Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại chi nhánh tập đoàn công nghiệp than khoáng sản việt nam công ty kho vận và cảng cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN DƯ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
TẠI CHI NHÁNH TẬP ĐỒN CƠNG NGHIỆP THAN KHỐNG SẢN VIỆT NAM - CƠNG TY KHO VẬN
VÀ CẢNG CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2023


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tác giả. Số liệu sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng
và kết quả của nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 11 năm 2023
Người cam đoan


Nguyễn Dư


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm theo học chương trình đào tạo sau đại học tại Trường Đại
học Lâm nghiệp, tôi đã đúc kết được những kiến thức bổ ích cho chun mơn
của mình. Quan trọng hơn là sự tận tình chỉ dẫn của giáo viên hướng dẫn và
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban lãnh đạo, các phòng/ban, cùng các
Cán bộ công nhân viên thuộc Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả Vinacomin, đến nay tôi đã hồn thành được luận văn này.
Bằng tấm lịng chân thành nhất, tôi xin cảm ơn TS. Bùi Thị Minh
Nguyệt là giảng viên hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm đề tài. Tôi cũng
xin cảm ơn khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng Đào tạo sau đại học
và Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học tập và làm luận văn thạc sĩ.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 11 năm 2023
Học viên

Nguyễn Dư


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị tài chính trong doanh nghiệp.......................... 5
1.1.1. Một số khái niệm về tài chính trong doanh nghiệp .......................... 5
1.1.2. Vai trị quản trị tài chính trong doanh nghiệp ................................. 8
1.1.3. Mục tiêu quản trị tài chính trong doanh nghiệp ............................ 11
1.1.4. Nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp ............................ 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng cơng tác quản trị tài chính trong doanh
nghiệp........................................................................................................ 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản trị tài chính trong doanh nghiệp..................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm quản trị tài chính tại Tập đồn cơng nghiệp Than Khống sản Việt Nam ............................................................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm quản trị tài chính tại Cơng ty kho vận Đá Bạc Vinacomin.................................................................................................. 28
1.2.3. Kinh nghiệm quản trị tài chính tại Cơng ty khai thác khống sản Tổng công ty Đông Bắc ............................................................................ 30

1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Công ty kho vận và cảng Cẩm Phả Vinacomin ................................................................................................ 31


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
2.1. Đặc điểm cơ bản của Chi nhánh Tập đồn Cơng nghiệp Than Khống
sản Việt Nam - Cơng ty kho vận và cảng Cẩm Phả - Vinacomin ............... 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................... 32
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, đặc điểm sản phẩm và sản xuất của Công ty .. 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Cơng ty .............................................. 35
2.1.4. Tình hình lao động .......................................................................... 42
2.1.5. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật.................................................... 43
2.1.6. Tình hình vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty ..................... 44
2.1.7. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ...................................... 46

2.1.8. Bộ máy quản trị tài chính tại Cơng ty ............................................ 48
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 50
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 50
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 52
2.2.3. Phân tích số liệu ............................................................................. 52
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................... 53
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 57
3.1. Thực trạng công tác quản trị tài chính tại Chi nhánh Tập đồn Cơng
nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Cơng ty kho vận và cảng Cẩm Phả Vinacomin .................................................................................................... 57
3.1.1. Công tác hoạch định tài chính của Cơng ty KVCP ........................ 57
3.1.2. Kiểm tra, kiểm sốt các hoạt động tài chính tại Cơng ty KVCP .... 62
3.1.3. Quản lý vốn luân chuyển ................................................................ 64
3.1.4. Phân tích tài chính .......................................................................... 71
3.1.5. Phân tích các chỉ số tài chính......................................................... 84
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản trị tài chính tại Chi nhánh Tập
đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Công ty kho vận và cảng
Cẩm Phả - Vinacomin .................................................................................. 93


v

3.2.1. Nhóm yếu tố bên ngồi ................................................................... 93
3.2.2. Nhóm yếu tố bên trong.................................................................... 95
3.3. Đánh giá chung công tác quản trị tài chính tại Chi nhánh Tập đồn
Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Cơng ty kho vận và cảng Cẩm
Phả .............................................................................................................. 101
3.3.1. Những thành công, kết quả đã đạt được ...................................... 101
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................... 102
3.4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện cơng tác quản trị tài chính tại Chi
nhánh Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Cơng ty kho

vận và cảng Cẩm Phả - Vinacomin ............................................................ 104
3.4.1. Định hướng và mục tiêu của Công ty ........................................... 104
3.4.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tài chính tại Chi nhánh Tập
đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Công ty kho vận và
cảng Cẩm Phả - Vinacomin .................................................................... 105
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 114
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ nguyên nghĩa

Công ty KVCP

Chi nhánh Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt
Nam - Công ty kho vận và cảng Cẩm Phả - Vinacomin

Cơng ty KVĐB

Chi nhánh Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt
Nam - Cơng ty kho vận Đá Bạc - Vinacomin

Tập đồn TKV

Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam


TSCĐ

Tài sản cố định

NSNN

Ngân sách nhà nước

KTNN

Kiểm toán nhà nước

XDCBDD

Xây dựng cơ bản dở dang


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình lao động của Công ty............................................................ 42
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp cơ sở vật chất của Cơng ty năm 2022 ......................... 43
Bảng 2.3. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Cơng ty............................................ 44
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh................................................. 46
Bảng 2.5. Số lượng mẫu điều tra của Công ty ...................................................... 51
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu trong SXKD ....................... 59
Bảng 3.2. Bảng cân đối phát sinh một số tài khoản .............................................. 72
Bảng 3.3. Báo cáo giá trị tồn kho cuối năm .......................................................... 75
Bảng 3.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .......................... 79

Bảng 3.5. Báo cáo thực hiện nghĩa vụ với NSNN năm 2022 .............................. 82
Bảng 3.6. Bảng cân đối kế toán.............................................................................. 84
Bảng 3.7. Doanh thu, giá vốn, tồn kho than .......................................................... 90
Bảng 3.8. Cân đối nguồn vốn cho đầu tư TSCĐ .................................................. 92
Bảng 3.9. Đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực tài chính của Cơng ty .......... 96
Bảng 3.10. Bảng kết quả khảo sát, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến Cơng tác
quản trị tài chính tại cơng ty ................................................................................... 97
Bảng 3.11. Đánh giá về sự quan tâm của người lao động đến cơng tác quản trị tài
chính và nội dung quan tâm ................................................................................... 99
Bảng 3.12. Đánh giá về cơng tác quản trị tài chính của người lao động ............. 99
Bảng 3.13. Sự tham gia của nhân viên kinh tế trong cơng tác quản trị tài chính tại
Cơng ty................................................................................................................... 101


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty kho vận và cảng Cẩm Phả - Vinacomin .. 41
Hình 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty KVCP ................................................. 45
Hình 2.3. Cơ cấu tài sản của Cơng ty KVCP ........................................................ 46
Hình 2.4. Sơ đồ bộ máy quản trị tài chính của Cơng ty ....................................... 48
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh doanh thu, chi phí các năm......................................... 81
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh lợi nhuận các năm ....................................................... 82


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Quản trị tài chính doanh nghiệp góp phần đảm bảo huy động vốn kịp
thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động đầu tư, phát triển

của doanh nghiệp, giúp sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả. Đồng thời quản trị tài
chính doanh nghiệp cũng là địn bẩy kích thích điều tiết sản xuất và kinh
doanh, là cơng cụ hữu hiệu để giám sát và kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, quản trị tài chính là
vấn đề hết sức khó khăn đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mơ lớn. Do
vậy, quản trị tài chính trở thành trọng yếu của mọi loại hình tổ chức doanh
nghiệp từ đơn vị sản xuất kinh doanh, thương mại đến dịch vụ…
Công ty kho vận và cảng Cẩm Phả - Vinacomin là chi nhánh của Tập
đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ, do vậy bảo toàn và phát triển nguồn vốn là mục tiêu sống cịn của
Cơng ty. Với nguồn lực và quy mô sản xuất kinh doanh lớn, Công ty kho vận
và cảng Cẩm Phả - Vinacomin có lao động tổng số trên 1.400 lao động, tổng
tài sản/nguồn vốn tại thời điểm 31/12/2022 là 10.500 tỷ đồng đã tạo ra doanh
thu trong năm 2022 là 127.339 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 3.166 tỷ đồng
cho thấy việc quản trị tài chính tại Cơng ty rất cần được chú trọng để giúp cho
nhà lãnh đạo của Công ty đưa ra quyết định sáng suốt, hiểu rõ hơn về cách
huy động vốn và xây dựng tầm nhìn dài hạn. Đồng thời giúp duy trì hiệu quả
của tổ chức, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu chi phí.
Sau khi xem xét, đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty kho
vận và cảng Cẩm Phả - Vinacomin những năm gần đây cho thấy vẫn còn tồn
tại một số bất cập trong cơng tác quản trị tài chính.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, em xin chọn đề tài: “Hoàn thiện cơng
tác quản trị tài chính tại Chi nhánh Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống


2
sản Việt Nam - Công ty kho vận và cảng Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” làm
luận văn thạc sĩ của mình để nghiên cứu với mong muốn làm sáng tỏ thêm lý
luận về tài chính doanh nghiệp, phân tích những tồn tại trong cơng tác quản trị
tài chính và tìm hiểu nguyên nhân từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn

thiện cơng tác quản trị tài chính tại Cơng ty trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản trị tài chính tại Cơng ty kho vận và
cảng Cẩm Phả - Vinacomin, luận văn đề xuất một số giải pháp hồn thiện
cơng tác quản trị tài chính tại Cơng ty trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị tài chính trong
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng cơng tác quản trị tài chính của Chi nhánh Tập
đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Cơng ty kho vận và cảng
Cẩm Phả - Vinacomin.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị tài chính của
Chi nhánh Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Cơng ty kho
vận và cảng Cẩm Phả - Vinacomin.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơng tác quản trị tài chính tại Chi nhánh
Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Cơng ty kho vận và
cảng Cẩm Phả - Vinacomin.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng cơng tác quản trị tài
chính tại Chi nhánh Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam Công ty kho vận và cảng Cẩm Phả - Vinacomin.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản quản trị tài
chính tại Chi nhánh Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam Cơng ty kho vận và cảng Cẩm Phả - Vinacomin trong giai đoạn 2020 - 2022

trên các nội dung: Hoạch định tài chính; Quản trị tài chính ngắn hạn; Quyết
định đầu tư và quản lý tài sản cố định; Quản lý nguồn vốn; Kiểm tra, kiểm
sốt các hoạt động tài chính.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện trong phạm vi Chi nhánh Tập đồn Cơng
nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Công ty kho vận và cảng Cẩm Phả Vinacomin.
3.2.3. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai đoạn 2020 - 2022.
- Số liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát năm 2023.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị tài chính trong doanh nghiệp.
- Thực trạng cơng tác quản trị tài chính của Chi nhánh Tập đồn Cơng
nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Công ty kho vận và cảng Cẩm Phả Vinacomin.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị tài chính của Chi nhánh
Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Cơng ty kho vận và
cảng Cẩm Phả - Vinacomin.
- Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị tài chính tại Chi nhánh Tập
đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam - Cơng ty kho vận và cảng
Cẩm Phả - Vinacomin.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:


4
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị tài chính trong
doanh nghiệp;
- Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về quản trị tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm về tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Trong mọi hệ thống kinh tế, doanh nghiệp là một trong những cấu
thành thành cơ bản và có vai trò quan trọng. Xét trong mối quan hệ với các
yếu tố cấu thành của nền kinh tế, doanh nghiệp là chủ thể có đóng góp chủ
yếu cho ngân sách nhà nước, bổ sung vào nguồn dự trữ quốc gia và khai thác,
nâng cao giá trị tài nguyên thiên nhiên. Với bản chất là những thực thể xã hội,
được sinh ra nhằm thực hiện chức năng kinh doanh, doanh nghiệp không phải
là khối tài sản tồn tại dưới hình thức bất động sản mà giá trị của doanh nghiệp
luôn thay đổi bởi sự tác động trở lại của chính sự vận động không ngừng từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp gắn liền với các các giao dịch, các mối quan hệ kinh tế, quan hệ quản
lý, quan hệ với người lao động và quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Khác
với các tổ chức nói chung, doanh nghiệp có hoạt động nghề nghiệp là kinh
doanh, sử dụng và hội tụ nhiều yếu tố kinh tế. Trừ một số lĩnh vực nhà nước
cấm, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong hầu hết
các ngành nghề, lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu xã hội. Trong quá trình tổ chức
sản xuất, tiến hành các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã sử dụng lực
lượng lao động lớn, giải quyết việc làm cho người lao động và tạo ra tăng
trưởng kinh tế. Với vị trí của một chủ thể kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị
trường, một quốc gia chỉ có thể kiểm sốt được nền kinh tế bắt đầu từ hệ
thống doanh nghiệp.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu về doanh nghiệp như sau: Doanh
nghiệp là chủ thể pháp luật có hoạt động kinh tế, sử dụng các nguồn lực (đầu
vào) để sản xuất kinh doanh, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.



6
Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội và mục tiêu quản lý,
ở những nước khác nhau vẫn tồn tại những khác biệt nhất định khi quan niệm
về doanh nghiệp. Tại Việt Nam, Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng
ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau, doanh nghiệp được phân thành
nhiều loại hình khác nhau. Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 thì có 5
loại hình doanh nghiệp sau:
- Cơng ty cổ phần;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
- Công ty hợp danh;
- Doanh nghiệp tư nhân.
Trong phạm vi luận văn này, sẽ đề cập đến quản lý tài chính của loại
hình doanh nghiệp là cơng ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.1.2. Khái niệm chính trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau, theo mỗi cách tiếp cận khác nhau thì việc phân loại doanh
nghiệp lại khác nhau. Nhưng dù là loại hình doanh nghiệp nào thì trong hoạt
động kinh doanh đều phải sử dụng tài chính doanh nghiệp để thực hiện các
mục tiêu kinh doanh. Tức là luôn gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ. Bên trong quá trình này là những quan hệ giá trị giữa
doanh nghiệp và các chủ thể trong nền kinh tế, các quan hệ này được gọi là
các quan hệ tài chính. Vì thế, tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ
tài chính. Bao gồm:
- Thứ nhất, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan
hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước

và khi Nhà nước góp vốn kinh doanh vào doanh nghiệp;


7
- Thứ hai, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có vốn để tiến hành hoạt động kinh
doanh, nó là yếu tố quyết định đối với sự thành lập, quy mô và sự hoạt động
của doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể là tự có hoặc huy động từ các nhà tài
trợ bên ngoài, song phần huy động từ các nhà tài trợ bên ngoài là rất quan
trọng. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu vốn
ngắn hạn của mình từ các nguồn vốn vay ngắn hạn hoặc cũng có thể phát
hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, để được
sử dụng các nguồn vốn này thì doanh nghiệp cũng phải trả lãi vay hoặc cổ
phần cho các nhà tài trợ. Trong trường hợp doanh nghiệp có những khoản tiền
nhàn rỗi, tạm thời chưa sử dụng có thể đem đầu tư hoặc gửi ngân hàng. Khi
đó doanh nghiệp lại trở thành những nhà tài trợ vốn trên thị trường tài chính;
- Thứ ba, quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.
Bên cạnh việc huy động các nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh thì việc sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó là một vấn đề khơng kém phần quan
trọng. Trong quá trình sử dụng các nguồn vốn này, doanh nghiệp phải có
quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên các thị trường hàng hóa,
dịch vụ, thị trường sức lao động nhằm đảm bảo các đầu vào và đầu ra cho
quá trình kinh 12 doanh của mình. Chẳng hạn như tiến hành đầu tư cho cơ
sở hạ tầng, nguyên liệu sản xuất, hàng hóa, sức lao động. đồng thời xác định
nhu cầu của thị trường để từ đó hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất, marketing;
- Thứ tư, quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Các quan hệ này
tồn tại trong nội tại của doanh nghiệp, như quan hệ giữa người sở hữu vốn và
người có quyền sử dụng vốn, quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp,
quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động. Việc đảm bảo tính ổn định và

vững chắc của các quan hệ này là rất quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp.


8

1.1.1.3. Khái niệm quản trị tài chính trong doanh nghiệp
Trong kinh tế học, quản trị tài chính doanh nghiệp (Financial
Management) là việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm sốt các hoạt
động tài chính như: mua sắm, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp vào các
hoạt động cần thiết.
Quản trị tài chính doanh nghiệp và tài chính kế tốn là hai hoạt động
gắn bó chặt chẽ với nhau, thể hiện trong việc quản lý các báo cáo tài chính.
Việc quản trị tài chính cần phải áp dụng các nguyên tắc quản lý chung cho các
nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp. Quản trị tài chính là một trong những
công việc quan trọng hàng đầu của người đứng đầu bởi quản trị tài chính hiệu
quả khơng chỉ giúp doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận mà cịn hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển lớn mạnh.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một q trình, từ việc phân tích tình
hình của doanh nghiệp cũng như môi trường hoạt động của doanh nghiệp để
đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, phù hợp với tình hình của doanh
nghiệp, đến đảm bảo các quyết định tài chính được thực hiện và phù hợp với
mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng như mục tiêu phát triển
chung của doanh nghiệp. Hiểu theo một cách đơn giản thì quản trị tài chính là
việc các nhà quản lý làm cách nào để huy động vốn nhanh và ổn định nhất,
phân bổ và sử dụng nguồn vốn ấy có hiệu quả nhất, đưa lại lợi nhuận cao và
ổn định cho doanh nghiệp và đảm bảo cho hoạt động tài chính và hoạt động
của doanh nghiệp phát triển ổn định.
1.1.2. Vai trò quản trị tài chính trong doanh nghiệp
Quản trị tài chính ln ln giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động

quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và
quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi tồn
thế giới, quản trị tài chính trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên


9
kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ được hưởng lợi nếu như quản trị tài
chính của doanh nghiệp có hiệu quả, ngược lại, họ sẽ bị thua thiệt khi quản trị
tài chính kém hiệu quả.
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Nó được thực hiện thơng qua một cơ chế. Đó là cơ
chế quản trị tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản trị tài chính doanh nghiệp
được hiểu là một tổng thể các phương pháp, các hình thức và cơng cụ được
vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những
điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với mọi
hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục
được những khiếm khuyết trong trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài
chính khơng được cân nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên tổn thất khơn
lường cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt
động trong một môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính
doanh nghiệp tốt có vai trị quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản trị
tài chính quốc gia.
Quản trị tài chính doanh nghiệp có vai trị to lớn trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chính
doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy

sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường
xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính
doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa
chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên


10
trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nãy sinh nhiều
hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngồi. Do
vậy, vai trị của tài chính ngày càng quan trọng hơn trong việc chủ động lựa
chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp;
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài
chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn
dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án
từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời các nguồn
vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ hội
kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra,
đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả
lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với sử
dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc
đẩy cán bộ cơng nhân viện gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng
suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử
dụng tiền vốn;
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: Thơng qua các hình thức, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình

tài chính và thực hiện các chi tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý
doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm sát các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh
doanh từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp
với diễn biến thực tế kinh doanh.


11
1.1.3. Mục tiêu quản trị tài chính trong doanh nghiệp
Quản trị tài chính ln giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của
doanh nghiệp, quyết định khả năng cạnh tranh, sự thành bại của doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc
tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt, quản trị tài chính càng
trở lên quan trọng hơn bao giờ hết, là hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với
mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính doanh nghiệp có
những mục tiêu chủ yếu sau:
- Một là, huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời các nguồn tài chính cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều này trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu tài
chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và tiếp đó
phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn tài
chính từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu tài chính cho
hoạt động của doanh nghiệp.
- Hai là, tổ chức sử dụng nguồn vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để
doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy
động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh
được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra đồng thời giảm bớt được nhu cầu
vay vốn, từ đó tiết giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp cùng với việc sử dụng các hình thức

thưởng phạt một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy người lao động
gắn bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật,
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ba là, giám sát kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


12
Thơng qua tình hình thu, chi hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện
các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh
giá tổng hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại hay khó khăn vướng mắc trong
kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động
phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.4. Nội dung quản trị tài chính trong doanh nghiệp
Nội dung của quản trị tài chính chính là việc thực hiện các chức năng
của quản trị tài chính, được thể hiện ở việc đảm bảo đủ nguồn tài chính cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh
toán, khả năng huy động và sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.4.1. Hoạch định tài chính
a. Vai trị của hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là q trình phát triển các kế hoạch tài chính ngắn
hạn cũng như dài hạn nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các kế
hoạch tài chính có đặc trưng cơ bản là được trình bày bằng đơn vị đo lường
chung là tiền tệ. Vì vậy, hệ thống kế hoạch tài chính đóng vai trị quan trọng,
then chốt của việc lập kế hoạch và kiểm soát của các doanh nghiệp. Các kế
hoạch của doanh nghiệp xác định mục tiêu và những hoạt động cần thực hiện
để đạt được mục tiêu. Mọi hoạt động cần phải sử dụng các nguồn lực chung
của doanh nghiệp. Hoạch định tài chính thông qua hệ thống các ngân sách với
khả năng sử dụng đơn vị chúng sẽ dễ dàng, lượng hóa các mục tiêu cụ thể

hóa, và tổng hợp việc sử dụng các nguồn lực.
Do vậy, ngân sách cũng được sử dụng cho mục tiêu kiểm sốt, trong đó
thiết lập các tiêu chuẩn, tiếp nhận các thông tin phản hồi về hiệu suất thực tế
và thực hiện các hành động điều chỉnh nếu hiệu suất thực tế lệch nhiều so với
hiệu suất kế hoạch.


13
b. Mục tiêu của hoạch định tài chính
Các ngân sách thường được xây dựng cho các bộ phận của tổ chức
(phịng ban, xí nghiệp, đơn vị...) và cho các hoạt động (bán hàng, sản xuất,
nghiên cứu... Hệ thống các ngân sách này phục vụ cho kế hoạch tài chính của
tồn bộ tổ chức và đem lại cho tổ chức nhiều lợi ích, cụ thể bao gồm:
- Thúc đầy các nhà quản trị lập kế hoạch;
- Cung cấp nguồn thông tin để cải thiện việc ra quyết định.
Giúp ích cho việc sử dụng các nguồn lực và quản lý nhân sự thông qua
việc thiết lập tiêu chuẩn đánh giá hiệu suất;
- Cải thiện vấn để truyền thông và hợp tác hoạch định thúc đẩy các nhà
quản trị lập kế hoạch cho tương lai - phát triển định hướng chung cho toàn bộ
tổ chức dự đoán trước các vấn đề và xây dựng chính sách cho tương lai. Khi
các nhà quản trị dành thời gian cho việc lập kế hoạch, họ sẽ nhận ra các năng
lực của tổ chức và biết được nên sử dụng các nguồn lực của tổ chức vào vị
trí nào.
Tất cả các doanh nghiệp và tổ chức phi lợi nhuận đều phải lập kế hoạch
để giúp các nhà quản trị ra quyết định tốt hơn. Chẳng hạn, ngân sách ngân
quỹ cho biết khả năng thiết hụt tiền mặt trong tương lai. Nếu cơng ty nhìn
thấy trước khả năng thiếu hụt tiền mặt thì họ có thể cải thiện hoạt động thu nợ
từ khách hàng, hoặc trì hỗn kế hoạch mua tài sản mới.
Việc hoạch định lập ra các tiêu chuẩn mà nhờ đó có thể kiểm sốt việc
sử dụng các nguồn lực của công ty cũng như kiểm sốt, thúc đẩy nhân viên,

nó đảm bảo các hoạt động được thực hiện để đạt mục tiêu mà tổ chức đã vạch
ra trong kế hoạch tổng quát. Đồng thời cũng phục vụ cho việc truyền thông
các kế hoạch của tổ chức đến từng nhân viên và kết hợp các nỗ lực của họ lại
với nhau. Theo đó, tất cả các nhân viên có thể hiểu được vai trị của họ trong
việc đạt được các mục tiêu chung.
c. Phương pháp lập kế hoạch tài chính
* Căn cứ lập kế hoạch tài chính


14
Kế hoạch tài chính như trên để cập, vừa đặt ra mục tiêu, vừa là các kế
hoạch biện pháp và đồng thời vừa có tính tổng hợp. Do đó, kế hoạch tài chính
được xây dựng phải dựa trên các yếu tố sau đây:
- Kế hoạch mục tiêu trong năm của cơng ty, nhằm bảo đảm cho việc lập
dự tốn xác định được mục đích và nhiệm vụ cần động viên khai thác nguồn
thu, phân phối và sử dụng có trọng tâm của ngân sách;
- Các thơng tin dự đốn từ các bộ phận Marketing và mua sắm...;
- Hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu - chi. Nhằm
xác định khả năng, mức độ, lĩnh vực cần phải khai thác, động viên nguồn thu,
và cũng xác định được nhu cầu, lĩnh vực cần phải phân phối và đầu tư;
- Đặc điểm về dòng dịch chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
* Phương pháp lập kế hoạch tài chính
- Phương pháp quy nạp: Với giả thiết cho rằng kế hoạch tải chính là sự
tổng hợp tất cả các chương trình hoạt động của từng bộ phận, từng cấp của
cơng ty, việc lập kế hoạch tài chính sẽ thể hiện từ dưới lên, trên cơ sở hệ
thống các ngân sách bộ phận;
- Phương pháp diễn giải: Phương pháp này cho rằng kế hoạch tài chính
là sự chuẩn bị những điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu. Vì vậy, việc lập
kế hoạch tài chính xuất phát từ những mục tiêu tổng quát, ở cấp cao hay từ
yêu cầu của các cổ đơng, sau đó cụ thể hóa thành những ngân sách ở các bộ

phận nhằm thực hiện mục tiêu. Quá trình diễn giải này được kiểm tra lại trên
cơ sở tính hợp lý và cân đối giữa các chương trình.
1.1.4.2. Kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là hoạt động giám sát, kiểm tra trong quá trình thực
hiện kế hoạch tài chính. Kiểm tra tài chính là một hệ thống q trình hoạt
động thơng thường bao gồm bốn mắt xích:
(i) Xác lập tiêu chuẩn kiểm tra tài chính, bao gồm tiêu chuẩn chiếm
dụng vốn, tiêu chuẩn chi phí và tiêu chuẩn giá thành;


15
(ii) Quá trình thực hiện của kế hoạch giám sát tài chính, phát hiện
những khác biệt xa rời tiêu chuẩn và kế hoạch;
(iii) Phân tích nguyên nhân, thiết lập những biện pháp sửa chữa sai lệch
đối với những khác biệt xuất hiện;
(iiii) Thực hiện những biện pháp sửa chữa sai lệch hoặc tiến hành hiệu
chỉnh những tiêu chuẩn và kế hoạch.
a. Đặc điểm của kiểm tra tài chính
- Kiểm tra tài chính: Là kiểm tra bằng đồng tiền trong lĩnh vực phân
phối các nguồn tài chính, để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Kiểm tra tài chính: Là kiểm tra bằng đồng tiền, thông qua các chỉ tiêu
tài chính (chi tiêu giá trị).
- Phạm vi của kiểm tra tài chính có thể bao trùm lên những mặt khác
nhau của hoạt động kinh tế, tài chính, của lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực phi
sản xuất.
b. Nguyên tắc kiểm tra tài chính
Để đạt được các mục đích tài chính, tổ chức cơng tác kiểm tra tài chính
phải tn theo những yêu cầu nhất định được thể hiện trong các ngun tắc tổ
chức cơng tác kiểm tra tài chính.
- Nguyên tắc tuân thủ theo pháp luật.

- Nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai, thường xuyên và
phổ cập.
- Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả trong tổ chức kiểm tra tài chính.
c. Nội dung và phương pháp kiểm tra tài chính
Nơi dung của kiểm tra tài chính bao gồm:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tải chính;
- Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch;
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.


16
* Phương pháp kiểm tra
- Kiểm tra toàn diện: Là cách kiểm tra nhằm vào toàn bộ tổ chức tài vụ
và tồn bộ các nghiệp vụ tài chính trong việc thực hiện nghiệp vụ kế hoạch tài
chính với mục đích xem xét đầy đủ tình hình tài chính có phản ánh trung thực
tình hình hoạt động của doanh nghiệp khơng.
- Kiểm tra trọng điểm: Là cách kiểm tra chi tập trung vào một hay một
vài nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm trong chấn chỉnh kỷ luật tài
chính, hoặc kiểm tra vấn để nào đó có nhiều ưu điểm hay nhiều tồn tại, mâu
thuẫn “nổi cộm”.
- Kiểm tra tổng hợp: Là tiến hành kiểm tra tồn bộ cơng tác của khách
thể kiểm tra một cách có hệ thống từ trên xuống dưới.
- Kiềm tra qua chứng từ: Là phương pháp kiểm tra bằng cách dựa vào
các bảng biểu, báo cáo, sổ sách, số liệu hạch toán thống kê - kế toán...
1.1.4.3. Quản lý vốn.
a. Quản lý vốn lưu động
Vốn lưu động theo nghĩa rộng là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động là
những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ
kinh doanh chúng chuyển hóa qua tất cả các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn
kho, khoản phải thu và trở về hình thái cơ bản đầu tiên là tiền mặt. Với sự

chuyển hóa nhanh như vậy, các hoạt động quản lý vốn lưu động chiếm gần
như phần lớn thời gian và tâm trí của các nhà quản trị tài chính. Quản lý vốn
lưu động duy trì quan hệ giữa từng bộ phận cấu thành cũng như tổng thể của
vốn lưu động một cách hợp lý và tìm ra các nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho
vốn lưu động. Như vậy quản lý vốn lưu động tác động trực tiếp lên trạng thái
sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
Vốn lưu động bao gồm bốn thành phần chính là: vốn tiền mặt, chứng
khốn khả nhượng, các khoản phải thu, hàng tồn kho.


×