BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN ĐÌNH CHUNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC VÀ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ SÂU ĂN LÁ CHÕI (Achaea serva Fabricius)
TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM DUY LONG
PGS.TS. BÙI VĂN BẮC
Hà Nội, 2023
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng bản
thân tôi không sao chép của ai. Các kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là quá trình điều tra, nghiên cứu hoàn toàn trung thực, khách quan. Nội
dung luận văn được sự cho phép tham khảo kế thừa số liệu của Trung tâm
nghiên cứu Bảo vệ rừng và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên
các tác phẩm, tạp chí theo danh mục tài liệu của luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2023
Người cam đoan
Nguyễn Đình Chung
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này trước hết tôi xin gửi đến quý thầy, cô giáo
trong trường Đại học Lâm nghiệp lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, tôi xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Phạm Duy Long và PGS. TS. Bùi Văn Bắc, những
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn. Tôi xin gửi lời
cảm ơn TS. John Heppner đã hỗ trợ trong việc giám định lồi sâu hại.
Tơi xin chân thành cảm ơn Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường Trường Đại học Lâm nghiệp, Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng - Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực tập.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn dành sự động viên, giúp đỡ và ủng hộ tơi trong q trình
học tập và nghiên cứu đã qua.
Trong q trình thực tập, hồn thiện luận văn này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cơ
và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2023
Tác giả
Nguyễn Đình Chung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chương 1 . TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 2
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................. 2
1.1.1. Các nghiên cứu về phân bố và giá trị sử dụng của cây Chõi .............2
1.1.2. Các nghiên cứu về sâu ăn lá hại cây thuộc họ Hồng Xiêm ................2
1.1.3. Nghiên cứu về sâu ăn lá thuộc giống Achaea .....................................3
1.1.4. Nghiên cứu về phòng trừ sâu ăn lá thuộc giống Achaea ....................4
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 6
1.2.1. Các nghiên cứu về phân bố và giá trị sử dụng của cây Chõi .............6
1.2.2. Nghiên cứu về các loài sâu ăn lá thuộc giống Achaea .......................7
1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phịng trừ các lồi sâu ăn lá thuộc giống
Achaea ...........................................................................................................7
1.3. Nhận xét chung .......................................................................................... 7
Chương 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ ......................... 9
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..................................................... 9
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................9
2.1.2. Vị trí địa lý ..........................................................................................9
2.1.3. Đặc điểm địa hình:............................................................................10
2.1.4. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn...............................................................10
2.2. Đặc điểm tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng: ........................................ 13
iv
Chương 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 16
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 16
3.1.1. Mục tiêu chung ..................................................................................16
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................16
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 16
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................16
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, tập tính gây hại và triệu chứng
gây hại của sâu ăn lá Chõi..........................................................................16
3.3.2. Nghiên cứu giám định loài sâu ăn lá Chõi .......................................17
3.3.3. Nghiên cứu hiện trạng gây hại của sâu ăn lá Chõi ..........................17
3.3.4. Nghiên cứu thiên địch của sâu ăn lá Chõi ........................................17
3.3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu ăn lá Chõi ..............................17
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ............................................................17
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, tập tính gây hại và
triệu chứng gây hại của sâu ăn lá Chõi ......................................................17
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu giám định loài sâu ăn lá Chõi .................21
3.4.4. Phương pháp nghiên cứu hiện trạng gây hại do sâu ăn lá Chõi ......22
3.4.5. Phương pháp nghiên cứu thiên địch của sâu ăn lá Chõi..................24
3.4.6. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trừ sâu ăn lá Chõi .......24
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................30
Chương 4 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 31
4.1. Đặc điểm hình thái, tập tính gây hại và triệu chứng gây hại của sâu ăn
lá Chõi ............................................................................................................. 31
4.1.1. Đặc điểm hình thái của sâu ăn lá Chõi ............................................31
v
4.1.2. Triệu chứng gây hại của sâu ăn lá Chõi ...........................................33
4.1.3. Tập tính gây hại của sâu ăn lá Chõi .................................................35
4.2. Kết quả giám định loài sâu ăn lá Chõi ..................................................... 37
4.2.1. Kết quả giám định thông qua đặc điểm hình thái .............................37
4.2.2. Kết quả giám định thơng qua phương pháp phân tích ADN ............38
4.3. Hiện trạng gây hại của loài sâu ăn lá Chõi trên rừng ............................... 39
4.4. Thiên địch của sâu ăn lá Chõi .................................................................. 41
4.4.1. Đặc điểm hình thái trưởng thành ong ký sinh sâu ăn lá Chõi ..........41
4.4.2. Giám định ong ký sinh sâu ăn lá Chõi thơng qua đặc điểm hình
thái...............................................................................................................44
4.4.3. Mức độ phổ biến của ong ký sinh trên sâu ăn lá Chõi .....................45
4.4.4. Hiệu quả phòng trừ sâu ăn lá Chõi ..................................................46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa đầy đủ
BNN
Bộ nông nghiệp
Bộ NN&PTNT
Bộ nông nghiệp và phát triển nơng thơn
CT
Cơng thức
ĐC
Đối chứng
OTC
Ơ tiêu chuẩn
P%
Tỷ lệ cây bị sâu hại
DI
Mức độ hại trung bình
QĐ
Quyết định
CEC
Dung tích hấp thụ
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ bị hại và chỉ số hại trung bình do sâu ăn lá Chõi A. serva tại
xã Nam Đồng, Mom Quân Y và Hồng Hải, huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
......................................................................................................................... 40
Bảng 4.2. Tỷ lệ bị hại và chỉ số hại trung bình do sâu ăn lá Chõi A. serva giữa
rừng tự nhiên và các khu vực dân cư tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. .... 40
Bảng 4.3. Hiệu lực các loại thuốc sinh học đối với sâu ăn lá Chõi ở ............. 46
trong phịng thí nghiệm ................................................................................... 46
Bảng 4.4. Hiệu lực thuốc sinh học đối với sâu ăn lá Chõi ở hiện trường ...... 47
Bảng 4.5. Hiệu lực các loại thuốc hoá học đối với sâu ăn lá Chõi ở trong
phịng thí nghiệm............................................................................................. 48
Bảng 4.6. Hiệu lực thuốc hoá học đối với sâu ăn lá Chõi ở hiện trường ........ 49
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đánh giá sơ bộ hiện trạng gây hại của sâu ăn lá Chõi tại một số địa
điểm ở xã Nam Đồng, Mom Quân Y và Hồng Hải ........................................ 18
Hình 3.2. Vị trí điều tra, thu mẫu, đánh giá hiện trạng gây hại sâu ăn lá Chõi
tại huyện Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh .................................................................. 19
Hình 3.3. Thí nghiệm ni sâu ăn lá Chõi tại phịng thí nghiệm .................... 19
Hình 3.4. Hoạt động phun các loại thuốc trừ sâu sinh học phòng trừ sâu ăn lá
Chõi tại hiện trường. ....................................................................................... 26
Hình 3.5. Hoạt động phun các loại thuốc trừ sâu hố học phịng trừ sâu ăn lá
Chõi tại hiện trường. ....................................................................................... 29
Hình 4.1. Đặc điểm hình thái sâu ăn lá Chõi .................................................. 32
Hình 4.2. Triệu chứng gây hại của sâu ăn lá Chõi. ......................................... 34
Hình 4.3. Tập tính gây hại của sâu ăn lá Chõi ................................................ 36
Hình 4.4. Mối quan hệ phát sinh loài của hai mẫu trưởng thành sâu ăn lá Chõi
A. serva (AS003 và AS016) được thu thập tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
và các loài khác trong cơ sở dữ liệu GenBank thuộc giống Achaea. ............. 38
Hình 4.5. Đặc điểm hình thái của ong ký sinh sâu ăn lá Chõi ........................ 43
Hình 4.6. Tỷ lệ sâu non và nhộng sâu ăn lá Chõi bị ký sinh được thu tại xã
Nam Dông, Mom Quân Y và Hồng Hải, Cô Tô ............................................. 45
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Chõi có tên khoa học là Pouteria obovata (R. Br.) Pierre hoặc
tên đồng nghĩa khác là Pouteria obovata (R. Br.) Pierre. Đây là một lồi
thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Cây Chõi có thân dẻo, dai, phân
nhánh sớm nên đóng vai trị quan trọng trong việc phịng hộ, bảo vệ đê
biển, phịng chống xói lở, hạn chế tác hại của biến đổi khí hậu và giảm nhẹ
thiên tai ở nhiều nơi trên thế giới.
Dọc theo bờ biển tại huyện Cơ Tơ có hàng chục ngàn ha rừng phịng hộ
ven biển, trong đó cây Chõi là lồi cây chủ đạo. Tính đến năm 2022, tổng
diện tích rừng Chõi ven biển đạt gần 10 ha, và quy mô rừng trồng vẫn tiếp tục
tăng trong thời gian tới. Lồi cây này được người dân ví như là một tấm "lá
chắn xanh", có tác dụng rất lớn trong việc chắn gió, chắn sóng, cố định các
nguồn cát nhằm ngăn chặn nạn cát bay, cát chảy, hạn chế sạt lở bờ biển, tình
trạng sa mạc hố. Nhằm ứng phó biến đổi khí hậu, nâng cao hiệu quả phịng,
chống thiên tai, bảo vệ sản xuất và đời sống nhân dân vùng ven biển nhiều
khó khăn, huyện Cơ Tơ chú trọng phát triển tài nguyên rừng phòng hộ ven
biển gắn với bảo vệ rừng. Những năm qua, các cơ quan quản lý rừng phịng
hộ tại huyện Cơ Tơ đã có nhiều nỗ lực để bảo vệ và phát triển rừng Chõi
phòng hộ ven biển.
Theo Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Quảng Ninh, trong những năm qua
rừng Chõi của huyện Cô Tô ngày càng bị suy giảm về diện tích và chất lượng.
bên cạnh nguyên nhân do biến đổi khí hậu, nguyên nhân là do dịch hại của
sâu ăn lá xẩy ra thường xuyên. Để bảo vệ rừng Chõi tại Cô Tô, cần phải
nghiên cứu đánh giá chi tiết hiện trạng gây hại, giám định loài sâu hại và thử
nghiệm các giải pháp quản lý loài sâu ăn lá. Muốn vậy, cần phải thu thập
thông tin về tỉ lệ bị hại và mức độ hại của loài sinh vật gây hại làm căn cứ
khoa học để triển khai các giải pháp quản lý dịch hại một cách hiệu quả nhất.
Xuất phát từ thực tiến trên, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và biện
pháp phòng trừ sâu ăn lá Chõi (Achaea serva Fabricius) tại huyện Cơ Tơ, tỉnh
Quảng Ninh” có ý nghĩa cao cả về khoa học và thực tiễn.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu về phân bố và giá trị sử dụng của cây Chõi
Cây Chõi có tên khoa học là Planchonella obovata , thuộc họ Hồng
Xiêm. Loài cây này phân bố tự nhiên ở nhiều vùng ven biển của khu vực
Đông, Nam và Đông Nam Á (Hoàng & Thảo, 2015; Shimizu & Tabata, 1999;
Suzuki et al., 2005).
Cây Chõi có khả năng sống ở nhiều điều kiện sinh thái với các kiểu
rừng khác nhau, chịu ngập nước tốt, sống hỗn giao cùng với nhiều loài cây gỗ
khác trong rừng tự nhiên ở khu vực nhiệt đới (Ow et al., 2019). Với khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt ở các điều kiện bất lợi về thời tiết, cây Chõi được
lựa chọn trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới (Shimizu & Tabata, 1991).
Lồi cây này đóng vai trị quan trọng trong các dịch vụ mơi trường bao gồm
bảo vệ bờ biển (Hoàng & Thảo 2015; Pesiu et al., 2016; Suzuki et al., 2005).
Tại Malaysia và Inđonesia cây Chõi được trồng ở nhiều địa phương cho mục
đích bảo vệ bờ biển, trồng trên đất than bùn và để bảo vệ môi trường sinh thái
cho khu vực xung quanh thành phố (Astiani, 2016; Pesiu et al., 2022).
1.1.2. Các nghiên cứu về sâu ăn lá hại cây thuộc họ Hồng Xiêm
Pouteria là một chi thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Một số loài sâu
hại đã được ghi nhận là sinh vật gây hại cho cây Pouteria lucuma L. tại Peru
gồm thuộc họ Acrididae và Gryllidae (bộ Cánh thẳng Orthoptera), họ
Anisolabididae (bộ Cánh da Dermaptera), họ Carabidae, Staphylinidae,
Tenebrionidae, Scarabaeidae và Elateridae (bộ Cánh cứng Coleoptera), họ
Blattodea (bộ Blatellidae) và họ Formicidae (bộ Cánh màng Hymenoptera).
Trong bộ Cánh cứng, Tetracha chilensis là loài gây hại chiếm ưu thế. Ngoài ra,
có các lồi khác gồm Conoderus spp., Epitragopsis sp., Ataenius sp., Gryllus
assimilis, Euborellia annulipes và Linepithema spp (Livia & Sánchez, 2019).
3
Nhiều loài ruồi đục quả thuộc họ Tephritidae (bộ Hai cánh Diptera) đã
được xác định gây hại cây Pouteria caimitopouteria bao gồm: Anastrepha
serpentina, Anastrepha leptozona, A. fraterculus, A. leptozona, A. obliqua, A.
serpentina, A. striata & Ceratitis capitata; Neosilba glaberrima và N.
dimidiata tại Brazil và Ấn Độ (Raga et al., 2003; Fern&es et al., 2013;
Jenkins & Goenaga, 2007).
Một số lồi cơn trùng đã được xác định gây hại thân, lá và quả của cây
Vitellaria paradoxa tại Nigieria. Các lồi cơn trùng này thuộc 8 bộ, 36 họ và
56 giống. Trong số đó, 47 lồi đã được xác định đến lồi. Lồi sâu ăn lá
Cirina forda và sâu đục thân Neoplocaedaerus spp. (N'Djolossè et al., 2012).
Tại Ấn Độ, triệu chứng lá cây Madhuca longifolia bị rộp lên do một
loại côn trùng chưa xác định được loài đã được ghi nhận rộng rãi (Arvind &
Sudhir, 2018).
Loài sâu ăn lá Cirina forda, thuộc họ Ngài Hoàng Đế (bộ cánh Vảy
Lepidoptera) đã gây hại năng cho cây Vitellaria paradoxa tại Nigiêria
(Agbidye et al., 2008).
Loài sâu ăn lá Parotis marginata, thuộc họ Bướm cỏ Crambidae (bộ
Cánh vảy Lepidoptera) được ghi nhận gây hại cây Hồng Xiêm Achras sapota
ở Ấn Độ (Ghirtlahre et al., 2015).
Cho đến nay, chưa có nhiều nghiên cứu về các lồi sâu hại cây Chõi.
1.1.3. Nghiên cứu về sâu ăn lá thuộc giống Achaea
Achaea là một giống bướm đêm trong họ Erebidae được Jacob Hübner
mơ tả vào năm 1923. Có khoảng gần 100 loài thuộc chi Achaea đã được ghi
nhận trên thế giới (Edwards, 1978; Holloway, 2019; Pitkin & Jenkins, 2020;
Savela, 2019).
Một số loài sâu ăn lá thuộc giống Achaea đã được xác định là loài sinh
vật gây hại cho cây trồng khác nhau. Loài Achaea janata phân bố rộng rãi ở
Ấn Độ, Trung Quốc, Mexico, Bắc Mỹ (Sivasankaran et al., 2017; Lafontaine
4
& Schmidt, 2013). Loài sâu ăn lá này là sinh vật gây hại nguy hiểm cho cây
Ca Cao Theobroma cacao và cây Hồ Tiêu Schinus terebinthifolius ở Brazil
(Yoshioka & Markin 1993; Room & Smith 1975), cây Thầu dầu Azadirachta
indica ở Ấn Độ (Chari & Muralidharan, 1985) và một số loại trái cây và rau
quả ở Pakisan (Shakira et al., 2019; Yaseen et al., 2021).
Achaea serva là lồi cơn trùng đa thực, có phân bố rộng rãi ở các vùng
đất thấp và vùng núi của Australasia (Holloway, 1982). Các mẫu vật trưởng
thành đã được thu thập ở Ấn Độ-Úc (Edwards, 1978; Holloway, 2005), Ấn
Độ (Farooqui et al., 2020; Sivasankaran et al., 2017), Trung Quốc (Zhou et
al., 2020), Nhật Bản, các đảo Micronesian và New Guinea (Holloway, 2005).
Loài sâu ăn lá Achaea serva gây hại trên cây Hồng xiêm Manilkara zapota
(Martinez et al., 2019), cây rừng ngập mặn (McKillup & McKillup, 1997) và
một số cây bụi và cây rừng (Holloway, 2005).
1.1.4. Nghiên cứu về phòng trừ sâu ăn lá thuộc giống Achaea
Chiết xuất hố học từ nhiều lồi thực vật đã được nghiên cứu chi tiết để
đánh giá khả năng gây độc và gây ngán ăn cho sâu non của A. janata. Một
nghiên cứu tại Ấn Độ đã phun dung dịch hoá học được chiết xuất từ hạt của
cây Neem Azadirachta indica lên lá cây Thầu dầu (một loài cây chủ ưa thích).
Kết quả thí nghiệm cho thấy, những chiết xuất từ lồi thực vật này có khả
năng gây ngán ăn lên đến 10% đối với cho sâu non ở giai đoạn 4 tuổi của loài
A. janata (Chari & Muralidharan, 1985). Chiết xuất hố học từ hạt của cây
Trơm Sterculia foetida cho hiệu quả gây độc và ngán ăn cao đối với A. janata
(Rani & Rajasekharreddy, 2009).
Từ kết quả trên có thể nói nằng việc sử dụng các chiết xuất hố học có
nguồn gốc từ thực vậ là một trong những phương pháp khơng chỉ an tồn với
con người, thân thiện với mơi trường mà cịn hạn chế đáng kế được hoạt động
gây hại của loài sâu ăn lá này (Chari & Muralidharan, 1985). Dịch chiết của
cây Chùm gọng Lerođrum inerme cho hiệu quả gây chết sâu non của loài A.
5
janata lên đến 73,33% ở điều kiện phịng thí nghiệm. Khi dùng chiết suất này,
quá trình vào nhộng và vũ hoá của sâu non cuãng bị gián đoạn và thời gian
kéo dài hơn so với đối chứng (Yankanchi, 2009). Chiết xuất từ lá cây Tragia
involucrata làm giảm khả năng ăn lá và ức chế sinh trưởng của sâu non của A.
janata (Jeyasankar et al., 2014).
Thuốc trừ sâu sinh học có chứa vi khuẩn Bacillus thuringiensis đã được
thử nghiệm để đánh giá hiệu quả ký sinh, gây chết cho A. janata. Kết quả
nghiên cứu cho thấy loại vi khuẩn ký sinh này hiệu lực cao, được thể hiện
thông qua màu sắc và hình thái của sâu non sau khi thí nghiệm (Budatha &
Dutta-Gupta, 2008; Chauhan et al., 2017).
Các nghiên cứu cho thấy có khoảng mười tám lồi chim là thiên địch
của sâu ăn lá A. janata, trong đó có lồi chim Sturnus roseus (Passeriformes:
Sturnidae) là có khả năng tiêu diệt sâu non mạnh nhất. Lồi chim này ưa thích
sâu non có kích thước lớn của A. janata (Parasharya, 1988).
Tại Ấn Độ, một số loài ruồi ký sinh đã được chứng minh là có khà năng
gây bệnh và chết cho sâu non và trứng của A. janata bao gồm Snellenius
maculipennis
(Hymenoptera:
(Hymenoptera:
Braconidae).
Braconidae),
Hai
loài
ruổi
Microplitis
maculipennis
Trichogramma
chilonis
(Hymenoptera: Trichogrammatidae) & Telenomous sp. (Hymenoptera:
Platygastridae) gây ký sinh trứng của A. janata với tỷ lệ lên đến 92.2%
(Parasharya, 1988). Trong khí đó, lồi ruồi Microplitis maculipennis
Szepligeti có tỷ lệ ký sinh sâu non từ 68,2 - 72,2% (Patil & Patil, 1993). Tuy
nhiên, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, ảnh hưởng phòng chống sâu ăn lá A.
janata của các loài chim thiên địch và ruồi ký sinh chỉ hiệu quả khi mật độ
sâu ở mức thấp và không hiệu quả khi đã phát dịch trên diện rộng
(Parasharya, 1988).
Tại
Malaysia,
lồi
ong
Xanthopimpla
sp.
(Hymenoptera:
Ichneumonidae) thường được tìm thấy ký sinh cho nhộng của sâu ăn lá A.
janata (Chung et al., 2012).
6
Pheromone của A. janata đã được nghiên cứu nhận dạng và tổng hợp
nhân tạo. Kết quả thí nghiệm bẫy sau đó cho thấy, pheromone được tổng hợp có
hiệu quả dẫn dụ tốt đối với sâu trưởng thành của A. janata (Yadav et al., 1998).
Thuốc hố học có chứa hoạt chất Azadirachtin đã được sử dụng trong
phịng thí nghiệm thơng qua việc tiêm vào cơ thể sâu non tuổi cuối của A.
janata. Kết quả cho thấy rằng hoạt chất hoá học này làm giảm khả năng vào
nhộng và vũ hoá của trưởng thành lên đến 50% (Rao & Subrahmanyam, 1987).
Cho đến nay, chưa thấy nghiên cứu nào về biện pháp phòng trừ cho lồi
sâu ăn lá A. serva. Có thể là vì lồi sâu này chưa gây dịch hại nguy hiểm ở các
quốc gia trên thế giới.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về phân bố và giá trị sử dụng của cây Chõi
Cây Chõi có phân bố tự nhiên tại tỉnh Quảng Ninh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Đà Nẵng, Đồng Nai, Kiên Giang (Hồ Đắc Thái Hoàng & Trương
Thị Hiếu Thảo, 2015; Đặng Văn Sơn et al., 2015). Tại huyện Cô Tô, rừng
Chõi nguyên sinh nằm trên địa bàn thôn Nam Đồng, xã Đồng Tiến, huyện
Cô Tô với diện tích trên 10ha. Đây là rừng Chõi nguyên sinh lớn nhất và độc
nhất vô nhị trong cả nước. Tại đây có nhiều cây Chõi cổ thụ cao hơn 20m,
tuổi thọ gần trăm năm.
Rừng Chõi là tài sản quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho huyện đảo Cô
Tô, đây cũng là địa điểm du lịch nổi tiếng mà du khách khi đến Cơ Tơ rất u
thích chiêm ngưỡng. Cây thường mọc trong rừng vùng núi đất thấp, ven biển,
đôi khi ở độ cao tới 1.300 m. Do vậy, rừng chõi tại Cơ Tơ có chức năng
phịng hộ, bảo vệ cho cuộc sống sinh hoạt của người dân trên đảo (Trung tâm
văn hố huyện Cơ Tơ, 2021). Rừng chõi ngun sinh Cơ Tơ có thảm thực vật
phong phú, với một bên là rừng một bên là bãi biển nên cảnh quan khu vực
rừng luôn thu hút khách du lịch khi đến Cô Tô. Hoa của cây chõi nở rộ vào
tháng 4, quả chõi có màu xanh và hồng khi chín (Văn Đức, 2021).
7
1.2.2. Nghiên cứu về các loài sâu ăn lá thuộc giống Achaea
Rừng Chõi tại Cô Tô đang bị tàn phá của lồi sâu, sâu gói nhộng trong
lịng đất, sinh sơi nhanh tàn phá nặng nề các tán lá, đặc biệt chỉ ăn lá của cây
chõi mà không hề tấn công sang các loài cây khác (Văn Đức, 2021). Đặc biệt
loài sâu này chỉ ăn lá của cây Chõi mà không hề tấn cơng sang các lồi cây
khác. Theo thơng tin từ các hộ dân sinh sống gần khu rừng cho biết, cách đây
nhiều năm trước rừng Chõi nguyên sinh cũng từng bị lồi sâu này tấn cơng
nhưng mật độ ít hơn so với hiện nay. Qua giám định sơ bộ, lồi sâu ăn lá cây
Chõi tại Cơ Tơ được xác định có tên khoa học là Achaea sp.
1.2.3. Nghiên cứu về biện pháp phịng trừ các lồi sâu ăn lá thuộc giống
Achaea
Trước sự phá hoại của loài sâu lạ huyện Cơ Tơ đã chỉ đạo Phịng Tài
ngun - Mơi trường và Nông nghiệp phối hợp với UBND xã Đồng Tiến, Hạt
kiểm lâm huyện đưa ra những giải pháp cấp bách để bảo vệ rừng Chõi nguyên
sinh. Một trong số các hoạt động đó là phối hợp với Chi cục Trồng trọt và
Bảo vệ thực vật tỉnh Quảng Ninh tham vấn Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ
rừng, trực thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam để tìm giải pháp
phịng trừ kịp thời và hiệu quả.
Mặc dù loài sâu ăn lá Achaea sp. đang gây hại nghiệm trọng cho rừng
Chõi ven biển tại huyện Cô Tô nhưng cho đến nay vẫn chưa có giải pháp hiệu
quả để hạn chế sự gia tăng mật độ của loài sâu ăn lá này. Một số thời điểm
mật độ sâu phát triển cao dẫn đến hiện tượng rừng Chõi trơ trọi, gây ô nhiễm
môi trường mỗi khi sâu lột xác.
1.3. Nhận xét chung
Cây Chõi là lồi cây có giá trị mơi trường cao. Cây Chõi được trồng ở
nhiều nơi trên thế giới và ở Việt Nam, Lồi cây này có chức năng phịng hộ
và bảo vệ mơi trường. Huyện Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh có diện tích rừng Chõi
lớn, tuy nhiên ngày càng bị suy giảm về diện tích và chất lượng do dịch sâu
8
ăn lá Achaea sp. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào về biện pháp phịng
trừ lồi sâu ăn lá Chõi này. Đặc biệt là các biện pháp sinh học bởi vì cây Chõi
có giá trị mơi trường cao nên việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật hố
học ln bị hạn chế. Do vậy, rất cần có các nghiên cứu nhằm cung cấp cơ sở
khoa học để quản lý và phát triển bền vững rừng Chõi tại tỉnh Quảng Ninh.
9
Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Ninh có diện tích tự nhiên: 370.213,02 ha, trong đó diện tích có
rừng: 340.043,11 ha, gồm: 121.871,95 ha rừng tự nhiên và 218.171,16 ha
rừng trồng. Độ che phủ rừng đạt 55%.
2.1.2. Vị trí địa lý
Cơ Tơ là huyện đảo nằm ở phía Đơng tỉnh Quảng Ninh, với tọa độ địa
lý: Từ 20o55´ đến 21o15’7´´ vĩ độ Bắc. Từ 107o35´ đến 108o20´ kinh độ Đông.
Huyện Cô Tô cách tỉnh lỵ 100 km về phía đơng bắc Vịnh Bắc Bộ, có
tổng chiều dài biên giới biển tiếp giáp với Trung Quốc gần 200 km từ khơi
thơn đảo Trần đến ngồi phía đơng đảo Bạch Long Vĩ của Hải Phịng. Phía
Bắc giáp đảo Cái Chiên (huyện Hải Hà), đảo Vĩnh Thực (thành phố Móng
Cái). Phía Nam giáp vùng biển đảo Bạch Long Vĩ - Hải Phịng. Phía Tây giáp
huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
Huyện Cô Tô là một quần đảo với gần 50 đảo lớn nhỏ, trong đó có ba
đảo lớn: đảo Cơ Tơ, đảo Thanh Lân và đảo Trần. Diện tích đất nổi của huyện
là 4750,75 ha. Trong đó, đảo Cơ Tô lớn là 1.780 ha, đảo Thanh Lân là 1.887
ha, đảo Trần là 512 ha, còn lại là các đảo diện tích nhỏ lẻ khác.
Cơ Tơ có 3 đơn vị hành chính gồm 2 xã và 1 thị trấn, gồm thị trấn Cô
Tô và 2 xã Thanh Lân và Đồng Tiến. Cô Tô gần ngư trường khai thác hải sản
lớn của cả nước; Đảo Trần nằm ở vị trí Đơng Bắc của huyện, cách khu kinh tế
mở Móng Cái khoảng 35 km, nằm trong khu vực cửa khẩu, cách đường Hàng
hải quốc tế Hải Phòng - Bắc Hải 30 km.
Đảo Cô Tô cách đất liền khoảng 25 hải lý (cảng Vân Đồn), gần ngư
trường khai thác hải sản lớn của cả nước. Đảo Trần là một trong những hòn đảo
quan trọng trong quần thể các hịn đảo của huyện Cơ Tơ nằm ở vị trí Đơng Bắc
10
của huyện, cách thành phố Móng Cái hơn 10 hải lý, nằm trong khu vực cửa
khẩu, cách đường hàng hải Quốc tế Hải Phòng - Bắc Hải gần 17 hải lý.
2.1.3. Đặc điểm địa hình:
Cơ Tơ có diện tích đất tự nhiên là 4.179 ha, vùng biển cũng là vùng ngư
trường thuộc huyện rộng trên 300 km2. Đỉnh Cáp Cháu trên đảo Thanh Lân
cao 210 m, đỉnh Đài khí tượng trên đảo Cô Tô Lớn cao 160 m. Phần giữa các
đảo đều cao, vây quanh là những đồi núi thấp và những cánh đồng hẹp, ven
đảo có những bãi cát, bãi đá và vịnh nhỏ. Đất đai chủ yếu là đất phelarit trên
sa thạch. Đất rừng rộng 2.200 ha. Đất có khả năng nơng nghiệp (771 ha)
chiếm 20% diện tích đất tự nhiên, trong đó một nửa có khả năng cấy lúa,
trồng màu, già nửa có khả năng chăn thả đại gia súc và trồng cây ăn quả.
Quần đảo Cô Tô bao gồm các đảo lớn, nhỏ kéo dài theo hướng Đơng
Bắc - Tây Nam và hợp thành một vịng cung thoải quay chiều lõm ra khơi
Vịnh Bắc Bộ. Địa hình đồi cao với những nét đặc thù của núi thấp, sườn dốc,
bất đối xứng, chia cắt mạnh; đồng bằng phân bố xen kẽ giữa khu vực đồi núi.
Bãi biển có những bãi cát dài tương đối bằng phẳng có độ cao từ 2 - 6 m, độ
dốc trung bình 0-30 được thành tạo bởi cát hạt trung là điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch tắm biển.
Những bãi đá gốc có nguồn gốc mài mịn xuất hiện ở khắp nơi, diện
tích khá rộng. Do dao động thủy triều khá cao nên thường có sự lẫn lộn giữa
đá nổi và đá ngầm. Dạng địa hình này phát triển ở phía bắc đảo Thanh Lân,
đảo Trần tạo nên những cảnh đẹp tự nhiên thu hút sự hiếu kỳ của du khách
trong các hoạt động du lịch khám phá, nghiên cứu khoa học.
2.1.4. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
Khí hậu:
Cơ Tơ tiêu biểu cho khí hậu tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh miền Bắc Việt
Nam vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Các quần đảo ở huyện
Cô Tơ có đặc trưng của khí hậu đại dương.
11
Cơ Tơ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ khơng khí bình qn
22,5oC (cao nhất 36,2°C vào tháng 6, thấp nhất 4,4°C vào tháng 1). Độ ẩm
bình quân 83,6%, lượng mưa bình quân 1.664 mm/năm, lượng bốc hơi 30,7
mm/tháng, tổng số giờ nắng trong năm là 18.306h, số ngày có sương mù bình
qn 34 ngày/năm. Gió đơng bắc thịnh hành từ tháng 9 đến tháng tư năm sau.
Gió đơng thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 8. Gió nam chiếm ưu thế vào tháng
7. Từ tháng 7 đến tháng 9 thường có 2 - 3 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, tốc độ
gió lớn nhất đến 144 km/h. Nước biển có nhiệt độ bình qn 27°C, thấp nhất
là 23°C và có độ mặn cao (3,8%).
Thời tiết Cơ Tơ có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh
mang tính chất khí hậu hải dương. Do chịu ảnh hưởng và tác động của biển đã
tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp miền núi ven biển. Nhiệt độ khơng khí
nhiệt độ trung bình năm 22,7°C, dao động từ 17 - 28°C, nhiệt độ trung bình cao
nhất từ 27 - 30°C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 36,2°C. Về mùa đơng, nhiệt độ
trung bình thấp nhất từ 13,5 - 15,8°C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 4,4°C.
Chế độ nắng: khá dồi dào trung bình đạt từ 1700-1820 giờ/năm và có
sự phân hóa theo mùa. Từ tháng 4 - 12, số giờ nắng trung bình trên 100
giờ/tháng, cao nhất vào tháng 7. Tháng 1 - 3 số giờ nắng dưới 100 giờ/năm.
Lượng mưa: Cô Tô là huyện nằm phía Đơng tỉnh Quảng Ninh, nơi có
mưa lớn. Lượng mưa tương đối cao so với toàn tỉnh, trung bình năm là
1.707,8 mm, năm cao nhất 2.561,8 mm, thấp nhất khoảng 908 mm. Tuy vậy,
lượng mưa phân bố không đều trong năm và phân làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa
nhiều kéo dài 5 tháng, thường từ tháng 5 đến tháng 9. Lượng mưa chiếm 78 80% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào khoảng 396 mm vào
tháng 8 hàng năm. Mùa mưa ít: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa
chỉ chiếm 20 - 22% tổng lượng mưa năm, tháng có mưa ít nhất là tháng 12,
tháng 1 và tháng 2 từ 20 - 26 mm.
Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm là 84%,
tương đương mức trung bình của các huyện, thị xã trong tỉnh. Độ ẩm không
12
khí thường thay đổi theo mùa và các tháng trong năm, tháng 3 và 4 có độ ẩm
cao nhất tới 90%, thấp nhất vào tháng 10 và 11 là 77 - 78%.
Chế độ gió, bão: Trên địa bàn huyện Cơ Tơ thường thịnh hành 2 loại
gió chính là gió mùa đơng bắc và gió mùa đơng nam.
Gió mùa đơng nam: xuất hiện vào mùa mưa, thổi từ biển vào mang
theo hơi nước và gây ra mưa lớn. Hàng năm Cô Tô thường chịu ảnh hưởng
trực tiếp của 5 đến 7 cơn bão với sức gió từ cấp 8 đến cấp 11, giật trên cấp 11.
Vào tháng 5 đến tháng 10 hay gặp dông tố, đặc biệt tháng 6 đến tháng 8 cơn
dông thường xuất hiện từ 15 đến 20 ngày, khi có dơng thường hay gây ra mưa
to, gió mạnh tạo ra vùng gió xốy làm ảnh hưởng xấu đến các phương tiện
hoạt động trên biển.
Gió mùa đơng bắc: Xuất hiện vào mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4
năm sau, tốc độ gió trung bình từ 4 - 6 m/s. Đặc biệt gió mùa đơng bắc tràn về
thường lạnh và mang theo giá rét, thời tiết khô hanh, thường ảnh hưởng đến
sản xuất nông nghiệp, gia súc, gia cầm.
Cô Tô là một trong những nơi chịu ảnh hưởng của bão nhiều nhất nước
ta, bão thường xuất hiện vào thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 11, nhiều nhất là
tháng 6 và tháng 8, ảnh hưởng của bão đối với vùng này là rất lớn, vì bão
thường gây ra gió mạnh từ 40 - 50 m/s và mưa lớn từ 300 - 400 mm/ngày.
Có hai loại sương mù và sương muối. Sương muối ít xảy ra, nếu có thì
sương muối thường xuất hiện vào cuối tháng 12 và tháng 1 năm sau. Sương
mù hàng năm có khoảng từ 15 - 30 ngày.
Thủy văn:
Hệ thống sơng suối trên đảo ít và ngắn, dốc. Tồn huyện có 13 con suối
có chiều dài trên 1 km, được phân bố chủ yếu ở đảo Thanh Lân (9 suối), đảo
Cơ Tơ lớn (có 3 suối) và đảo Cô Tô con (1 suối).
Chế độ thủy văn có sự phân hóa theo mùa: Mùa mưa lượng nước khá
dồi dào, tuy nhiên vào mùa khô nước suối cạn, nguồn nước sinh hoạt của cư
dân trên đảo chủ yếu dựa vào mạch nước ngầm và các hồ chứa trên đảo.
13
Tồn huyện có 21 hồ, đập để chứa nước cung cấp nước sinh hoạt và sản
xuất cho người dân. Do vậy, các hồ chứa có vai trị vơ cùng quan trọng đáp
ứng nhu cầu sử dụng của người dân và du khách tham quan lưu trú trên đảo.
+ Đảo Cô Tơ lớn: có 14 hồ lớn nhỏ chứa nước là nguồn cấp nước phục
vụ sinh hoạt và sản xuất với tổng dung tích hơn 485.000 m3 và hai hồ nước
mặn (hồ Thầu Mỵ và Đồng Muối). Tuy nhiên, vào mùa khơ thì hầu như các
hồ bị cạn trừ hồ C4, hồ Trường Xuân.
+ Đảo Thanh Lân: có 4 hồ chứa nước, trong đó có hồ Ơng Thanh và hồ
Ơng Cự là nguồn cấp nước sản xuất nông nghiệp với tổng dung tích 119,957
m3, hồ Bạch Vân và hồ Chiến Thắng 2 là nguồn cấp nước sinh hoạt chính cho
người dân trên đảo với dung tích 107,510 m3. Tuy nhiên, do các hồ nước trên
đảo chủ yếu là những hồ nhỏ nên chỉ có thể chứa nước vào mùa mưa, cịn
mùa khô gần như cạn kiệt không đủ cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất.
+ Đảo Trần: Đảo Trần có diện tích nhỏ, địa hình chủ yếu là đồi và núi
nên việc hình thành dịng chảy trên đảo, nhất là vào mùa khơ là rất khó khăn,
các dịng chảy trên đảo chỉ là tạm thời vào mùa mưa. Hiện nay, trên đảo đã
xây dựng 3 đập chắn nước phục vụ dự án đưa dân ra đảo Trần sinh sống, tuy
nhiên khả năng trữ và giữ nước đáp ứng nhu cầu sử dụng còn nhiều hạn chế.
2.2. Đặc điểm tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng:
Năm 2017: Diện tích đất tự nhiên của Cô Tô là 5.005 ha. Bao gồm: Đất
sản xuất nông nghiệp (352 ha, chiếm 7%), đất lâm nghiệp 2.414 ha, chiếm
48,2%), đất chuyên dùng (1.100 ha chiếm 22%), đất ở (50 ha, chiếm 1%).
(Theo Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2017) Cơ Tơ có diện tích đất
tự nhiên là 4.179 ha, vùng biển cũng là vùng ngư trường thuộc huyện rộng
trên 300 km2.
Cơ Tơ có địa hình đồi núi. Đỉnh Cáp Cháu trên đảo Thanh Lân cao 210
m, đỉnh Đài khí tượng trên đảo Cơ Tơ Lớn cao 160 m. Phần giữa các đảo đều
cao, vây quanh là những đồi núi thấp và những cánh đồng hẹp, ven đảo có
những bãi cát, bãi đá và vịnh nhỏ. Đất đai chủ yếu là đất phelarit trên sa
14
thạch. Đất rừng rộng 2.200 ha. Đất có khả năng nơng nghiệp (771 ha) chiếm
20% diện tích đất tự nhiên, trong đó một nửa có khả năng cấy lúa, trồng màu,
già nửa có khả năng chăn thả đại gia súc và trồng cây ăn quả.
Đất đai huyện Cô Tô được chia thành 3 nhóm chính gồm đất cát, đất
giây, đất đỏ vàng.
Nhóm đất cát: Nhóm đất cát được hình thành ven biển, ven các sơng
chính do sự bồi đắp chủ yếu từ sản phẩm thô với sự hoạt động của các hệ
thống sơng và biển. Nhóm đất này phân bổ ở thị trấn Cô Tô, xã Thanh Lân và
xã Đồng Tiến, gồm có 3 đơn vị đất là: Bãi cát ven sơng, ven biển: đơn vị đất
này gồm có 1 đơn vị phân loại đất phụ là: Bãi cát ngập triều, loại đất này
thường ở địa hình thấp ngồi đê biển và thường xuyên ảnh hưởng của chế độ
thuỷ triều. Đất cồn cát trắng vàng: loại đất này chủ yếu thành phần cơ giới là
cát, ở địa hình cao tạo thành những cồn cát dài, và được phân bổ ở các xã, thị
trấn trong huyện. Loại đất này có một đơn vị phân loại đất phụ là: Đất cồn cát
trắng vàng điển hình, đất này có đặc điểm là: có phản ứng chua (pHKCL:
4,50 ở tầng đất mặt). Hàm lượng chất hữu cơ ở các tầng đều rất nghèo. Dung
tích hấp thụ (CEC) thấp: 4,40 mg/100g đất ở tầng mặt và tăng dần theo chiều
sâu. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát thô, cát vật lý > 95%. Đất cát biển: loại
đất này phân bố ở xã Đồng Tiến và thị trấn Cô Tô. Đơn vị đất này được chia
làm 2 đơn vị đất phụ là: Đất cát biển điển hình: phân bố ở xã Đồng Tiến,
thường ở địa hình cao hoặc vàn cao, hình thành chủ yếu do sự hoạt động của
sông và biển. Thành phần cơ giới từ cát pha đến cát mịn. Đất có phản ứng
chua, hàm lượng chất hữu cơ ở các tầng đều nghèo. Dung tích hấp thu thấp.
Đất cát biển giây sâu: Phân bố ở xã Đồng Tiến và thị trấn Cô Tô, đất
có q trình hình thành cũng giống đất cát biển điển hình, song ở điều kiện
địa hình thấp hơn nên thường xuất hiện tầng giây ở độ sâu dưới 50 cm. Phản
ứng của đất chua pHKCL: 4,49 - 5,22. Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số ở
tầng đất mặt nghèo, tương ứng là: 1,01% và 0,48%. Lân tổng số và dễ tiêu ở
tất cả các tầng đất. Kali tổng số và dễ tiêu nghèo (thành phần cơ giới của đất
từ thịt trung bình ở tầng mặt, xuống sâu các tầng dưới có thành phần cơ giới
15
cát pha. Nhóm đất Đỏ vàng Đất Đỏ vàng được hình thành trên các loại đá sa
thạch). Hình thái phẫu diện đất thường có màu vàng đỏ, hoặc vàng nhạt, tầng
đất hình thành dày hay mỏng thường chịu tác động tổng hợp của các yếu tố
hình thành đất.
Đất đỏ vàng: Được phân bố ở các xã và thị trấn trong huyện. Đất đỏ
vàng có 1 đơn vị đất là đất vàng nhạt. Đơn vị đất này cũng chỉ có 1 đơn vị
phân loại đất phụ là: Đất vàng nhạt đá lẫn nhiều ở sâu. Loại đất này có phản
ứng chua pHKCL: 5,23. Hàm lượng chất hữu cơ nghèo (1,1%) ở lớp đất mặt,
càng xuống sâu hơn hàm lượng hữu cơ càng giảm. Đạm tổng số trung bình ở
tầng mặt. Kali tổng số trung bình và dễ tiêu nghèo. Lượng canxi và ma-nhê
trao đổi thấp. Dung tích hấp thu (CEC) đạt trên 101 đl/100g đất ở tất cả các
tầng đất. Thành phần cơ giới ở lớp đất mặt từ thịt nhẹ đến thịt trung bình.
Diện tích đất tự nhiên của huyện Cô Tô là 4.750,75 ha, được chia đều chủ yếu
trên hai hịn đảo lớn là Cơ Tơ (bao gồm thị trấn Cô Tô: 601,49 ha và xã Đồng
Tiến: 1.566,08 ha) và xã Thanh Lân là 2.583,18 ha. Đất tại thị trấn và xã
Đồng Tiến bằng phẳng và thuận lợi cho hoạt động kinh tế và phát triển hạ
tầng, đô thị hơn so với xã Thanh Lân.
Hiện tại, đất nông nghiệp của huyện Cơ Tơ chiếm diện tích lớn nhất
trong tổng số diện tích đất tự nhiên (chiếm tới 49,5%). Trong đó, phần lớn
diện tích đất nơng nghiệp là đất lâm nghiệp (chiếm tới 44% tổng diện tích tự
nhiên). Diện tích trồng lúa và hoa màu hàng năm khá nhỏ và có xu hướng
giảm. Năm 2013 diện tích đất trồng lúa là 120,23 ha, đất trồng màu chỉ là 24
ha, diện tích ni trồng thủy sản khơng thay đổi trong vịng 5 năm với 110 ha.
Một thế mạnh của huyện Cô Tơ đó là diện tích đất chưa sử dụng vẫn
chiếm một tỷ lệ khá lớn (năm 2013 còn 1232,94 ha và chiếm khoảng 30%
tổng (diện tích đất tự nhiên). Trong đó, đất núi đá khơng có rừng cây khoảng
33 ha; đất đồi núi chưa sử dụng khoảng 513 ha; còn lại khoảng hơn 600 ha đất
bằng chưa sử dụng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện đồng bộ quy
hoạch phát triển huyện đảo Cô Tô theo hướng đô thị sinh thái biển trong giai
đoạn tiếp theo.
16
Chương 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý hiệu quả sâu ăn lá Chõi.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được đặc điểm hình thái và giám định loài sâu ăn lá Chõi.
- Xác định được tập tính và triệu chứng gây hại của lồi sâu ăn lá Chõi.
- Xác định được hiện trạng gây hại của loài sâu ăn lá Chõi.
- Xác định được đặc điểm hình thái và giám định lồi cơn trùng ký sinh
sâu ăn lá Chõi.
- Đề xuất được biện pháp phòng trừ hiệu quả loài sâu ăn lá Chõi.
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây Chõi (Planchonella obovata (R. Br.) Pierre) hoặc Planchonella
ovobata (R. Br).
Sâu ăn lá (Achaea serva Fabricius, 1775).
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn này, đề tài chỉ tập trung (i) nghiên cứu một số đặc điểm
hình thái, giám định lồi, tập tính gây hại, triệu chứng gây hại, hiện trạng gây
hại loài sâu ăn lá Chõi; (ii) Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giám định lồi
cơn trùng ký sinh sâu lá Chõi; và (iii) Thử nghiệm giải pháp phòng trừ hiệu
quả sâu ăn lá Chõi tại tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 6 năm 2021 đến
tháng 1 năm 2023.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, tập tính gây hại và triệu chứng gây
hại của sâu ăn lá Chõi