Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại ubnd huyện mường tè, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG THỊ HẠNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
TẠI UBND HUYỆN MƯỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH

Hà Nội, 2023


i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được
công bố nội dung bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn
được chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam kết của tơi.
Hà Nội, Ngày….. tháng 10 năm 2023
Người viết cam kết



Hoàng Thị Hạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của một thời gian dài học tập và nghiên cứu để
áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Tôi xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo khoa KT&QTKD, các cán bộ Phòng Đào tạo
Sau đại học trường Đại học Lâm nghiệp đã trang bị cho tôi những kiến thức,
đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu thực hiện luận
văn thạc sĩ này.
Tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Thị Hải Ninh đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện
luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện Mường Tè. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các cơ quan, các
cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, Ngày….. tháng 10 năm 2023
Tác giả

Hoàng Thị Hạnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii

MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC………………………………………..4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức…………....4
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ..........................................................4
1.1.2. Vị trí, vai trị, đặc điểm và phân loại đội ngũ cơng chức nhà nước 9
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ công chức nhà nước....16
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
nhà nước ....................................................................................................22
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức…………………………………………………………...………….31
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện ..............................................31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
cho huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu........................................................35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ38
2.1.

Đặc

điểm



bản


của

huyện

Mường

Tè,

tỉnh

Lai

Châu……………………………………………………………………...38
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ......................................................38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................40


iv
2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại UBND
huyện Mường Tè ........................................................................................43
2.2. Phương pháp nghiên cứu………………………………………........43
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................43
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .........................................44
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 47
3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện Mường
Tè, tỉnh Lai Châu…………………………………………………....…...47
3.1.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy UBND huyện Mường Tè ..........47
3.1.2. Thực trạng số lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện Mường

Tè, tỉnh Lai Châu .......................................................................................50
3.1.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện Mường
Tè, tỉnh Lai Châu thời gian qua ................................................................51
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng chất lượng công chức tại UBND
huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu…………………………………………64
3.2.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ..........................................................64
3.2.2. Cơ chế tuyển dụng, bố trí và sử dụng.............................................66
3.2.3. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực làm việc ....................................70
3.2.4. Công tác đánh giá, xếp loại ............................................................72
3.2.5. Trang thiết bị và điều kiện làm việc ...............................................74
3.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện
Mường Tè………………………………………………………………..75
3.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................75
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế ....................................................................77
3.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế .........................................................78
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện


v
Mường Tè, tỉnh Lai Châu………………………………………………..81
3.4.1. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại UBND
huyện Mường Tè ........................................................................................81
3.4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại
UBND huyện Mường Tè ...........................................................................83
KẾT LUẬN ................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 105
PHỤ LỤC


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

CC

Công chức

2

CBCC

Cán bộ, cơng chức

3

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

4

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

5

CQHC

Cơ quan hành chính

6

ĐH

Đại học

7

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

8

ĐVT

Đơn vị tính

9

HĐND


Hội đồng nhân dân

10

KT-XH

Kinh tế - xã hội

11

LLCT

Lý luận chính trị

12

NNL

Nguồn nhân lực

13

PTNT

Phát triển nông thôn

14

QLNN


Quản lý nhà nước

15

SĐH

Sau đại học

16

TB&XH

Thương binh và xã hội

17

TĐPTBQ

Tốc độ phát triển bình quân

18

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng hợp các tiêu chí đo lường chất lượng đội ngũ CC cấp huyện21
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế ngành huyện Mường Tè, tỉnh Lai
Châu................................................................................................................. 41
Bảng 3.1: Số lượng công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Mường Tè năm 2022................................................................ 50
Bảng 3.2: Trình độ học vấn của công chức tại ủy ban nhân dân huyện Mường
Tè năm 2022 .................................................................................................... 52
Bảng 3.3: Trình độ quản lý nhà nước của công chức tại ủy ban nhân dân
huyện Mường Tè năm 2022 ............................................................................ 52
Bảng 3.4: Trình độ ngoại ngữ và tin học của công chức tại ủy ban nhân dân
huyện Mường Tè năm 2022 ............................................................................ 53
Bảng 3.5: Những kỹ năng cần có đối với đội ngũ cơng chức tại ủy ban nhân
dân huyện Mường Tè ...................................................................................... 54
Bảng 3.6: Cơ cấu ngạch công chức của công chức tại Ủy ban nhân dân huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu ................................................................................ 56
Bảng 3.7: Tổng hợp cơ cấu đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện
Mường Tè về thâm niên công tác tính đến năm 2022 .................................... 56
Bảng 3.8: Mức độ hồn thành cơng việc của đội ngũ cơng chức tại .............. 57
ủy ban nhân dân huyện Mường Tè.................................................................. 57
Bảng 3.9: Đánh giá của người dân về phẩm chất chính trị của ...................... 59
đội ngũ công chức tại Ủy ban nhân dân huyện Mường Tè năm 2022 ............ 59
Bảng 3.10: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cơng chức tại ủy ban nhân
dân huyện Mường Tè năm 2022 ..................................................................... 59
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá tính tích cực nhận một công việc đối với đội ngũ
công chức làm việc tại ủy ban nhân dân huyện Mường Tè ............................ 60


viii
Bảng 3.12: Đánh giá của người dân về thái độ và cách giải quyết công
việc của đội ngũ công chức làm việc tại ủy ban nhân dân huyện Mường

Tè..................................................................................................................... 61
Bảng 3.13: Số lượng công chức làm việc tại ủy ban nhân dân huyện Mường
Tè phân theo độ tuổi năm 2022 ....................................................................... 63
Bảng 3.14: Đào tạo và bồi dưỡng CC giai đoạn 2020 -2022 .......................... 65
Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của đội ngũ công chức về công tác tuyển dụng, bố
trí sử dụng (n=40)............................................................................................ 67
Bảng 3.16. Đánh giá của cơng chức huyện Mường Tè về chính sách đãi ngộ,
tạo động lực (n=40) ......................................................................................... 71
Bảng 3.17: Kết quả đánh giá, xếp loại công chức làm việc tại Ủy ban nhân
dân huyện Mường Tè .................................................................................... 73
Bảng 3.18: Ý kiến đánh giá của công chức làm việc tại UBND huyện Mường
Tè về môi trường làm việc .............................................................................. 74


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc Nhà nước Việt Nam theo tinh thần Hiến pháp 2013 .......... 6
Hình 3.1. Bộ máy hành chính của ủy ban nhân dân huyện Mường Tè .......... 47
Hình 3.2: Mức độ phù hợp của chuyên ngành được đào tạo với công việc
công chức đang đảm nhiệm............................................................................. 69


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của CBCC càng được nâng cao, ứng
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới thì việc nâng cao chất lượng CBCC là
chìa khóa để đáp ứng nhu cầu phát triển. Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ cán bộ, cơng chức có vai trị rất quan

trọng, là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành
bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Vì vậy, việc xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là một trong những nội dụng
trọng tâm của nền hành chính.
Huyện Mường Tè là huyện vùng cao biên giới của tỉnh Lai Châu, là vùng
kinh tế miền núi và nghèo nhất tỉnh Lai Châu. Nhưng với sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước, đặc biệt là sự đóng góp của đội ngũ công chức huyện nhà,
nơi đây đã từng bước vươn lên mạnh mẽ. Công tác nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức tại UBND huyện đã mang lại hiệu quả, vì vậy nó là u cầu
cấp thiết của cả hệ thống chính trị, chính quyền và nhân dân huyện Mường
Tè. Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của nguồn nhân lực càng được nâng
cao, ứng dụng khoa học kỹ thuật- cơng nghệ mới, thì nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là chìa khóa để đáp ứng nhu cầu phát triển. Công tác nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức đang có những tác động tích cực đến việc định
hướng và thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện.
Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, đội ngũ cơng chức huyện
lại càng có vai trị quan trọng. Bởi lẽ đội ngũ cơng chức huyện là lực lượng
giữ vai trò nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức huyện. Vì vậy,
đội ngũ cơng chức của hệ thống chính trị các huyện là một trong những nhân
tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước. Bộ máy chính quyền huyện trực tiếp đưa đường lối, chủ


2
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống, góp
phần đắc lực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân. Để giúp chính quyền huyện thực hiện được
nhiệm vụ cao cả đó, khơng ai khác họ chính là đội ngũ CC huyện, những
người đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của cả xã hội.
Tuy những năm qua UBND huyện đã có những giải pháp hợp lý nhằm

nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nhưng trước nhu cầu về chất lượng
đội ngũ CC ngày càng cao, nguồn CC còn chưa phát huy hết hiệu quả làm
việc, bố trí sắp xếp và sử dụng đội ngũ CC tại cơ quan còn bất cập, cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng cịn hạn chế, chưa xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng
đội ngũ cơng chức. Do đó, việc xây dựng đội ngũ lao động tại UBND huyện
Mường Tè cả về số lượng lẫn chất lượng và sự ổn định của nó phải được quan
tâm hàng đầu. Xuất phát từ những yêu cầu, lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi
lựa chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng chất lượng và hoạt động nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức tại UBND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu, đề xuất một số
giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức tại UBND huyện
nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức.
- Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức tại UBND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức tại UBND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng và các hoạt động nâng cao chất

lượng của đội ngũ công chức tại UBND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài cơ bản tập trung nghiên cứu về thực trạng
chất lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu;
Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại UBND
huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu và giải pháp đề xuất góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ cơng chức tại UBND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu trong
thời gian tới.
* Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi
UBND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
* Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ
năm 2020 - 2022; số liệu sơ cấp được điều tra khảo sát từ tháng 01-05/2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
- Thực trạng chất lượng và các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức tại UBND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại
UBND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
- Một số giải pháp chủ yếu để nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức tại UBND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Cơng chức
Cơng chức là công dân Việt Nam trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước cấp; được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công
chức giữ một chức vụ, chức danh.
Công chức bao gồm:
- Công chức ở Trung ương, tỉnh, huyện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
một ngạch công chức làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, trong bộ máy Nhà nước ở Trung ương, tỉnh, huyện.
- Công chức chuyên môn cấp xã.
- Những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân
dân nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quân nhân quốc
phòng và những người làm việc trong các cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân
dân nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
- Những người giữ các cương vị lãnh đạo quản lí trong các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan
Nhà nước.
Theo khoản 1, Điều 1 Luật số 52/2019/QH14 Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật cán bộ, cơng chức và viên chức có quy định về công chức
như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ


5
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan

phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Cấp huyện ở Việt Nam hiện nay là một đơn vị hành chính được quy
định tại Điều 110 Hiến pháp năm 2013 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam bao gồm: huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương. Theo quy định của pháp luật, cấp huyện chia
thành 3 loại (I, II, III). Tuy nhiên, ngồi chia thành 3 loại trên, cịn có chia
theo: Huyện gắn với khu vực nông thôn; Quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gắn với khu vực đơ thị.
Tóm lại, cơng chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào một ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong các cơ
quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo Hiến pháp năm 2013, bộ máy nhà nước của nước ta được cấu trúc
theo hai cấp trung ương và địa phương với ba nhánh quyền lực: lập pháp, hành
pháp và tư pháp (Hình 1.1). Để phù hợp với mục đích nghiên cứu về nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức tại UBND huyện Mường Tè, trong luận văn này,
chỉ đề cập đến UBND cấp huyện.
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức theo các cấp từ
Trung ương đến địa phương. UBND cấp huyện là một cấp trung gian trong hệ
thống này. Công chức ở cấp này thực hiện nhiệm vụ kết nối giữa tỉnh với
huyện, đảm bảo sự lãnh đạo, quản lý thông suốt từ trên xuống dưới.


6

Hình 1.1. Cấu trúc Nhà nước Việt Nam theo tinh thần Hiến pháp 2013

Nguồn:danluat.thuvienphapluat.vn
1.1.1.2. Chất lượng đội ngũ công chức nhà nước


Chất lượng đội ngũ công chức nhà nước trước hết cần được hiểu đó chính
là chất lượng lao động của công chức nhà nước - một loại lao động có tính chất
đặc thù riêng xuất phát từ vị trí vai trị của chính đội ngũ lao động này.
Chất lượng của công chức huyện là một trạng thái nhất định của đội ngũ
công chức nhà nước thể hiện mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng giữa các yếu tố,
các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong của đội ngũ cán công chức. Chất
lượng của đội ngũ công chức quản lý nhà nước là một trong những tiêu chí phản
ánh trình độ quản lý kinh tế- xã hội của một quốc gia. Chất lượng của đội ngũ
công chức phụ thuộc vào chất lượng của từng thành viên công chức trong đội
ngũ đó, mà chất lượng này thể hiện ở trình độ chun mơn, sự hiểu biết về chính
trị - xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng thích nghi với hoàn cảnh kinh tế - xã
hội mới v.v...
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và
khó định lượng, chúng ta khơng thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách
tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.


7
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc”[7,144]. Đây là cách
đánh giá một con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính
độc lập của nó.
Theo một cách hiểu khác thì: Chất lượng là một phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương
đối của sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách
quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết
các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao
qt tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật.
Chất lượng công chức là tổng hợp những phẩm chất nhất định về sức

khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên mơn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí,
niềm tin, năng lực, ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng và khả năng thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước yêu cầu chất lượng đối với công chức ngày càng cao, địi hỏi đội
ngũ này khơng những có trình độ, phẩm chất theo tiêu chuẩn mà cịn phải
gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật cao, có
tư duy khoa học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm,
ln gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri
thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt,
đồng thời luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước. Chất lượng của cơng chức ngồi những yếu
tố nêu trên cịn phụ thuộc vào cơ cấu cơng chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ
tuổi, giữa nam và nữ,...
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu, chất lượng công chức là chỉ
tiêu tổng hợp chất lượng của từng cơng chức, thể hiện qua phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, chất lượng và hiệu
quả thực nhiệm vụ được phân công của mỗi công chức cũng như cơ cấu hợp


8
lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số lượng công chức bảo đảm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Chất lượng của công chức được phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu
chuẩn phản ánh trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các
kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm trong quản lý… của đội ngũ cơng chức. Chất
lượng của cơng chức cịn bao hàm tình trạng sức khoẻ của đội ngũ cơng chức, có
đủ điều kiện sức khoẻ cho phép công chức thực thi được nhiệm vụ hiện tại và
tương lai. Chất lượng công chức được đánh giá cao hay thấp cần phải được so
sánh với tiêu chuẩn thực hiện công việc ở mỗi công việc mà công chức đảm
nhận và mức độ thực tế kết quả thực hiện nhiệm vụ công việc của công chức.

Chất lượng cao của đội ngũ công chức quản lý nhà nước là cơ sở để hoàn
thành chức năng, nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, là điều kiện thuận
lợi cho phép tăng cường nhiệm vụ của bộ máy hành chính và áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý.
Nghiên cứu lịch sử hình thành nhà nước, cho chúng ta thấy mỗi chế độ xã
hội muốn đứng vững và phát triển đều phải có một bộ máy nhà nước lành mạnh,
trong đó năng lực và phẩm chất của đội ngũ những con người cụ thể hình thành
nên bộ máy nhà nước ấy đóng vai trị quyết định. Họ chính là những con người
đại diện cho nhà nước với sứ mệnh tập hợp, tổ chức quần chúng nhân dân thực
thi pháp luật, thực hiện các chủ trương, chính sách để bảo vệ, xây dựng và phát
triển đất nước. Tùy hoàn cảnh, điều kiện phát triển khác nhau của lịch sử mà
được gọi với cái tên khác nhau, nhưng thực chất với ngôn từ hiện đại, họ chính là
đội ngũ cơng chức của nhà nước. Như vậy, đội ngũ cơng chức nhà nước có một
vị trí vơ cùng quan trọng đối với sự tồn vong và phát triển của mỗi quốc gia. Vấn
đề đặt ra: nếu đội ngũ này có số lượng, cơ cấu hợp lý và chất lượng cao, được bố
trí, sử dụng hợp lý ngang tầm với yêu cầu thì chẳng những đường lối, chính sách
của nhà nước được xây dựng đúng, phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước; mà việc tổ chức thực hiện đường lối chính sách ấy cũng sẽ là


9
khả năng hiện thực. C.Mác đã khẳng định: “Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có
những con người sử dụng lực lượng thực tiễn”[9,181].
1.1.2. Vị trí, vai trị, đặc điểm và phân loại đội ngũ công chức nhà nước
1.1.2.1. Vị trí, vai trị của cơng chức cấp huyện
Cán bộ, cơng chức là lực lượng lao động xã hội đặc biệt, mặc dù không trực
tiếp làm ra sản phẩm vật chất phục vụ nhu cầu xã hội, nhưng những hoạt động
tác nghiệp quản lý hành chính, hoạt động thực hiện dịch vụ cơng do CC thực
hiện có vai trị quan trọng trong việc tạo ra môi trường, điều kiện thuận cho các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo các hoạt động sinh hoạt, văn hóa, xã

hội diễn ra bình thường… phục vụ sự phát triển của cả nước. Chính vì vậy nâng
cao chất lượng CC luôn là nhiệm vụ quan trọng trong bất kỳ giai đoạn lịch sử
nào, nhất là thời điểm hiện nay, khi đất nước hội nhập quốc tế và đẩy mạnh cơng
tác cải cách hành chính.
Hoạt động của CC là loại lao động trí tuệ phức tạp vì nó tác động sâu rộng
đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi quan hệ xã hội. Hoạt động quản lý
hành chính là hoạt động chấp hành, điều hành và cung cấp các dịch vụ công là
biện pháp chủ yếu, quan trọng nhất để thực thi pháp luật, đảm bảo cho pháp luật
Nhà nước được thực hiện trên thực tế. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
được thực hiện thông qua tác nghiệp thực thi nhiệm vụ của CC, việc thực hiện
dịch vụ công được thực thi qua CC. Tất cả các hoạt động của hệ thống bộ máy
chính quyền Nhà nước đều được thực hiện qua hoạt động của CC theo chức
trách, nhiệm vụ của mỗi cá nhân. Do đó, sự tồn tại và hoạt động của mỗi CBCC
cũng như NNL liên quan trực tiếp đến công tác quản lý xã hội, điều hành hoạt
động của Nhà nước, đặc biệt là CC cấp huyện giữ một vai trị vơ cùng quan
trọng trong hoạt động quản lý điều hành ở cấp huyện. Bởi vì:
- CC cấp huyện là người đại diện cho Nhà nước và chính quyền cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền


10
được Chính phủ giao. Họ là lực lượng nịng cốt để hệ thống chính quyền cấp
huyện tồn tại và phát triển.
- Công chức cấp huyện là những người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến
nhân dân, là người kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân về các
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. Thông qua lực lượng
này, Đảng và Nhà nước sẽ đánh giá được tính đúng đắn của đường lối, chính
sách, kịp thời phát hiện được những thiếu sót của các chính sách đã đưa ra và
những nhu cầu mới phát sinh từ thực tế khách quan để kịp thời bổ sung, sửa

đổi, ban hành các chủ trương, chính sách có tính khả thi và phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương.
- Công chức cấp huyện là người có vị trí quan trọng trong việc tổ chức
và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, huy động mọi khả năng phát triển KT-XH cho nhân dân
địa phương. Với vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân
dân, CC cấp huyện có vai trị quan trọng đối với phát triển KT-XH tại địa
phương. Đồng thời CC cấp huyện đóng vai trị chủ đạo trong cơng cuộc đổi
mới và xây dựng huyện và chính là lực lượng nịng cốt, ln đóng vai trị chủ
đạo thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong mỗi giai đoạn phát triển của địa
phương đó. Một huyện có CC có đầy đủ phẩm chất chính trị, có trình độ
chun mơn và năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng cống hiến
cho sự nghiệp xây dựng tỉnh là một huyện mạnh, có sức cạnh tranh cao.
Trong giai đoạn thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế, trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ và sâu rộng như hiện nay thì vai trị của CC
cấp huyện càng trở nên quan trọng, bởi các lý do sau đây:
- Thứ nhất, trong Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, CC cấp
huyện với tư cách là người thực thi pháp luật càng có vai trị, vị trí đặc biệt
quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như trong
việc triển khai thực hiện pháp luật đưa pháp luật vào cuộc sống.


11
- Thứ hai, nguồn nhân lực CC cấp huyện là lực lượng lao động nịng cốt,
có vai trị cực kỳ quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của bộ máy
hành chính nhà nước tại địa phương. Nói cách khác, CC cấp huyện có vai trị
rất lớn trong việc thực hiện sứ mệnh của Nhà nước pháp quyền và nhiệm vụ
của CC cấp huyện là thực thi công vụ, thực thi pháp luật, thực thi quyền lực
nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, chính CC cấp huyện
đóng vai trị chính trong việc tham mưu đề xuất, xây dựng và hoàn thiện hệ

thống pháp luật hoàn chỉnh và tiến bộ của Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân, vì dân.
- Thứ ba, nguồn nhân lực CC cấp huyện giữ vị trí quan trọng trong việc
trực tiếp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước cấp huyện, vì lợi ích của tồn
xã hội. Hiệu quả hoạt động của lực lượng này là góp phần quan trọng vào sự
phát triển và tăng trưởng trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã hội - giáo dục
và khoa học của địa phương đó. Chức năng quản lý Nhà nước mà CC cấp
huyện thực hiện không chỉ bao gồm tham mưu hoạch định chính sách cho nhà
nước, mà còn thể hiện ở cả việc tổ chức hướng dẫn hoặc trực tiếp triển khai,
thực hiện chế độ, chính sách, cơ chế; chỉ đạo hoặc trực tiếp thực hiện kiểm tra
việc thực hiện, phát hiện các sai phạm để các cấp quản lý điều chỉnh, sửa đổi;
tập hợp đánh giá hiệu quả và thanh tra xử lý sai phạm hoặc ngăn chặn các vi
phạm pháp luật.
1.1.2.2. Đặc điểm công chức
Công chức là công dân Việt Nam, là người mang quốc tịch Việt Nam.
Điều này xuất phát từ vị trí của công chức là người đại diện cho Nhà nước để
thực thi quyền lực nhà nước.
Cơng chức hình thành thơng qua tuyển dụng và bổ nhiệm. Việc tuyển
dụng do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được giao.


12
Việc bổ nhiệm công chức để giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý phải căn
cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiêu chuẩn, điều kiện
của chức vụ lãnh đạo, quản lý. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm cơng
chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ
quan có thẩm quyền.
Đảm nhiệm cơng tác liên tục từ khi được tuyển dụng, bổ nhiệm cho tới
khi nghỉ hưu hoặc nghỉ việc, thôi việc theo quy định của pháp luật mà không

hoạt động theo nhiệm kỳ như cán bộ.
Hoạt động của cơng chức mang tính chun mơn, nghiệp vụ. Công chức
là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương
ứng với vị trí việc làm, gắn với chức danh nhất định. Hoạt động cơng vụ của
họ mang tính chun sâu ở những lĩnh vực chuyên môn nhất định. Do vậy,
khi tuyển dụng công chức địi hỏi cần có trình độ chun mơn phù hợp với vị
trí việc làm mà cơng chức sẽ đảm nhiệm.
Công chức trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách của Nhà nước
cũng giống với cán bộ, công chức nằm trong chỉ tiêu biên chế của Nhà nước.
Các cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, địa phương căn cứ quy định của pháp
luật xây dựng kế hoạch biên chế cơng chức hàng năm của cơ quan, tổ chức
mình, gửi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở biên chế
được phê duyệt cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng thơng qua hình
thức, cách thức do pháp luật quy định. Lương của công chức được đảm bảo từ
nguồn ngân sách nhà nước.
1.1.2.3. Phân loại công chức nhà nước
- Phân loại theo trình độ đào tạo.
- Phân loại theo vai trị vị trí cơng tác.
- Phân loại theo ngạch công chức.

- Phân loại theo phân cấp quản lý hành chính.


13
Phân loại công chức quản lý nhà nước cũng tuân theo các tiêu chí phân loại
chung của cả đội ngũ công chức. Phân loại công chức là yêu cầu tất yếu của
công tác quản lý nguồn nhân lực. Phân loại công chức giúp cho việc xây dựng
quy hoạch đào tạo công chức đúng đối tượng theo yêu cầu nội dung, công tác
và đưa ra những căn cứ cho việc xác định biên chế các công chức một cách hợp
lý. Phân loại công chức hợp lý giúp cho việc đề ra những tiêu chuẩn khách

quan trong việc tuyển dụng người vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và
là cơ sở để xác định cơ cấu tiền lương một cách khoa học. Qua việc phân loại
cơng chức cịn giúp cho việc tiêu chuẩn hoá, cụ thể hoá việc sát hạch, kiểm tra,
giám sát, đánh giá năng lực thực hiện công việc của công chức.
Thông thường việc phân loại công chức của Việt Nam theo hệ thống
chức nghiệp được thực hiện theo các tiêu chí như: theo vai trị vị trí, theo trình
độ đào tạo, theo chun mơn, nghiệp vụ, theo ngạch bậc và phân loại theo
phân cấp quản lý hành chính.
* Phân loại theo trình độ đào tạo:
Theo trình độ đào tạo cán bộ,công chức được phân thành các loại theo
trình độ đào tạo mà họ đạt được (đại học và trên đại học, trung cấp, sơ cấp,
dưới sơ cấp). Theo quy định Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998
của Thủ tướng Chính phủ, cơng chức được phân theo trình độ đào tạo bao
gồm các loại A, B, C, D.
- Công chức loại A là những cơng chức có trình độ đào tạo chuyên môn từ
đại học trở lên.
- Công chức loại B là những cơng chức có trình độ đào tạo chuyên môn ở
bậc cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
- Cơng chức loại C là những cơng chức có trình độ đào tạo chuyên môn ở
bậc sơ cấp.
- Công chức loại D là những cơng chức có trình độ đào tạo chuyên môn ở
bậc dưới sơ cấp.


14
* Phân loại theo vai trị, vị trí cơng tác:
Theo cách phân loại này, công chức được chia thành công chức lãnh đạo
(quản lý, điều hành, chỉ huy); công chức chuyên môn, nghiệp vụ và công chức
thực hành kỹ thuật.
- Công chức lãnh đạo là những người thực hiện chức năng quản lý điều

hành công việc của những công chức dưới quyền. Đó là thủ trưởng và những
người trong ban lãnh đạo trong hệ thống cơ quan nhà nước các cấp. Theo cách
phân loại này, hiện nay ở Việt Nam cơng chức lãnh đạo trong hệ thống hành
chính Nhà nước là bộ phận giữ vai trò nòng cốt trong đội ngũ cơng chức quản lý
nhà nước nói chung, bao gồm: những cơng chức đảm nhận chức danh từ phó
phịng (hoặc tương đương) đến thứ trưởng (hoặc tương đương) tại các cơ quan
trung ương; ở cấp tỉnh bao gồm các công chức ở các chức danh từ phó phịng
(hoặc tương đương) đến chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc tương đương); ở
cấp huyện công chức quản lý nhà nước bao gồm các cơng chức đảm nhận chức
danh từ phó phịng trở lên đến chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện (hoặc tương
đương); ở cấp xã bao gồm những người đảm nhận chức danh chủ tịch, phó chủ
tịch Uỷ ban nhân dân.
- Công chức chuyên môn, nghiệp vụ là những người có học vấn nhất định
và thực hiện một cơng việc địi hỏi có sự hiểu biết trong các lĩnh vực chun
mơn với trình độ khoa học-kỹ thuật nhất định.
- Cơng chức thực hành kỹ thuật là những người làm công tác chuẩn bị, thu
thập tài liệu, phục vụ cho lãnh đạo ra quyết định quản lý (như thư ký, nhân viên
đánh máy, văn thư… ).
* Phân loại theo ngạch công chức:
Theo ngạch cơng chức hành chính, được phân thành chun viên cao cấp,
chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự, kỹ thuật viên đánh máy, nhân viên đánh
máy, nhân viên kỹ thuật, nhân viên văn thư, nhân viên phục vụ, lái xe cơ quan,
nhân viên bảo vệ.


15
- Chuyên viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý
Nhà nước và quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị cấu thành (phòng, ban,
sở cục, vụ) tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
- Chuyên viên chính là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống

quản lý Nhà nước, quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị cấu thành (vụ,
cục) lãnh đạo cấp tỉnh (sở, Uỷ ban nhân dân) chỉ đạo quản lý một lĩnh vực
nghiệp vụ.
- Chuyên viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ cao nhất của
ngành về một lĩnh vực lớn trong hệ thống quản lý Nhà nước, giúp lãnh đạo ở cấp
bộ, ngành (từ cấp vụ trở lên đối với lĩnh vực có nghiệp vụ có độ phức tạp cao)
hoặc giúp lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh (trong các lĩnh vực tổng hợp) về chỉ
đạo và quản lý lĩnh vực cơng tác đó.
* Phân loại theo phân cấp quản lý hành chính:
Hệ thống hành chính Nhà nước Việt Nam được phân thành bốn cấp từ
Trung ương tới cơ sở, tương đương với hệ thống hành chính này, cơng chức
quản lý nhà nước cũng được phân loại thành bốn cấp:
- Công chức quản lý nhà nước cấp Trung ương: gồm công chức quản lý nhà
nước làm việc trong các Bộ, Ngành ở Trung ương, cơ quan trực thuộc Chính phủ
hoặc cơ quan Chính phủ.
- Cơng chức quản lý nhà nước cấp tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc Trung
ương): gồm các công chức làm việc tại uỷ ban nhân dân, các sở, ban, ngành của
tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc Trung ương).
- Công chức quản lý nhà nước cấp huyện (hoặc tương đương): bao gồm các
công chức làm việc tại uỷ ban nhân dân, các phòng, ban, ngành của huyện (hoặc
tương đương).
- Công chức quản lý nhà nước cấp cơ sở: bao gồm các công chức làm việc
tại cơ quan hành chính cấp cơ sở (UBND xã, phường, thị trấn).


×