Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.03 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN VĂN VŨ

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
NGUYỄN VĂN VŨ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI
HƯỚNG
DẪN KHOA
TĂNG CƯỜNG
QUẢN
LÝ NHÀ
NƯỚC HỌC:
VỀ QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
TS. LƯU


ĐỊATHỊ
BÀN
THẢO
HUYỆN QUỐC OAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Hà Nội, 2023


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày …. tháng 05 năm 2023
Người cam đoan

Nguyễn Văn Vũ


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân và tập thể
Trước tiên tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc tới:

Thầy giáo hướng dẫn: TS. Lưu Thị Thảo - Trường Đại học Lâm nghiệp.
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Quốc
Oai, phòng Tài ngun và Mơi trường, các phịng ban, các anh chị em và bạn
bè đồng nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng 05 năm 2023
Học viên

Nguyễn Văn Vũ


iii
BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT
Của người hướng dẫn luận văn thạc sĩ
Họ và tên người hướng dẫn: TS. Lưu Thị Thảo
Họ và tên học viên: Nguyễn Văn Vũ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Khóa học: ...........................................................................................................
Nội dung nhận xét:
1. Tinh thần, thái độ làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật:.......................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
2. Về năng lực và trình độ chun mơn: ...........................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
3. Về quá trình thực hiện đề tài và kết quả của luận văn: ..................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
4. Đồng ý cho học viên bảo vệ luận văn trước Hội đồng:



Khơng

Hà Nội, ngày……tháng….năm……
Người nhận xét


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
BẢN NHẬN XÉT ........................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ......... 5
1.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất .......................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của Quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......10
1.1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện .................................................................................................. 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất ..................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ................................................................................................................. 20
1.2.1. Tình hình quy hoạch, kế hoạch và quản lý nhà nước về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất ở một số địa phương .............................................. 20
1.2.2. Bài học rút ra đối với công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cho huyện Quốc Oai, TP Hà Nội ............................... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......26
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội ................... 26


v
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 31
2.1.3. Tình hình dân số và lao động ......................................................... 38
2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................... 41
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................. 41
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu ......................... 43
2.2.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, mẫu khảo sát ...................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44

3.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Quốc Oai ..44
3.1.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai ........................................... 44
3.1.2 .Bộ máy quản lý Nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .... 46
3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất huyện Quốc Oai đến 2022 ........................ 51
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
địa bàn huyện Quốc Oai ............................................................................... 56
3.2.1. Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................... 56
3.2.2 . Lấy ý kiến về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................... 62
3.2.3. Công tác thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất................... 64
3.2.4. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................. 67
3.2.5. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................... 68
3.2.6. Quản lý Nhà nước về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 68
3.2.7. Công tác thanh tra kiểm tra việc lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất................................................................................................ 75
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên địa bàn huyện Quốc Oai ........................................................ 76
3.3.1. Yếu tố kinh tế .................................................................................. 76
3.3.2. Yếu tố xã hội ................................................................................... 77


vi
3.3.3. Yếu tố con người ............................................................................. 79
3.4. Đánh giá của cán bộ, người dân về công tác quản lý chỉ đạo trong việc
lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................... 80
3.4.1. Đánh giá của các cán bộ chuyên môn về công tác quản lý đất đai 80
3.4.2. Kết quả đánh giá của tổ chức và hộ gia đình ................................. 82
3.4.3. Đánh giá chung............................................................................... 85
3.5. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất ................................................................................................... 87
3.5.1. Định hướng quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

trên địa bàn huyện Quốc Oai trong thời gian tới ..................................... 87
3.5.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch sử
dụng đất đai trên địa bàn huyện Quốc Oai .............................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

KH

Kế hoạch

MTV

Một thành viên



Nghị định


NTTS

Nuôi trồng thủy sản

QH

Quy hoạch

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QL

Quốc lộ

TNMT

Tài nguyên môi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT

Thông tư

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Đánh giá kết quả thực hiện các ngành kinh tế giai đoạn 2020 - 2022 ....32
Bảng 2.2. Hiện trạng hạ tầng giao thông huyện Quốc Oai ............................. 34
Bảng 2.3. Dân số và lao động huyện Quốc Oai năm 2022 ............................. 39
Bảng 3.1. Số lượng cán bộ chuyên môn tham gia quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Quốc Oai ............................................ 46
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2022 ................................................... 52
Bảng 3.3. Chỉ tiêu sử dụng đất thành phố phân bổ cho huyện ....................... 58
Bảng 3.4. Tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất năm 2021 huyện Quốc Oai ............ 61
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất huyện Quốc Oai năm 202270
Bảng 3.6. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất huyện Quốc Oai ................ 73
Bảng 3.7. Tình hình thu hồi, giao đất giai đoạn 2021 - 2022 ......................... 74
Bảng 3.8. Tình hình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2020 - 2022 ...................... 75
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý đất đai .................................. 81
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá của hộ gia đình sử dụng đất .............................. 83

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ hành chính huyện Quốc Oai ................................................ 26

Biểu đồ 2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Quốc Oai giai đoạn 2020 2022 ................................................................................................................. 33


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất, là tài ngun thiên nhiên khơng tái tạo, đất đai
có tính cố định vị trí, khơng thể di chuyển được, tính cố định vị trí quyết định
tính giới hạn về quy mơ theo không gian và chịu sự chi phối của các yếu tố
mơi trường nơi có đất. Việc quản lý nhà nước về đất đai nhằm nắm chắc các
thông tin về đất đai, hiện trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai với mục đích
bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất. Một trong những nội dung quan trọng của công
tác quản lý nhà nước về đất đai là Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao thơng qua việc phân phối quỹ đất cả nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất,
tạo điều kiện bảo vệ đất và mơi trường. Quy hoạch sử dụng đất thực sự đóng
vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý và cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Đặc biệt, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện là quy hoạch chi tiết trong hệ thống
4 cấp quy hoạch: cả nước, tỉnh, huyện và xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
giải quyết được những tồn tại về ranh giới hành chính, ranh giới sử dụng đất
làm cơ sở vững chắc để lập quy hoạch phân bổ đất đai cho các ngành, quy
hoạch phân bổ đất đai theo lãnh thổ. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai cấp
huyện còn là cơ sở để chỉnh lý quy hoạch sử dụng đất đai của cấp cao hơn.
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt trong lĩnh
vực quản lý đất đai, để sắp xếp quỹ đất một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả,

tránh chồng chéo gây lãng phí, nhất là hạn chế sự hủy hoại đất đai, phá vỡ mơi
trường sinh thái thì cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần phải đi


2
trước một bước. Tất cả các nội dung quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất trong
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương đều phải tuân theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt..
Huyện Quốc Oai thuộc thủ đơ Hà Nội, chịu ảnh hưởng trong q trình
phát triển của chuỗi đơ thị phía tây. Trên thực tế huyện Quốc Oai là một
huyện nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, có hai tuyến
giao thơng trọng yếu chạy qua là các tuyến Đại lộ Thăng Long, quốc lộ 21A
và đường Hồ Chí Minh, kết nối trung tâm Hà Nội với chuỗi đô thị Miếu Môn
- Xuân Mai - Hoà Lạc - Sơn Tây và các địa phương khác. Do đó Quốc Oai là
huyện có nhiều thuận lợi trong thu hút vốn đầu tư, tiếp thu khoa học kỹ thuật,
giao lưu hàng hóa để phát triển kinh tế xã hội một cách tồn diện theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiều khu đơ thị đã được phê duyệt đầu tư. Vì
vậy, để phát triển đúng hướng và bền vững, cơng tác quản lý đất đai có ý
nghĩa quan trọng đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất. Huyện Quốc Oai đã tiến
hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, phương án quy hoạch sử dụng
đất đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 5163/QĐUBND ngày 07/12/2021. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để địa phương thực
hiện việc quản lý và sử dụng đất. Sau một thời gian thực hiện huyện Quốc Oai
đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên một số nội
dung của phương án quy hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện triệt để, kéo
dài qua các năm do nhiều nguyên nhân dẫn đến tính khả thi chưa cao.
Việc đánh giá tình hình quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất nhằm đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý nhà nước về lập quy
hoạch sử dụng đất, thẩm định, phê duyệt và thực hiện quy hoạch sử dụng đất
trên địa bàn, đồng thời đề xuất được những giải pháp nhằm hồn thiện cơ chế
chính sách, tăng cường công tác quản lý nhà nước với công tác quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất nhằm đưa việc thực hiện quy hoạch vào nền nếp, minh
bạch và theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.


3
Vì vậy, tơi lựa chọn đề tài: “Tăng cường quản lý nhà nước về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà
Nội” làm nội dung nghiên cứu luận văn của mình, nhằm đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa
bàn huyện Quốc Oai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc đánh giá thực trạng và nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác này trên địa bàn huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý nhà nước về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đất trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội.


4
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm: 2020 - 2022.
+ Số liệu sơ cấp thu thập trong khoảng thời gian: 12/2022 đến 3/2023.
- Phạm vi không gian: Huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Thực trạng quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên địa bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và
các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với
loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản
xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nơng, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu khơng
có đất đai thì khơng có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể
tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nịi giống
đến ngày nay. Trải qua một q trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất
đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của
một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội,
an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức,
xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”.
Rõ ràng, đất đai khơng chỉ có những vai trị quan trọng như đã nêu trên
mà nó cịn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả
xương máu và vốn đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc
gia đó, ranh giới quốc gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là
nguồn của cải, quyền sử dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là
tài sản đảm bảo sự an tồn về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ...


6

1.1.1.2. Khái niệm về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới FAO (1993)
“QHSDĐ là sự đánh giá có hệ thống về tiềm năng tài nguyên đất và nước, về
các mục đích sử dụng đất trong các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khác
nhau nhằm mục đích lựa chọn và thông qua các phương thức sử dụng đất
mang lại nhiều lợi ích nhất cho người sử dụng mà khơng phá hủy tài nguyên
và môi trường, đồng thời đề xuất lựa chọn và thực hiện các biện pháp thích
hợp nhất để thực hiện việc sử dụng đất như vậy”.
QHSDĐ là một bộ phận của chính sách cơng, được chi phối bởi nhiều
nguyên lý khác nhau trong quá trình thiết lập và điều chỉnh sử dụng đất. Các
nhà quy hoạch của Viện Quy hoạch Canada (Canadian Institute of Planners,
CIP, 2000) định nghĩa: “QHSDĐ là sự tổ chức có tính khoa học, thẩm mĩ và
ưu tiên đất đai, các dạng tài nguyên, các cơ sở hạ tầng và dịch vụ trong khu
vực quy hoạch trên quan điểm đảm bảo hiệu quả về tự nhiên, kinh tế, xã hội,
sức khoẻ và phúc lợi của cộng đồng đô thị và nông thôn”.
Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật
và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng, quản lý đất đai nói chung, đất
đai nơng thơn nói riêng một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao
nhất thơng qua việc tính tốn, phân bổ quỹ đất cho các ngành, cho các mục
đích sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, mơi trường sinh thái
(Đồn Cơng Quỳ và cộng sự, 2006).
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 3, Luật đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 (sau đây gọi tắt là Luật đất đai năm 2013)
quy định về khái niệm quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất như sau:
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng,
an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng



7
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh
tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Theo đó, quy hoạch sử dụng đất là sự tính tốn, phân bổ đất đai cụ thể về
số lượng, chất lượng, vị trí, không gian cho các mục tiêu kinh tế - xã hội , đảm
bảo cơ sở khoa học và thực tế của các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội để việc
sử dụng đất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng và từng
ngành sản xuất. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất
theo thời gian để thực hiện trong kì quy hoạch. Quy hoạch bao giờ cũng gắn liền
với kế hoạch hố đất đai. Bởi vì kế hoạch hố đất đai chính là việc xác định các
biện pháp, thời gian để sử dụng đất theo quy hoạch. Do vậy, trong một số trường
hợp, quy hoạch hoá đất đai đã bao hàm cả kế hoạch hoá đất đai.
1.1.1.3 Khái niệm về quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của chính quyền cấp huyện
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quan trọng
của Quản lý nhà nước về đất đai đã được quy định tại Điều 22, Luật Đất đai
2013. Các nội dung quy định quản lý nhà nước về đất đai nhằm bảo vệ và
thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai, được tập trung vào 4 lĩnh vực cơ
bản sau đây:
- Thứ nhất: Nhà nước nắm chắc tình hình đất đai, tức là Nhà nước biết
rõ các thơng tin chính xác về số lượng đất đai, về chất lượng đất đai, về tình
hình hiện trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai. Cụ thể:
+ Về số lượng đất đai: Nhà nước nắm về diện tích đất đai trong tồn
quốc gia, trong từng vùng kinh tế, trong từng đơn vị hành chính các địa
phương; nắm về diện tích của mỗi loại đất như đất nơng nghiệp, đất lâm
nghiệp...; nắm về diện tích của từng chủ sử dụng và sự phân bố trên bề mặt
lãnh thổ..



8
+ Về chất lượng đất: Nhà nước nắm về đặc điểm lý tính, hóa tính của
từng loại đất, độ phì của đất, kết cấu đất, hệ số sử dụng đất,... đặc biệt là đối
với đất nông nghiệp;
+ Về hiện trạng sử dụng đất: Nhà nước nắm về thực tế quản lý và sử
dụng đất có hợp lý, có hiệu quả khơng? Có theo đúng quy hoạch, kế hoạch
khơng? Cách đánh giá phương hướng khắc phục để giải quyết các bất hợp lý
trong sử dụng đất đai.
- Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai
theo quy hoạch và kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước chiếm hữu tồn bộ
quỹ đất đai nhưng lại khơng trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức, cá
nhân sử dụng. Trong quá trình phát triển của đất nước, ở từng giai đoạn cụ
thể, nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành, các cơ quan, tổ chức cũng khác
nhau. Nhà nước với vai trò chủ quản lý đất đai thực hiện phân phối đất đai
cho các chủ sử dụng; theo quá trình phát triển của xã hội, Nhà nước còn thực
hiện phân phối lại quỹ đất đai cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Để thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai, Nhà nước đã thực hiện
việc chuyển giao quyền sử dụng đất giữa các chủ thể khác nhau, thực hiện
việc điều chỉnh giữa các loại đất, giữa các vùng kinh tế. Hơn nữa, Nhà nước
thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
cho phép chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy, Nhà nước quy
hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai. Đồng thời, Nhà nước còn quản lý
việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất; quản lý việc chuyển quyền sử dụng đất; quản lý việc lập quy hoạch, kế
hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [16];
- Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quản lý
và sử dụng đất đai. Hoạt động phân phối và sử dụng đất do các cơ quan nhà
nước và do người sử dụng cụ thể thực hiện. Để việc phân phối và sử dụng
được phù hợp với yêu cầu và lợi ích của Nhà nước, Nhà nước tiến hành kiểm



9
tra giám sát quá trình phân phối và sử dụng đất. Trong khi kiểm tra, giám sát,
nếu phát hiện các vi phạm, bất cập trong phân phối và sử dụng, Nhà nước sẽ
xử lý và giải quyết các vi phạm, bất cập đó [16];
- Thứ tư: Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
Hoạt động này được thực hiện thơng qua các chính sách tài chính về đất đai
như: thu tiền sử dụng đất (có thể dưới dạng tiền giao đất khi Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất, có thể dưới dạng tiền th đất, có thể dưới dạng
tiền chuyển mục đích sử dụng đất), thu các loại thuế liên quan đến việc sử
dụng đất (như thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập
cao có được từ việc chuyển quyền sử dụng đất...) nhằm điều tiết các nguồn lợi
hoặc phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất
mang lại.
Các mặt hoạt động trên có mối quan hệ trong một thể thống nhất đều
nhằm mục đích bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu Nhà nước về đất đai. Nắm
chắc tình hình đất đai là tạo cơ sở khoa học, thực tế cho phân phối đất đai và
sử dụng đất đai một cách hợp lý theo quy hoạch, kế hoạch. Kiểm tra, giám sát
là củng cố trật tự trong phân phối đất đai và sử dụng đất đai, đảm bảo đúng
quy định của Nhà nước.
Từ sự phân tích các hoạt động quản lý nhà nước đối với việc quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai như sau:
Quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sư dụng đất đai là hệ thống
các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng,
quản lý đất đai nói chung một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả
cao nhất thơng qua việc tính toán, phân bổ quỹ đất cho các ngành, cho các
mục đích sử dụng, cho các tổ chức và cá nhân sử dụng đất đai nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội và tạo điều kiện bảo vệ đất đai, môi trường sinh thái.



10
1.1.2. Vai trò của Quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.2.1. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì
vậy, khơng thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài
sản chung thành tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy
nhất đại diện hợp pháp cho tồn dân mới có tồn quyền trong việc quyết định
số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của
Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề
này được quy định tại Hiến pháp 2013: Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả và được cụ thể hơn tại Luật Đất đai 2013: Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt
đối với đất đai, Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thơng
qua các chính sách tài chính về đất đai.
1.1.2.2. Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử
dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người sử dụng
Theo Luật Dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu
đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai.
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu
chuyển giao quyền sử dụng.
Từ khi Hiến pháp năm 1980 ra đời quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ
nằm trong tay Nhà nước cịn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa
có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai
mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử
dụng,... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai
có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải

quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho
người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước.


11
Vấn đề này được thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai năm 2013: Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng thơng qua hình thức giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn định;
quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất [14].
1.1.2.3. Tiết kiệm và hiệu quả.
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất
quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo
nguyên tắc này.
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong
quản lý đất đai được thể hiện bằng việc:
- Xây dựng tốt các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có
tính khả thi cao;
- Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn
đạt được mục đích đề ra.
1.1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện
1.1.3.1. Tổ chức lập Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
Bộ Tài ngun và Mơi trường chủ trì giúp Chính phủ trong việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất cấp huyện.
- Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.


12
- Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phịng; Bộ Cơng an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh
(Tham khảo điều 7 chương 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành luật đất đai và điều 42 Luật Đất đai 2013).
1.1.3.2. Lấy ý kiến về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện được thực hiện thơng qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến
trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm
các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án cơng trình thực hiện
trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể
từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp,
tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ
Quốc phòng, Bộ Cơng an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này (Luật Đất đai 2013, Điều 43).

1.1.3.3. Thẩm định Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.


13
Bộ Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định
trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng
thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội
đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp có trách
nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định
tại Điều 42 của Luật này; cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung thơng báo kết quả thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển
mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

+ Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất;
+ Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
quốc gia và địa phương; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội, mơi trường;
+ Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất.


14
- Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
+ Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất;
+ Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội;
+ Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất.
- Kinh phí tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác
định thành một mục riêng trong kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(Luật Đất đai 2013, Điều 44).
1.1.3.4. Quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
- Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
an ninh.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thơng qua
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua quy hoạch sử dụng đất cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt

kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thơng qua danh mục dự án cần thu hồi đất
quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này trước khi phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện (Luật Đất đai 2013, Điều 45).
1.1.3.5. Công bố công khai Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải
được công bố công khai.


15
- Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
quy định như sau:
+ Bộ Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm cơng bố cơng khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cơng bố cơng khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cơng bố cơng khai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo quy định sau đây:
+ Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
+ Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. (Luật Đất đai 2013, Điều 48).

1.1.3.6. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ
tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được Quốc hội quyết định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.


16
Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
- Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được cơng bố mà chưa có kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp
tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì
người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi
đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất
nhưng không được xây dựng mới nhà ở, cơng trình, trồng cây lâu năm; nếu
người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, cơng trình hiện có thì phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
- Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích
sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được
phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều

chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất
ghi trong kế hoạch sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng khơng
cơng bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất khơng bị hạn chế về
quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch
sử dụng đất kỳ tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt.
- Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất (Luật Đất đai 2013, Điều 49).


×