Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Đề tài: "Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.26 KB, 21 trang )





Đề tài: "Phép biện
chứng về mối liên hệ
phố biến và vận dụng
phân tích mối liên hệ
giữa xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ với hội
nhập kinh tế quốc tế"
Tiểu luận Triết học

1

Lời nói đầu

Hiện nay hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề bức xúc của thời đại, mọi
quốc gia dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù muốn hay không cũng đều bị
cuốn hút hoặc chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận biết đợc xu thế đó của thời đại Đảng và Nhà nớc ta đã đề ra
phơng hớng chủ động tham gia hội nhập vào kinh tế quốc tế và đang chuẩn bị
gia nhập vào tổ chức thơng mại WTO. Tuy nhiên bên cạnh đó Đảng và Nhà
nớc ta cũng nhận rõ đợc mặt tích cực và mặt tiêu cực của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và đa ra biện pháp khắc phục mặt tiêu cực đó là phải kết hợp
giữa hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Trớc vấn đề cập nhật của thời đại và nhận biết đợc phơng hớng xây
dựng đổi mới của đất nớc ta em quyết định chọn đề tài: "Phép biện chứng về
mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế" để tìm hiểu sự vận dụng
sáng tạo của Đảng và Nhà nớc trong sự nghiệp xây dựng đổi mới đất nớc là


hoàn toàn đúng đắn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Anh, ngời đã giúp
đỡ em hoàn thành bài tiểu luận đầu tay này.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

2

Chơng I


Trong những năm gần đây khi khoa học kỹ thuật nhân loại ngày càng
phát triển đã thúc đẩy nền kinh tế của một số nớc phát triển nh vũ bão.
Nhng để đạt đợc sự phát triển đồng đều và kinh tế giữa các nớc trên thế giới
thì không còn con đờng nào khác là con đờng hội nhập kinh tế quốc tế. Hội
nhập kinh tế quốc tế là một xu thế không thể tránh khỏi trên thế giới. Nó là nền
tảng cho các nớc tăng cờng hiểu biết lẫn nhau và hợp tác thông qua đối thoại
đồng thời cải thiện quan hệ chính trị giữa các quốc gia, thúc đẩy các nớc trên
thế giới cùng nhau phát triển và mục đích cao hơn nữa đó là đem lại cuộc sống
đầy đủ, đoàn kết hoà bình cho tất cả nhân loại.
Chính vì những lợi ích to lớn đó mà hội nhập kinh tế quốc tế đang trở
thành vấn đề cấp bách đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Với sự mở màn của
liên minh Châu Âu (EU) thông qua một thị trờng chung một đồng tiền chung
và việc kết nạp thêm các nớc thành viên mới. ở Đông Nam á, tiến trình này
cũng đang diễn ra rất sôi động và đã thu hút đợc những kết quả khả quan. Mà
đỉnh cao của quá trình hội nhạp kinh tế đợc thể hiện ở sự ra đời của tổ chức
thơng mại thế giới WTO, đây là tổ chức thơng mại lớn nhất thế giới đợc
thành lập ngày 1.1.1985, ban đầu có 130 nớc thành viên, đến nay tổng số
thành viên WTO đã lên 148 trong đó có 2/3 là các nớc đang và kém phát

triển.Ngoài các thành viên chính thức, hiện nay còn 25 nớc đang trong quá
trình hội nhập trong đó có Việt Nam. Thông qua tổ chức WTO các nớc có thể
tự do trao đổi mua bán trên cơ sở cả hai bên cùng có lợi đồng thời giúp đỡ lẫn
nhau cùng phát triển, tiếp thu đợc những thành tựu khoa học kỹ thuật của thế
giới.
Tuy nhiên vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay đối với mỗi quốc gia trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế đợc lập tự chủ. Bởi vì
hội nhập kinh tế quốc tế vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác
vừa có đấu tranh, vừa tạo ra những cơ hội cho sự phát triển nhng cũng vừa có
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

3

những thách thức đối với các quốc gia nhất là đối với quốc gia đang ở giai đoạn
phát triển nh nớc ta. Do xu thế hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự tuỳ thuộc
lẫn nhau về kinh tế ngày càng gia tăng nên các nớc trên thế giới đều rất coi
trọng đến khả năng độc lập tự chủ về kinh tế nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng
của quốc gia, dân tộc mình trong cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt và để xác lập
một vị thế chính trị nhất định trên trờng quốc tế.
Đối với đất nớc ta là đất nớc xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hớng XHCN và đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế quốc
tế nên Đảng và Nhà nớc ta đã xác định rõ mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế để Việt Nam có thể vững bớc
hoà nhập vào nền kinh tế của thế giới mà nh Đại hội IX khẳng định:"Nớc ta
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa mọi
lực nâng cao hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và xây dựng định hớng
XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn
hoá dân tộc, bảo vệ môi trờng"

(Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia
Hà Nội, sản xuất 2001, tr: 119 - 200)
Nh vậy xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
có mối quan hệ biện chứng với nhau. Dựa vào nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến chúng ta sẽ phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
với hội nhập kinh tế quốc tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

4


Chơng II

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
1.1. Nội dung của nguyên lý
Mọi sự vật hiện tợng của thế giới đều nằm trong mối liên hệ phổ biến
không có sự vật hiện tợng nào tồn tại một cách biệt lập mà chúng tác động lẫn
nhau, rằng buộc quy định và chuyển hoá lẫn nhau, các mối liên hệ quy định
trong mỗi tổng thê của nó quy định sự biến đổi của sự vật, khi các mối liên hệ
thay đổi tất yếu sẽ dẫn đến thay đổi sự vật .
Quan điểm biện chứng duy vật còn khẳng định tính khách quan và đa
dạng hoá của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tợng. Mối liên hệ là khách
quan, là thống nhất vật chất của thế giới. Tính đa dạng của mối liên hệ trực tiếp
và gián tiếp; có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới, có mối liên hệ bao
quát một số lĩnh vực hoặc một lĩnh vực riêng biệt của thế giới đó, có mối liên hệ
bản chất và không bản chất, có mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên. các loại
liên hệ khác nhau có vai trò khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự
vật về mối liên hệ cũng đòi hỏi phải thừa nhận tính tơng đối trong sự phân loại

của các mối liên hệ.
1.2. ý nghĩa của nguyên lý
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, đòi hỏi trong quá
trình nhận thức cũng nh hoạt động thực tiễn chúng ta cần thực hiện nguyên tắc
toàn diện và lịch sử cụ thể.
Theo nguyên tắc về quan điểm toàn diện thì trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn con ngời cần xem xét sự vật trong tính toàn vẹn của nhiều mối liên hệ
nhiều mặt, nhiều yếu tố vốn có của nó kể cả các quá trình, các giai đoạn phát
triển của sự vật, cả trong quá khứ, hiện tại và tơng lai, có nh vậy mới nắm bắt
đợc thực chất của sự vật khi tuân thủ nguyên tắc con ngời sẽ tránh đợc sai
lầm cực đoan, phiến diện một chiều, không đồng nhất và san bằng các mối liên
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

5

hệ, các mặt của sự vật phải phản ánh đúng vai trò của từng mối liên hệ phải rút
ra đợc mối liên hệ bản chất chủ yếu của sự vật. Khi tuân thủ nguyên tắc này
con ngời sẽ tránh đợc mối quan hệ thứ yếu và chiết trung.
Theo quan điểm lịch sử cụ thể thì khi nghiên cứu xem xét sự vật phải đặt
nó trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể trong không gian và thời gian xác định mà
nó đang tồn tại phát triển, đồng thời phải phân tích vạch ra ảnh hởng của điều
kiện hoàn cảnh đối với sự tồn tại của sự vật, với tính chất của sự vật và với xu
hớng vận động phát triển của nó. Khi vận dụng một lý luận nào đó vào trong
thực tiễn cần tính đến điều kiện cụ thể của nơi vận dụng, tránh bệnh giáo điều
dập khuân máy móc.
2. Vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến để phân tích mối quan hệ giữa
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế .
2.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình "mở cửa" nền kinh tế, đa các doanh
nghiệp trong nớc tham gia tích cực vào cạnh tranh quốc tế, sự tham gia vào
phân công lao động quốc tế sẽ tạo điều kiện mở rộng không gian và môi trờng
để chiếm lĩnh những vị trí phù hợp nhất có thể đợc trong quan hệ kinh tế quốc
tế. Đó cũng là quá trình chúng ta tham gia vào các tổ chức kinh tế, tài chính khu
vực và thế giới, qua đó mà thiết lập mối quan hệ kinh tế, thơng mại, đầu t,
khoa học và công nghệ với các nớc trên thế giới. (Tạp chí nghiên cứu - trao đổi
- Vơng Thị Bích Thuỷ)
2.2. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của đất nớc.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đờng duy nhất để đa một quốc gia
không ngừng phát triển nền kinh tế và nâng cao trìn độ khoa học kỹ thuật của
nứoc mình.
Theo quan điểm biện chứng về mối quan liên hệ phổ biến của các nhà
triết học đã khẳng định ở trên :"Mọi sự vật hiện tợng của thế giới đều nằm
trong mối liên hệ phổ biến không có sự vật hiện tợng nào tồn tại một cách biệt
lập mà chúng tác động lẫn nhau, rằng buộc quy định và chuyển hoá lẫn nhau".
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

6

Khi áp dụng quan điểm này vào thực tế là hoàn toàn đúng khi một quốc gia tự
mình tách ra khỏi mối quan hệ với các quốc gia khác thì nó không thể tồn tại và
phát triển đợc. Bởi vì trớc hết một quốc gia không thể tự mình cung cấp
những nhu cầu cho quốc gia mình, do mỗi quốc gia trên thế giới đều có một thế
mạnh riêng nh Nhật Bảnh mặc dù là một quốc gia phát triển mạnh về khoa học
kỹ thuật nhng lại là một nớc nghèo tài nguyên khoáng sản, thị trờng tiêu thụ
hàng hoá trong nớc nhỏ bé. Nếu nh Nhật Bản không hội nhập kinh tế giao lu
với các quốc gia khác về trao đổi hàng hoá và mua nguyên vật liệu thì Nhật Bản

sẽ không thể tồn tại và phát triển nh ngày nay. Và cả Mỹ mặc dù là một quốc
gia phát triển bậc nhất thế giới hiện nay, là trung tâm khoa học kỹ thuật của thế
giới nhng để có sự phát triển nh vậy là do Mỹ có chính sách đúng đắn mở cửa
hội nhập kinh tế và thu hút nhân tài khắp thế giới cũng nh mua đợc những
nguyên vật liệu với giá rẻ và có thị trờng rộng lớn trên toàn thế giới. Đó là
những quốc gia có nền kinh tế phát triển bậc nhất thế giới phát triển đợc nền
kinh tế nh ngày nay là do sự phối hợp kinh tế quốc tế. Còn các quốc gia đang
phát triển và chậm phát triển thì sao? Ta có thể khẳng định rằng dù quốc gia
giàu hay nghèo cũng phải tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế. Sở dĩ nh vậy
bởi vì các quốc gia nghèo có nền kinh tế kém phát triển là do trình độ khoa học
kỹ thuật lạc hậu, trình độ hiểu biết thấp. Nên các nớc này càng cần tham gia
vào hội nhập kinh tế quốc tế để tiếp thu thêm đợc những thành tựu khoa học
kỹ thuật của các nớc phát triển, các nớc đi trớc, đồng thời trao đổi mua bán
với các nớc phát triển nh xuất khảu nhân công d thừa, xuất khẩu nguyên
nhân vật liệu và mua các thiết bị kỹ thuật máy móc hiện đại nhằm nâng cao
trình độ khoa học kỹ thuật trong nớc, phát triển công nghiệp góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
Cần phải khẳng định rằng trớc xu thế toàn cầu hoá không một quốc gia
nào có thể đứng tách ra khỏi cộng đồng quốc tế. Sự xã hội hoá mạnh mẽ của lực
lợng sản xuất, sự phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại đã làm nảy sinh yêu cầu hợp tác đa dạng nhiều chiều, ổn định và bền vững
trên phạm vi toàn cầu. Mỗi nớc trở thành một bộ phận hữu của thế giới, nền
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

7

kinh tế của mỗi dân tộc đợc đặt trong sự phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại
với nền kinh tế khu vực và thế giới.

Hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta có cơ hội tích luỹ đợc những tiền đề,
những điều kiện cho một trình độ phát triển mới. Trớc hết chúng ta có cơ hội
thu hút vốn, khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý kinh tế
từ bên ngoài và mở rộng thị trờng để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đa đất nớc ra khỏi tình trạng kém phát triển. Với một nền kinh
tế yếu kém, nếu không tranh thủ đợc những cơ hội do toàn cầu hoá mang lại
dù là toàn cầu hoá đang do CNTB chi phối thì chúng ta không thể xây dựng
CNXH đợc. Chỉ riêng vấn đề "học hỏi" CNTB đã là một đề tài khách quan,
một yêu cầu bắt buộc đối với việc xây dựng CNXH ở các nớc chậm phát triển.
Nh Lênin đã nói:"Chúng ta không hình dung một thứ chủ nghĩa xã hội nào
khác hơn là CNXH dựa trên cơ sở những bài học mà nền văn minh lớn của
CNTB đã thu đợc"
(Theo tạp chí nghiên cứu - trao đổi, bài viết "bản chất của toàn cầu hoá và
khả năng hội nhập của Việt Nam" ThS Vơng Thị Bích Thuỷ)
2.3. Xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế trên thế giới
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thơng mại đang là vấn đề
nổi bật của kinh tế thế giới hiện nay. Thế giới đang chứng kiến sự phát triển nh
vũ bão của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và
sinh học. Làm tăng nhanh lực lợng sản xuất và tạo ra sự thay đổi sâu sắc cơ
cấu sản xuất, phân phối, tiêu dùng thúc đẩy quá trình quốc tê hoá, xã hội hoá
nền kinh tế, cũng nh quá trình tham gia của mỗi quốc gia vào phân công lao
động và hợp tác quốc tế. Đây chính là đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thế giới
hiện nay các định chế và tổ chức kinh tế - thơng mại khu vực và quốc tế đã
đợc hình thành để phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tạo lập hành
lang pháp luật chung và để các nớc cùng tham gia vào quá trình giải quyết các
vấn đề lớn của kinh tế thế giới mà không một quốc gia nào có thể thực hiện một
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học


8

cách đơn lẻ. Đặc điểm cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế trên thế giới hiện
nay thể hiện qua một số xu hớng chính nh sau:
- Xu hớng tăng cờng hợp tác đa phơng.
- Xu hớng tự do hoá và khu vực hoá
- Thơng mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong thơng mại thế giới.
- Sự tăng cờng chính sách bảo hộ với các rào cản thơng mại hiện đại
(trích bài viết của Thứ trởng Bộ Thơng mại Lơng Văn Tự đăng trên tạp chí
Thơng mại số ra tháng 3/2004).
2.4. Khái niệm về nền kinh tế độc lập tự chủ
Một nền kinh tế độc lập tự chủ trong bối cảnh toàn cầu hoá có thể đợc
hiểu là nền kinh tế có khả năng thích ứng cao với những biến động của tình
hình quốc tế và trong bất cứ tình huống nào nó cũng có thể cho phép duy trì các
hành động bình thờng của xã hội và phục vụ đắc lực cho các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc. Đó là nền kinh tế phải có cơ cấu kinh tế hợp
lý, hiệu quả và đảm bảo độ an toàn cần thiết, có tốc độ phát triển bền vững và
năng lực cạnh tranh cao, cơ cấu xuất nhập khẩu cơ bản cân đối, cơ cấu mặt
hàng đa dạng, phong phú với tỷ lệ các mặt hàng công nghệ và có giá trị gia tăng
lớn chiếm u thế, cơ cấu thị trờng quốc tế; đối tác cũng đa dạng và tránh chỉ
tập trung quá nhiều vào một vài mục tiêu; đảm bảo nền tài chính lành mạnh,
đặc biệt giữ cân bằng cần thiết trong cán cân thanh toán và có nguồn dự trữ
quốc gia mạnh.
(Nguồn: báo đầu t chứng khoán).
Nh vậy nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ
thuộc vào các nớc khác, ngời khác hoặc một tổ chức kinh tế nào đó về đờng
lối, chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài
chính, thơng mại, viện trợ để áp đặt khống chế, làm tổn hại chủ quyền quốc
gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trớc những biến động của thị

trờng, trớc sự khủng hoảng của nền kinh tế tài chính bên ngoài, nó vẫn có
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

9

khả năng cơ bản duy trì sự ổn định và phát triển trớc sự bao vây, cô lập và
chống phá của các thế lực thù địch, nên vẫn có khả năng đứng vững không bị
sụp đổ, không bị rối loạn.
(Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội IX của Đảng, NXB CTQG, Hà Nội
2001, tr 109).
Trong thời đại ngày nay, độc lập tự chủ về kinh tế không còn đợc hiểu
đó là một nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp, mà đợc đặt trong mối quan hệ
biện chứng với mở cửa, hội nhập, chủ dộng tham gia sự giao lu, hợp tác và
cạnh tranh quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực và lợi thế so sánh của quốc
gia. Điều này có nghĩa là độc lập tự chủ về kinh tế cũng đồng thời hội nhập
đợc vào nền kinh tế quốc tế.
2.5. Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh
tế quốc tế
Nếu nh chỉ có hội nhập kinh tế quốc tế mà không có xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ thì quốc gia đó có phát triển bền vững đợc không? Câu trả lời
ở đây là không. Qua những bài học kinh nghiệm sâu sắc mà một số nớc châu
á rút ra sau khi bị rơi vào cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ nặng nề năm
1997-1998, là sự phụ thuộc của nền kinh tế về vốn, công nghệ, thị trờng nớc
ngoài và sự đầu cơ trục lợi của những nhà kinh doanh tiền tệ qua thị trờng
chứng khoán và các luồng vốn ngắn hạn. Các nền kinh tế này vợt qua đợc
giai đoạn khó khăn, nhanh chóng phục hồi một phần rất quan trọng, theo đánh
giá của các nhà phân tích kinh tế nớc ngoài là do nền kinh tế Mỹ mấy năm qua
có sự tăng trởng khá. Tuy nhiên, hiện nay khi nền kinh tế Mỹ đang ngập trong

trong khó khăn, nhất là sau sự kiện 11-9-2001 vừa qua ngời ta lại dự đoán rằng
nền kinh tế một số nớc châu á khó bề vơn dậy vì đã dựa quá nhiều vào xuất
khẩu, không tranh thủ thời cơ tiến hành những cải cách trong nớc nhằm đảm
bảo sự ổn định trong nền kinh tế của mình. Rồi nữa, nợ nần và những hậu quả
nghiêm trọng bất ổn chính trị, lật đổ, đảo chính, chiến tranh giữa các phe phăi,
đặc biệt nạn đói luôn đe doạ mạng sống hàng triệu ngời là minh chứng cho
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

10

thấy chỉ biết sống dựa vào bên ngoài, phụ thuộc hẳn vào bên ngoài thì sẽ chẳng
bao giờ phát triển đợc nền kinh tế đất nớc.
Theo tổng kết của UNĐP (tổ chức hỗ trợ phát triển của liên hiệp quốc)
cho rằng từ khi diễn ra quá trình toàn cầu hoá đến nay trên thế giới có 10 nớc
giàu lên, nhng có 180 nớc nghèo đi, trong đó có 60 nớc GDP bình quân đầu
ngời thấp hợ trớc khi tham gia toàn cầu hoá. Tổng kết những nớc vay nợ để
phát triển cho thấy cha đến 10% số nớc có khả năng trả đợc bợ, số còn lại
trở thành con nợ lu cữu.
(Tài liệu nghiên cứu văn kiện đại hội IX của Đảng, nxb: CTQG Hà Nội
2001 tr25).
Qua những số liệu tổng kết ở trên chúng ta thấy rằng nếu một quốc gia
không tự mình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ mà chỉ phụ thuộc vào các
phe phái mạnh hơn hoặc phụ thuộc vào một nớc lớn hơn sẽ dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng làm cho nền kinh tế của quốc gia đó luôn chịu sự ảnh hởng đối
với từng biến động của nền kinh tế quốc gia khác và sẽ không tự mình đứng dậy
đợc khi có sự biến kinh tế xảy ra. Nh vậy nền kinh tế của quốc gia đó sẽ luôn
lạc hậu và chậm tiến. Đó chính là lý do vì sao trong quá trình hội nhập kinh tế
phải gắn liền với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.

Nh vậy xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế
có mối quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ và tác động lẫn nhau cùng đi đến
mục đích cuối cùng là tạo ra sự phát triển nền kinh tế của quốc gia đó. Đồng
thời giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế còn là
mối quan hệ bên trong và bên ngoài. Mối quan hệ bên trong là xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ và mối quan hệ bên ngoài là hội nhập kinh tế quốc tế. Và
cả hai mối quan hệ này đều tác động trực tiếp đến sự phát triển đất nớc trong
đó xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là yếu tố quyết định đến vận mệnh của
đất nớc còn hội nhập kinh tế quốc tế là nhân tố thúc đẩy, tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển mạnh mẽ. Bởi chỉ có xây dựng đợc một nền kinh tế độc lập
tự chủ chúng ta mới có đầy đủ t cách và thực lực để chủ động hội nhập đúng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

11

hớng và hiệu quả kinh tế quốc tế và ngợc lại, chỉ có chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế chúng ta mới nhanh chóng bổ xung sức mạnh nội lực còn khiếm
khuyết, thiếu hụt, rút ngắn con đờng phát triển nhằm không ngừng tự hoàn
thiện mình để giữ vững hơn nữa độc lập tự chủ. Hơn nữa, muốn chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế một cách đúng đắn và mạnh mẽ không thể không bắt đầu
từ nền tảng sức mạnh tổng thể của một nền kinh tế độc lập tự chủ. Nếu vấn đề
thứ nhất là tiền đề là điều kiện đảm bảo cho vấn đề thứ hai thì đến lợt nó, vấn
đề thứ hai lại là hệ quả, là động lực, là môi trờng phát triển mới của vấn đề thứ
nhất. Đó là một quá trình biện chứng.
Vấn đề dặt ra ở đây là phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ nh thế
nào trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
ở đây xây dựng độc lập, tự chủ không có nghĩa là tự biệt lập hoặc cô
lập mình mà phải chủ động hội nhập quốc tế và khu vực mở cửa không có

nghĩa là ngó cửa, hội nhập không phải là hoà tan. Phải nắm bắt đợc khả
năng nội lực của quốc gia để linh hoạt trong hợp tác đối ngoại kinh tế.
Nh đã nói ở trên xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thànhmột xu
thế lớn của kinh tế thế giớivà quan hệ kinh tế quốc tế từ vài thập niên trở lại đây
.Xu hớng này lôi cuốn nhiều nớc tham gia, vừa có mặt tích cực vừa có mặt
tiêu cực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh. Do vậy, để hội nhập
mà không hoà tan rất cần sự tỉnh táo nhìn nhận trong thực tế tự do hoá thơng
mại một số nớc giàu lên trong khi một số nớc khác nghèo hẳn đi. Ngay trong
từng nớc sự tự do thơng mại cũng có lợi cho tầng lớp này, nhng lại có hại
cho tầng lớp khác. Cụ thể nh Mỹ và Liên minh châu Âu (EU), tuy tự do hoá
thơng mại nhng vẫn duy trì chính sách bảo hộ hàng nông sản - thế mạnh chủ
lực của các nớc kém phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng . Hoặc nh vụ
kiện cá ba sa của Việt Nam vừa qua, về thực chất chính là để bảo vệ những
ngành kinh tế không còn đủ sức cạnh tranh. Điều này liệu có công bằng : trên
thực tế chính phủ các nớc, dới áp lực của cử tri bỏ phiếu cho mình không thể
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

12

nào đồng ý những điều khoản thơng mại có thể gây hại cho một bộ phận, một
ngành kinh tế của họ.
Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế hiện nay, các nớc giàu đã
thành công trong việc thiết lâp cuộc chơi tự do hoá thơng mại với những luật
chơi do họ đặt ra. Mỹ, châu Âu, Nhật Bản đã thành công trong việc buộc các
nớc khác gỡ bỏ những rào cản để hàng công nghiệp và dịch vụ của mình tràn
vào các nớc này. Ngợc lại họ cũng lại thành công trong việc duy trì mức thuế
cao đánh vào hàng nông sản nhập khẩu đơn giản là vì luật chơi trong tay kẻ
mạnh

Nói nh vậy, không có nghĩa là sân chơi không đẹp thì không chơi mà
việc tham dự một cách tích cực vào sân chơi này là chuyện tất yếu và không thể
phủ nhận, vì bên cạnh những mặt cha đợc vẫn còn rất nhiều mặt đợc và vấn
đề là tận dụng các cơ hội này nh thế nào? Về thực chất hội nhập kinh tế quốc
tế là sự kết hợp nội lực với ngoại lực, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức
mạnh của thời đại nhằm bảo vệ lợi ích của dân tộc, phát triển kinh tế đất nớc.
3. Sự vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến một cách sáng tạo của
đảng và Nhà nớc ta việc kết hợp quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1 Những thách thức đối với nớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế.
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thơng mại đang là vấn đề
nổi bật của kinh tế thế giới , tạo ra sức ép buộc chúng ta phải chấp nhận cuộc
chơi nếu không cố gắng đi cùng nhịp với các nớc trong khu vực thì Việt Nam
có nguy cơ bị tụt hậu và chịu thua thiệt của ngời đi sau Hội nhập kinh tế hiện
luon có hai mặt, trớc hết hội nhập kinh tế khiến các nớc phải mở cửa thị
trờng về thơng mại hàng hoá, làm giảm những khác biệt thông qua việc tiến
tới bãi bỏ hàng rào và biện pháp phi thuế quan mở cửa thị trờng dịch vụ và đầu
t.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

13

Với việc tham gia vào quá trình này chúng ta sẽ có cơ hội mở rộng thị
trờng xuất nhập khẩu, thu hút đợc một nguồn đầu t trực tiếp của nớc ngoài,
nhất là tranh thủ đợc nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày càng
lớn, đồng thời giảm đáng kể nợ nớc ngoài. tiếp thu khoa học công nghệ tiên
tiến, kỹ năng quản lý, đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ năng lực để tham gia

hội nhập. Nhng quan trọng hơn cả là thực hiện đợc chủ trơng chuyển toàn
bộ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, đặt
tất cả doanh nghiệp vào môi trờng cạnh tranh, lấy hiệu quả là mục tiêu của
doanh nghiệp , xoá bỏ t tởng bao cấp trông chờ vào sự trợ giúp và bảo hộ của
Nhà nớc, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Tuy nhiên hội nhập kinh tế quốc tế cũng sẽ tạo ra áp lực cạnh tranh lớn
hơn, nhất là từ phía Trung Quốc, ấn Độ, và phần lớn là các nớc ASEAN, vốn là
những nớc sản xuất mang tính cạnh tranh với nớc ta và có nhiều u thế hơn
ta, thậm chí ngay cả trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của ta hiện nay
nh nông sản, thuỷ sản, may mặc, giày dép, . Trong thu hút FDI chúng ta cũng
vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt hơn và nguy cơ sẽ giảm FDI nớc ta nếu chúng
ta không có những chính sách và biện pháp cải thiện môi trờng đầu t mạnh
mẽ làm tăng tính hấp dẫn hơn hẳn so với các nớc trong khu vực.
(Nguồn : Thời báo tài chính - bài viết của Bộ trởng Trơng Đình
Tuyển)
3.2 Thực trạng tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Những thành tựu cơ bản mà đất nớc ta đã đạt đợc trong những năm qua
khi tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế là rất lớn lao. Đất nớc ta thoát ra khỏi
tình trạng bị bao vây cấm vận, cô lập, tạo dựng đợc môi trờng quốc tế, khu
vực thuận lợi cho công việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nâng cao vị thế nớc ta
trên chính trờng và thơng trờng thế giới. Cho đến nay Việt Nam đã ký 86
hiệp định thơng mại song phơng, 46 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu t
và 40 hiệp định chống đánh thuế 2 lần với các nớc và vùng lãnh thổ, có quan
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

14


hệ thơng mại với trên 160 nớc và nền kinh tế; thiết lập quan hệ với các tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế là thành viên của ASEAN, ASEM , APEC Thực
hiện thành công chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội (1991 - 2000) ;
GDP tăng trởng bình quân 8,2%/năm, trong giai đoạn 1991 - 2000, khoảng 7%
trong hai năm 2001 và 2002 , năm 2003 tăng 7,2% và là nớc có tốc độ tăng
GDP thứ hai thế giới, chỉ đứng sau Trung Quốc. Hạ tầng cơ sở đợc cải thiện rõ
rêt. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế một cách tích cực theo định hớng
tăng dần tỷ trọng giá trị công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng giá trị nông
nghiệp trong cơ cấu thu nhập quốc dân. Cơ cấu vùng kinh tế cũng bắt đầu thay
đổi theo hớng hình thành các vùng trong điểm , các khu xuất nhập khẩu tập
trung , các khu chế xuất, chuyển toàn bộ nền kinh tế sang môi trờng cạnh
tranh lấy mục đích và hiệu quả kinh tế xã hội làm cơ sở, thay đổi thói quen
trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nớc của các doanh nghiệp.
Mở rộng đợc thị trờng xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nớc
phát triển tạo thêm việc làm , tăng thu ngân sách. Năm 1990 kim ngạch xuất
khẩu mới đạt 2,404 tỷ USD và nhập khẩu 2,752 tỷ USD thì năm 2001 kim
ngạch xuất khẩu đã đạt 15 tỷ USD (nếu tính cả dịch vụ thì đạt 17,6 tỷ USD),
tăng mỗi năm trung bình trên 20%, có năm tăng 30% (gấp 7 lần năm 1990).
Năm 2003 xuất khẩu đạt 20,176 tỷ USD. Xuất khẩu bình quân đầu ngời đạt
200 USD, đây là mức đợc thế giới công nhận là quốc gia có nền xuất khẩu
bình thờng. Bên cạnh đó nớc ta còn thu hút đợc một nguồn lớn đầu t trực
tiếp của nớc ngoài (FDI). Đến nay ta đã thu hút đợc trên 41,538 tỷ USD vốn
đầu t từ 64 quốc gia và vùng lãnh thổ với trên 4.370 dự án trong đó đã thực
hiện trên 24,654 tỷ USD. Nguồn đầu t nớc ngoài có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế nớc ta, chiếm gần 30% vốn đầu t xã hội, 35% giá trị sản xuất
công nghiệp, 20% xuất khẩu, giải quyết việc làm cho khoảng 40 vạn lao động
và hàng chục vạn lao động gián tiếp . Tranh thủ đợc kỹ thuật tiên tiến và khoa
học quản lý mới. Tranh thủ đợc nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
ngày càng lớn, đồng thời giảm đáng kể nợ nớc ngoài. Các nhà tài trợ đã cam
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

15

kết giành cho nớc ta 20 tỷ USD , chủ yếu là cho vay u đãi và một phần là viện
trợ không hoàn lại.
Tuy nhiên bên cạnh đó nớc ta còn tồn tại không ít khó khăn hạn chế đó
là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhìn chung còn yếu, chính sách vĩ
mô cha tạo đợc động lực khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh. Doanh nghiệp Việt Nam phần lớn đều có quy mô nhỏ, ít vốn. Đa phần
các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc hoạt động trong tình trạng
kém hiệu quả kinh tế và có t tởng trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nớc . Hệ
thống chính sách , cơ chế quản lý của Nhà nớc cha tạo ra môi trờng cạnh
tranh thực sự giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Môi trờng
kinh doanh vẫn còn một số bất cập về khuôn khô rpháp lý và thể chế, cấu trúc
thị trờng và hành vi cạnh tranh. Thể chế kinh tế thị trờng cha hoàn thiện thể
hiện ở sự thiếu đồng bộ của các yếu tố nh thị trờng tiền tệ, thị trờng đất đai,
bất động sản, thị trờng lao động, khoa học công nghệ các cơ sở pháp lý đảm
bảo cạnh tranh chậm đợc ban hành và sửa đổi. Bên cạnh đó việc thực thi pháp
luật còn rất hạn chế. Những chủ trơng chính sách đúng đắn của đảng và chính
phủ ban hành cha đợc thực hiện triệt để. Bộ máy điều hành ở một số bộ và
địa phơng còn yếu kém cha đáp ứng đợc yêu cầu của doanh nghiệp.
3.3 Đờng lối đổi mới và chủ trơng của Đảng và chính phủ
Trớc những biến đổi của tình hình thế giới, xu thế tất yếu của quốc tế
hội nhập quốc tế , Đảng ta đã kịp thời đề ra chủ trơng, quan điểm, nguyên tắc
về chính sách đối ngoại của đất nớc, nhằm có thêm bạn bè, tạo thêm thế mạnh,
tranh thủ thêm vốn, công nghệ cho sự phát triển kinh tế, tranh đợc tình thế rất
khó khăn sau khi Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ. Với nhận thức nh vậy
tại đại hội đảng lần thứ VII, đảng ta đã đa ra quan điểm : thực hiện đờng lối

đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá , đa phơng hoá các quan hệ quốc tế, mở
rộng hợp tác, trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng độc lập chủ
quyền của mỗi quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Đại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

16

hội VII đã đa ra khẩu hiệu nổi tiếng Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì độc lập hoà bình và phát triển
(Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, nxb sự thât, Hà Nội
1991, tr147)
Đây là bớc mở đầu cho quốc tế hội nhập, quyết định sáng suốt có tính
bớc ngoặt về chính sách đối ngoại trong thời kỳ đổi mới
Để phát triển kinh tế , đảng ta chỉ rõ phải tận dụng tối đa ngoại lực, trên
cơ sở dựa vào sức mình là chính. Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với mở rộng
hợp tác quốc tế, đa dạng hoá , đa phơng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào sức
mình là chính , đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài xây dựng một
nền kinh tế mở, hội nhập khu vực và thế giới hớng mạnh vào xuất khẩu (Văn
kiện đại hội đại biểu VIII, nxb Quốc gia Hà Nội , 1996 tr84-85)
Cũng trong văn kiện đại hội VIII, đảng ta nêu rõ Điều chỉnh cơ cấu thị
trờng để vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập toàn cầu, xử lý đúng đắn lợi ích
giữa ta và đối tác, chủ động tham gia cộng đồng thơng mại thế giới, các diễn
đàn , các tổ chức , các định chế quốc tế, một cách chọn lọc, bớc đi thích hợp.
Đến đại hội IX, chính sách đối ngoại của đảng từng bớc đợc bổ xung
hoàn thiện hơn. Đảng ta tiếp tục khẳng định chủ động hội nhập kinh tế tranh
thủ mọi thời cơ để phát triển trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định
hớng XHCN, chủ quyền quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc, bình đẳng cùng
có lợi, vừa có hợp tác, vừa đấu tranh đa dạng hoá, đa phơng hoá các quan hệ

kinh tế đối ngoại, đề cao cảnh giác trớc mọi âm mu phá hoại của các thế lực
thù địch.
(Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, nxb : CTQG, Hà Nội
2001, tr167)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

17

Chơng III


Phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội
nhập kinh tế quốc tế, chúng ta có thể khẳng định một lần nữa giữa xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có mối quan hệ biện
chứng. Chỉ có xây dựng đợc một nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta mới có
đầy đủ t cách và thực lực để chủ động hội nhập đúng hớng và có hiệu quả. Và
ngợc lại , chỉ có chủ động hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta mới nhanh chóng
bổ sung sức mạnh cho nội lực còn khiếm khuyết, thiếu hút, rút ngắn con đờng
phát triển nhằm không ngừng tự hoàn thiện mình để giữ vững nền độc lập dân
tộc.
Do đó, việc vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vào phân tích
chủ trơng , đờng lối của đảng về kinh tế là việc làm hết sức đúng đắn, giúp
chúng ta không những hiểu rõ chủ trơng, đờng lối kinh tế đó mà còn giúp cho
chúng ta có sự tự tin, ý chí quyết tâm thực hiện chủ trơng, đờng lối đó. Vận
dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong hội nhập kinh tế quốc tế thông
qua phân tích mối liên hệ bên trong bên ngoài làm sáng tỏ quan điểm đúng đắn
của đảng ta trong việc lãnh đạo xây dựng kinh tế đất nớc.
Theo các dự báo trong năm 2004, nền kinh tế thế giới sẽ đạt đợc tốc độ

tăng trởng tiềm năng. Bởi vậy, xuất khẩu của Việt Nam sẽ có những điều kiện
thuận lợi hơn do thơng mại toàn cầu. Mặc dù vậy, khi nền kinh tế của nhiều
nớc đang có khả năng tăng trởng đi lên, động cơ thúc đẩy họ tự do hoá để
tăng cờng hội nhập sẽ giảm. Đây có thể là khó khăn đối với Việt Nam trong
quá trình chuẩn bị gia nhập WTO. Hơn nữa với những diễn biến phức tạp trên
các thị trờng tài chính hiện nay và dự báo trong tơng lai, Việt Nam cần phải
chuẩn bị để đối phó, ngăn ngừa những bất ổn định về tài chính có thể xảy ra ,
điều đó có nghĩa là Việt Nam phải xây dựng cho mình một nền kinh tế độc lập
tự chủ để có thể ứng phó trớc mọi khó khăn trong quốc tế hội nhập kinh tế
quốc tế.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

18


Danh mục các tài liệu tham khảo

1. Giáo trình triết học Mác - Lê nin
2. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX , nxb CTQG Hà Nội
sản xuất 2001
3. Tạp chí nghiên cứu - trao đổi - Vơng Thị Bích Thuỷ
4. Tạp chí thơng mại số ra tháng 3/2004 bài viết của thứ trởng bộ
thơng mại Lơng Văn Tự
5. Báo đầu t chứng khoán
6. Thời báo tài chính, bài viết của Bộ trởng Trơng Đình Tuyển
7. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, nxb Sự thật, Hà Nội
1991
8. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc VII, nxb QGHN 1996



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tiểu luận Triết học

19

Mục lục
Mục lục 19
Lời nói đầu 1
Chơng I 2

Chơng II 4

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 4

1.1. Nội dung của nguyên lý 4

1.2. ý nghĩa của nguyên lý 4

2. Vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến để phân tích mối quan hệ giữa
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế 5

2.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế 5

2.2. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của đất
nớc. 5

2.3. Xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế trên thế giới 7


2.4. Khái niệm về nền kinh tế độc lập tự chủ 8

2.5. Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập
kinh tế quốc tế 9

3. Sự vận dụng nguyên lý về mối liên hệ phổ biến một cách sáng tạo của
đảng và Nhà nớc ta việc kết hợp quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ với hội nhập kinh tế quốc tế 12

3.1 Những thách thức đối với nớc ta trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế. 12

3.2 Thực trạng tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam 13

3.3 Đờng lối đổi mới và chủ trơng của Đảng và chính phủ 15

Chơng III 17

Danh mục các tài liệu tham khảo 18
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
TiÓu luËn TriÕt häc

20



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software

For evaluation only.

×