Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạc sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.9 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHUẤT THÚY HƯỞNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2023


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.


Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2023

NGƯỜI CAM ĐOAN

Khuất Thúy Hưởng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô
giáo Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu có thể áp dụng kiến thức đã học
và kinh nghiệm thực tiễn để hồn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới TS. Bùi Thị Minh Nguyệt, người đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo UBND huyện Lạc Sơn; Trung
tâm giáo dục nghề nghiệp huyện Lạc Sơn, Chi cục thống kê khu vực Lạc Sơn
- Yên Thủy, Phòng Lao động thương bình và xã hội huyện Lạc Sơn, các
doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ gia đình trên địa bàn khảo sát đã tạo điều
kiện thuận lợi để luận văn được hồn thành.
Tơi xin gửi lời biết ơn tới gia đình, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ tơi
trong suốt q trình học tập vừa qua.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2023


TÁC GIẢ

Khuất Thúy Hưởng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn........ 5
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan .......................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................. 9
1.1.3. Đặc điểm của chương trình đào tạo nghề của Chính phủ ............. 11
1.1.4. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nơng thơn .................... 13
1.1.5. Vai trị của đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................... 16
1.1.6. Nội dung công tác nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn .................................................................................................. 18
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn .................................................................................................. 21
1.1.8. Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 27
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn 29
1.2.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho cho huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình

về vấn đề chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................... 38
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 40
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình ........................... 40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 40
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội .................................................................. 42


iv
2.1.3. Thuận lợi, khó khăn của địa bàn đến chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lạc Sơn...................................... 47
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 50
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 50
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 52
2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ............................................. 54
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ........................ 55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 56
3.1. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thơn trên địa
bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình .............................................................. 56
3.1.1. Thực trạng lực lượng lao động nông thôn trên địa bàn huyện ...... 56
3.1.2. Thực trạng kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Lạc Sơn.................................................................................... 58
3.1.3. Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện .62
3.2. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại địa phương ............................................................................. 78
3.2.1. Công tác xây dựng và hồn thiện chương trình, tài liệu cho đào tạo 78
3.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề ............. 79
3.2.3. Công tác đổi mới phương pháp giảng dạy ..................................... 82
3.2.4. Công tác đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề ................... 83
3.2.5. Công tác thúc đẩy liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp .. 86

3.2.6. Công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện ........................................................................................... 86
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Lạc Sơn ............................................... 89
3.3.1. Các yếu tố về đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế- xã hội ........ 89
3.3.2. Các yếu tố về cơ chế chính sách ..................................................... 91
3.3.3. Hệ thống quản lý Nhà nước về đào tạo nghề của huyện ................ 92


v
3.3.4. Chính sách khuyến khích đào tạo nghề của huyện......................... 93
3.3.5. Các yếu tố liên quan đến nội dung chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ......................................................................................... 94
3.3.6. Hệ thống cơ sở đào tạo nghề của huyện ........................................ 96
3.3.7. Các yếu tố về quản lý chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tại địa phương................................................................................... 98
3.3.8. Ngân sách cho đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện
Lạc Sơn ......................................................................................... 100
3.4. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Lạc Sơn ....................................................................... 103
3.4.1. Kết quả đạt được........................................................................... 103
3.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .................................................. 103
3.5. Giải pháp phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Lạc Sơn ........................................................................................... 106
3.5.1. Quan điểm, mục tiêu về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông
thôn địa bàn huyện Lạc Sơn ................................................................... 106
3.5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Lạc Sơn ................................................... 109
3.5.3. Một số khuyến nghị để thực hiện giải pháp.................................. 119
KẾT LUẬN .................................................................................................. 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 125
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Tên viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

2

CN - XD

Cơng nghiệp - Xâydựng

3

CSXH

Chính sách xã hội


4

GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

5

GDTX

Giáo dục thường xuyên

6

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

7

GDDN

Giáo dục dạy nghề

8

KCN

Khu công nghiệp


9

LĐNT

Lao động nông thôn

10

LĐTB&XH

Lao động, thương binh và xã hội

11

MTQG

Mục tiêu quốc gia

12

NLĐ

Người lao động

13

TTGTVL

Trung tâm giới thiệu việc làm


14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: GTSX nông, lâm nghiệp và thủy sản huyện Lạc Sơn giai đoạn
2020 - 2022...................................................................................................... 43
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu về y tế, dân số huyện Lạc Sơn từ năm 2020 - 2022 ... 45
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo huyện Lạc Sơn từ năm
2020 - 2022 ........................................................................................... 46
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu về văn hóa, thể thao và truyền thơng huyện Lạ Sơn từ
năm 2020 - 2022.............................................................................................. 46
Bảng 3.1: Dân số trung bình và lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Lạc
Sơn từ năm 2020 - 2022 .................................................................................. 56
Bảng 3.2: Đào tạo nghề theo ngành nghề tại huyện Lạc Sơn từ năm 2020 - 2022 .58
Bảng 3.3: Ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lạc
Sơn từ năm 2020 - 2022 .................................................................................. 60
Bảng 3.4: Đào tạo theo hình thức và cơ sở đào tạo nghề tại huyện Lạc Sơn từ
năm 2020 - 2022.............................................................................................. 62
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp đánh giá một số nội dung liên quan đến chất lượng

đào tạo nghề của cơ sở đào tạo........................................................................ 63
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp đánh giá hình thức đào tạo và ngành nghề đào tạo
đối với trung tâm GDNN - GDTX huyện Lạc Sơn......................................... 66
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp các nội dung của học viên sau đào tạo nghề vào thực
tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã ..................................... 67
Bảng 3.8: Tổng hợp đánh giá về chất lượng lao động sau đào tạo nghề ........ 69
Bảng 3.9: Tổng hợp đánh giá một số nội dung liên quan đến chất lượng đào
tạo nghề trên địa bàn huyện Lạc Sơn .............................................................. 71
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp ngành nghề đào tạo tham gia và khóa đào tạo ..... 74
Bảng 3.11: Xếp loại đào tạo nghề tại huyện Lạc Sơn từ năm 2020 - 2022 .... 77
Bảng 3.12: Tổng hợp lực lượng giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn
huyện Lạc Sơn từ năm 2020 đến năm 2022 .................................................... 79


viii
Bảng 3.13: Tổng hợp giáo viên đào tạo nghề cho lao động nơng thơn phân
theo trình độ và cơ sở trên địa bàn huyện Lạc Sơn năm 2022 ........................ 81
Bảng 3.14: Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trung tâm Giáo dục nghề nghiệp Giáo dục thường xuyên huyện Lạc Sơn năm 2022 ......................................... 84
Bảng 3.15: Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Lạc
Sơn trong giai đoạn 2020-2022 ....................................................................... 88
Bảng 3.16: Số lượng các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện Lạc Sơn từ năm
2020 đến năm 2022 ......................................................................................... 97
Bảng 3.17: Kinh phí thực hiện đào tạo nghề cho lao động nơng thôn huyện
Lạc Sơn từ năm 2020 đến năm 2022............................................................. 101


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần

phát triển kinh tế - xã hội địa phương, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội,
rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu- nghèo giữa nông thôn và thành thị,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Đồng thời, nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn cịn góp phần giữ vững ổn định
chính trị, trật tự an tồn xã hội; giảm các tệ nạn xã hội, giảm áp lực về nhu
cầu việc làm tại các thành phố lớn; thúc đẩy CNH, HĐH nơng nghiệp gắn với
đơ thị hóa nơng thơn. Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt đề án: “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020” xác định: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng
lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Ngày 29/9/2022, Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn ban hành Quyết
định số 3685/QĐ-BNN-KTHT về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 để nâng cao tỷ lệ lao
động nông nghiệp qua đào tạo trên 55%. Theo đó mục tiêu cụ thể của Kế
hoạch là đào tạo nghề cho 910.400 lao động nông thôn làm nông nghiệp.
Nhiệm vụ rất to lớn, nhưng kết quả đào tạo chưa như mong muốn; số lượng
về đào tạo chưa đạt, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu; lĩnh vực, nội dung cho
các đối tượng học tập chưa phù hợp, nhất là ở vùn đồng bào dân tộc.
Lạc Sơn là huyện miền núi của tỉnh Hịa Bình, nền kinh tế chủ yếu là
nơng nghiệp với 24 đơn vị hành chính bao gồm 1 thị trấn và 23 xã. Huyện Lạc
Sơn quán triệt sâu sắc quan điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và toàn xã hội nhằm
nâng cao chất lượng tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và đảm bảo


2
chất lượng cuộc sống cho người lao động, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn. Thời gian qua, công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ở Huyện Lạc Sơn đã được nhiều kết quả đáng khích

lệ. Năm 2022, thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động nơng thơn,
tồn huyện Lạc Sơn đã mở 135 lớp dạy nghề nông nghiệp, phi nơng nghiệp
với trên 2.200 học viên, tổng kinh phí hơn 3,5 tỷ đồng. Đa số học viên sau khi
được đào tạo nghề đã áp dụng kiến thức vào sản xuất, tiết kiệm được thời gian
lao động, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sản lượng, chất lượng, cải
thiện cuộc sống. Học viên có việc làm sau đào tạo đạt 70%. Thơng qua cơng
tác đào tạo, ý thức, thói quen của người lao động được nâng cao, có cách nhìn
nhận đúng về vấn đề học nghề với giải quyết việc làm, từng bước thích nghi
với sự vận động của cơ chế thị trường.
Tuy nhiên, chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện vẫn cịn nhiều bất cập. Cơng tác tun truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức về việc làm, dạy nghề ở một số nơi vẫn chưa được quan
tâm đúng mức, ngành nghề đào tạo chưa đa dạng, một số ngành nghề đào
tạo chưa phù hợp nên chưa phát huy được đặc thù, thế mạnh và mục tiêu
phát triển sản xuất ở địa phương để giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu
lao động; nguồn ngân sách địa phương thực hiện chương trình cịn hạn chế;
cơng tác kiểm tra, giám sát ở một số địa phương thiếu thường xuyên, thực
hiện chương trình việc làm, dạy nghề ở một số địa phương còn thiếu tính cụ
thể, giải quyết việc làm cho lao động chuyển đổi nghề sau đào tạo cịn nhiều
khó khăn. Biên chế cho giáo viên dạy nghề còn thiếu, nhất là giáo viên hữu
cơ. Việc biên soạn giáo trình chưa theo kịp yêu cầu của các nghề mà xã hội
đang cần.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên sâu
vấn đề tại địa phương là thực sự cần thiết. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn không chỉ tạo việc làm cho lao động nông thôn mà


3
còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Do đó tơi chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn

huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thơn trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình làm
cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào
tạo nghề cho lao động nông thôn;
+ Đánh giá được thực trạng đào tạo và chất lượng đào tạo nghề của lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
+ Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đào tạo nghề và chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lạc Sơn.
Đối tượng điều tra, khảo sát là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn trên địa bàn huyện Lạc Sơn,
Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung vào vấn đề chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.


4
Chất lượng đào tạo nghề được xem xét trên các khía cạnh: Kiến thức

của người được đào tạo; Kỹ năng nghề nghiệp của người được đào tạo; Thái
độ của người được đào tạo.
+ Phạm vi về không gian: Thực hiện trên phạm vi huyện Lạc Sơn, tỉnh
Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai
đoạn 2020 - 2022; số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn;
- Thực trạng chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề lao động nông
thôn trên địa bàn huyện;
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề lao động nơng thơn trên
địa bàn huyện Lạc Sơn, tỉnh Hịa Bình.
5. Nội dung chi tiết
Ngồi phần Mở đầu, kết luận thì Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của chất lượng đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
Chương 2- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3- Kết quả nghiên cứu


5

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan

1.1.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nơng thơn
Trải qua các q trình lịch sử phát triển có thể nhận thấy lao động là
hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên
thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Lao động là điều kiện
chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế,
văn hoá và xã hội. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế
đất nước nói chung và kinh tế nơng thơn nói riêng là rất quan trọng.
Lao động: Theo khái niệm của Liên hợp quốc (1999) thì: “Lao động là
tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và
sự tác động của con người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”.
Lực lượng lao động: Còn theo Tổ chức Lao động Thế giới ILO (2008)
thì: “Lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực
tế có tham gia lao động và những người khơng có việc làm đang tích cực tìm
kiếm việc làm”.
Người lao động: Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao
động năm 2019 có hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì “Người lao
động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp
đồng lao động; được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử
dụng lao động”.
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động (theo quy định của nhà nước: nam có tuổi từ 15 - 62; nữ
tuổi từ 15 - 60).


6
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và
những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Lao động nông thôn là một bộ phận của nguồn lao động là những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở khu vực nông thôn, bao gồm

những người đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu
tìm việc làm. Độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật đối với nam từ 15
đến 62 tuổi, đối với nữ từ 15 đến 60 tuổi có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
1.1.1.2. Khái niệm về nghề, đào tạo nghề, đào tạo nghề lao động nông thôn
Nghề: Hiện nay, "nghề” được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Nghề là công việc chuyên làm theo phân
công lao động trong xã hội”. Mỗi người trong hệ thống phân công lao động
xã hội sẽ đảm nhận một hoặc một số công việc, những công việc này lặp đi
lặp lại thường xuyên, từ ngày này sang ngày khác, nội dung của những công
việc đó khơng hề thay đổi, và nó được hiểu là nghề.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực- Đại học kinh tế quốc dân
PGS.TS Trần Xuân Cầu, “Nghề cũng đươc hiểu là một hình thức phân cơng
lao động, nó địi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để
hồn thành những cơng việc nhất định”.[5, tr. 105]. Nghề có thể hiểu là tổng
hợp những kiến thức và kỹ năng lao động mà con người tiếp thu được do
kết quả của đào tạo chun mơn và tích lũy kinh nghiệm trong công việc.
Mặc dù các khái niệm trên được hiểu theo các góc độ khác nhau, song
chúng ta có thể thấy nghề có các đặc điểm sau:
- Nghề là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp
đi lặp lại.


7
- Nghề được hình thành do sự phân cơng lao động xã hội, phù hợp với
yêu cầu của xã hội, là phương tiện để sinh sống.
Đào tạo nghề:
Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi, địi

hỏi phải có một q trình đào tạo nhất định. Vì vậy đào tạo nghề là yêu cầu tất
yếu bắt nguồn từ chính bản chất, đặc trưng của nó.
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 số 74/2014/QH13 được Quốc
hội thông qua ngày 27/11/2014 tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII: "Dạy
nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hồn thành khố học".
Dạy nghề là tổng thể các hoạt động truyền nghề đến người học nghề.
Đó là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực
hành để học viên có được một trình độ, kỹ năng, sự khéo léo, thành thục nhất
định về nghề nghiệp.
Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của học viên để có được một nghề nghiệp nhất định. Đối tượng của đào
tạo nghề là lao động nói chung, đối tượng của đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là những người lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn là hoạt động dạy nghề trong các cơ sở dạy nghề, các lớp nhằm truyền đạt
các kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành cho người học nghề là lao
động nơng thơn, để người học có kỹ năng, trình độ, kỹ xảo và đạt được những
tiêu chuẩn nhất định của một nghề hay nhiều nghề để đáp ứng nhu cầu việc
làm của thị trường lao động (Bùi Thị Ngọc Thoa, 2017).
1.1.1.3. Khái niệm về chất lượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn:
Theo Hồng Phê (2010) “Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc
tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với


8
sự vật (sự việc) khác”. Sản phẩm của quá trình đào tạo nghề là người học đã
được trang bị các kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho nghề nghiệp
được đào tạo. Cơ sở đào tạo, người học và người sử dụng lao động đều quan

tâm tới chất lượng đào tạo vì đó là tiền đề cho nâng cao năng suất và chất
lượng lao động, góp phần tạo việc làm cho lao động, phát triển kinh tế xã hội
địa phương và giải quyết các vấn đề xã hội khác (Bùi Thị Ngọc Thoa, 2017).
Theo cách tiếp cận thị trường về chất lượng sản phẩm đào tạo thì sản
phẩm của đào tạo nghề cần đáp ứng mục tiêu của cơ sở đào tạo và nhu cầu thị
trường lao động, cụ thể là đáp ứng các chuẩn kiến thức, kỹ năng, phẩm chất
thái độ nghề nghiệp của người học. Bởi vậy, “Đánh giá chất lượng đào tạo
nghề cần xem xét kết quả của q trình đào tạo dưới nhiều góc độ khác nhau,
bao gồm đánh giá của cơ sở đào tạo về kết quả học tập của người học, đánh
giá của người sử dụng lao động (thị trường), và đánh giá của người học về
chất lượng đào tạo, về lợi ích mang lại sau đào tạo, chủ yếu là việc làm, thu
nhập và cơ hội phát triển nghề nghiệp” (Phạm Thị Nguyệt, 2017).
Trong luận văn này, chất lượng đào tạo nghề cho lao động được hiểu là
kết quả của quá trình đào tạo với mục tiêu đem lại sự gia tăng kiến thức, kỹ
năng, thái độ của người học (ở đây là lao động nông thôn), mà phù hợp với
mục tiêu đào tạo của cơ sở đào tạo, thỏa mãn nhu cầu người học và đáp ứng
nhu cầu của người sử dụng lao động.
Chất lượng đào tạo nghề phản ánh kết quả của quá trình đào tạo nghề
và chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan, chủ quan tác động đến quá
trình đào tạo nghề. Tiêu chuẩn chất lượng đào tạo nghề là phải đáp ứng được
đầu ra của nghề. Cụ thể, đối với giáo viên dạy nghề và học sinh thì ưu tiên
của khái niệm chất lượng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho giảng dạy và học tập còn đối với những người sử dụng lao động,
ưu tiên về chất lượng của họ lại ở đầu ra, tức là trình độ, kiến thức, kỹ năng
tay nghề, thái độ nghề nghiệp và năng lực làm việc (Lưu Thị Duyên, 2014).


9
1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thơn
Đối tượng của đào tạo nghề là lao động nói chung, đối tượng của đào

tạo nghề cho lao động nông thôn là những người lao động nông thôn. Do
người học nghề ở khu vực nông thôn thường là những người có vốn sống, vốn
hiểu biết xã hội ở những chừng mực nhất định. Nhiều người tham gia các
khoá đào tạo, bồi dưỡng nghề là những người đã trưởng thành, có sự hiểu biết
và vốn sống xã hội, đã tích luỹ được những kinh nghiệm trong lĩnh vực
chuyên môn nghiệp vụ ở một giới hạn nhất định về một ngành nghề nào đó
trong lĩnh vực nơng nghiệp, cơng nghệ- kỹ thuật, dịch vụ. Tuy nhiên, do được
trải nghiệm trong thực tiễn, được nếm trải thành công và thất bại trong thực
hiện các hoạt động nghề nghiệp nên đã giúp họ phát triển được tư duy phê
phán, có chính kiến của bản thân trước các vấn đề đặt ra và có tinh thần trách
nhiệm hồn thành cơng việc được giao. Các yếu tố mơi trường xã hội và trình
độ phát triển của cộng đồng dân cư có ảnh hưởng khơng nhỏ đến đặc điểm
tâm lý- xã hội của mỗi học viên. Học viên lớn tuổi dễ bị chi phối bởi những
kinh nghiệm riêng mà bản thân thu được trong quá trình lao động, sản xuất
tạo nên những bảo thủ trong quá trình tiếp cận kiến thức mới.
Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, do số lượng nguồn lao động nông thôn lớn nên đối tượng đào
tạo nghề cho lao động nơng thơn có số lượng lớn. Số lượng đối tượng đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn lớn cịn thể hiện ở chất lượng nguồn lao động
nông thôn thấp. Thực tế hiện nay, lực lượng lao động nông thôn được đào tạo
và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết các kiến
thức, kinh nghiệm người lao động sử dụng đều thơng qua sự đúc rút kinh
nghiệm trong q trình làm việc và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước.
Theo báo cáo lao động việc làm của Tổng cục Thống kê, lực lượng lao động
từ 15 tuổi trở lên quý IV năm 2022 là 52,1 triệu người, cao nhất trong vòng 2
năm trở lại đây và tăng gần 1,4 triệu người so với cùng kỳ năm trước. Tính


10
chung, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2022 đạt 51,7 triệu người,

tăng 1,1 triệu người so với năm trước. Lực lượng lao động ở khu vực nông
thôn là 33 triệu người, chiếm 63% lực lượng lao động của cả nước.
Thứ hai, do tính đa dạng của đối tượng đào tạo, nên việc tổ chức các
khóa đào tạo phải rất linh hoạt về chương trình đào tạo, hình thức đào tạo,
phương thức đào tạo, phương pháp truyền đạt... Chương trình đào tạo phải
gắn với học liệu sinh động, đa dạng và thiết thực, phù hợp với trình độ, hoàn
cảnh của người học để tất cả người lao động nơng thơn có cơ hội được đào tạo
chun mơn kỹ thuật từ đó tìm việc làm và tạo việc làm có năng suất lao động
cao hơn, nâng cao dần mức sống của người dân. Cần đa dạng hóa và phù hợp
với từng nhóm đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở,
trung tâm GDNN- GDTX đối với người lao động nông thôn chuyển đổi nghề
nghiệp; đào tạo nghề lưu động cho lao động nông thôn làm nông nghiệp tại
các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người
lao động làm việc.
Thứ ba, đối tượng đào tạo nghề cho lao động nơng thơn có nguồn nội
lực cho đào tạo nghề rất hạn chế. Số lượng đối tượng đào tạo nghề rất lớn, tuy
nhiên do đó là những người dân ở nơng thơn. Đó là nơi GDP đầu người thấp,
sản xuất hàng hóa ít phát triển, thị trường lao động ít phát triển, ít có khả năng
tiếp cận với hệ thống giáo dục đào tạo, cơ sở hạ tầng kém phát triển, hệ thống
chăm sóc sức khỏe cho người dân chưa đảm bảo, môi trường sống của dân cư
nông thôn chậm cải thiện (giao thơng, điện, nước sạch...), do đó điều kiện của
họ cho việc học nghề rất hạn hẹp, đặc biệt là học ở bậc cao và theo các hình
thức trường lớp.
Thứ tư, tính chất thời vụ của nguồn lao động nơng thơn địi hỏi việc tổ
chức đào tạo nghề, tập huấn các kiến thức liên quan về trồng cây, vật nuôi
cũng phải được sắp xếp phù hợp và kịp với thời vụ thì mới đạt hiệu quả cao.
Việc đào tạo nâng cao nhận thức và các kiến thức khác không phụ thuộc vào


11

thời vụ cần được tổ chức vào thời điểm nông nhàn để người dân có điều kiện
tham gia đơng đủ hơn. Do tính thời vụ nên một bộ phận lớn người lao động
nơng thơn cần có thêm việc làm trong thời gian nông nhàn để tăng thu nhập,
đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nơng thơn cần
khuyến khích các hoạt động khuyến cơng (đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp) và
khuyến thương (thương mại và dịch vụ) nhằm giúp người lao động có thể
kiếm thêm việc làm và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động.
Thứ năm, trong nông thôn, bên cạnh các cơ sở đào tạo chuyên, hệ thống
các tổ chức kinh tế như hộ thủ công truyền thống, các hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp, các tổ chức xã hội như hội lao động nông thôn, hội phụ nữ, đồn
thanh niên, đặc biệt là các tổ chức khuyến nơng, lâm, ngư cũng đảm nhận
chức năng đào tạo.
1.1.3. Đặc điểm của chương trình đào tạo nghề của Chính phủ
Người lao động ở nơng thơn được tham gia chương trình đào tạo nghề
của Chính phủ ban hành. Chương trình đào tạo nghề do Chính phủ ban hành
có đặc điểm:
- Ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối
đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật,
người bị thu hồi đất canh tác.
- Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được lấy từ ngân sách trung ương, địa
phương, doanh nghiệp: Trong đó, ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí để
thực hiện chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề, hoạt động đào tạo;
các cá nhân, doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề được hưởng mức
thuế ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật.
- Đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động:
Đây là đặc điểm nổi bật của đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề cho
người lao động nông thôn. Thực trạng phát triển hiện nay của Việt Nam, người



12
lao động chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm ngành nghề nông
nghiệp. Phần lớn trong số họ đều sản xuất theo kiểu truyền thống, nặng về kinh
nghiệm được truyền từ đời này sang đời khác, sự thiếu hẳn kiến thức chuyên
môn về nông nghiệp đã ảnh hưởng đến hiệu quả làm nông. Một khi người nông
dân quen với cách thức canh tác ngàn đời thì rất khó thay đổi, dẫn đến mức
sống cũng khó mà thay đổi theo từng năm. Trước tình hình đó, Chính phủ đã
xây dựng đề án 1956 nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống ở khu vực nông
thôn bằng cách dạy nghề cho họ, giảm tỷ hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo người
dân tộc thiểu số. Đối với khu vực Tây nguyên, tỷ lệ người dân tộc thiểu số
chiếm tỷ lệ khá cao, phân chia rải rác ở các dân tộc khác nhau.
- Đào tạo nghề hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc:
Đào tạo nghề hướng tới từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa khu
vực nông thôn và khu vực thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí óc.
- Sự liên kết giữa các bên tham gia ở tất cả các khâu của đào tạo
nghề: Từ khâu tuyển sinh đầu vào đến q trình đào tạo và đầu ra phải có sự
phối hợp ăn ý giữa chính quyền – đại diện quản lý nhà nước, doanh nghiệp –
đại diện tiếp nhận lao động qua đào tạo nghề, người lao động – đại diện bên
hưởng thụ hỗ trợ dự án. Trong đó, chính quyền quản lý đóng vai trị cầu nối
trung gian cho nhà tuyển dụng doanh nghiệp và người lao động, thường
xuyên điều tra khảo sát nhu cầu lao động của nhà tuyển dụng lao động và
thông tin rộng rãi đến các cấp và trực tiếp đến người lao động, đặc biệt
người lao động chưa có việc làm hoặc mới nghỉ việc. Tính liên kết trong đào
tạo nghề khơng thể thiếu đối với bất kỳ mơ hình đào tạo, từ truyền thống cho
đến hiện đại. Trong xã hội ngày càng hiện đại, sự xuất hiện các tổ chức làm
nhiệm vụ trung gian là điều tất yếu, chẳng hạn như bộ phận đảm nhiệm
chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ cho người dân nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất trong các lĩnh vực man sao tre, được gọi là tổ
chức dịch vụ khoa học và cơng nghệ. Chính quyền quản lý hoạt động của tổ



13
chức trên từng phạm vi của lãnh thổ, nhờ vào việc tổ chức dịch vụ nắm được
thông tin về kết quả cần chuyển giao của nghiên cứu và nhu cầu của nơi cần
sự ứng dụng khoa học và công nghệ nên hiệu quả sẽ tăng lên. Để làm tốt
được sự liên kết nêu trên, đại diện mỗi bên tham gia phải tìm tiếng nói
chung và bản ký kết trong đó quy định nghĩa vụ, quyền lợi cụ thể khi tham
gia vào từng mắt xích của hệ thống.
- Chuyển dần từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng liên tục:
Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng lực, đặc biệt là
các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…). Đây là đặc điểm có tính
đột phá trong đào tạo nghề, từ việc thay đổi trong suy nghĩ của người lao
động đến việc hình thành năng lực tư duy lâu dài, từ việc được ý thức cho đến
tự ý thức. Với những thay đổi khơng ngừng trong q trình hội nhập và phát
triển ở bất kỳ khu vực lao động như hiện nay đã đặt ra cho công tác đào tạo
nghề không chỉ đào tạo một lần mà thay vào đó phải xây dựng kế hoạch đào
tạo lâu dài đáp ứng được điều kiện thay đổi của thực tế. Hầu hết những cơ sở
đào tạo nghề hiện nay mới hướng tới những giá trị đạt chỉ tiêu hiện tại, chưa
xác định được định hướng trong phát triển tương lai, điều này đòi hỏi ở người
lao động lại càng khó hơn.
1.1.4. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.4.1. Theo phương thức đào tạo
* Đào tạo nghề tại các trường dạy nghề
Dạy nghề: là truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để
người học có trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về
nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH. Dạy nghề là phương thức đào
tạo quy mô lớn những công nhân kỹ thuật có trình độ cao, thời gian đào tạo tập
trung từ hai đến bốn năm. Được tổ chức tại các tổ chức chuyên nghiệp có:
- Hệ thống cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phục vụ cho việc dạy nghề.
- Đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy.



14
- Chương trình dạy được biên soạn thống nhất.
- Phương thức này có ưu điểm: Chương trình học được xây dựng một
cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, do đó
học viên nắm được kiến thức cơ bản và kỹ năng nghiệp vụ một cách nhanh
chóng và dễ dàng. Khi ra trường, học viên có thể chủ động giải quyết cơng
việc, có khả năng đảm nhận công việc tương đối phức tạp, có trình độ lành
nghề cao.
Tuy nhiên do u cầu về cơ sở vật chất và giáo viên giảng dạy nên chi
phí đào tạo khá lớn, mặt khác thời gian đào tạo dài, gây khó khăn trong việc
thu hút người lao động nông thôn tham gia học nghề.
* Đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp
Các lớp đào tạo nghề cạnh doanh nghiệp thường do các doanh nghiệp
tự tổ chức và thực hiện. Mở các lớp đào tạo nghề cạnh doanh nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu công nhân kỹ thuật đang thiếu hụt và nhu cầu công nhân kỹ
thuật lâu dài của doanh nghiệp. Hình thức này khơng địi hỏi phải có đầy đủ
cơ sở vật chất kỹ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào
điều kiện sẵn có của doanh nghiệp. Phần lý thuyết do các các kỹ sư, cán bộ kỹ
thuật thực hiện. Phần thực hành được tiến hành tại doanh nghiệp do các kỹ sư
và công nhân lành nghề hướng dẫn.
Hình thức này có ưu điểm là:
- Học viên học lý thuyết tương đối có hệ thống và được trực tiếp tham

gia lao động sản xuất tại doanh nghiệp (gắn ngay học với hành)
- Bộ máy quản lý gọn, chi phí đào tạo khơng cao. Tuy nhiên, hình thức

đào tạo này chỉ có thể thực hiện được ở những doanh nghiệp tương đối lớn.
* Đào tạo nghề tại các Trung tâm đào tạo

Là loại hình đào tạo nghề ngắn hạn, phần lớn dưới 1 năm. Đối tượng
chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động.
Ưu điểm của hình thức này là:


15
- Thu hút đơng đảo người học vì các thủ tục học thường dễ dàng, thời

gian hợp lý.
- Nghề đào tạo đa dạng và các trung tâm GDNN- GDTX gắn với giới

thiệu việc làm nên hỗ trợ được người lao động trong khi tìm việc.
- Chi phí đào tạo khơng lớn.

Tuy nhiên hạn chế của hình thức này là quy mô nhỏ, kiến thức lý thuyết
ở mức thấp, thiếu đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, thiếu máy móc, thiết bị,
phương tiện hiện đại cho thực hành nghề.
* Truyền nghề
Truyền nghề: Là truyền bá kỹ năng thực hành để người lao động nơng
thơn có được trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về
nghề nghiệp. Đây là phương thức đào tạo được áp dụng trong từng cơ sở sản
xuất kinh doanh, đặc biệt trong các gia đình làm nghề thủ cơng truyền thống.
Vì được đào tạo các nghề chuyên sâu tại nơi người học sẽ làm việc, nên nội
dung đào tạo của truyền nghề rất sát với mơi trường và tính chất nghề mà
người lao động hoạt động. Tuy nhiên phương thức này diễn ra với quy mô
nhỏ, người dạy nghề không chuyên nên thiếu kinh nghiệm. Đơi khi người học
cịn bắt chước cả những kỹ năng khơng hợp lý của người hướng dẫn. Hình
thức này chỉ thích hợp với những cơng việc khơng địi hỏi trình độ chun
mơn kỹ thuật cao.
1.1.4.2. Theo mức độ chun mơn

Hình thức đào tạo này có thể chia thành 3 loại sau:
- Đào tạo nghề mới: Là đào tạo những người chưa có nghề. Đào tạo
mới nhằm tăng thêm lao động có trình độ chun mơn kỹ thuật cho xã hội.
Đào tạo mới có thể thực hiện ở các cơ sở dạy nghề chuyên hoặc trong từng cơ
sơ sản xuất kinh doanh.
- Đào tạo lại: Là đào tạo với những người có nghề nhưng do yêu cầu
mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu ngành nghề,


16
trình độ chun mơn, nên cần đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề
và trình độ mới, đáp ứng yêu cầu công việc. Đào tạo lại giúp người lao động
có cơ hội học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề, nên thường
được thực hiện ở cơ sở đào tạo chuyên.
- Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Là quá trình cập nhật kiến thức còn
thiếu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
từng chun mơn. Hình thức này cũng thường được thực hiện ở cơ sở đào
tạo chuyên.
1.1.4.3. Theo thời gian và nội dung chương trình
- Đào tạo dài hạn: là đào tạo một cách bài bản, theo chương tình chuẩn.
Thời gian đào tạo từ 1 đến 4 năm tùy theo loại nghề, mức độ phức tạp của
nghề. Đào tạo dài hạn chủ yếu được thực hiên ở các trường dạy nghề, các
trường trung cấp kỹ thuật và các trường cao đẳng có đào tạo nghề. Đây là
những cơ sở đào tạo nghề có đủ điều kiện để tổ chức dạy nghề dài hạn.
- Đào tạo ngắn hạn: là đào tạo nghề theo chương trình với thời gian từ
một vài tháng dưới 1 năm. Dạy nghề ngắn hạn thường tập trung ở các trung
tâm GDNN- GDTX, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với doanh nghiệp và các
cơ sở đào tạo khác có đăng ký dạy nghề ngắn hạn theo quy định của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.
1.1.5. Vai trò của đào tạo nghề cho lao động nông thôn

Đất nước ta đang trong quá trình chuyển đổi mơ hình tăng trưởng kinh
tế theo hướng kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, đòi hỏi
cơ cấu lao động hợp lý và khơng ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực... Điều đó đặt ra phải làm tốt hơn nữa công tác đào tạo, trong đó đào tạo
nghề cho lao động nơng thơn đóng một vai trị quan trọng để có thể chuyển
dịch một bộ phận lao động từ nông thôn sang khu vực công nghiệp, dịch vụ
và phục vụ tốt hơn quá trình xây dựng nơng thơn mới.
Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn góp phần tích cực trong việc
chuyển dịch cơ cấu lao động. Kết quả trong những năm gần đây, tỷ lệ lao


×