Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề trường cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 105 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TRẦN HOÀNG LINH




NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ
NÔNG LÂM PHÚ THỌ




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH





THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





TRẦN HOÀNG LINH



NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ
NÔNG LÂM PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MINH NGỌC



THÁI NGUYÊN - 2014



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực

và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả Luận văn



Trần Hoàng Linh



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau
Đại học - Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc
biệt là sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của TS. Trần Thị Minh Ngọc trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin đƣợc cảm ơn tới Lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên Trƣờng cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho đề
tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ, động viên và khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn




Trần Hoàng Linh



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 4
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ 5
1.1. Các khái niệm liên quan đến chất lƣợng đào tạo nghề 5
1.1.1. Đào tạo nghề 5
1.1.2. Chất lƣợng 12
1.1.3. Chất lƣợng đào tạo nghề 13
1.2. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội 16
1.2.1. Thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển kinh tế của quốc gia và địa phƣơng 16
1.2.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng CNH - HĐH 17
1.2.3. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 18

1.2.4. Tăng cơ hội việc làm, tăng thu nhập và góp phần giảm nghèo
bền vững 21
1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo nghề 22
1.3.1. Những yếu tố bên trong 22
1.3.2. Những yếu tố bên ngoài 28



iv
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của một số nƣớc
trong khu vực châu Á và địa phƣơng trong nƣớc 31
1.4.1. Kinh nghiệm đào tạo nghề của một số nƣớc trong khu vực
châu Á 31
1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng 35
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra 38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu và tổng hợp thông tin 38
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê 39
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh 40
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 41
2.3.1. Các chỉ tiêu thể hiện năng lực của cơ sở đào tạo 41
2.3.2. Các chỉ tiêu thể hiện chất lƣợng đầu ra của đào tạo nghề 43
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM
PHÚ THỌ 44
3.1. Khái quát về trƣờng cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ 44
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 44
3.1.2. Nhiệm vụ của nhà trƣờng 46

3.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà trƣờng 48
3.1.4. Ngành nghề đào tạo 49
3.2. Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề tại trƣờng cao đẳng nghề công
nghệ và nông lâm Phú Thọ 51
3.2.1. Mục tiêu đào tạo 51
3.2.2. Chƣơng trình đào tạo 52
3.2.3. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề 54
3.2.4. Cơ sở vật chất và phƣơng tiện dạy học 68
3.2.5. Quy mô và chất lƣợng tuyển sinh 71



v
3.3. Đánh giá chất lƣợng đầu ra đào tạo nghề tại trƣờng cao đẳng nghề
công nghệ và nông lâm Phú Thọ 73
3.4. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình đào tạo nghề tại
trƣờng cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ 74
3.4.1. Điểm mạnh 74
3.4.2. Điểm yếu 74
3.4.3. Nguyên nhân 75
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG
LÂM PHÚ THỌ 76
4.1. Các quan điểm và phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề
tại trƣờng cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ 76
4.2.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng
đội ngũ giảng viên 81
4.2.2. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất và các phƣơng tiện phục vụ
giảng dạy và học tập 82
4.2.3. Xây dựng và đổi mới nội dung chƣơng trình đào tạo phù hợp

với yêu cầu thực tiễn 83
4.2.4. Tăng cƣờng xây dựng mối quan hệ giữa nhà trƣờng với doanh nghiệp 84
4.3. Kết quả điều tra ý kiến về các biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo
nghề ở Trƣờng Cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ 84
4.4. Kiến nghị 86
4.4.1. Với Trung ƣơng và Chính phủ 86
4.4.2. Với Nhà trƣờng 88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 91




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT
1
Khoa học kỹ thuật
KHKT
2
Kinh tế xã hội
KT-XH
3
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNH-HĐH
4

Học sinh tốt nghiệp
HSTN
5
Trung bình
TB
6
Tổ chức thƣơng mại thế giới
WTO
7
Tổ chức lao động quốc tế
ILO
8
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN
9
Tổng sản phẩm quốc nội
GDP
10
Lao động thƣơng binh xã hội
LĐTBXH
11
Chƣơng trình đào tạo
CTĐT
12
Hành chính tổ chức
HCTC
13
Đào tạo
ĐT
14

Xã hội chủ nghĩa
XHCN
15
Ban chấp hành trung ƣơng
BCHTƢ
16
Công nghệ
CN



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng
Bảng 3.1: Thống kê số lƣợng giáo viên theo khoa, bộ môn giai đoạn
2019-2013 55
Bảng 3.2: Cơ cấu giáo viên cơ hữu so với học sinh 56
Bảng 3.3: Cơ cấu giáo viên so với cán bộ phục vụ từ 2009 - 2013 57
Bảng 3.4: Thống kê tuổi đời giáo viên theo khoa, bộ môn năm 2013 58
Bảng 3.5: Thống kê thâm niên giảng dạy đội ngũ giáo viên năm 2013 59
Bảng 3.6: Thống kê trình độ chuyên môn của giáo viên từ 2010-2013 60
Bảng 3.7: Thống kê trình độ chuyên môn giáo viên theo khoa, bộ
môn năm 2013 61
Bảng 3.8: Thống kê trình độ sƣ phạm của giáo viên từ 2009-2013 63
Bảng 3.9: Thống kê trình độ sƣ phạm giáo viên theo khoa, bộ môn
năm 2013 64
Bảng 3.10: Thống kê trình độ tin học của giáo viên từ 2009-2013 65
Bảng 3.11: Thống kê trình độ ngoại ngữ của giáo viên từ 2009-2013 66
Bảng 3.12: Thống kê diện tích mặt bằng ở trụ sở chính của trƣờng 68

Bảng 3.13: Thống kê cơ sở vật chất ở trụ sở chính của trƣờng 69
Bảng 3.14: Số lƣợng HS, SV của nhà trƣờng qua các năm 71
Bảng 3.15: Bảng kết quả xếp loại SVCĐ tốt nghiệp từ năm 2010 - 2013 73
Bảng 3.16: Bảng kết quả xếp loại HSTC tốt nghiệp từ năm 2010 - 2013 73
Bảng 4.1: Ý kiến của 100 GV về tính khả thi của các giải pháp 85
Bảng 4.2: Ý kiến của 25 CBQL về tính khả thi của các giải pháp 85
Hình
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp ở Việt Nam 23
Hình 1.2: Sơ đồ nội dung các môn học trong Mô đun đào tạo nghề 24



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các lý thuyết tăng trƣởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng
trƣởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: (i) áp dụng
công nghệ mới, (ii) phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và (iii) nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trƣởng kinh tế
bền vững chính là những con ngƣời đƣợc đào tạo, đặc biệt là nhân lực có kỹ
năng nghề cao. Trong bối cảnh các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu
hạn và ngày càng có nguy cơ cạn kiệt, thì nguồn nhân lực có chất lƣợng chính là
vũ khí mạnh mẽ nhất để giành thắng lợi trong cạnh tranh giữa các nền kinh tế.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức WTO. Vì vậy đào
tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao đối với Việt Nam chính là chìa khóa để phát
triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị thƣờng thế giới. Đây là
một nhiệm vụ rất lớn đặt ra cho ngành giáo dục Việt Nam. Vấn đề nguồn nhân
lực chất lƣợng cao trong giai đoạn hiện nay đã trở thành yếu tố cơ bản trong
việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trong giai đoạn đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế, nguồn lực

con ngƣời càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công của
công cuộc phát triển đất nƣớc. Giáo dục và đào tạo (GD& ĐT) ngày càng có
vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ ngƣời Việt Nam
mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, đào tạo nghề nói chung luôn nhận đƣợc sự
quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc và toàn thể xã hội. Điều này không chỉ
thể hiện trong các Văn kiện mà cả trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của
các cơ quan Đảng, Chính phủ và lãnh đạo các tỉnh, thành phố, địa phƣơng.
Trong Dự thảo Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta đến
năm 2020, một trong những nhiệm vụ quan trọng để thực hiện mục tiêu Chiến
lƣợc của Đảng đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện
đại vào năm 2020 là phát triển, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, trong đó
có nhân lực qua đào tạo nghề.



2
Tuy nhiên đào tạo nghề vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại và bức
xúc. Ở nƣớc ta hiện nay đang tồn tại mất cân đối giữa đào tạo công nhân với
đào tạo trung cấp và các bậc cao hơn, hiện tƣợng thừa thầy thiếu thợ là khá
phổ biến. Hơn nữa đào tạo nghề chƣa thích ứng đƣợc với thị trƣờng lao động,
nguồn nhân lực qua đào tạo chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của các đơn vị sản
xuất kinh doanh cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
Trƣờng cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ luôn xác định đào
tạo nghề là một trong những nội dung chủ yếu để giải quyết việc làm gắn với
nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, cùng với việc thực hiện đa dạng hóa các
loại hình đào tạo nghề, gắn dạy nghề với nhu cầu việc làm, có chế độ khuyến
khích ngƣời học nhằm từng bƣớc nâng cao đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn, kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao động. Tuy nhiên, vấn đề đào
tạo vẫn đặt ra nhiều thách thức đối với nhà trƣờng, nhất là chất lƣợng đào tạo

nghề hiện nay vẫn còn nhiều chênh lệch so với yêu cầu của xã hội.
Xuất phát từ lý luận và thực tế khách quan đã nêu trên, việc nâng cao chất
lƣợng đào tạo của Trƣờng cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ là vấn
đề cấp thiết nhất hiện nay, nhằm đáp ứng nhu cầu học cho mọi đối tƣợng, đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, góp phần phát
triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng và các vùng lân cận. Chính vì lẽ đó tôi đã
chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề trường cao đẳng
nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của luận văn là thông qua đánh giá thực trạng chất lƣợng đào
tạo nghề của Trƣờng cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ, đề xuất
giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề, đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển
của địa phƣơng và đất nƣớc.



3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề có tính chất lý luận thực tiễn về chất
lƣợng đào tạo nghề.
- Phân tích đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề ở trƣờng cao
đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo của Trƣờng.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào
tạo nghề ở trƣờng cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng đào tạo

nghề ở trƣờng cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu về chất
lƣợng đào tạo nghề ở các khía cạnh nhƣ mục tiêu đào tạo, chƣơng trình đào
tạo, đội ngũ giáo viên, phƣơng pháp giảng dạy, cơ sở vật chất và phƣơng tiện
dạy nghề.
- Phạm vi không gian: Trƣờng cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú
Thọ. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phƣơng trong nƣớc.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề ở
trƣờng cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ giai đoạn 20010-2013, đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề giai đoạn 2015- 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu nhằm hoàn thiện hệ thống lý luận về chất lƣợng đào tạo nghề
ở tầm vĩ mô, đƣợc áp dụng cụ thể trong phạm vi một trƣờng.



4
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề của trƣờng cao
đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ từ đó đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của trƣờng trong thời gian tới, đáp ứng nhu
cầu phát triển mới của địa phƣơng và đất nƣớc.
4.2. Đóng góp mới của đề tài
- Luận văn là tài liệu cần thiết để giúp cho các cấp lãnh đạo của trƣờng
có đƣợc cách nhìn toàn diện và khách quan về thực trạng đào tạo nghề, thấy
đƣợc các mặt mạnh cũng nhƣ những vấn đề tồn tại cùng với nguyên nhân.
Những giải pháp có tính định hƣớng và gợi mở các biện pháp nhằm phát huy
cao nhất chất lƣợng, hiệu quả trong việc đào tạo nghề.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu
thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đào tạo nghề.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng đào tạo nghề ở trƣờng cao đẳng nghề
công nghệ và nông lâm Phú Thọ.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề ở trƣờng
cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm Phú Thọ trong thời gian tới.



5
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Các khái niệm liên quan đến chất lƣợng đào tạo nghề
1.1.1. Đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm nghề
Khái niệm nghề theo quan điểm ở mỗi quốc gia, mỗi tổ chức đều có sự
khác nhau nhất định. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau.
+ Khái niệm nghề ở Đức đƣợc định nghĩa: Là hoạt động cần thiết cho
xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở trình
độ nào đó.
+ Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): Nghề là một hình thức phân
công lao động đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để
hoàn thành những công việc nhất định.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều định nghĩa nghề đƣợc đƣa ra, chẳng hạn nghề
là một hình thức phân công lao động, nó đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và

thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định [2,tr105 ].
Theo tác giả Nguyễn Hùng thì: “Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao
động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức,
những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó,
đáp ứng được những nhu cầu của xã hội” [4, tr.11].
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “ Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công lao động của xã hội”.
Nhƣ vậy nghề là một hiện tƣợng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn
chặt với sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh
nhân loại. Bởi vậy đƣợc nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều



6
góc độ khác nhau. Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ
của tác động KHKT và văn minh nhân loại nói chung và về chiến lƣợc phát
triển KT-XH của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "nghề" biến đổi
mạnh mẽ và gắn chặt với xu hƣớng phát triển KT-XH của đất nƣớc.
1.1.1.2. Khái niệm về đào tạo nghề
Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt
các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực
để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp hoặc xã hội cần thiết.
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (dạy nghề).
Một số nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra một số khái niệm:
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “Dạy nghề là những qui trình mà
các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi
đóng góp vào mục địch và các mục tiêu của công ty”.
Theo ông Max Forter (1979) khái niệm Dạy nghề phải đáp ứng bốn
điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp cho ngƣời học;

+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ;
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi;
+ Đạt đƣợc những mục tiêu chuyên biệt.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp
cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên
quan tới công việc nghề nghiệp được giao”.
Hoặc có định nghĩa: Đào tạo nghề là một quá trình sƣ phạm có mục đích,
có nội dung và phƣơng pháp nhằm trang bị cho học viên những năng lực cần thiết
để họ có cơ hội tìm việc làm và có năng lực hành nghề theo yêu cầu của sản xuất,
còn đƣợc gọi là năng lực thực hiện (NLTH). NLTH là những kiến thức, kỹ năng
và thái độ cần thiết để ngƣời học/ngƣời lao động có thể thực hiện đƣợc tất cả các
công việc của nghề đạt chuẩn quy định.



7
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11.
Trong đó viết: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được
việc làm hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Khái niệm trên đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kĩ
năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này thể hiện
tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao ngƣời lao động ngay trong
quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn nhân
lực “, coi công nhân nhƣ cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về
vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động - một yêu cầu vô cùng quan trọng trong
hoạt động sản xuất với công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay.
Qua đó, ta có thể thấy Dạy nghề là hoạt động quan trọng để trang bị
hành trang tri thức cho ngƣời lao động khi bƣớc vào thị trƣờng lao động; đồng
thời cũng là điều kiện cần trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, tuy

nó không tạo ra việc làm ngay nhƣng nó lại là yếu tố cơ bản tạo thuận lợi cho
quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy nghề giúp cho ngƣời lao
động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp để từ đó họ có
thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo ra công
việc sản xuất cho bản thân.
1.1.1.3. Phân loại đào tạo nghề
* Căn cứ vào đối tượng người học
- Đào tạo mới: là quá trình đào tạo nghề cho những ngƣời chƣa có nghề.
- Đào tạo lại: là quá trình đào tạo cho những ngƣời đã có nghề xong vì
lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: nhằm bồi dƣỡng nâng cao kiến
thức và kinh nghiệm làm việc để ngƣời lao động có thể đảm nhận đƣợc những
công việc phức tạp hơn.



8
*Căn cứ vào thời gian đào tạo
- Đào tạo ngắn hạn: có thể thực hiện 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc 1 năm
tại các trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ sở kinh doanh,
dịch vụ, cơ sở giáo dục khác. Qúa trình đào tạo ngắn hạn tổ chức theo hình thức
học lý thuyết và thực hành theo lớp, kèm cặp tại xƣởng, tại nhà, lấy thực hành là
chính, vừa học, vừa làm, chuyển giao công nghệ; đƣa kiến thức khoa học, công
nghệ mới và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Đào tạo nghề ngắn hạn dành cho
những ngƣời có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
Các khóa học ngắn hạn cung cấp đầy đủ các yêu cầu kỹ năng, kiến
thức của một nghề nhƣng ở trình độ thấp. Bên cạnh đó có khóa đào tạo ngắn
hạn chỉ cung cấp một phần nội dung của nghề nghiệp, hoặc chỉ có tác dụng bổ
trợ, cập nhật kiến thức, kỹ năng mới.
- Đào tạo dài hạn: đƣợc thực hiện từ 1 đến 3 năm tại các trƣờng dạy

nghề, các trƣờng trung học chuyên nghiệp, trƣờng Cao đẳng, trƣờng Đại học
có đủ điều kiện để tổ chức dạy nghề dài hạn. Đào tạo dài hạn thƣờng cung cấp
đầy đủ các kiến thức, kỹ năng cơ bản để thực hiện một nghề nào đó.
*Căn cứ vào trình độ đào tạo nghề
- Quyết định 48/2002/QĐ- TTG ngày 11 tháng 4 năm 2002 về việc
phê duyệt quy hoạch mạng lƣới dạy nghề giai đoạn 2002- 2010 quy định
trình độ đào tạo:
+ Trình độ bán lành nghề: trang bị một số kiến thức, kỹ năng nghề nhất
định. Tổ chức đào tạo cấp trình độ này nhằm cung cấp lao động cho nhu cầu
phát triển ngành nghề đơn giản, doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuyển đổi cơ cấu
lao động tại chỗ, phát triển kinh tế trang trại, kinh tế gia đình và phát triển cơ
hội có việc làm cho ngƣời lao động.
+ Trình độ lành nghề: ngƣời học đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức lý
thuyết tổng hợp và kỹ năng thực hành chuyên sâu giúp họ có khả năng đảm
nhận đƣợc những công việc phức tạp.



9
+ Trình độ cao: ngƣời học đƣợc hệ thống lý thuyết và kỹ năng thực
hành đầy đủ mà họ còn đƣợc tiếp cận với những khoa học mới, với công nghệ
tiên tiến, hiện đại từ đó họ có thể thực hiện công việc trên những thiết bị mới,
những công việc cần trình độ cao và khéo léo.
- Theo điều 6, điều 10, điều 17, điều 24, Luật dạy nghề, NXB Chính trị
Quốc gia 2006 thì dạy nghề có ba trình độ đào tạo.
+ Trình độ sơ cấp nghề: trang bị cho ngƣời học nghề năng lực thực
hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một
nghề; có đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khỏe và tạo điều kiện cho ngƣời học sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

+ Trình độ trung cấp nghề: ngƣời học đƣợc trang bị kiến thức chuyên
môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc
độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có thái độ nghề
nghiệp; tạo điều kiện cho ngƣời học tự tạo việc làm, tìm việc làm hoặc tiếp
tục học lên trình độ cao hơn sau khi tốt nghiệp.
+ Trình độ cao đẳng nghề: trang bị cho ngƣời học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng
làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng
dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết đƣợc các tình huống phức
tạp trong thực tế; có thái độ nghề nghiệp; tạo điều kiện sau tốt nghiệp ngƣời
học có thể tìm việc làm, tự làm việc hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
1.1.1.4. Các hình thức đào tạo nghề
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của kế hoạch đào tạo là xác định
các hình thức đào tạo thích hợp. Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế
hoạch đào tạo, đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào
tạo. Tùy theo yêu cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo
này hay hình thức đào tạo khác. Những hình thức đào tạo nghề đang đƣc áp
dụng chủ yếu hiện nay là:



10
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm
việc, chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức.
Kèm cặp trong sản xuất đƣợc tiến hành dƣới hai hỡnh thức: Kèm cặp theo cá
nhân và kèm cặp theo tổ, đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi thợ học
nghề đƣợc một công nhân có trình độ tay nghề cao hƣớng dẫn, ngƣời hƣớng
dẫn vừa sản xuất vừa tiến hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm
cặp theo tổ, đội sản xuất, thợ học nghề đƣợc tổ chức thành từng tổ và phân
công cho những công nhân dạy nghề thoát ly sản xuất chuyên trách trình độ

nghề nghiệp và phƣơng pháp sƣ phạm nhất định. Quá trình đào tạo đƣợc tiến
hành qua các bƣớc:
Bƣớc 1: Phân công những công nhân có tay nghề cao vừa sản xuất vừa
hƣớng dẫn thợ học nghề. Trong bƣớc này, ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất vừa
phải giảng cho ngƣời học về cấu tạo máy móc thiết bị, nguyên tắc vận hành,
qui trình công nghệ, phƣơng pháp làm việc. Ngƣời học theo dõi những thao
tác, phƣơng pháp làm việc của ngƣời hƣớng dẫn. Đồng thời doanh nghiệp
hoặc phân xƣởng tổ chức dạy lý thuyết cho ngƣời học do kỹ sƣ hay kỹ thuật
viên đảm nhận.
Bƣớc 2: Giao việc làm thử, ngƣời học bắt tay vào làm thử dƣới sự kiểm
tra uốn nắn của ngƣời hƣớng dẫn.
Bƣớc 3: Giao việc hoàn toàn cho ngƣời học nghề khi ngƣời học nghề
có thể tiến hành công việc độc lập đƣợc, những ngƣời hƣớng dẫn vẫn thƣờng
xuyên theo dõi giúp đỡ.
- Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức
nhằm đào tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng
lĩnh vực. Chủ yếu đào tạo nghề cho công nhân mới đƣợc tuyển dụng, đào tạo
lại nghề, nâng cao tay nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Hình thức
đào tạo này không đòi hỏi có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật riêng, không
cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp.



11
Chƣơng trình đào tạo gồm hai phần: lý thuyết và thực hành sản xuất, phần lý
thuyết đƣợc giảng tập trung do các kỹ sƣ, cán bộ kỹ thuật phụ trách, phần
thực hành đƣợc tiến hành ở các phân xƣởng do các kỹ sƣ hoặc công nhân
lành nghề hƣớng dẫn.
- Các trƣờng chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển
trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, các Bộ hoặc Ngành thƣờng tổ chức các trƣờng

dạy nghề tập trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là
đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên cú trình độ cao. Thời gian
đào tạo từ hai đến bốn năm tùy theo nghề đào tạo, ra trƣờng đƣợc cấp bằng
nghề. Khi tổ chức các trƣờng dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ
giáo viên chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất
lƣợng đào tạo các trƣờng cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
+ Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm
giảng dạy.
+ Phải đƣợc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học
tập, các phòng thí nghiệm, xƣởng trƣờng. Nhà trƣờng cần tổ chức các phân
xƣởng sản xuất vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất cho xã
hội. Nếu không có điều kiện tổ chức xƣởng sản xuất thì nên để gần các doanh
nghiệp lớn của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học. Các tài liệu và
sách giáo khoa phải đƣợc biên soạn thống nhất cho các nghề, các trƣờng.
- Các trung tâm dạy nghề: Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thƣờng dƣới
một năm. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và ngƣời lao động.
1.1.1.5. Hệ thống tổ chức đào tạo nghề
Hệ thống tổ chức đào tạo dạy nghề gồm các trƣờng chính qui và các cơ
sở dạy nghề. Hệ thống đào tạo chính qui: Bao gồm các trƣờng thuộc Bộ,
Ngành và các địa phƣơng. Số học sinh đào tạo các trƣờng này đƣợc Nhà nƣớc
giao chỉ tiêu hàng năm và cấp kinh phí cho các trƣờng theo chỉ tiêu; qui chế
thi, cấp bằng và cấp chứng chỉ theo qui định thống nhất của Nhà nƣớc.



12
Các cơ sở đào tạo nghề, theo bộ Luật Lao động bao gồm tất cả các cơ
sở đào tạo ngoài hệ thống trƣờng đào tạo chính qui nhƣ:
+ Các trƣờng dạy nghề của các tổ chức, cơ quan, tổng công ty, doanh
nghiệp; các trung tâm đào tạo nghề quận, huyện; các trung tâm dịch vụ việc

làm. Các trung tâm đào tạo nghề quận, huyện và các trung tâm dịch vụ việc
làm đào tạo các lớp do các ngành và các thành phần kinh tế yêu cầu. Kinh phí
của các cơ sở này một phần đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp, một phần do Bộ,
địa phƣơng chủ quản và ngƣời học tự đóng góp.
+ Các trƣờng dạy nghề tƣ thục và các lớp dạy nghề tƣ nhân: do các tổ
chức, cá nhân tự tổ chức theo qui định của Nhà nƣớc. Kinh phí học tập chủ
yếu do ngƣời học phải đóng góp.
+ Hợp tác Quốc tế về đào tạo nghề: Sự mở của nền kinh tế, chính sách
khuyến khích tăng cƣờng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài khiến cho nhiều quốc gia, tổ
chức quốc tế, các cụng ty lớn trên thế giới đã tìm đến Việt Nam hợp tác trong
nhiều lĩnh vực. Chúng ta có thể khai thác khả năng của các tổ chức nƣớc ngoài
trong việc đào tạo bồi dƣỡng nghề với hình thức đào tạo thông qua hợp đồng
giữa các bên, qua các dự án đầu tƣ có khoản mục đào tạo mới và đào tạo lại.
1.1.2. Chất lượng
Chất lƣợng là kết quả của quá trình giáo dục - đào tạo đƣợc phản ánh ở
các đặc trƣng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu, chƣơng trình
giáo dục - đào tạo theo các ngành nghề cụ thể .
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông:" Chất lƣợng là tổng thể những tính
chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật…làm cho sự vật này phân biệt với
sự vật khác".
Theo tiêu chuẩn số 8402-86 (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO) và tiêu
chuẩn số TCVN 5814-94 (Tiêu chuẩn Việt nam): "Chất lƣợng là tập hợp các
đặc tính của 1 thực thể, đối tƣợng; tạo cho chúng khả năng thoả mãn những
nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn".



13
Các khái niệm đƣa ra trên đây cho dù đƣợc tiếp cận dƣới góc độ nào

đều phải đảm bảo đƣợc 2 đặc trƣng chủ yếu.
- Chất lƣợng luôn luôn gắn liền với thực thể vật chất nhất định, không
có chất lƣợng tách biệt khỏi thực thể. Thực thể đƣợc hiểu theo nghĩa rộng,
không chỉ là sản phẩm mà còn bao hàm cả các hoạt động, quá trình, doanh
nghiệp hay con ngƣời.
- Chất lƣợng đƣợc đo bằng sự thoả mãn nhu cầu. Nhu cầu bao gồm cả
những nhu cầu đã nêu ra và những nhu cầu tiềm ẩn đƣợc phát hiện trong quá
trình sử dụng.
Tác giả Trần Thị Dung cho rằng: Chất lƣợng là sự đáp ứng với mục
tiêu đặt ra và mục tiêu đó phải đáp ứng nhu cầu phát triển của XH. Với khái
niệm này, chất lƣợng ở trạng thái “động”, đòi hỏi phải đáp ứng với nhu cầu
của xã hội trong những thời điểm khác nhau.
Tóm lại: Chất lƣợng là khái niệm trừu tƣợng, phức tạp và là khái niệm
đa chiều, nhƣng chung nhất đó là khái niệm phản ánh bản chất của sự vật và
dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác, luôn biến động theo thời gian và
đòi hỏi đáp ứng nhu cầu của xã hội.
1.1.3. Chất lượng đào tạo nghề
Khái niệm “chất lƣợng” đã trừu tƣợng và phức tạp thì khái niệm về
“chất lƣợng đào tạo nghề ” cũng phức tạp hơn bởi liên quan đến sản phẩm là
giá trị của con ngƣời, một sự vật, sự việc. Nhƣ vậy có thể hiểu chất lƣợng là
để chỉ sự hoàn hảo, phù hợp, tốt đẹp.
Chất lƣợng đào tạo nghề là khái niệm đa chiều, không thể trực tiếp đo
đếm đƣợc và cảm nhận đƣợc.
Chất lƣợng đào tạo nghề phản ánh trạng thái đào tạo nghề nhất định và
trạng thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Sẽ không thể
biết đƣợc chất lƣợng đào tạo nếu chúng ta không đánh giá thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hƣởng.
Khái niệm chất lƣợng đào tạo nghề là để chỉ chất lƣợng các công nhân




14
kỹ thuật đƣợc đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và
chƣơng trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu
hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trƣờng lao động, của
xã hội đối với kết quả đào tạo.
Chất lƣợng đào tạo nghề còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở
đào tạo nghề, của cả hệ thống đào tạo nghề.
Chất lƣợng đào tạo nghề biến đổi theo thời gian và theo không gian
dƣới tác động của các yếu tố.
Đối với một loại hình dịch vụ cụ thể là đào tạo, c ƣ
đƣ ộ đ ƣ ột
chƣơ , Lân Quang Thện - ĐHQG Hà Nội).
ƣ ƣ
các đặc trƣ ộng hay nă
ƣ ệp tƣơ , chƣơ
- Việ
).
ƣ ƣ iện
- Việ ).
Từ điển Giáo dục học đƣa ra khái niệm: Chất lƣợng đào tạo nghề là
kết quả của quá trình đào tạo nghề đƣợc phản ánh ở các đặc trƣng về phẩm
chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của
ngƣời tốt nghiệp tƣơng ứng với mục tiêu, chƣơng trình đào tạo theo các
ngành, nghề cụ thể.
ƣ
:
ƣ .
ƣ .
Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề tức là phải nâng cao chất lƣợng các




15
yếu tố đảm bảo chất lƣợng đào tạo, trong đó có yếu tố tổ chức quản lý.
t và các kinh nghiệ
ƣ ƣ ƣ ƣ
đƣ ộ .
Trƣ
ơ
ƣ ơ
ƣ
ơ ộ
ư : nhà trư -
- nhà nư (toàn dân).
ƣ ặc trƣ
“con ngƣ ộ
đƣ ệ ộng
hay nă ư ệp tươ
hệ .
ƣ ộng quan niệm v ƣ
ƣ
ộ ƣ ệ
trƣ ộng nhƣ ệ có việ ệp, năng
ệ ệp, cơ -
ă ệp,
ư trƣ và đƣ
ệ ộ ệp ƣ ệp.
ƣ ộ ộ ƣ
ộ ƣ ƣ quan hệ cung -

ộ ệ ƣ



16
ngƣ ộng, v.v ă
hiệ ộ ƣ ộng.
ƣ ệ và
là ngƣ ƣ ệp trong các trƣ
ơ ƣ
nghiệp trong hệ ệp nhƣ ệ
trƣ ơ , nhà nƣ , cơ
Nhƣ vậy, trƣờng nghề không phải dạy nghề theo những gì mình có mà
phải gắn với thị trƣờng lao động, nhu cầu của doanh nghiệp. Trƣờng dạy nghề
cần phải tìm hiểu nhu cầu thị trƣờng để thay đổi cách thức giảng dạy, đào tạo
nguồn nhân lực. Đây việc làm cần thiết nhằm nâng cao chất lƣợng dạy nghề,
đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao để có thể đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp và thị trƣờng lao động.
Việc đo lƣ ƣ ă
ƣ
độ ôi trƣ ội; vì các quan niệ
ƣ ; vì các phƣơ
ƣ ƣa đƣ
trong toàn ngành, v.v
1.2. Vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.2.1. Thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia và địa phương
Tăng trƣởng kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng của chiến
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, đồng thời cũng là chỉ tiêu chủ
yếu đánh giá trình độ phát triển của quốc gia đó. Để tăng trƣởng kinh tế phải
phát huy tối đa các nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nhất là

nguồn nội lực. Các nguồn lực cho tăng trƣởng kinh tế thông thƣờng bao gồm
nguồn tài nguyên thiên nhiên; nguồn tài chính (vốn); nguồn lực khoa học và

×