay đổi về chương trình đào tạo từ 131 tín chỉ thành 121 tín chỉ nên một số mơn học được

giảm bớt và đưa ra khỏi chương trình đào tạo, trong đó có mơn Thống kê ứng dụng trong
kinh tế và kinh doanh. Để vẫn đáp ứng được việc sử dụng các công cụ xác suất và thống kê
cần thiết trong các lĩnh vực tài chính, kinh tế và quản trị, trong chương trình đào tạo hiện nay,
chúng tơi xây dựng lại môn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng (3 tín chỉ) bao gồm
các nội dung của môn Lý thuyết xác suất và thống kê tốn (3 tín chỉ) kết hợp với một số phần
của môn Thống kê ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh (3 tín chỉ); bổ sung các kiến thức
mới áp dụng trong việc phân tích phương sai của dữ liệu, phân tích và dự báo chuỗi số thời
gian; định hướng cách tiếp cận môn học cho sinh viên và xây dựng tình huống nghiên cứu
theo vấn đề (Case study). Mơn học này giới thiệu tính quy luật của hiện tượng ngẫu nhiên
và cách tính xác suất của biến cố ngẫu nhiên cùng các đặc trưng của biến ngẫu nhiên. Phần
Thống kê toán bao gồm các nội dung: mẫu ngẫu nhiên, ước lượng tham số của mẫu, kiểm
định giả thuyết thống kê và ứng dụng trong nghiên cứu các vấn đề thực tế nói chung và các
vấn đề kinh tế nói riêng. Đồng thời, bài viết cũng cung cấp các kiến thức cơ bản về nguyên
lý thống kê; ứng dụng các phương pháp điều tra thống kê bao gồm việc thu thập thông tin
ban đầu về các hiện tượng kinh tế - xã hội và việc xử lý các thông tin đã thu thập; trang bị
các phương pháp phân tích kinh tế - xã hội làm cơ sở cho dự đoán các mức độ của hiện tượng
trong tương lai nhằm giúp cho việc ra quyết định ở tầm vi mô và vĩ mô.
2.1. Về mục tiêu
- Môn học giúp sinh viên nắm vững khái niệm xác suất, quy tắc tính xác suất và các ứng
dụng; khái niệm về đại lượng ngẫu nhiên, các đặc trưng của đại lượng ngẫu nhiên và một số
quy luật phân phối xác suất thông dụng; các kiến thức cơ bản về Lý thuyết mẫu, thống kê mô
tả; kiến thức về suy diễn thống kê cũng như các bài toán ước lượng và kiểm định giả thiết.
11


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Từ đó, sinh viên có thể (i) hiểu và ứng dụng Lý thuyết xác suất và thống kê trong các ngành

khoa học khác cũng như trong thực tế; (ii) nhận thức đầy đủ về vai trò và ý nghĩa của thống
kê trong phân tích hoạt động kinh tế và kinh doanh; (iii) nắm vững các loại thống kê: thống
kê của cải quốc dân, kết quả sản xuất, ngân sách nhà nước, tiền tệ và tín dụng, mức sống
dân cư; (iv) hiểu các khái niệm về chỉ số và hệ thống chỉ số. Môn học này trang bị cho sinh
viên những kiến thức cơ bản về xác suất và thống kê một cách đầy đủ và có hệ thống để làm
phương tiện nghiên cứu các bài toán tối ưu trong kinh tế.
- Sinh viên có thể vận dụng môn học để nghiên cứu các vấn đề trong kinh tế, nhận ra
các mơ hình thống kê đơn giản và ứng dụng vào các bài toán thuộc chuyên ngành học của
mình. Ngồi ra, sinh viên có thể sử dụng được một số phần mềm để giải các bài toán thống
kê (Excel, R, SPSS), từ đó, trau dồi kỹ năng tự nghiên cứu và kỹ năng làm việc theo nhóm,
biết vận dụng thống kê trong phân tích kinh tế và kinh doanh.
2.2. Về chuẩn đầu ra
- Kiến thức: Sinh viên nắm vững được các khái niệm căn bản, ghi nhớ các phương pháp
tính tốn.
- Kỹ năng: Sinh viên phân tích được vấn đề đặt ra cho một số bài toán cụ thể, vận dụng
các phương pháp cho từng bài toán cụ thể; có khả năng tổng qt hóa bài tốn trong một số
trường hợp cụ thể.
- Năng lực tự chủ: Sinh viên nắm vững kiến thức và kỹ năng được đào tạo; có khả năng
vận dụng những kiến thức đã học một cách linh hoạt và sáng tạo trong từng tình huống thực
tiễn; cải tiến và cập nhật kiến thức mới, nắm bắt kịp thời, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để
nâng cao trình độ chun mơn nhằm đáp ứng nhu cầu cao trong công việc; nâng cao năng
lực đánh giá hiệu quả công việc và cải tiến các hoạt động chuyên môn trong phạm vi lĩnh
vực phụ trách.
2.3. Về nội dung môn học
Môn học gồm 6 chương với các nội dung chính như sau:
- Biến cố ngẫu nhiên và xác suất;
- Đại lượng ngẫu nhiên và phân phối xác suất;
- Mẫu ngẫu nhiên và bài toán ước lượng;
- Kiểm định giả thuyết thống kê;
- Phân tích phương sai;

- Phân tích chuỗi thời gian.
Thời lượng dành cho mơn học này gồm 3 tín chỉ (45 tiết) được phân bổ như sau: 30 tiết
lý thuyết, 15 tiết thực hành và 90 giờ tự học. Môn học được phân bổ giảng dạy vào kỳ 2 của
năm nhất và được giảng dạy trong 12 tuần của một học kỳ.
12


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

2.4. Về hình thức đánh giá
Hình thức đánh giá bao gồm: (i) việc đánh giá tính chun cần, chủ động trong q trình
học tập thơng qua: thái độ học tập, sự chuẩn bị các kiến thức, mức độ am hiểu nội dung môn
học, khả năng tự học và tìm kiếm tài liệu tham khảo, khả năng tổng hợp kiến thức sau mỗi
chương, tư duy trình bày và giải quyết các bài toán; (ii) đánh giá kết thúc môn học thông qua:
mức độ hiểu biết và tiếp thu kiến thức của sinh viên trong việc giải quyết bài toán, khả năng
tư duy áp dụng giải quyết vấn đề thực tế đặt ra trong đề thi, khả năng tích lũy, phản hồi các
kiến thức tiếp thu, khả năng hiểu biết, tiếp thu kiến thức của sinh viên, khả năng hệ thống hóa
và áp dụng các kiến thức để trình bày, giải quyết các bài tốn, kỹ năng tư duy logic.
2.5. Nội dung cụ thể của môn học
Chương 1. Biến cố ngẫu nhiên và xác suất
1.1. Phép thử và biến cố
1.1.1. Phép thử
1.1.2. Biến cố
1.1.3. Quan hệ giữa các biến cố
1.1.4. Các phép toán giữa các biến cố và các tính chất
1.2. Xác suất của biến cố
1.2.1. Khái niệm chung về xác suất
1.2.2. Cơng thức

1.2.3. Các tính chất của xác suất
1.3. Xác suất có điều kiện
1.3.1. Xác suất có điều kiện: khái niệm chung, công thức định nghĩa xác suất có
điều kiện
1.3.2. Cơng thức nhân và hệ quả, tính độc lập
1.3.3. Các công thức xác suất quan trọng: công thức xác suất đầy đủ, công thức
Bayes, công thức Bernoulli.
Chương 2. Đại lượng ngẫu nhiên và phân phối xác suất
2.1. Đại lượng ngẫu nhiên
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Phân phối xác suất của đại lượng ngẫu nhiên
2.2. Các số đặc trưng của đại lượng ngẫu nhiên
2.2.1. Kỳ vọng
2.2.2. Phương sai
13


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

2.2.3. Ý nghĩa và cách dùng kỳ vọng và phương sai
2.2.4. Các phân vị, trung vị và mốt
2.3. Một số quy luật phân phối xác suất quan trọng
2.3.1. Phân phối nhị thức, phân phối Poisson, phân phối siêu bội
2.3.2. Phân phối đều, phân phối mũ
2.3.3. Phân phối chuẩn và các tính chất
2.3.4. Phân phối khi - bình phương, phân phối Student, phân phối Fisher
Chương 3. Mẫu ngẫu nhiên và bài toán ước lượng
3.1. Mẫu ngẫu nhiên

3.1.1. Tổng thể điều tra, tiêu chuẩn điều tra, biến quan sát
3.1.2. Mẫu điều tra, mẫu ngẫu nhiên về biến quan sát
3.1.3. Các đặc trưng mẫu quan trọng: trung bình mẫu, phương sai mẫu, tần suất mẫu,
phân phối xác suất của các đặc trưng mẫu
3.2. Trình bày kết quả điều tra
3.2.1. Trình bày kết quả điều tra dưới dạng bảng
3.2.2. Trình bày kết quả điều tra bằng biểu đồ
3.2.3. Tính giá trị của các đặc trưng mẫu qua số liệu điều tra
3.3. Ước lượng tham số
3.3.1. Bài toán ước lượng
3.3.2. Một số bài toán đơn giản ước lượng khoảng tin cậy
3.3.3. Bài toán ước lượng khoảng tin cậy cho giá trị trung bình
3.3.4. Bài tốn ước lượng khoảng tin cậy cho phương sai
3.3.5. Bài toán ước lượng khoảng tin cậy cho tỷ lệ
3.4. Bài toán xác định cỡ mẫu
Chương 4. Kiểm định giả thuyết thống kê
4.1. Bài toán kiểm định giả thuyết thống kê
4.1.1. Đặt vấn đề, giả thuyết, đối thuyết, kiểm định giả thuyết thống kê
4.1.2. Nguyên lý biến cố hiếm hay một lập luận thường gặp trong thống kê
4.1.3. Sai lầm loại 1, sai lầm loại 2
4.1.4. Giải quyết vấn đề

14


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

4.2. Kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình

4.2.1. Trường hợp biết phương sai
4.2.2. Trường hợp chưa biết phương sai, cỡ mẫu lớn
4.2.3. Trường hợp chưa biết phương sai, cỡ mẫu nhỏ
4.3. Kiểm định giả thuyết về tỷ lệ
4.4. Kiểm định giả thuyết về phương sai
4.5. Bài toán so sánh
4.5.1. So sánh hai giá trị trung bình
4.5.2. So sánh hai tỷ lệ
4.6. Kiểm định phi tham số
4.6.1. Kiểm định về tính độc lập
4.6.2. Kiểm định về tính phù hợp (hay về luật phân phối)
4.6.3. Kiểm định dấu - tổng và hạng Wilconxon
4.6.4. Kiểm định Kruskal - Wallis
Chương 5. Phân tích phương sai
5.1. Phân tích phương sai một yếu tố
5.2. Phân tích phương sai hai yếu tố
Chương 6. Phân tích chuỗi thời gian
6.1. Dãy số thời gian
6.2. Khái niệm và phân loại
6.3. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
6.4. Hàm xu thế
6.5. Dự báo theo dãy số thời gian
3. Kết luận
Bài viết bàn về vai trị, vị trí và tầm quan trọng của khối lượng kiến thức liên quan đến
môn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng trong chương trình đào tạo dành cho các
khối ngành Kinh tế và ngành Toán kinh tế; giới thiệu các nội dung liên quan đến việc xây
dựng, thay đổi chọn lọc các nội dung cho môn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng
dùng trong chương trình đào tạo đại học tại Trường Đại học Tài chính - Marketing nhằm đáp
ứng sự thay đổi về chương trình, chuẩn đầu ra và định hướng phát triển theo hướng ứng dụng.
Tuy nhiên, để đáp ứng được khối lượng kiến thức một cách đầy đủ, nhằm giúp người học đạt

được các kết quả cao trong việc vận dụng các kiến thức giáo dục trong thực tế nghề nghiệp
cũng như việc nâng cao trình độ của người học trong tương lai, chúng ta cần có những thay
15


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

đổi phù hợp trong các vấn đề như: phân bổ thời lượng giảng dạy phù hợp đối với những môn
học cơ sở để phát triển các chuyên ngành; nghiên cứu và ngày càng hoàn thiện hơn các nội
dung trong môn học thông qua việc thay đổi nội dung đề cương hàng kỳ; đổi mới về phương
pháp tiếp cận cũng như giảng dạy nhằm đảm bảo việc truyền đạt kiến thức đến người học,
giúp người học tiếp nhận và ứng dụng có hiệu quả trong thực tế nghề nghiệp với các kiến
thức học được và đảm bảo đáp ứng các chuẩn đầu ra của môn học cũng như chương trình
đào tạo.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Thu Hà (2012), “Vai trò của học phần Xác suất - thống kê tại các trường đại
học, cao đẳng khối Kinh tế, Kỹ thuật”, Tạp chí Giáo dục.
2. Phạm Thị Hồng Hạnh (2013), “Nghiên cứu chương trình mơn học Xác suất - thống kê
chuyên ngành Kế toán ở các trường cao đẳng công nghiệp theo quan điểm phát triển năng
lực nghề nghiệp”, Tạp chí Giáo dục.
3. Trần Trung, Nguyễn Mạnh Cường (2015), “Dạy học xác suất - thống kê cho sinh viên
ngành Kinh tế, Kỹ thuật theo hướng gắn với thực tiễn nghề nghiệp sau đào tạo”, Tạp chí
Giáo dục.
4. Trường Đại học Tài chính - Marketing (2021), Đề án mở ngành, chương trình đào tạo
ngành Tốn kinh tế, Bộ mơn Tốn - Thống kê, Trường Đại học Tài chính - Marketing.

16



KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

2.
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP CỦA NGƯỜI HỌC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY MÔN
LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
ĐÁP ỨNG CHUẨN ĐẦU RA
TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ThS. Nguyễn Trung Đơng*
Tóm tắt
Kiểm tra, đánh giá là khâu quan trọng trong giáo dục đại học nói riêng và giáo dục Việt
Nam nói chung. Trong bối cảnh đảm bảo chất lượng của nhà trường nhằm mục tiêu được
đánh giá và đạt chuẩn quốc gia về chất lượng, với mục đích đáp ứng chuẩn đầu ra trong
chương trình đào tạo, bài viết tập trung vào việc tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập
của sinh viên theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Hoạt động này nhằm nâng cao
chất lượng môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng nói riêng và các mơn khoa học cơ
bản nói chung.
Từ khóa: Chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá, chuẩn đầu ra

1. Đặt vấn đề
Kiểm tra, đánh giá là một khâu cơ bản, có vai trị quan trọng trong q trình dạy học. Tổ
chức hiệu quả hoạt động này là góp phần thúc đẩy phát triển năng lực của người học. Trong
nhiều trường hợp, hoạt động đánh giá giữ vai trò quyết định đối với chất lượng đào tạo. Khái
niệm “kiểm tra, đánh giá” được hiểu là quá trình thu thập các thơng tin và đưa ra những phán
đốn, xác định về mặt số lượng hay chất lượng mức độ làm chủ kiến thức, hình thành kỹ năng

hoặc thái độ ở người học. Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh
giá trong quá trình đào tạo đại học, các cơ sở đào tạo đại học đã có nhiều hành động cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này. Việc thành lập bộ phận chuyên trách về khảo thí ở
hầu hết các trường nhằm thống nhất và nâng cao năng lực thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh
* Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

17


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

giá là một bước đi đúng hướng. Tuy nhiên, kể từ khi yêu cầu xây dựng chuẩn đầu ra cho các
chương trình đào tạo trở thành bắt buộc thì một số thách thức mới đã bắt đầu xuất hiện. Điều
này thể hiện chủ yếu nhất ở vấn đề xây dựng chương trình đào tạo và tổ chức hoạt động kiểm
tra, đánh giá như thế nào để giúp người học đạt được chuẩn đầu ra đã công bố?
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Tài chính - Marketing
đã và đang xây dựng và công bố chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo tại Trường. Tuy
nhiên, mối liên hệ giữa chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo với các học phần trong chương
trình đào tạo nhìn chung chưa được xác định rõ ràng. Bên cạnh đó, nhiều học phần chưa được
quan tâm xây dựng chuẩn đầu ra. Khi trực tiếp giảng dạy, nhiều giảng viên cũng không chú
ý đến mối liên hệ giữa chuẩn đầu ra của học phần với chuẩn đầu ra của tồn bộ chương trình
đào tạo. Điều này dẫn đến hệ quả là khi tổ chức kiểm tra, đánh giá đối với các học phần, hình
thức và nội dung kiểm tra, đánh giá ít bám sát các yêu cầu chuẩn đầu ra của chính học phần
đó cũng như của tồn bộ chương trình đào tạo.
2. Nội dung
2.1. Chuẩn đầu ra
Khái niệm “chuẩn đầu ra” theo Công văn số 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo là quy định về nội dung kiến thức chuyên môn; kỹ năng thực hành,

khả năng nhận thức công nghệ và giải quyết vấn đề; công việc mà người học có thể đảm nhận
sau khi tốt nghiệp và các yêu cầu đặc thù khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo. Chuẩn
đầu ra được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra nhằm thực hiện ba mục tiêu chính như sau:
Thứ nhất, cơng khai với xã hội về năng lực đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng
của trường để người học, phụ huynh, nhà tuyển dụng biết và giám sát; thực hiện những cam
kết của nhà trường với xã hội về chất lượng đào tạo để cán bộ quản lý, giảng viên và người
học nỗ lực vươn lên trong giảng dạy và học tập; đổi mới công tác quản lý đào tạo, đổi mới
phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá và đổi mới phương pháp học tập.
Đồng thời, xác định rõ nghĩa vụ và nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên trong các hoạt động giảng dạy, phục vụ giảng dạy và quản lý nhằm giúp người học vươn
lên trong học tập và tự học để đạt chuẩn đầu ra.
Thứ hai, công khai để người học biết được các kiến thức sẽ được trang bị sau khi tốt
nghiệp một chuyên ngành, một trình độ về chuẩn năng lực nghề nghiệp, về kiến thức chuyên
môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề, cơng việc mà người học
có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp.
Thứ ba, tạo cơ hội tăng cường hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong
đào tạo và sử dụng nhân lực cho xã hội, đáp ứng yêu cầu của các nhà sử dụng lao động.
Như vậy, việc kiểm tra, đánh giá của mỗi môn học trong chương trình đào tạo nhất thiết
phải đáp ứng yêu cầu và bám sát chuẩn đầu ra của mỗi chương trình.

18


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

2.2. Vai trị của mơn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng đối với một số
chương trình đào tạo thuộc khối ngành Kinh tế
Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng là một môn thuộc khối kiến thức cơ bản và ngày

nay đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực và các ngành khoa học khác nhau. Các tri thức về
khoa học xác suất cũng như thống kê đã được ứng dụng một cách rộng rãi. Đây là một trong
những học phần quan trọng của khối kiến thức cơ bản mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy
định là môn học bắt buộc đối với sinh viên khối ngành Kinh tế, Y dược, Hóa, Mơi trường…
Hơn nữa, với đặc thù là môn ứng dụng nên bên cạnh việc rèn luyện các kỹ năng cơ bản mang
tính Tốn học như: khái qt hóa, đặc biệt hóa, mơ hình hóa, phát hiện và giải quyết vấn đề…
thì việc học xác suất và thống kê cịn góp phần rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp gắn với
sinh viên ngành Kinh tế như: kỹ năng thu thập, xử lý số liệu thống kê; kỹ năng quan sát; kỹ
năng phân tích, ra quyết định thơng qua các bài toán ước lượng, kiểm định; kỹ năng làm việc
nhóm… Những kỹ năng này là một phần khơng nhỏ trong yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp
đối với sinh viên khối ngành Kinh tế mà chuẩn đầu ra của nhà trường đã đặt ra. Tuy nhiên,
nên dạy học xác suất và thống kê như thế nào để có thể góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra?
Bài viết thống kê kết quả khảo sát chuẩn đầu ra của hai trường đại học thuộc khối ngành
Kinh tế tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh để đối sánh với chuẩn đầu ra của nhà trường.
Qua đó, cho thấy yêu cầu các kiến thức, kỹ năng cơ bản về thống kê được đánh giá trong
chuyên môn, kỹ năng và năng lực nghề nghiệp của nhiều chuyên ngành.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17

Chuẩn đầu ra của các chuyên ngành yêu cầu sinh viên có kiến thức, kỹ năng về thống kê
Trường Đại học Tài chính - Marketing (UFM)
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (UEH)
Quản trị kinh doanh tổng hợp
Kinh tế học
Quản trị bán hàng
Kinh tế kế hoạch và đầu tư
Quản trị dự án
Thẩm định giá
Kinh doanh bất động sản
Quản trị
Quản trị kinh tế quốc tế
Quản trị chất lượng
Thương mại quốc tế
Kinh doanh quốc tế
Tài chính doanh nghiệp
Thương mại
Ngân hàng
Marketing
Thuế
Tài chính cơng
Tài chính cơng
Tài chính
Tài chính bảo hiểm
Bảo hiểm

Thẩm định giá
Ngân hàng
Tài chính định lượng
Chứng khốn
Kế tốn doanh nghiệp
Kế tốn cơng
Kiểm tốn
Tốn tài chính
Tin học quản lý
Hệ thống thông tin quản lý
Quản lý kinh tế
Tin học quản lý
Nguồn: Thống kê của tác giả

19


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

2.3. Lựa chọn phương pháp tiếp cận
Khi viết đề cương mơn học nói riêng hay xây dựng chương trình đào tạo nói chung,
lựa chọn phương pháp tiếp cận được xem như kim chỉ nam cho người dạy. Hiện nay, nhiều
trường đại học trên thế giới đã phát triển nhiều cách tiếp cận khi xây dựng đề cương mơn
học nói riêng cũng như chương trình đào tạo nói chung. Một số phương pháp kinh điển phải
kể đến như: phương pháp tiếp cận nội dung (Content - based approach), phương pháp tiếp
cận mục tiêu (Objective - based approach), phương pháp tiếp cận phát triển (Development based approach), phương pháp tiếp cận tích hợp (Integrated approach)… Mỗi phương pháp
đều có những ưu nhược điểm riêng.
Phương pháp tiếp cận mục tiêu được thiết kế luôn đảm bảo hệ thống các mục tiêu chính

của mơn học cũng như chương trình đào tạo, được xây dựng logic, hướng đến tiêu chí đánh
giá việc đạt được mục tiêu. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể điều chỉnh mục tiêu một
cách linh hoạt theo sự thay đổi của xã hội, dễ tạo áp lực cho người dạy cũng như người học.
Phương pháp tiếp cận nội dung môn học được thiết kế sao cho luôn đảm bảo sinh viên
lĩnh hội được tối đa lượng kiến thức mà giảng viên truyền thụ. Tuy nhiên, phương pháp này
khơng định hình được rõ năng lực của sinh viên sau khi kết thúc chương trình.
Phương pháp tiếp cận tích hợp được lựa chọn như sự kết hợp các ưu điểm và khắc phục
các nhược điểm kể trên. Theo phương pháp này, chương trình đào tạo cũng như đề cương
môn học được mô tả như một hệ thống các chuẩn đầu ra, được thực thi bởi các module, học
phần, mơn học có sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc hướng đến chuẩn cuối cùng.
2.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá đáp ứng chuẩn đầu ra đối với môn học Lý thuyết
xác suất và thống kê ứng dụng
Theo Jenkins và cộng sự (2001), “Nếu muốn người học thay đổi cách học thì trước hết
hãy thay đổi cách đánh giá”. Thực trạng hiện nay cho thấy, sinh viên có xu hướng lựa chọn
hoặc sử dụng các phương pháp học tập cho một mơn học mà họ cho rằng, chúng có thể giúp
sinh viên đạt điểm cao nhất đối với các hình thức kiểm tra, đánh giá của mơn học đó. Điều
này sẽ dẫn đến hệ quả là sinh viên ít quan tâm đến các phương pháp học tập mới do giảng
viên cung cấp. Nhiều sinh viên lựa chọn hình thức “giải đề mẫu” để chuẩn bị cho các kỳ thi
và đồng thời thờ ơ với các hoạt động học tập khác. Điều này cũng sẽ góp phần dẫn đến sự lơ
là của người học trong việc rèn luyện kỹ năng, không phát triển được năng lực của người học.
Bên cạnh đó, nhiều giảng viên cũng khơng chú ý đến mối liên hệ giữa chuẩn đầu ra của môn
học này và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Do đó, khi kiểm tra, đánh giá chưa bám sát
các yêu cầu chuẩn đầu ra của môn học cũng như chuẩn đầu ra của tồn bộ chương trình đào
tạo. Để khắc phục tình trạng trên, bài viết đề xuất các giải pháp thơng qua quy trình như sau:
Bước 1. Xây dựng/rà sốt chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo.
Bước 2. Xây dựng/rà sốt chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo - mơn học.
Bước 3. Xây dựng/rà soát chuẩn đầu ra/mục tiêu dạy - học của môn học (chi tiết đến
từng chương).
20



KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Bước 4. Xác định nội dung và các phương pháp dạy - học của môn học, góp phần giúp
sinh viên đạt được chuẩn đầu ra/mục tiêu dạy học của mơn học.
Bước 5. Xác định các hình thức và nội dung kiểm tra, đánh giá của môn học, góp phần
giúp sinh viên đạt được chuẩn đầu ra/mục tiêu môn học.
Đối với môn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng, Bước 3, 4, 5 có thể được tổng
hợp như sau:
Chuẩn đầu ra
Mục tiêu dạy - học

Nội dung dạy - học

Sinh viên nắm được một Các định nghĩa xác suất và các
số định nghĩa về xác suất cơng thức xác suất: cơng thức
và cơng thức tính xác suất. cộng, công thức nhân, công
thức đầy đủ và Bayes, công thức
Bernoulli.
Sinh viên nắm vững về
đặc trưng đại lượng ngẫu
nhiên và các quy luật phân
phối xác suất.

Phương pháp dạy - học
- Giảng viên thuyết giảng
kết hợp nêu vấn đề, đưa
ra các ví dụ minh họa.

- Sinh viên làm việc theo
nhóm trên lớp.

Biến ngẫu nhiên rời rạc và liên
tục: bảng phân phối xác suất,
các tham số trung bình phương
sai, Mod, trung vị; các phân
phối cơ bản: nhị thức, siêu bội,
Poisson, chuẩn...

Hình thức và nội dung
kiểm tra, đánh giá
Sinh viên làm bài tập nhóm tại
lớp về định nghĩa xác suất, các
cơng thức xác suất do giảng
viên cung cấp.
Sinh viên làm bài tập nhóm tại
lớp về các đại lượng ngẫu nhiên
và các quy luật phân bố xác suất
do giảng viên cung cấp.

Sinh viên nắm vững các bài Các khái niệm: mẫu, tổng thể, các - Giảng viên thuyết giảng Sinh viên làm bài tập nhóm tại
tốn ước lượng khoảng.
tham số đặc trưng; bài toán ước kết hợp nêu vấn đề đưa ra về ước lượng tham số do giảng
lượng khoảng.
các ví dụ minh họa.
viên cung cấp.
- Sinh viên làm việc theo
nhóm trên lớp.
Sinh viên nắm vững các Các khái niệm về bài toán kiểm - Giảng viên thuyết giảng

bài toán kiểm định tham định; bài toán kiểm định tham số kết hợp nêu vấn đề, đưa
số và phi tham số.
và phi tham số.
ra các ví dụ minh họa.
- Sinh viên làm việc theo
Sinh viên nắm vững các nội Khái niệm về phân tích phương nhóm trên lớp.
dung về phân tích phương. sai một yếu và các bước tiến hành
khảo sát
Sinh viên nắm vững nội Khái niệm về dãy số thời gian, các
dung về dãy số thời gian. chỉ tiêu phân tích và các phương
pháp dự báo.

Sinh viên làm bài tập nhóm tại
lớp về bài toán kiểm định tham
số và phi tham số do giảng viên
cung cấp.
Sinh viên làm bài tập nhóm tại
lớp về phân tích phương sai do
giảng viên cung cấp.
Sinh viên làm bài tập nhóm tại
lớp về các chỉ tiêu phân tích dãy
số thời gian, dự báo theo dãy số
thời gian.

Bảng tổng hợp này cần được xem như một nội dung bắt buộc trong chương trình giảng
dạy mơn học hoặc đề cương chi tiết môn học của mỗi giảng viên, và được phổ biến đến người
học trước hoặc ngay khi bắt đầu giảng dạy môn học này.

21



KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

3. Kết luận
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động khảo thí cũng như vai trị của các giảng
viên trực tiếp giảng dạy mơn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng nói riêng và các mơn
khoa học cơ bản nói chung, bài viết đã tập trung làm rõ vai trị của mơn học đối với một số
chương trình đào tạo thuộc khối ngành Kinh tế cũng như lựa chọn các phương pháp tiếp cận
trong quá trình xây dựng đề cương chi tiết môn học theo hướng phát triển năng lực người học
và đảm bảo bám sát yêu cầu của chuẩn đầu ra. Ngồi ra, bài viết cũng đề xuất quy trình xây
dựng/rà sốt đề cương chi tiết của mơn học nhằm thể hiện rõ mối liên hệ giữa Lý thuyết xác
suất và thống kê ứng dụng với các môn khoa học trong chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Công văn số 2196 /BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010 về
việc hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo.
2. />3. />4. Jenkins, A. & Unwin, D. (2001), How to write learning outcomes. Available online:1http://
www.ncgia.ucsb.edu/education/curricula/giscc/units/format/outcomes.htm
5. Trường Đại học Tài chính - Marketing, Công văn số 1876/QĐ-ĐHTCM về việc ban hành
chuẩn đầu ra các ngành, chuyên ngành đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Tài
chính - Marketing.

22


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN


3.
BÀN VỀ GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT
VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
TS. Trần Kim Thanh*
Tóm tắt
Bài viết này đề cập đến vai trò quan trọng của xác suất và thống kê trong các lĩnh vực
của khoa học và thực tiễn; thực trạng của việc dạy và học môn Xác suất và thống kê trong
các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng. Qua đó, đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần đổi
mới việc giảng dạy môn Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng tại Trường Đại học Tài
chính - Marketing.
Từ khóa: Xác suất, thống kê, ứng dụng, suy luận
1. Đặt vấn đề
Lý thuyết xác suất và thống kê toán học được giảng dạy cho hầu hết các ngành đào tạo
trong các trường đại học và cao đẳng, kể cả nhiều ngành đào tạo khối xã hội nhân văn. Đối
với mỗi ngành, mỗi trường, tên gọi, nội dung và mức độ của mơn học này cũng có sự khác
nhau. Riêng ở chun ngành Toán tại các trường đại học khoa học tự nhiên, Lý thuyết xác
suất và thống kê toán học được chia làm hai học phần khác nhau: học phần Lý thuyết xác suất
và học phần Lý thuyết thống kê. Ở các trường khác, hai nội dung Lý thuyết xác suất và Lý
thuyết thống kê được gộp lại trong một học phần. Tại Trường Đại học Tài chính - Marketing,
những năm gần đây, học phần Lý thuyết xác suất và thống kê toán học được đổi thành Lý
thuyết xác suất và thống kê ứng dụng, kèm theo một số nội dung thay đổi và bổ sung cho phù
hợp với nội dung yêu cầu ứng dụng trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Vấn đề nội dung bài
giảng và giảng dạy môn học này đang nhận được sự quan tâm của nhiều người. Thơng qua
bài viết này, tơi muốn góp thêm ý kiến về thực trạng của việc giảng dạy Lý thuyết xác suất
và thống kê ứng dụng, đề xuất một số ý kiến nhằm đổi mới việc giảng dạy mơn học này ở
Trường Đại học Tài chính - Marketing.
2. Vai trị của mơn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng
Tốn học nói chung và xác suất, thống kê nói riêng, trước hết, trang bị cho người học kỹ
năng suy luận và tư duy logic. Xác suất và thống kê giúp học sinh trở nên hứng thú với Tốn

* Bộ mơn Tốn - Thống kê, Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Tài chính - Marketing

23


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIẢNG DẠY MÔN LÝ THUYẾT XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ, QUẢN TRỊ KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

học hơn khi kiến thức gắn liền với thực tiễn. Từ lâu, người ta đã thấy được vai trò quan trọng
của Lý thuyết xác suất và thống kê toán học trong việc ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau
của cuộc sống. Tuy nhiên, trong một thời gian dài, rào cản rất lớn để hiện thực hóa những mơ
hình phân tích và dự báo thống kê là vấn đề lấy mẫu và tính tốn đối với những bộ dữ liệu
mà trong thực tế thường rất lớn. Chẳng hạn hàm hồi quy là công cụ rất quan trọng trong phân
tích, dự báo mà trong thực tế thường là mơ hình khá nhiều biến, địi hỏi mẫu lớn. Do đó, việc
lấy mẫu và tính tốn xử lý dữ liệu bằng các công cụ thô sơ là không thể, và như vậy, chỉ có
thể dừng lại ở mơ hình lý thuyết mà thôi.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã giúp phá bỏ
những rào cản nói trên, việc ứng dụng Lý thuyết xác suất và thống kê toán học ngày càng
được nhân rộng và thực sự mang lại hiệu quả. Các mơ hình tốn học khơng cịn chỉ là lý
thuyết mà đã trở thành những mơ hình thực tế mang lại hiệu quả to lớn và thiết thực trong
các hoạt động của khoa học và thực tiễn. Hơn nữa, Lý thuyết xác suất và thống kê tốn học
cịn góp phần hình thành và phát triển nhiều ngành khoa học mới vơ cùng quan trọng như:
khoa học dữ liệu, trí tuệ nhân tạo…. Môn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng đóng
vai trị truyền tải những nội dung cơ bản và cần thiết về Lý thuyết xác suất và thống kê toán
học đến với sinh viên các chuyên ngành Kinh tế và Quản trị kinh doanh, giúp sinh viên nắm
bắt được các mơ hình xác suất cơ bản thường gặp và các bài tốn thống kê: phân tích, ước
lượng, kiểm định và dự báo được ứng dụng nhiều trong thực tế cũng như trong các môn học
tiếp theo của các chuyên ngành này.
Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng là môn học tiên quyết cho một số môn học tiếp

theo, chẳng hạn như Kinh tế lượng. Thuật ngữ và các khái niệm, các kết quả trong Lý thuyết
xác suất và thống kê toán học được dùng trong tất cả các lĩnh vực của khoa học kỹ thuật, kinh
tế, xã hội. Đúng như Giáo sư Vũ Hà Văn - Giám đốc khoa học Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn,
Tập đoàn Vingroup; Giáo sư Đại học California tại San Diego (2001 - 2005); Giáo sư Đại học
Rutgers (2005 - 2011); Giáo sư Đại học Yale (2011 đến nay) đã chia sẻ1: “Trong các chuyên
ngành Toán học, xác suất và thống kê dạy cho ta cách tư duy đúng đắn và mạch lạc nhất trên
dữ liệu hay hiện tượng quan sát được trong cuộc sống hàng ngày”.
3. Đặc trưng của môn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng
Để nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng, trước
hết, cần thấy rõ được những đặc trưng sau đây của môn học này:
- Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng là môn học mà học phần tiên quyết của nó là
Tốn cao cấp, đồng thời, các khái niệm và các kết quả của nó liên quan đến hầu hết các môn
học tiếp theo, kể cả các môn học chuyên ngành, đặc biệt trong các chuyên ngành Kinh tế và
Quản trị kinh doanh.
- Nội dung của môn học Lý thuyết xác suất và thống kê ứng dụng vừa mang tính lý thuyết,
địi hỏi những suy luận hợp lý, vừa mang tính ứng dụng thực tế, vừa địi hỏi tư duy chính
1

Nguồn: />
24


×