Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phát triển sinh kế cho các hộ nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố hòa bình, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.43 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN NAM

PHÁT TRIỂN SINH KẾ CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỊA BÌNH, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2023


i
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơc lập - Tư do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2023
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Văn Nam


ii
LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cá nhân, người thân trong gia đình.
Tơi xin cám ơn các tập thể, cá nhân và người thân trong gia đình, nhất là bố
mẹ đơi bên gia đình tơi đã tận tình giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình
nghiên cứu vừa qua.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Trần Hữu Dào,
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt q trình viết đề cương, thu thập
số liệu, tính tốn cũng như hồn thành bản luận văn này.
Tơi biết ơn Ban lãnh đạo trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng Đào tạo
sau Đại học, các thầy, cô giáo thuộc Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh,
những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tơi trong
q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo UBND
thành phố Hịa Bình, Chi cụ Thống kê, phịng Kinh tế, Trung tâm Phát triển
Quỹ đất thành phố và UBND các phường, xã cũng như các cán bộ chuyên
trách xã trực thuộc phía Đơng Bắc thành phố đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ
tơi trong q trình thu thập số liệu tại hiện trường nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 07 năm 2023
TÁC GIẢ


Nguyễn Văn Nam


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SINH
KẾ CỦA HỘ NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT ............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sinh kế của hộ nông dân bị thu hồi đất........ 5
1.1.1 Một số khái niệm................................................................................ 5
1.1.2. Nội dung nghiên cứu phát triển sinh kế của hộ nông dân.............. 14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của hộ nông dân ....................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .............................................. 18
1.2.2. Bài học phát triển sinh kế cho các xã phía Đơng Bắc thành
phố Hịa Bình .......................................................................................... 23
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 27
2.1. Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ............................................. 27
2.1.1. Các đặc điểm tự nhiên của thành phố Hịa Bình ........................... 27
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................. 30
2.1.3. Đặc điểm cơ bản của các xã phía Đơng Bắc thành phố Hịa Bình 34
2.1.4. Những thuận lợi khó khăn đối với phát triển sinh kế cho các hộ
nông trên địa bàn các xã .......................................................................... 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 38
2.2.2. Phương pháp phân tích .................................................................. 39
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài .................................... 39


iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 40
3.1. Tình hình và kết quả thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hịa Bình...... 40
3.1.1. Tình hình thu hồi về đất trên địa bàn thành phố Hịa Bình ........... 40
3.1.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường về đất đã thu hồi .............. 43
3.1.3. Kết quả bồi thường tài sản gắn liền với đất ................................... 47
3.1.4. Kết quả công tác hỗ trợ khi thu hồi đất .......................................... 48
3.1.5. Kết quả thực hiện công tác tái định cư khi thu hồi đất .................. 49
3.2. Thực trạng phát triển sinh kế của các hộ nông dân bị thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hịa Bình .............................................................................. 50
3.2.1. Tình hình phát triển sinh kế theo chiều rộng.................................. 50
3.2.2. Phát triển sinh kế theo chiều sâu .................................................... 54
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của các hộ nông dân bị thu hồi đất . 59
3.3.1. Các yếu tố khách quan.................................................................... 59
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ....................................................................... 68
3.4. Đánh giá chung về phát triển sinh kế của các hộ nông dân bị thu hồi
đất......................................................................................................................... 71
3.4.1. Những thành công........................................................................... 71
3.4.2. Những tồn tại, vướng mắc .............................................................. 72
3.4.3. Phân tích mơ hình SWOT ............................................................... 73
3.5. Giải pháp phát triển sinh kế cho các hộ nông dân bị thu hồi đất trên địa
bàn các xã phía Đơng Bắc thành phố Hịa Bình .......................................... 75
3.5.1. Quan điểm và định hướng .............................................................. 75
3.5.2. Một số giải pháp phát triển sinh kế cho các hộ nông dân bị
thu hồi đất ...................................................................................... 77

KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CN

Công nghiệp

CN - TTCN

Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp

ĐB

Đền bù

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng Nhân dân


KCN

Khu cơng nghiệp

NQ

Nghị quyết

PTBQ

Phát triển bình qn



Quyết định

QLNN

Quản lý nhà nước

SWOT

Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ
hội (Opportunities) và Thách thức (Threats)

UBND

Ủy ban Nhân dân


UBTVQU

Ủy Ban Thường vụ Quốc hội


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai ............................................... 29
Bảng 2.2. Dân số và nhân khẩu thành phố Hịa Bình ..................................... 30
Bảng 3.1. Thực trạng đất bị thu hồi trên địa bàn các xã phía Đơng Bắc thành
phố Hịa Bình, năm 2020 – 2022 .................................................................... 40
Bảng 3.2. Diện tích đất nơng nghiệp bị thu hồi trên địa bàn các xã phía Đơng
Bắc thành phố Hịa Bình, năm 2020 – 2022 ................................................... 43
Bảng 3.3. Kết quả bồi thường về đất cho các hộ gia đình giai đoạn 2020 – 2022.44
Bảng 3.4. Kết quả bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất cho các hộ giai đoạn
2020-2022........................................................................................................ 47
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác hỗ trợ cho các hộ gia đình gia đoạn
2020-2022 ............................................................................................. 49
Bảng 3.6. Sự phát triển quy mô hộ theo ngành nghề kiếm sống chính của các
hộ trước và sau khi thu hồi đất giai đoạn 2020 – 2022 ................................... 51
Bảng 3.7. Quy mơ ngành nghề kiếm sống chính của các hộ trước và sau khi
thu hồi đất giai đoạn 2020 – 2022 ................................................................... 52
Bảng 3.7. Quy mô về nguồn lực tài chính của các hộ trước và sau khi thu
hồi đất ................................................................................................... 53
Bảng 3.8. Sự phát triển về nguồn lực lao động của các hộ điều tra trước và sau
khi thu hồi đất .................................................................................................. 53
Bảng 3.9. Phát triển hoạt động sinh kế của các hộ điều tra trước và sau khi thu
hồi đất .............................................................................................................. 54
Bảng 3.10. Phát triển trình độ chuyên môn của lao động trong các hộ bị thu
hồi đất giai đoạn 2020 – 2022 ......................................................................... 56

Bảng 3.11. Phát triển các kết quả sinh kế của các hộ điều tra trước và sau thu
hồi đất .............................................................................................................. 57
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của chính sách Nhà nước đối với các hộ bị thu hồi đất
giai đoạn 2020 – 2022 ..................................................................................... 59


vii
Bảng 3.13. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố tạo điều kiện của chính quyền, đến
sinh kế của các hộ bị thu hồi đất giai đoạn 2020 – 2022 ................................ 62
Bảng 3.14. Đào tạo nguồn nhân lực ảnh hưởng với các hộ bị thu hồi đất phố
Hịa Bình giai đoạn 2020 – 2022 .................................................................... 66
Bảng 3.15. Ảnh hưởng cách thức sử dụng các khoản bồi thường, hỗ trợ của
các hộ bị thu hồi đất ........................................................................................ 68
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của trình độ dân trí đến phát triển sinh kế của các hộ
sau thu hồi đất ................................................................................................. 69
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của kinh nghiệm sản xuất đến phát triển sinh kế của
các hộ sau thu hồi đất ...................................................................................... 70
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững DID ......................................................... 11


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế bao gồm toàn bộ những hoạt động của con người để đạt được mục
tiêu dựa trên những nguồn lực sẵn có của con người như các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, các nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học công
nghệ. Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên cho
phát triển nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp cận sâu
rộng với mục đích nắm giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu nguyên

nhân và các mặt trọng của đói nghèo với trọng tâm tập trung vào một số yếu tố.
Nó cũng cố gắng phác hoạ những mối quan hệ giữa các khía cạnh khác nhau của
nghèo đói, giúp xác lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động xoá nghèo. Phương
pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được thành quả lâu dài
trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số do bản thân họ tự
xác lập và vì thế họ sẽ khơng bị đặt ra bên ngồi. Điều đó thể hiện tính chất lấy
người dân làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận người dân có những
quyền nhất định, cũng như trách nhiệm giữa họ với nhau và xã hội nói chung.

Quá trình phát triển cơng nghiệp đã, đang và ngày càng mang lại nhiều
kết quả tốt, giúp nhiều địa phương có điều kiện giao thương, phát triển công
nghiệp, dịch vụ. Tuy vậy, cùng với đó là việc thu hồi đất sản xuất đã có tác
động đến đời sống của hàng ngàn hộ gia đình. Các hộ bị thu hồi đất phần lớn
là những hộ sản xuất nông nghiệp. Việc thu hồi đất không chỉ làm người nông
dân mất đi tài sản sinh kế đặc biệt quan trọng là đất đai mà còn làm mất đi địa
vị, các cơ hội, nguồn thực phẩm, thu nhập của hộ gia đình và cộng đồng, gây
ra sự xáo trộn xã hội. Khơng cịn hoặc cịn rất ít đất sản xuất nơng nghiệp,
nơng dân phải tìm cách kiếm sống mới. Với trình độ dân trí hạn chế, thuần túy
lao động chân tay, người nông dân đã xoay xở như thế nào để thích ứng với
cuộc sống mới. Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều biện pháp tác động
nhằm ổn định đời sống cho người dân sau khi bị thu hồi đất như: Chính sách
định cư, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề, v.v. Mặc dù đã


2
được quan tâm và hỗ trợ của các cấp chính quyền, đoàn thể, nhưng đề sinh kế
của người dân bị thu hồi đất còn nhiều bất cập, cần tiếp tục được nghiên cứu
nhằm hạn chê và giảm hiểu những khó khăn.
Thành phố Hịa Bình là trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh Hịa
Bình. Hiện nay, thành phố Hồ Bình có tổng diện tích tự nhiên 348,65 km2,

với dân số 138.609 người, gồm 19 đơn vị hành chính (12 phường, 07 xã), có
06/07 xã đã về đích nơng thơn mới. Đến nay, UBND thành phố đã phê duyệt
65 quyết định bồi thường, hỗ trợ với tổng số tiền trên 492 tỷ đồng. Tuy nhiên,
sinh kế của các hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất chưa phát triển, quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, thu nhập bình qn đầu người cịn thấp so
với mức trung bình chung. Quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, tốc độ tăng trưởng
chậm, khả năng huy động nguồn lực vật chất cho sinh kế hạn chế, cơng tác
xóa đói giảm nghèo khó khăn. Bên cạnh đó, thì các xã miền núi phía đơng bắc
thành phố với lực lượng sản xuất ở trình độ thấp, sản xuất nơng nghiệp là chủ
yếu với trình độ canh tác lạc hậu, cơ cấu sản xuất trong nội bộ các ngành kinh
tế chậm đổi mới, hàm lượng khoa học kỹ thuật trong từng sản phẩm thấp thì
giá trị gia tăng của từng sản phẩm nhỏ, khó cạnh tranh trên thị trường dẫn đến
giảm nghèo bền vững rất thấp.
Trước những vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển sinh
kế cho các hộ nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hịa Bình,
tỉnh Hịa Bình” để thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sinh kế của các hộ nông dân
bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hịa Bình, đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển sinh kế cho các hộ nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển sinh kế
của hộ nông dân bị thu hồi đất.


3
+ Đánh giá thực trạng phát triển sinh kế của các hộ nông dân sau khi bị
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hịa Bình.

+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sinh kế của các hộ nông
dân sau bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hịa Bình.
+ Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cho các hộ nông dân bị thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hịa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển sinh kế và các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển sinh kế của các hộ nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn
thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Phát triển sinh kế của hộ nông dân bị thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về khơng gian:
Đề tài nghiên cứu tại thành phố Hịa Bình nhưng để đồng nhất về đối
tượng và tiêu chí nghiên cứu chúng tơi chỉ giới hạn trong phạm vi các xã phía
Đơng Bắc thành phố Hịa Bình bị thu hồi đất cho các dự án, cụ thể 5 xã và 1
phường là: Xã Quang Tiến; xã Mơng Hóa; xã Độc Lập; xã Hợp Thành; xã
Thịnh Minh và phường Kỳ Sơn (thuộc huyện Kỳ Sơn cũ)
+ Phạm vi về thời gian:
- Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn triển khai thu hồi đất từ
2018-2022
- Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 1/2023 đến 5/2023
4. Nội dung nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sinh kế của hộ nông dân bị
thu hồi đất.
+ Thực trạng phát triển sinh kế của các hộ nông dân sau khi bị thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hịa Bình.


4

+ Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sinh kế của các hộ nông dân sau
bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hịa Bình.
+ Giải pháp phát triển sinh kế cho các hộ nông dân bị thu hồi đất trên
địa bàn thành phố Hịa Bình.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được chia thành 3
chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế của hộ nông dân bị thu
hồi đất;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SINH KẾ CỦA
HỘ NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sinh kế của hộ nông dân bị thu hồi đất
1.1.1 Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về sinh kế và phát triển sinh kế
(i). Sinh kế của hộ nông dân và hộ nông dân bị thu hồi đất
Có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế của hộ nông dân.
Chambers và Conway cho rằng sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực
và các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người (Chambers, R.
and G. R. Conway,1991).
F.Ellis cho rằng một sinh kế bao gồm những tài sản (tự nhiên, phương
tiện vật chất, con người, tài chính và nguồn vốn xã hội), những hoạt động và
cơ hội được tiếp cận đến các tài sản và hoạt động đó (đạt được thông qua các
thể chế và quan hệ xã hội), mà theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về
mỗi cá nhân hoặc mỗi hộ nông dân (Ellis, Frank,(2000).

Theo DID (1999), sinh kế được hiểu là tập hợp tất cả các nguồn lực và
khả năng mà con người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động
mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước
nguyện của họ (Department for International Development (DID) 1999)
Cũng theo DID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng con
người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế, có quan niệm cho rằng
sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở, mà
còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kỹ năng, các mối
quan hệ (DID, 1999).
Theo tác giả sinh kế, theo cách hiểu đơn giản nhất, là phương thức để
kiếm sống, tồn tại và phát triển của con người.


6
Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự
quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động
của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ
gia đình tự thiết lập trong cộng đồng.
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ
quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc
lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố vè con người, tự nhiên, vật chất,
tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định.
Các nguồn vốn sinh kế bao gồm:
+ Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người
bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo
dục của các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo
dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức
truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình), những kỹ năng và năng khiếu
của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lý của các thành viên
trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân cơng lao động. Đây là một yếu

tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng của một cá
nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lý các nguồn vốn khác.
+ Vốn vật chất: Thể hiện ở các tài sản vật chất đảm bảo cho cuộc sống,
sinh hoạt cũng như làm ăn của người dân. Nguồn vốn vật chất được phân chia
làm hai loại: Tài sản của cộng đồng và tài sản của hộ. Tài sản của cộng đồng
trong nghiên cứu này xem xét các cơ sở vật chật cơ bản phục vụ nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt như: điện, đường giao thơng, trường học, trạm y tế, cơng
trình thủy lợi, thông tin liên lạc, thông tin liên lạc. Tài sản của hộ trong nghiên
cứu này khá phong phú bao gồm cả các tài sản phục vụ sản xuất và các tài sản
phục vụ sinh hoạt của hộ.
+ Vốn tự nhiên: Nguồn vốn tự nhiên là một yếu tố đặc biệt quan trọng
ảnh hưởng tới sinh kế của người nghèo. Nó bảo gồm các yếu tố như khả năng


7
cung ứng quỹ đất sản xuất, sông biển ao hồ có thể sử dụng để sản xuất của hộ
gia đình cũng như cộng đồng cùng với điều kiện thuận lợi hay khó khăn của
việc khai thác các nguồn lực ấy là nguồn vốn tự nhiên.
+ Vốn tài chính: Vốn tài chính được thể hiện bằng khả năng tạo ra dịng
tiền cho hộ gia đình. Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng trỗi dậy
của kinh tế hộ nông dân bị giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế hộ nơng dân
thì việc tăng đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm là một nhu cầu tất yếu. Trong điều kiện như hiện nay, khi mà
khả năng tích lũy của hộ nơng dân rất thấp, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ
chức phi Chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay vốn để đầu tư được coi là
hành vi quan trọng nhất để thỏa mãn về tài chính (Chambers, R. and G. R.
Conway,1991).
+ Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ
hàng, người xung quanh, bảo gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín
ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính

thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau...
Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào
cũng tác động khơng nhỏ đến q trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội
được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong
muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ,
chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá
nhân được tích lũy trong q trình xã hội hóa của họ thơng qua sự tương tác
giữa cả các cá nhân (Chambers, R. and G. R. Conway,1991).
Theo khái niệm sinh kế nêu trên thì chúng ta thấy sinh kế bao gồm toàn
bộ những hoạt động của con người để đạt được mục tiêu dựa trên những
nguồn lực sẵn có của con người như các nguồn tài nguyên thiên nhiên, các
nguồn vốn, lao động, trình độ phát triển của khoa học công nghệ (Chambers,
R. and G. R. Conway,1991).


8
Tiếp cận sinh kế là cách tư duy về mục tiêu, phạm vi và những ưu tiên
cho phát triển nhằm đẩy nhanh tiến độ xoá nghèo. Đây là phương pháp tiếp
cận sâu rộng với mục đích nắm giữ và cung cấp các phương tiện để tìm hiểu
nguyên nhân và các mặt trọng của đói nghèo với trọng tâm tập trung vào một
số yếu tố (như các vấn đề kinh tế, an ninh lương thực). Nó cũng cố gắng phác
hoạ những mối quan hệ giữa các khía cạnh khác nhau của nghèo đói, giúp xác
lập ưu tiên tốt hơn cho những hoạt động xoá nghèo (Chambers, R. and G. R.
Conway,1991).
Phương pháp tiếp cận sinh kế có mục đích giúp người dân đạt được
thành quả lâu dài trong sinh kế mà những kết quả đó được đo bằng các chỉ số
do bản thân họ tự xác lập và vì thế họ sẽ khơng bị đặt ra bên ngồi. Điều đó
thể hiện tính chất lấy người dân làm trung tâm. Phương pháp này thừa nhận
người dân có những quyền nhất định, cũng như trách nhiệm giữa họ với nhau
và xã hội nói chung.

Phương pháp tiếp cận sinh kế được sử dụng để xác định, thiết kế và
đánh giá các chương trình, dự án mới, sử dụng cho đánh giá lại các hoạt động
hiện có, sử dụng để cung cấp thơng tin cho việc hoạch định chiến lược và sử
dụng cho nghiên cứu. Một trong những điểm nổi trội của tiếp cận sinh kế là
khả năng linh hoạt và khả năng áp dụng của chúng đối với nhiều tình huống.
Chiến lược sinh kế là quá trình ra quyết định về các vấn đề của hộ gia
đình để tồn tại và phát triển. Để duy trì hộ, hộ gia đình thường có các chiến
lược sinh kế khác nhau và có thể chia làm 3 loại:
- Chiến lược tích lũy: là chiến lược dài hạn nhằm hướng tới tăng trưởng
và có thể là kết hợp của nhiều hoạt động hướng tới tích luỹ và giàu có.
- Chiến lược tái sản xuất: là chiến lược trung hạn gồm nhiều hoạt động
tạo thu nhập, những ưu tiên có thể nhắm tới hoạt động của cộng đồng và an
sinh xã hội.
- Chiến lược tồn tại: là chiến lược ngắn hạn, gồm cả các hoạt động tạo
thu nhập chỉ để tồn tại mà khơng tích lũy.


9
(ii). Sinh kế bền vững cho hộ nông dân bị thu hồi đất
Khái niệm sinh kế bền vững về cơ bản được dựa trên nền tảng của khái
niệm phát triển bền vững.
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái
niệm phát triển vào những năm đầu 1990.
Tác giả Chambers và Conway (1991) định nghĩa về sinh kế bền vững
như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm
có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên,
dự trữ, và tài sản vơ hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao
gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và
lợi ích rịng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó
có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho

thế hệ tương lai (Chambers, R. and G. R. Conway,1991).
James C. Scott, định nghĩa sinh kế “bao gồm khả năng, nguồn lực (bao
gồm các nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết
làm phương tiện sống của con người. Một sinh kế được coi là bền vững khi
nó có thể giải quyết được hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng;
duy trì và tăng cường khả năng và nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại
đến tài nguyên thiên nhiên” (James C. Scott (1976).
Một sinh kế được coi là bền vững về kinh tế khi nó đạt được và duy trì
một mức phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi kinh tế này có thể khác
nhau giữa các khu vực.
Tính bền vững của sinh kế được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội
được giảm thiểu và cơng bằng xã hội được tối đa.
- Tính bền vững về môi trường đề cập đến việc duy trì hoặc tăng cường
năng suất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng vì lợi ích của các
thế hệ tương lai.


10

- Một sinh kế có tính bền vững về thể chế khi các cấu trúc hoặc qui
trình hiện hành có khả năng thực hiện chức năng của chúng một cách liên tục
và ổn định theo thời gian để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động sinh kế.
Các phương diện này đều có vai trị quan trọng như nhau và cần tìm ra
một sự cân bằng tối ưu cho cả 4 phương diện (Chambers, R. and G. R.
Conway,1991).
Cùng trên quan điểm đó, một sinh kế là bền vững khi: (i) có khả năng
thích ứng và phục hồi trước những cú sốc hoặc đột biến từ bên ngồi; (ii)
khơng phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngoài; (iii) duy trì được năng suất trong
dài hạn của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, và (iv) không làm phương hại

đến các sinh kế khác.
Theo tác giả, một sinh kế là bền vững khi sinh kế đó được ổn định lâu
dài, có khả năng thích ứng với mơi trường thay đổi và khơng phụ thuộc vào
sự hỗ trợ từ bên ngồi.
- Tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế
+ Các nghiên cứu của James C. Scott (1976) và DID (1999) đều thống
nhất đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương
diện: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế.
+ Bền vững về kinh tế: được đánh giá chủ yếu bằng chỉ tiêu gia tăng
thu nhập
+ Bền vững về xã hội: được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu như:
tạo thêm việc làm, giảm nghèo đói, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện
phúc lợi.
+ Bền vững về môi trường: được đánh giá thông qua việc sử dụng
bền vững hơn các nguồn lực tự nhiên (đất, nước, rừng, tài nguyên thành
phố Hịa Bình), khơng gây hủy hoại mơi trường (như ơ nhiễm mơi trường,
suy thối mơi trường) và có khả năng thích ứng trước những tổn thương và
cú sốc từ bên ngoài.


11
Bền vững về thể chế: được đánh giá thông qua một số tiêu chí như:
hệ thống pháp lý được xây dựng đầy đủ và đồng bộ, qui trình hoạch định
chính sách có sự tham gia của người dân, các cơ quan/tổ chức ở khu vực
công và khu vực tư hoạt động có hiệu quả; từ đó tạo ra một mơi trường
thuận lợi về thể chế và chính sách để giúp các sinh kế được cải thiện một
cách liên tục theo thời gian
(iii) Khung sinh kế của hộ nông dân
Khung sinh kế bền vững bao gồm những nhân tố chính ảnh hưởng đến
sinh kế của con người, và những mối quan hệ cơ bản giữa chúng. Nó có thể

sử dụng để lên kế hoạch cho những hoạt động phát triển mới và đánh giá sự
đóng góp vào sự bền vững sinh kế của những hoạt động hiện tại. Cụ thể là:
- Cung cấp bảng liệt kê những vấn đề quan trọng nhất và phác hoạ mối
liên hệ giữa những thành phần này.
- Tập trung sự chú ý vào các tác động và các quy trình quan trọng.
- Nhấn mạnh sự tương tác phức tạp giữa các nhân tố khác nhau, làm
ảnh hưởng tới sinh kế.
Khung sinh kế bền vững có dạng như sau:

Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững DID
(Nguồn: Department for International Development (1999))


12

Chú thích:
- N (Natural Capital): Nguồn lực tự nhiên;
- H (Human Capital): Nguồn lực con người;
- P (Physical Capital): Nguồn lực vật chất;
- F (Financial Capital): Nguồn lực tài chính;
- S (Social Capital): Nguồn lực xã hội.
Đây là khung giúp cho người sử dụng hiểu được các loại hình sinh kế
hiện hữu và dùng nó làm cơ sở để lập kế hoạch cho các hoạt động phát triển
và các hoạt động khác. Điều này kéo theo việc phân tích và sử dụng nhiều
loại cơng cụ hiện có như phân tích xã hội và phân tích các bên liên quan, các
phương pháp đánh giá nhanh và đánh giá kinh tế về:
- Bối cảnh sống của người dân, trong đó bao gồm những ảnh hưởng
của các xu hướng bên ngoài với họ (xu hướng về kinh tế, xu hướng phát
triển dân số).
- Khả năng tiếp cận của người dân đối với các loại tài sản sinh kế và

khả năng sử dụng chúng vào sản xuất.
- Những thể chế, những chính sách và tổ chức định hình cho các loại
hình tài sản sinh kế của người dân.
- Các chiến lược mà người dân áp dụng để theo đuổi mục đích của mình.
Khung sinh kế giúp ta sắp xếp những nhân tố gây cản trở hoặc tăng
cường các cơ hội sinh kế, đồng thời cho ta thấy cách thức chúng liên quan với
nhau như thế nào. Nó khơng phải là mơ hình chính xác trong thực tế mà nó
chỉ đưa ra một cách tư duy về sinh kế, nhìn nhận nó trên góc độ phức hợp và
sâu rộng nhưng vẫn trong khn khổ có thể quản lý được.
Khung sinh kế luôn được đặt trong trạng thái động, nó khơng có điểm
đầu, điểm cuối. Giá trị của một khung sinh kế giúp cho người sử dụng nhìn
nhận một cách bao qt và có hệ thống các tác nhân gây ra nghèo khổ và mối
quan hệ giữa chúng. Có thể đó là những cú sốc và các xu hướng bất lợi, các


13
chính sách và thể chế hoạt động kém hiệu quả hoặc việc thiếu cơ bản các tài
sản sinh kế.
Mục đích sử dụng khung sinh kế là để tìm hiểu những cách thức mà
con người đã kết hợp và sử dụng các nguồn lực, khả năng nhằm kiếm sống
cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Mà những mục tiêu
và ước nguyện mà con người đạt được nhờ sử dụng và kết hợp các nguồn lực
khác nhau có thể gọi là kết quả sinh kế. Đây là những thứ mà con người muốn
đạt được trong cuộc sống kể cả trước mắt cũng như lâu dài.
Nghiên cứu kết quả sinh kế sẽ cho chúng ta hiểu được động lực nào
dẫn tới các hoạt động mà họ đang thực hiện và những ưu tiên của họ là gì.
Đồng thời cũng cho thấy phản ứng của người dân trước những cơ hội và
nguy cơ mới.
Kết quả sinh kế thể hiện trên chỉ số như cuộc sống hưng thịnh hơn, đời
sống được nâng cao, khả năng tổn thương giảm, an ninh lương thực được

củng cố và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Do đó cần
phải kết hợp và sử dụng khác nhau như đất đai, vốn, khoa học công nghệ.
(iv) Phát triển sinh tế của các hộ nông dân bị thu hồi đất
Phát triển sinh tế là sự gia tăng về cả mặt số lượng và chất lượng của
các yếu tố cấu thành sinh kế của các hộ nông dân.
Về cơ bản, phát triển sinh kế của các hộ nơng dân chính là sự gia tăng
của các nguồn lực sinh kế của hộ nông dân, gia tăng các khoản thu nhập từ
các hoạt động sinh kế, giảm thiểu các rủi ro và tác động tiêu cực từ bên ngồi
đối với các hộ nơng dân.
Để phát triển sinh tế cho các hộ nơng dân, cần có nhiều giải pháp, trong
đó nhưng giải pháp hết sức cơ bản là:
- Tạo các điều kiện ban đầu để các hộ nơng dân có thể tiếp cận các khả
năng tạo dựng các nguồn lực sinh kế cơ bản như: đất đai, nguồn nước, điều
kiện hạ tầng kinh tế xã hội (điện đường, trường học, cơ sở y tế...)


14
- Triển khai các giải pháp để các hộ nông dân có đủ điều kiện để tự tìm
kiếm và thực hiện các hoạt động sinh kế để gia tăng thu nhập, như: đào tạo
nghề cho hộ nông dân, khuyến nông, vay vốn tín dụng ưu đãi, v.v.
- Tạo các điều kiện để các hộ nông dân mở rộng các cơ hội tiếp cận và
tham gia vào các quá trình xã hội, như: phát triển hoạt động của cộng đồng,
các đoàn thể xã hội, mở rộng sự tham gia của các hộ nông dân vào việc ra các
quyết định của cộng đồng, v.v.
Nhìn chung, phát triển sinh kế cho các hộ nơng dân là một q trình lâu
dài, sử dụng tiếp cận đa chiều, cần có sự tham gia của mọi tác nhân của xã
hội, trong đó các hộ nơng dân được coi là yếu tố trung tâm.
1.1.2. Nội dung nghiên cứu phát triển sinh kế của hộ nông dân
1.1.2.1. Phát triển sinh kế theo chiều rộng
- Phát triển quy mô, cơ cấu đất đai bị thu hồi.


Đất đai là một nguồn lực quan trọng của hộ gia đình nơng thơn. Hầu hết
các hộ gia đình nơng thơn đều có đất sản xuất và mức độ có nhiều hay ít phụ
thuộc vào đặc điểm tự nhiên của từng vùng. Các loại đất đai gồm có đất ruộng
trồng lúa nước, ruộng khơ trồng hoa màu và các cây lương thực, đất vườn, đất
rừng. Thông thường, ruộng nước được dùng trồng lúa, ruộng khô và đất vườn
được dùng để trồng hoa màu và những cây hàng hóa khác. Tùy theo loại đất
hiện có, diện tích canh tác được, độ màu mỡ, độ thuận tiện sẽ quyết định
nguồn đất đai phục vụ tốt đến mức nào nhu cầu sản xuất của hộ gia đình. Ví
dụ một hộ gia đình có nhiều đất rừng, phù hợp trồng trúc nhưng khu đất nằm
xa đường giao thông và để bán được trúc thì cần thuê người chặt và vận
chuyển (vác) ra mặt đường để bán. Tiền bán trúc chỉ đủ bù chi phí th nhân
cơng và phần dơi ra cịn rất ít. Trong trường hợp này rừng trúc là một tiềm
năng và hiện chưa khai thác được. Chính vì thế mà quy mơ, cơ cấu đất đai bị
thu hồi càng nhiều, cơ cấu bất hợp lý làm suy giảm sự phát triển sinh kế hộ
gia đình theo chiều rộng (Nguyễn Diệu Phương, 2018)


15

- Phát triển qui mô các nguồn lực sinh kế của hộ nông dân.

Các nguồn lực sinh kế là khả năng tiếp cận của con người đối với các
nguồn lực sinh kế được coi là yếu tố trọng tâm trong cách tiếp cận về sinh kế
bền vững. Có 5 loại nguồn lực sinh kế: Tự nhiên, vật chất, tài chính, con
người, xã hội. Các hoạt động sinh kế là cách mà hộ gia đình sử dụng các
nguồn lực sinh kế sẵn có để kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu trong cuộc
sống
Nguồn lực phát triển sinh tế hộ nông dân là tất cả các nguồn lực mà
một hộ gia đình có thể huy động phát triển kinh tế gia đình. Nguồn lực cơ bản

của các hộ gia đình nơng thơn gồm có lao động, đất đai, vốn sản xuất, tay
nghề kỹ thuật. Ngoài ra các mối quan hệ mạng lưới của gia đình hay thành
viên gia đình, các chính sách của nhà nước ủng hộ sản xuất kinh doanh cũng
là các loại nguồn lực mà hộ gia đình có thể tận dụng. Các nguồn lực để phát
triển kinh tế hộ gia đình thường đang ở dạng sẵn có hoặc dạng tiềm năng, tức
dạng đang khai thác được hoặc sẽ có thể khai thác được trong tương lai. Ví dụ
một gia đình có con sắp hết hạn nghĩa vụ qn sự thì tiềm năng lao động của
hộ gia đình có một người; một khu đất vườn rừng đang trồng cây ăn quả và
đang hoặc sắp cho thu hoạch là dạng sẵn có, cịn nếu khu vườn đó chưa được
sử dụng để nhằm mục đích phát triển kinh tế thì đang ở dạng tiềm năng.
- Kết quả thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ cho giải phóng mặt
bằng.

Các chính sách của nhà nước hỗ trợ cho việc sản xuất, kinh doanh sau khi thu
hồi đất, ví dụ trợ giá thu mua nông sản, hỗ trợ kỹ thuật canh tác, hỗ trợ giống
cây trồng vật nuôi, cũng là một loại nguồn lực mà hộ gia đình có thể tận dụng
để phát triển kinh tế. Các kết quả sinh kế thông qua thực hiện các chương
trình, dự án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng là những thành quả mà hộ
gia đình đạt được khi kết hợp các nguồn lực sinh kế khác nhau để thực hiện
các chiến lược sinh kế. Các kết quả sinh kế chủ yếu bao gồm: tăng thu nhập,


16
cải thiện phúc lợi, giảm khả năng bị tổn thương, tăng cường an ninh lương
thực, sử dụng bền vững hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các kết quả
sinh kế này phản ánh tính bền vững của sinh kế trên 3 phương diện: kinh tế xã hội - môi trường. (Nguyễn Diệu Phương, 2018)
1.1.2.2. Phát triển sinh kế theo chiều sâu
- Phát triển các hoạt động sinh kế của hộ nơng dân.

Lao động của gia đình là nguồn lực căn bản của hộ gia đình nơng thơn.

Đó là tất cả những người có khả năng lao động và sẵn sàng tham gia lao động
sản xuất. Lao động của gia đình gồm những người trong độ tuổi lao động và
cả những người ngồi độ tuổi lao động có thể tham gia lao động khi cần, ví dụ
người cao tuổi và trẻ em đủ lớn có thể tham gia làm những cơng việc phù hợp
của gia đình. Ngồi ra lao động của gia đình có thể gồm cả lao động đổi cơng,
lao động thuê rất ngắn hạn trong những dịp mùa vụ. Có một yếu tố rất quan
trọng quyết định chất lượng lao động của hộ gia đình là kiến thức của người
lao động: kiến thức về cây trồng vật nuôi, cách thức canh tác, kinh doanh.
- Đầu tư khoa học kỹ thuật cho phát triển sinh kế.

Tay nghề kỹ thuật là sự thành thạo về một công việc sản xuất nào đó,
đặc biệt là những cơng việc địi hỏi phải có kiến thức và khéo tay, ví dụ các
nghề truyền thống như đan lát, dệt, nuôi tằm, canh tác các loại cây trồng
vật ni có u cầu cao về kỹ thuật. Tay nghề kỹ thuật có thể được hồn
thiện qua đào tạo chính thức hoặc học nghề khơng chính thức và đều phải
được rèn luyện không ngừng.
Các mối quan hệ, sự quen biết của gia đình hay người trong nhà mà qua
đó hộ gia đình biết được mặt hàng nào đang bán được giá, hay ai đang cần
mua bán loại hàng hóa nào, hoặc các mối làm ăn do người quen giới thiệu,
đều có thể được tận dụng để hộ gia đình phát triển kinh tế
- Phát triển các kết quả sinh kế của hộ nông dân.

Tiền vốn và trang thiết bị phục vụ sản xuất là một trong 3 nguồn lực quan


17
trọng trong sản xuất kinh doanh của hộ gia đình. Tiền vốn có thể là tiền mặt
hoặc cây, con giống, hay nguyên liệu phục vụ sản xuất khác (ví dụ giống gà
vịt, giống lợn, tre nguyên liệu để đan lát). Các trang thiết bị cho sản xuất có
thể từ loại đơn giản như dao, cuốc, thuổng cho đến máy bơm, máy tuốt, máy

cắt, hay máy chế biến nông sản khác. Tiền vốn và giá trị bằng tiền của các
trang thiết bị đều có thể tính tốn (ước lượng) được và quy thành tổng giá trị
bằng tiền. Việc tính tốn này giúp các hộ gia đình tính tốn được lợi nhuận
của việc sản xuất kinh doanh do đó giúp định hướng và lập kế hoạch cho các
hoạt động sinh kế của gia đình mình. (Nguyễn Diệu Phương, 2018)
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh kế của hộ nông dân
1.1.3.1. Các yếu tố khách quan
- Hệ thống chính sách Nhà nước về phát triển sinh kế. Hệ thống chính

sách Nhà nước về hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống cho các hộ bị thu hồi
đất. Chính sách và thể chế không những tạo ra cơ hội nhằm giúp cho mỗi
người dân và cả cộng đồng thực hiện các mục tiêu đã xác định để nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống trong sinh kế mà còn là cơ hội, là cứu cánh cho
người dân và cộng đồng giảm thiểu các tổn thương và sử dụng hợp lý bền
vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Sự quan tâm tạo điều kiện của chính quyền địa phương. Để ổn định sinh

kế cho người dân rất cần những sự hỗ trợ từ bên ngồi như chính quyền địa
phương, các doanh nghiệp địa phương trong đào tạo bồi dưỡng kiến thức
nghề mới, định hướng ngành nghề mới cho người dân. Đồng thời phối hợp
với các doanh nghiệp trên địa bàn tạo điều kiện tuyển dụng những lao động
vẫn còn trong độ tuổi lao động vào những vị trí thích hợp.
+ Bố trí đất tái định cư và đảm bảo các điều kiện hạ tầng
+ Hỗ trợ các hộ nông dân vay vốn phát triển sản xuất
+ Tổ chức và định hướng các hoạt động sản xuất
+ Công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
+ Tổ chức các hoạt động xã hội



×