Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, thông tin trên địa bàn huyện dương minh châu, tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.5 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐẶNG HUY LỢI

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC VĂN HĨA, THƠNG TIN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU,
TỈNH TÂY NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.NGUYỄN THỊ MINH THU

Mục LụClỜ
Tây Ninh, 2023


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận
văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tây Ninh, ngày tháng năm 2023


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐẶNG HUY LỢI


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tập thể các Thầy, Cô giáo
trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã trang bị cho tôi kiến thức trong suốt
q trình học tập. Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Cô giáo
TS.Nguyễn Thị Minh Thu, người đã tận tình trực tiếp hướng dẫn tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Nhân đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới UBND
huyện Dương Minh Châu, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phịng Văn hóa và
Thơng tin, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thanh, các đồng nghiệp đã
nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu và tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận
văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tây Ninh, ngày tháng năm 2023
NGƯỜI THỰC HIỆN

Đặng Huy Lợi


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..............................................................................................................................iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC .............................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lí luận về quản lí chi ngân sách nhà nước.................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan...................................................................5
1.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và vai trò của quản lý chi NSNN................................9
1.1.3. Nội dung nghiên cứu về quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
văn hóa, thơng tin cấp huyện ......................................................................................13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực
văn hóa, thơng tin cấp huyện ......................................................................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước............................. 25
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương cấp huyện trong quản lý chi ngân
sách cho lĩnh vực văn hóa, thơng tin ..........................................................................25
1.2.2. Bài học rút ra cho quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn
hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh ....................29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........32
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh ......... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................41
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................43
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu................................................................44
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................47


iv
3.1. Thực trạng quản lý chi ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa,

thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2020 – 2022 ..................................................................................................... 47
3.1.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin
trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.............................................47
3.1.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa,
thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh ............................52
3.1.3. Kế toán và thanh toán chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa,
thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh ............................60
3.1.4. Thanh kiểm tra và kiểm toán chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.............63
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi ngân sách Nhà nước
trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh
Tây Ninh .......................................................................................................... 66
3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi NSNN trong lĩnh vực văn
hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh ............ 69
3.4. Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong
lĩnh vực văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh
TâyNinh ........................................................................................................... 76
3.4.1. Bối cảnh mới và phương hướng hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà
nước trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh ................................................................................................................76
3.4.2. Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.............78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................82
1. Kết luận: .................................................................................................. 82
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................86
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT

Kinh tế

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước


TC-KH

Tài chính - kế hoạch

TCNN

Tài chính nhà nước

TP

Thành phố

UBND

Uỷ ban nhân dân

VH

Văn hố

VH, TT

Văn hố, thơng tin

XDCB

Xây dựng cơ bản

XH


Xã hội


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng mẫu và phương pháp thu thập......................................... 42
Bảng 3.1.Tình hình lập dự tốn chi NSNN của huyện Dương Minh Châu cho
lĩnh vực văn hoá, thông tin giai đoạn 2020 – 2022 ......................................... 49
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về công tác lập và phân bổ dự tốn chi NSNN lĩnh
vực văn hố, thơng tin tại huyện Dương Minh Châu ...................................... 50
Bảng 3.3. Nguồn kinh phí NSNN chi thường xun cho sự nghiệp văn hố
thơng tin huyện Dương Minh Châu giai đoạn 2020 – 2022 ........................... 53
Bảng 3.4. Tình hình chi NSNN cho lĩnh vực văn hố, thơng tin .................... 54
theo nhóm chi của huyện Dương Minh Châu giai đoạn 2020 – 2022 ............ 54
Bảng 3.5. Nguồn kinh phí NSNN chi đầu tư cho sự nghiệp văn hố thơng tin
huyện Dương Minh Châu giai đoạn 2020 - 2022 ........................................... 57
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về việc chấp hành dự toán chi NSNN lĩnh vực .. 58
văn hố, thơng tin tại huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh .................... 58
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện dự toán, quyết toán và tỷ lệ % chi đầu tư, chi
thường xuyên giai đoạn 2020 – 2022 .............................................................. 61
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát về việc quyết toán chi NSNNlĩnh vực ................ 62
văn hóa, thơng tin tại huyện Dương Minh Châu ............................................. 62
Bảng 3.9. Kết quả thanh tra, kiểm tra các đơn vị liên quan tới lĩnh vực ........ 64
văn hố, thơng tin tại huyện Dương Minh Châu giai đoạn 2020-2022 .......... 64
Bảng 3.10. Kết quả khảo sát về thanh tra, kiểm tra công tác chi NSNN lĩnh
vực văn hố, thơng tin tại huyện Dương Minh Châu ...................................... 65
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN
trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin tại huyện Dương Minh Châu ..................... 66



vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh ......... 32
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cho lĩnh vực văn hóa,
thơng tin huyện Dương Minh Châu, Tây Ninh ............................................... 38


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu của quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là nhằm đảm
bảo hoạt động chi NSNN đúng mục đích đề ra, đảm bảo và nâng cao hiệu quả
sử dụng các khoản chi NSNN. Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng
quỹ ngân sách của Nhà nước, nên chủ thể quản lý chi NSNN chính là Nhà
nước. Để thực hiện các chức năng quản lý chi NSNN, Nhà nước có thể phân
cơng, phân cấp các nhiệm vụ cho một hoặc một số cơ quan trong bộ máy tổ
chức để thực hiện các chức năng quản lý NSNN. Vì vậy, dù chủ thể quản lý
NSNN được xác định là Nhà nước, song trong thực tế việc tham gia thực hiện
quản lý chi NSNN có thể bao gồm nhiều đối tượng cụ thể khác nhau, cụ thể là
các bộ phận trong hệ thống tổ chức bộ máy của Nhà nước (Hoàng Xuân Nam
và Lê Bảo Khánh, 2021).[23]
Trong bối cảnh hiện nay, lĩnh vực văn hố và thơng tin đang phát triển
mạnh mẽ và đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hoá, thơng tin có vai trị cực
kỳ quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phịng. Mục tiêu của các hoạt động văn hóa, thông tin nhằm nâng cao nhận
thức, tri thức, cung cấp đầy đủ các thơng tin chính thống của Đảng và Nhà

nước đối với tất cả các lĩnh vực trong xã hội, nhằm xây dựng một nền văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc, có nội dung nhân đạo, dân chủ và tiến bộ, phát triển
đạo đức xã hội và truyền thống dân tộc, nâng cao chất lượng đời sống tinh
thần cho người dân thông qua các hoạt động nghệ thuật... Mục tiêu của các
hoạt động này cho phép mỗi công dân phát triển tồn diện về chính trị, tư
tưởng và đạo đức, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội. Để duy trì các hoạt động văn hóa, thơng tin cần một khoản
ngân sách được cấp từ nhà nước, đó chính là chi ngân sách nhà nước.


2
Việc quản lý chi ngân sách nhà nước đúng cách sẽ giúp cho các hoạt
động văn hố và thơng tin được thuận lợi hơn, đồng thời tạo ra những giá trị
văn hố, thơng tin và kinh tế lớn cho địa phương. Trong lĩnh vực văn hoá,
ngân sách nhà nước được dùng để tài trợ cho các hoạt động nghệ thuật, văn
học, điện ảnh, âm nhạc và các sự kiện văn hố khác. Chính phủ cũng đưa ra
những chính sách hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động văn hố trên địa bàn.
Tuy nhiên, để đảm bảo rằng tiền của ngân sách nhà nước được sử dụng đúng
mục đích và mang lại hiệu quả cao nhất, việc quản lý chi ngân sách nhà nước
là vô cùng quan trọng. Trong lĩnh vực thông tin, ngân sách nhà nước được sử
dụng để tài trợ cho việc phát triển hệ thống thông tin, đầu tư vào công nghệ
thông tin, xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông và các dịch vụ công nghệ thông
tin khác. Việc quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin cũng
cần được đảm bảo để đảm bảo rằng tiền của ngân sách nhà nước được sử
dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất. Các hoạt động văn hố và
thơng tin có vai trị quan trọng trong việc giữ gìn và phát triển nền văn hóa,
truyền thơng và giáo dục. Ngồi ra, việc quản lý chi ngân sách nhà nước cũng
cần phải đảm bảo tính minh bạch và trung thực, tránh tình trạng lãng phí, thất
thốt và tham nhũng.
Đối với lĩnh vực văn hố, thơng tin của huyện Dương Minh Châu, tỉnh

Tây Ninh, hàng năm trên cơ sở nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định phân bổ ngân sách cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ, trong đó có
nguồn ngân sách cấp cho các hoạt động như: hệ thống thư viện, nhà văn hóa;
hệ thống phát thanh; băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền, cổ động; các hoạt động
biểu diễn nghệ thuật quần chúng; các hoạt động thể dục thể thao… Đây đều là
các khoản chi ngân sách lớn, huyện Dương Minh Châu đã quản lý và sử dụng
theo nguyên tắc và quy định của nhà nước. Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng ngân
sách vẫn còn nhiều hạn chế như lập dự toán chưa sát với thực tế, việc phân bổ


3
ngân sách cho từng hạng mục còn chưa đều, chưa đúng theo tính chất của các
hoạt động...vẫn cịn xảy ra.
Với những lý do trên, chúng tôi nhận thấy vấn đề tăng cường quản lý
chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện
Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh giai đoạn hiện nay là cực kỳ cấp thiết, đóng
vai trị quan trọng trong việc quản lý, sử dụng nguồn ngân sách đúng quy
định, hợp lý, hiệu quả, tránh lãng phí, từ đó đóng góp một phần không nhỏ
vào công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội địa
phương. Do đó, chúng tơi chọn đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh
vực văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh” làm
đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn
hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh trong giai
đoạn 2020 - 2022; Từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân
sách trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà
nước;
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương
Minh Châu, tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2020 – 2022;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi ngân sách nhà
nước trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới.


4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý luận và
thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực văn hoá, thơng tin cấp huyện nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu quản lý chi ngân sách nhà
nước trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi về nội dung:Nghiên cứu quản lý chi ngân sách nhà nước trong
lĩnh vực văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây
Ninh tập trung theo các nội dung chi như sau:
(i)

Quản lý chi ngân sách đối với hệ thống thư viện, nhà văn hóa;

(ii)


Quản lý chi ngân sách đối với phát thanh - truyền thanh;

(iii)

Quản lý chi ngân sách đối với các hoạt động biểu diễn nghệ thuật

và các hoạt động văn hóa khác;
(iv)

Quản lý chi ngân sách đối với sự nghiệp thể dục thể thao.

(v)

Quản lý chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa,

nghệ thuật, thể dục thể thao.
Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập các số liệu thứ cấp trong giai
đoạn 2020 – 2022.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước;
- Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi ngân sách Nhà
nước trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh;
- Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
văn hóa, thơng tin trên địa bàn huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lí luận về quản lí chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Tài chính nhà nước (TCNN) tác động đến hoạt động và phát triển của
toàn bộ nền kinh tế xã hội, thể hiện qua quá trình phân phối và phân phối lại
sản phẩm của xã hội. TCNN đã hình thành trước so với ngân sách nhà nước
(NSNN). Trong TCNN thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó
là quỹ tiền tệ lớn nhất. Qua kênh thu, NSNN huy động và tập trung một bộ
phận các nguồn tài chính trong xã hội dưới các hình thức như: Thuế và các
khoản thu khơng mang tính chất thuế, vay nợ của chính phủ trong và ngoài nước,
viện trợ quốc tế. Qua kênh chi: Nhà nước sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh
phí, tài trợ về vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị dự toán ngân sách… nhằm
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Như vậy, NSNN gắn liền với hoạt động của Nhà nước.Trong hệ thống
tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng không
thể thiếu để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác, nó cịn là
cơng cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
Nhà nước ra đời, hình thành và phát triển gắn liền hình thành chế độ sở hữu
và đấu tranh giai cấp trong q trình phát triển xã hội lồi người, mang tính tất
yếu và khách quan, do vậy NSNN cũng mang tính khách quan. Khi khơng cịn
Nhà nước thì khơng cịn NSNN. Bản chất Nhà nước quyết định bản chất NSNN,
nhưng quản lý NSNN là những tổ chức và con người cụ thể nên quản lý NSNN
mang tính chủ quan. Do vậy, nhận thức đúng về bản chất NSNN và vận dụng
thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả NSNN là cần thiết đối với mọi quốc gia, mọi
cấp chính quyền.


6
Xét theo biểu hiện bên ngoài: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể,

những khoản chi cụ thể và được định hướng các nguồn thu đều được nộp vào
một quỹ tiền tệ - quỹ NSNN và các khoản đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy.
Những khoản thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là các quan hệ được xác định
trước, được định lượng và Nhà nước sử dụng chúng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh
tế. Bởi vậy, trên phương diện kinh tế, có nhiều định nghĩa về NSNN khác nhau:
Dưới góc độ hình thức: NSNN là một bản dự tốn thu và chi tài chính
hàng năm của nhà nước do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội quyết định và
giao cho chính phủ thực hiện.
Dưới góc độ về thực thể: NSNN bao gồm các nguồn thu cụ thể, những
khoản chi cụ thể và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một
quỹ tiền tệ và các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu chi quỹ
này có quan hệ ràng buộc nhau gọi là cân đối ngân sách đây là một cân đối
lớn trong nền kinh tế thị trường.
Xét về bản chất kinh tế chứa đựng trong NSNN: Các hoạt động thu chi
Ngân sách đều phản ánh những quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể
khác trong xã hội gắn với quá trình tạo lập quản lý và sử dụng quỹ NSNN.
Hoạt động đó đa dạng được tiến hành trên hầu khắc các lĩnh vực và có tác
động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Những quan hệ thu nộp cấp phát qua
quỹ NSNN là những quan hệ được xác định trước, được định lượng và nhà
nước sử dụng chúng để điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội.
Như vậy, trên phương diện kinh tế có thể hiểu NSNN phản ánh các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ chung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối
các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên
cơ sở luật định.
Khi nói về ngân sách nhà nước, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
ngân sách. Khái niệm về NSNN được hiểu đầy đủ tại khoản 14 Điều 4 Luật


7

NSNN 2015: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước" (Quốc hội, 2015) [1].
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định. Theo quy định, chi NSNN gồm các nhóm: Chi Nhà
nước bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động Nhà nước của Nhà nước;
Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật
chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Chi trả nợ và viện trợ bao
gồm các khoản chi để Nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả các khoản nợ đã vay
trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa vụ quốc
tế; Chi dự trữ là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ nhà nước và
quỹ dự trữ tài chính.[18]
1.1.1.3. Quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý ngân sách
NSNN và cũng là một bộ phận trong công tác quản lí nói chung, đó là cơng
cụ mà Chính phủ dùng thực hiện chính sách ngân sách trong đời sống kinh tế
xã hội, đảm bảo cho việc chi NSNN được đúng với mục tiêu, đối tượng đã đề
ra, và đem lại hiệu quả cao nhất. Theo cách hiểu đơn thuần, quản lý chi
NSNN là quản lý những khoản chi tiêu của Nhà nước, và hoạt động này được
thực hiện bởi các cơ quan chuyên quản của nhà nước, các tổ chức cá nhân
được nhà nước trao quyền.[18]
Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sử dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá
trình chi ngân sách nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo
đúng chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.



8
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ở nước ta, quản lý chi
NSNN được phân quyền cho hai cơ quan quản lý chính là cơ quan tài chính
cơng (Bộ Tài chính; cơ quan tài chính địa phương) và Kho bạc nhà nước. Cơ
quan tài chính có nhiệm vụ quản lý quá trình phân bổ ngân sách theo đúng
mục đích và chế độ đã được Nhà nước quy định. Kho bạc nhà nước giám sát
quá trình sử dụng thực tế ngân sách nhằm đảm bảo việc sử dụng ngân sách
theo đúng chế độ hiện hành. Trong khuôn khổ luận văn này, quản lý chi
NSNN chỉ được nghiên cứu, xem xét trong phạm vi quyền hạn, chức năng
của cơ quan quản lý tài chính cơng.
Quản lý chi NSNN của cơ quan quản lý tài chính cơng được phân chia theo
hai tuyến: Trung ương và địa phương. Ở Trung ương, Bộ Tài chính là đầu mối
quản lý chi ngân sách trung ương; ở địa phương, Sở Tài chính là đầu mối quản lý
chi ngân sách địa phương có phân cấp ở mức độ nhất định cho các Phòng TC-KH
cấp huyện và ban tài chính xã. Tuy nhiên, do hệ thống NSNN ở Việt Nam được
cấu trúc theo nguyên tắc thống nhất nên ngân sách từ trung ương đến địa
phươngđều được Chính phủ phê duyệt (hàng năm hoặc giao ổn định 3-5 năm),
được chế định trong một luật duy nhất, được chi tiêu theo chế độ chung.
Thực chất của quản lý chi NSNN là giám sát quá trình xác định các
nhiệm vụ cần chi NSNN, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa các khoản chi cho
các nhiệm vụ đó và giám sát quá trình sử dụng thực tế NSNN. Để làm tốt
công việc này, cơ quan quản lý tài chính cơng thực hiện có hệ thống các biện
pháp và công cụ đặc thù như Mục lục NSNN, định mức, chế độ chi NSNN,
dự toán NSNN, quyết toán NSNN…
1.1.1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, thơng tin
Quản lý chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực văn hố, thơng tin có vai
trị cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, văn hố, xã hội, an
ninh, quốc phịng. Trong lĩnh vực văn hoá, ngân sách nhà nước được dùng để
tài trợ cho các hoạt động nghệ thuật, văn học, điện ảnh, âm nhạc và các sự



9
kiện văn hố khác. Chính phủ cũng đưa ra những chính sách hỗ trợ và khuyến
khích các hoạt động văn hoá trên địa bàn. Tuy nhiên, để đảm bảo rằng tiền
của ngân sách nhà nước được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu quả
cao nhất, việc quản lý chi ngân sách nhà nước là vô cùng quan trọng. Trong
lĩnh vực thông tin, ngân sách nhà nước được sử dụng để tài trợ cho việc phát
triển hệ thống thông tin, đầu tư vào công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở hạ
tầng viễn thông và các dịch vụ công nghệ thông tin khác. Việc quản lý chi
ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin cũng cần được đảm bảo để đảm
bảo rằng tiền của ngân sách nhà nước được sử dụng đúng mục đích và đạt
hiệu quả cao nhất. Các hoạt động văn hố và thơng tin cấp huyện có vai trị
quan trọng trong việc giữ gìn và phát triển nền văn hóa, truyền thơng và
giáo dục. Việc quản lý chi ngân sách nhà nước đúng cách sẽ giúp cho các
hoạt động này được tổ chức và triển khai một cách hiệu quả, đồng thời tạo
ra những giá trị kinh tế và xã hội lớn cho địa phương.
1.1.2. Mục tiêu, yêu cầu và vai trò của quản lý chi NSNN
1.1.2.1. Mục tiêu của quản lý chi ngân sách nhà nước
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, chi ngân sách phải tuân thủ những
nguyên lý nhất định, những đòi hỏi đó càng trở thành u cầu bắt buộc bởi
tính đa dạng phong phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ
bản đối với nền kinh tế thị trường.
Mục tiêu của quản lý chi NSNN là quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm
bảo mọi khoản chi NSNN đều đúng pháp luật, được kiểm soát trước, trong và
sau khi xuất Quỹ. Trong đó, kỷ luật tài khố địi hỏi việc quản lý chi NSNN
phải kiểm sốt được nhu cầu chi trong phạm vi nguồn lực có thể dành cho
khu vực công.[18]
1.1.2.2. Yêu cầu đặt ra đối với quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể: Điều đó

có nghĩa là chi ngân sách phải được tính toán trong khả năng nguồn lực huy


10
động được từ nền kinh tế và các nguồn khác. Khả năng này khơng chỉ tính
trong một năm mà phải được tính trong trung hạn (3-5 năm), kết hợp với dự
báo xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy mới đảm bảo tính ổn định và bền vững của
ngân sách trong trung hạn. Nhìn chung, các nhà quản lý phải dự tính được rủi
ro về thu và sự biến động về chi để có chính sách đối ứng với những tình
huống có thể xảy ra và dự tính nhiều phương án.
Quản lý ngân sách nói chung và quản lý chi ngân sách nói riêng phải
gắn với chính sách kinh tế gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài
hạn: Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại
được hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế,
gắn với mục tiêu vĩ mô. Mặt khác trong bất kể nền kinh tế nào và đặc biệt là
kinh tế thị trường, trách nhiệm của Nhà nước là phải tập trung giải quyết vấn
đề về phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, xố đói giảm nghèo, trợ cấp xã
hội, bảo vệ mơi trường, phịng chống dịch bệnh, khắc phục chênh lệch giữa
các vùng, miền... NSNN chính là công cụ để Nhà nước thực hiện trách nhiệm
xã hội to lớn đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn chi ngân sách với chính sách
kinh tế thường niên, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo được sự
nhất quán, đảm bảo chi ngân sách đạt được tính khả thi cao và dự báo ngân
sách chuẩn xác hơn.
Quản lý chi ngân sách phải đảm bảo tính minh bạch, cơng khai trong cả
quy trình từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán:
Chi ngân sách thực chất là chi chủ yếu từ nguồn thuế, phí do dân đóng góp nên
phải đảm bảo rõ ràng, công khai để các tổ chức cá nhân giám sát và tham
gia.Thực hiện nguyên tắc này vừa nâng cao trách nhiệm của các tổ chức cá nhân
có liên quan đến ngân sách, vừa đảm bảo sử dụng ngân sách có hiệu quả, vừa
giúp cho phát hiện chỉnh sửa để thông tin về ngân sách sát đúng thực tiễn hơn.

Quản lý chi ngân sách phải cân đối hài hoà giữa ngành, địa phương,
giữa trung ương địa phương, kết hợp giải quết ưu tiên chiến lược trong


11
trong năm với trung và dài hạn: Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển
ngành - địa phương, giữa các ngành, giữa các địa phương để xây dựng
ngân sách, thúc đẩy phát triển cân đối, toàn diện, tạo ra mối quan hệ tương
tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành các địa phương.Cần tập trung giải
quyết ưu tiên chiến lược, bởi thực tiễn cho thấy nhu cầu cung cấp hàng
hoá dịch vụ công trong kinh tế thị trường rất đa dạng phong phú. Chưa có
một quốc gia phát triển nào lại có nguồn lực tài chính dồi dào để đáp ứng
đủ mọi nhu cầu chi tiêu. Vì vậy, phải sắp xếp thứ tự ưu tiên chiến lược để
tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng của đất nước, những vấn đề
có tác động tích cực đến các lĩnh vực khác, tạo động lực cho sự phát triển,
hoặc giải quyết những vấn đề bức xúc về đời sống xã hội.
Quản lý chi ngân sách phải gắn kết giữa chi đầu tư và chi Nhà nước:
Bố trí cơ cấu chi hợp lý để vừa giải quyết vấn đề tăng trưởng và đáp ứng dịch
vụ mang tính Nhà nước. Đồng thời chi ngân sách phải tạo được động lực
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cùng với Nhà nước cung cấp
dịch vụ thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của mọi người dân.
Quản lý chi NSNN phải là tác động đòn bẩy để thúc đẩy các thành
phần khác tham gia cung cấp dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đa
dạng, phong phú của mọi đối tượng: Cơ chế thị trường cần nhiều hàng hoá
dịch vụ cơng chất lượng cao, trong đó nhiều dịch vụ người dân có thể bỏ tiền
một phần hoặc tồn bộ để được hưởng thụ, đồng thời những người cung cấp
dịch vụ muốn tham gia và tổ chức thu tiền từ người dân được hưởng trực tiếp
là không cần nhà nước phải bỏ tồn bộ tiền để mua dịch vụ đó. Thực tế đó
làm giảm áp lực đối với NSNN, chi ngân sách chỉ dành cho những dịch vụ
công mà tư nhân khơng muốn làm hoặc khơng thể làm mà khơng có sự tham

gia từ Nhà nước. Vai trò của chi ngân sách ở đây như đòn bẩy tác động, Nhà
nước đảm nhận một phần trách nhiệm, tạo sức hấp đẫn để các thành phần
kinh tế có thể tham gia cung cấp hàng hố dịch vụ cơng.


12
1.1.2.3. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tất cả các lĩnh
vực của một quốc gia, thể hiện những điểm chính như sau:
Thứ nhất, chi ngân sách là nguồn lực tài chính bảo đảm sự tồn tại và
hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước chủ yếu biểu hiện thông qua đồng
lương, phụ cấp của công chức, viên chức nhà nước, những khoản chi tiêu về
cơ sở vật chất để dùng cho hoạt động hành chính, chi đầu tư trang bị phục vụ
cơng sở. ..
Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước là nền tảng quyết định quá trình
triển khai những chức năng ấy đối với bất kể quốc gia dân tộc, thời kỳ nào,
chi ngân sách sẽ tạo nguồn tài chính nhằm giúp bộ máy nhà nước tồn tại, duy
trì, qua đó có thể thực thi tốt chức năng quản lí hành chính, xã hội.
Trong cơ chế thị trường các lĩnh vực văn hóa, thơng tin được nhà nước
quan tâm sâu sắc để đảm bảo đời sống tinh thần cho người dân, nâng cao hiểu
biết, nhận thức của người dân. Quản lý chi tiêu của NSNN cho lĩnh vực văn
hố, thơng tin và truyền thơng có hiệu quả sẽ góp phần phân bổ, sử dụng
nguồn NSNN nói chung hợp lý, hình thành quỹ dự phịng trong NSNN để
ứng phó với những biến động của xã hội.
Thứ hai, chi ngân sách là một trong các cơng cụ cơ bản của chính sách
tài khố giúp Nhà nước tiến hành điều tiết phát triển nền kinh tế:
Chính sách tài khố nhà nước có 3 cơng cụ quan trọng: Thu NSNN, chi
NSNN và nợ cơng. Vì thế, chi NSNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
việc điều tiết kinh tế xã hội. Trong cơ chế thị trường, thông qua chi ngân sách,
Nhà nước tham gia quản lý thị trường nhằm ngăn chặn và khắc phục những

khuyết điểm, yếu kém của nền kinh tế thị trường như:
Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội diễn ra nhanh, nhằm giảm
thiểu sự bất bình đẳng đó và thực thi những biện pháp bảo đảm công bằng xã
hội, Nhà nước sử dụng nguồn NSNN cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho một



×