Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Kiến thức, thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm an toàn của nhân viên trung tâm y tế huyện tiên yên, tỉnh quảng ninh năm 2022 và một số yếu tố liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOA: KHOA HỘC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

BẾ THỊ NHUNG

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH KIỂM SOÁT
NHIỄM KHUẨN TRONG TIÊM AN TOÀN
CỦA NHÂN VIÊN TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
NĂM 2022 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội - Năm 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOA: KHOA HỘC SỨC KHỎE
BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG

BẾ THỊ NHUNG

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH KIỂM SOÁT
NHIỄM KHUẨN TRONG TIÊM AN TOÀN
CỦA NHÂN VIÊN TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH


NĂM 2022 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 8720701
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ THỊ THU HIỀN

Hà Nội -2023

Thư viện ĐH Thăng Long


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu các thầy cô, đồng nghiệp và các anh chị học
viên. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Thăng Long
đã tận tình hướng dẫn cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và hồn thiện đề tài luận văn này.
TS. Ngô Thị Thu Hiền đã hướng dẫn và chỉ bảo tơi rất nhiều để tơi có thể
hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Ban lãnh đạo, tập thể nhân viên Trung tâm y tế huyện Tiên Yên đã tạo
điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tơi hồn thành tốt quá trình thu thập số liệu phục vụ
đề tài nghiên cứu.
Quý thầy, các cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tơi những ý kiến
đóng góp q báu giúp tơi hồn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu.
Bạn bè trong lớp CSP9.1, gia đình, và đồng nghiệp!
Xin trân trọng cảm ơn!
Họ và tên


Bế Thị Nhung


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng bản
thân tơi. Do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả số liệu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trên bất cứ tài liệu
nào khác.
Nếu có gì sai sót tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2022
Học viên

Bế Thị Nhung

Thư viện ĐH Thăng Long


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BKT
CDC

Chữ viết đầy đủ

Bơm kim tiêm
Centers for Disease Control and Prevention
Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ

ĐDV

Điều dưỡng viên

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

KTV

Kỹ thuật viên

NVYT

Nhân viên y tế

TAT

Tiêm an tồn

TKAT
WHO

Tiêm khơng an tồn
World Health Organization
Tổ chức y tế thế giới


VSN

Vật sắc nhọn

VST

Vệ sinh tay


iv

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ ....................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1. Tổng quan chung về tiêm an toàn ............................................................. 3
1.1.1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ..................................................... 3
1.1.2. Thực trạng tiêm an toàn trên thế giới và ở Việt Nam ................................... 6

1.2. Kiến thức, thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm an toàn trên
thế giới và tại Việt Nam .............................................................................. 10
1.2.1. Một số nghiên cứu về kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm an toàn
trên thế giới và Việt Nam ...................................................................................... 10
1.2.2. Một số nghiên cứu về thực hành kiểm sốt nhiễm khuẩn trong tiêm an tồn
trên thế giới và tại Việt Nam ................................................................................. 13

1.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành kiểm soát nhiễm

khuẩn trong tiêm an toàn trên thế giới và tại Việt Nam .............................. 16
1.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
trong tiêm an toàn trên thế giới ............................................................................ 16
1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
trong tiêm an toàn tại Việt Nam ........................................................................... 17

1.4. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu ........................................................ 211
1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................... 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 234
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 24
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 25

Thư viện ĐH Thăng Long


v

2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 26
2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu ....................................................... 26

2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá........................ 27
2.3.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ............................................................... 27
2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá ................................................................................... 35

2.4. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 36
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin ......................................................................... 36
2.4.2. Các kỹ thuật thu thập thơng tin................................................................... 36

2.4.3. Quy trình thu thập thơng tin và sơ đồ nghiên cứu ...................................... 36

2.5. Phân tích và xử lý số liệu ..................................................................... 38
2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số ................................................ 38
2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu .................................................................. 39
2.8. Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 39
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 401
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................... 401
3.2. Kiến thức, thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm an toàn của
đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 423
3.2.1. Kiến thức về kiểm sốt nhiễm khuẩn trong tiêm an tồn của đối tượng
nghiên cứu ........................................................................................................... 423
3.2.2. Thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm an toàn của đối tượng nghiên
cứu tiêu................................................................................................................ 467

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành kiểm soát nhiễm
khuẩn của đối tượng nghiên cứu ............................................................... 489
3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức kiểm sốt nhiễm khuẩn trong tiêm an
tồn của đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 489
3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm
an toàn của đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 52

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................... 545


vi

4.1. Kiến thức, thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm an toàn của
đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 545
4.1.1. Kiến thức kiểm sốt nhiễm khuẩn trong tiêm an tồn của đối tượng nghiên

cứu....................................................................................................................... 545
4.1.2. Thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong TAT của đối tượng nghiên cứu.589

4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành kiểm soát nhiễm
khuẩn trong tiêm an toàn của nhân viên y tế .............................................. 61
4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức kiểm sốt nhiễm khuẩn trong tiêm an
tồn của nhân viên y tế ......................................................................................... 61
4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm
an toàn của nhân viên y tế .................................................................................... 61

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 634
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 645
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 656
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................... .
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................

Thư viện ĐH Thăng Long


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu........................................................ 27
Bảng 2.2. Sai số và biện pháp khống chế sai số……………………………..38
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của đối tượng nghiên cứu ....................................... 40
Bảng 3.2. Đặc điểm về giới của đối tượng nghiên cứu ....................................... 40
Bảng 3.3. Đặc điểm về tình trạng hơn nhân của đối tượng nghiên cứu ............ 401
Bảng 3.4. Thông tin về chuyên môn của đối tượng nghiên cứu ......................... 41
Bảng 3.5. Kiến thức KSNK khi chuẩn bị người bệnh ...................................... 433
Bảng 3.6. Kiến thức KSNK khi chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm ......................... 444

Bảng 3.7. Kiến thức KSNK về kỹ thuật tiêm thuốc .......................................... 455
Bảng 3.8. Kiến thức xử lý chất thải sau tiêm .................................................... 455
Bảng 3.9. Kiến thức chung về kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm an toàn của đối
tượng nghiên cứu ............................................................................................... 455
Bảng 3.10. Tỷ lệ thực hành chuẩn bị dụng cụ tiêm đạt tiêu chuẩn KSNK ...............466
Bảng 3.11. Tỷ lệ thực hành KSNK trong lấy thuốc và kỹ thuật tiêm thuốc ...............477
Bảng 3.12. Thực hành chung về kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm an toàn của
đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 488
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân và kiến thức kiểm sốt nhiễm
khuẩn trong tiêm an tồn của đối tượng nghiên cứu ......................................... 499
Bảng 3. 14. Mối liên quan giữa các yếu tố chuyên môn và kiến thức kiểm sốt
nhiễm khuẩn trong tiêm an tồn của đối tượng nghiên cứu .............................. 509
Bảng 3. 15. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và thực hành kiểm soát nhiễm
khuẩn trong tiêm an toàn của đối tượng nghiên cứu ........................................... 51
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa yếu tố chuyên môn và thực hành kiểm sốt nhiễm
khuẩn trong tiêm an tồn của đối tượng nghiên cứu ......................................... 522
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn
trong tiêm an toàn của đối tượng nghiên cứu.................................................... 533


viii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Đậy nắp kim khơng dùng hai bàn tay ................................................... 4
Hình 2.1. Bản đồ huyện Tiên Yên....................................................................... 25
Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu................................................................................. 37

Thư viện ĐH Thăng Long



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là một kỹ thuật đóng vai trị quan trọng trong công tác khám chữa bệnh
tại các cơ sở y tế. Tiêm khơng an tồn có thể dẫn đến lây nhiễm các tác nhân gây
bệnh đường máu mà hậu quả là mắc các bệnh liên quan. Vì vậy tiêm an toàn là biện
pháp nhằm tránh những nguy cơ có hại đối với cơ thể con người nói chung và
người bệnh nói riêng, đối với nhân viên y tế và không để lại chất thải nguy hại cho
cộng đồng.
Hằng năm, Tổ chức Y tế thế giới thống kê trên thế giới có khoảng 16 tỷ mũi
tiêm, 90-95% mũi tiêm nhằm mục đích điều trị, chỉ 5-10% mũi tiêm dành cho dự
phòng. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới ước tính có tới 50% các mũi tiêm ở
các nước đang phát triển là khơng an tồn [48]. Người bệnh có thể mắc nhiễm
khuẩn khi nhân viên y tế khơng tn thủ nghiêm ngặt các quy trình thực hành vơ
khuẩn cơ bản trong chăm sóc và điều trị. Nhiễm khuẩn có thể lây truyền sang nhân
viên y tế khác và sang người bệnh do nhiễm khuẩn chéo từ tay của nhân viên y tế,
thuốc, thiết bị và dụng cụ y tế hoặc bề mặt mơi trường. Do đó, các kỹ thuật và quy
trình tiêm an tồn góp phần bảo đảm an toàn cho người bệnh cũng như nhân viên y
tế [39], [43].
Tại Việt Nam từ những năm 2001 - 2008, Bộ Y tế phối hợp với Hội Điều
dưỡng Việt Nam phát động phong trào thực hiện Hướng dẫn tiêm an toàn trong
toàn quốc, đồng thời tiến hành những khảo sát thực trạng về tiêm an toàn. Kết quả
nghiên cứu cho thấy 55% nhân viên y tế chưa được cập nhật thơng tin về tiêm an
tồn, lạm dụng thuốc tiêm cao chiếm 71,5%, chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật và
các thao tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong thực hành tiêm như: Vệ sinh tay, lạm
dụng găng tay, sử dụng panh chưa hợp lý, dùng tay đậy nắp kim tiêm, phân loại và
thu gom chất thải y tế sai quy định [9]. Năm 2012, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn
tiêm an toàn tại Quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 nhằm cung
cấp kiến thức và kỹ năng trong thực hành tiêm an toàn, triển khai áp dụng thực hiện



2

thống nhất trong tất cả các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo cán bộ y tế, các cá
nhân liên quan [3].
Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên là Trung tâm y tế đa chức năng tuyến huyện
hạng III, trực thuộc Sở Y tế, được thành lập theo Quyết định số 1331/QĐ-UBND
ngày 29/4/2016 của UBND tỉnh Tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở sát nhập Bệnh viện đa
khoa khu vực Tiên Yên với Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên. Tại Trung tâm Y tế
huyện Tiên Yên từ trước tới nay chưa có nghiên cứu nào được thực hiện liên quan
đến tiêm an toàn. Trên thực tế, kiến thức và thực hành kiểm sốt nhiễm khuẩn trong
tiêm an tồn giữa các nhân viên y tế vẫn chưa đồng đều, chưa tuân thủ đầy đủ quy
trình tiêm. Đặc biệt hiện nay tiêm an toàn vẫn là vấn đề liên quan đến sức khỏe con
người cần được ưu tiên, những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng tiêm an tồn tại đơn vị
chưa có nghiên cứu cụ thể. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Kiến
thức, thực hành kiểm sốt nhiễm khuẩn trong tiêm an tồn của nhân viên Trung tâm Y
tế huyện Tiên Yên, Tỉnh Quảng Ninh năm 2022 và một số yếu tố liên quan” với 2
mục tiêu sau:
1. Đánh giá kiến thức, thực hành kiểm sốt nhiễm khuẩn trong tiêm an tồn
của nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên, Tỉnh Quảng Ninh năm
2022.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành kiểm soát nhiễm
khuẩn trong tiêm an toàn của đối tượng nghiên cứu.

Thư viện ĐH Thăng Long


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Tổng quan chung về tiêm an toàn
1.1.1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Tiêm
Kỹ thuật đưa thuốc, dịch hoặc chất dinh dưỡng và một số chất khác (Iốt, đồng
vị phóng xạ, chất màu) qua da vào trong cơ thể để phục vụ chẩn đốn và điều trị. Có
nhiều loại đường tiêm và được phân loại theo vị trí tiêm (ví dụ tiêm trong da, dưới da,
bắp, tĩnh mạch, trong xương, động mạch, màng bụng [3], [49].
Mũi tiêm an toàn (Theo Hướng dẫn Tiêm an toàn (TAT) trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế - Ban hành kèm theo Quyết định số 3671/QĐBYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế)
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), Tiêm an tồn là một quy trình tiêm được
thực hiện đảm bảo: Không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm; Không gây phơi
nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm; Không tạo chất thải nguy hại cho người khác và
cộng đồng [49].
Mũi tiêm khơng an tồn
Tiêm khơng an tồn (TKAT) trong nghiên cứu là mũi tiêm có từ một tiêu chí
thực hành khơng đạt trở lên bao gồm những đặc tính sau: dùng bơm tiêm, kim tiêm
(BKT) khơng vơ khuẩn, tiêm không đúng thuốc theo chỉ định; không thực hiện
đúng các bước của quy trình tiêm; các chất thải, đặc biệt là chất thải sắc nhọn sau
khi tiêm không phân loại và cô lập ngay theo quy chế quản lý chất thải của Bộ Y tế
[10].
Tác nhân gây bệnh đường máu
Các vi sinh vật có độc lực (có khả năng gây bệnh) lây truyền do phơi nhiễm
với máu, sản phẩm máu và gây bệnh trên người. Các tác nhân gây bệnh đường máu
thường gặp bao gồm HBV, HCV, HIV và một số loại vi khuẩn khác [3].
Phơi nhiễm nghề nghiệp


4

Phơi nhiễm nghề nghiệp là sự tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết, chất bài

tiết (trừ mồ hơi) có chứa tác nhân gây bệnh trong khi nhân viên y tế thực hiện
nhiệm vụ dẫn đến nguy cơ lây nhiễm bệnh [3].
Vật sắc nhọn
Bất cứ vật nào có thể gây tổn thương xâm lấn da hoặc qua da; Vật sắc nhọn
(VSN) bao gồm kim tiêm, đầu kim truyền dịch, dao mổ, thủy tinh vỡ, ống mao dẫn
bị vỡ và đầu dây nẹp nha khoa bị phơi nhiễm [3].
Thùng đựng chất thải sắc nhọn
Còn gọi là “hộp đựng vật sắc nhọn”, “hộp kháng thủng” hay “hộp an toàn”.
Thùng đựng chất thải sắc nhọn được sản xuất bằng chất liệu cứng, chống thủng,
chống rò rỉ được thiết kế để chứa vật sắc nhọn một cách an tồn trong q trình thu
gom, hủy bỏ và tiêu hủy [3].
Tổn thương do kim tiêm
Tổn thương do kim tiêm là vết thương do kim tiêm đâm [3].
Đậy nắp kim tiêm [3]
Kỹ thuật đậy nắp kim một tay: Nhân viên y tế (NVYT) cầm bơm kim tiêm
bằng một tay và đưa đầu nhọn của kim vào phần nắp đặt trên một mặt phẳng sau đó
dùng hai tay đậy.

Hình 1.1. Đậy nắp kim khơng dùng hai bàn tay
Nguồn: Bộ Y tế (2012), Tài liệu Hướng dẫn Tiêm an toàn trong các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh [3].

Thư viện ĐH Thăng Long


5

Kỹ thuật vô khuẩn
Kỹ thuật vô khuẩn là các kỹ thuật không làm phát sinh sự lan truyền của vi
khuẩn trong quá trình thực hiện như: vệ sinh bàn tay, mang trang phục phòng hộ cá

nhân, sử dụng chất khử khuẩn da, cách mở các bao gói vơ khuẩn, cách sử dụng
dụng cụ vơ khuẩn... [3].
Xà phịng khử khuẩn
Xà phịng khử khuẩn là xà phịng có chứa chất khử khuẩn ở dạng bánh hoặc
dung dịch [4].
Chất sát khuẩn
Chất sát khuẩn là các chất chống vi khuẩn (ngăn ngừa nhiễm khuẩn với mô
sống hoặc da). Chất này khác với chất kháng sinh sử dụng để tiêu diệt hoặc kìm
hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu và khác với chất khử khuẩn dụng
cụ. Một số loại chất sát khuẩn là chất diệt khuẩn thực sự có khả năng tiêu diệt vi
khuẩn trong khi một số loại chất sát khuẩn khác chỉ có tính năng kìm hãm, ngăn
ngừa và ức chế sự phát triển của chúng [3].
Vệ sinh tay
Vệ sinh tay (VST) – Hand hygiene: là khái niệm được dùng để mô tả các
phương pháp làm sạch bàn tay (cả rửa tay/sát khuẩn tay phẫu thuật, chà tay với
dung dịch chứa cồn và rửa tay bằng nước với xà phòng). Bao gồm các bước: xoa
tay, rửa tay trong khi chăm sóc người bệnh hoặc trước khi thực hiện các thủ thuật y
tế [5].
Sát khuẩn tay
Sát khuẩn tay là việc rửa tay bằng nước và xà phòng hoặc các chất sát khuẩn.
Khuyến cáo áp dụng khi thực hiện kỹ thuật vô khuẩn [3].
Phương tiện bảo vệ cá nhân
Phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm găng tay, khẩu trang, áo khốc phịng
thí nghiệm, áo chồng, tạp dề, bao giày, kính bảo hộ, kính có tấm chắn bên, mặt nạ.


6

Mục đích sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân là để bảo vệ nhân viên y tế, người
bệnh, người nhà người bệnh và người thăm bệnh khỏi bị nguy cơ phơi nhiễm và

hạn chế phát tán mầm bệnh ra mơi trường bên ngồi. Tổ chức y tế Thế giới khơng
khuyến cáo sử dụng khẩu trang, găng tay, kính bảo vệ mắt, quần áo bảo vệ trong
thực hiện tiêm. Các phương tiện bảo vệ cá nhân này chỉ sử dụng trong trường hợp
người tiêm có nguy cơ phơi nhiễm với máu, dịch tiết, chất tiết (trừ mồ hôi) [3].
Nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn liên quan tới chăm sóc y tế là các nhiễm khuẩn xảy ra trong
quá trình người bệnh được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh [6].
Kiểm soát nhiễm khuẩn
Kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) là việc xây dựng, triển khai và giám sát
thực hiện các quy định, hướng dẫn, quy trình chun mơn về kiểm sốt nhiễm
khuẩn nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm vi sinh vật gây bệnh cho người bệnh,
nhân viên y tế và cộng đồng trong quá trình cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh [6].
Nhân viên y tế
Nhân viên y tế - Health care worker: là tất cả công chức, viên chức, người
lao động trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có liên quan đến khám, điều trị, chăm
sóc người bệnh như bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật y, nhân viên vật lý trị liệu, nhân
viên xã hội, tâm lý, dược sĩ, nhân viên vệ sinh.... [7].
1.1.2. Thực trạng tiêm an toàn trên thế giới và ở Việt Nam
Trên thế giới
Trên thế giới, tiêm được ứng dụng trong điều trị từ những năm 1920 và thịnh
hành từ chiến tranh thế giới thứ II sau khi Penicilline được phát minh và đưa vào sử
dụng rộng rãi. Thực tế đã cho thấy tiêm là một thủ thuật phổ biến có vai trị rất
quan trọng trong các lĩnh vực phòng bệnh và chữa bệnh. Tuy nhiên, tiêm cũng gây
ra hậu quả nghiêm trọng cho cả người nhận mũi tiêm, người thực hiện tiêm và cộng

Thư viện ĐH Thăng Long


7


đồng nếu như khơng có những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện mũi tiêm an toàn.
Theo báo cáo của WHO ước tính có tới 50% các mũi tiêm ở các nước đang phát
triển là khơng an tồn và trong năm 2000 ước tính trên tồn cầu tình trạng bệnh do
tiêm khơng an tồn gây ra là: khoảng 21 triệu ca nhiễm HBV, 2 triệu ca nhiễm HCV
và 260.000 ca nhiễm HIV tương ứng chiếm tỷ lệ 32%, 40% và 5%, các bệnh nhiễm
trùng mới này cho một gánh nặng 9.177.679 DAILYs giữa năm 2000 đến năm 2030
[48], [49]. Nghiên cứu của Hauri A.M và cộng sự (2004) cũng đưa ra kết luận lạm
dụng tiêm và thực hành tiêm không an toàn đưa đến một gánh nặng đáng kể về tử
vong và khuyết tật trên toàn thế giới [39].
Theo ước tính của WHO (2005), hàng năm, tiêm khơng an tồn gây nên 1,3
triệu ca chết sớm; 26 triệu năm sống bị mất đi. TKAT gây ra các tác động mang
tính toàn cầu bao gồm sức khỏe, kinh tế, gánh nặng tâm lý, xã hội và các lĩnh vực
khác ở nhiều cấp độ (cá nhân, gia đình, cộng đồng, quốc gia) [1]. Những nguy cơ
về mặt sức khỏe do TKAT là nguy cơ bị áp xe tại vị trí tiêm, chứng liệt thần kinh,
phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, và đặc biệt là nguy cơ truyền các vi rút qua đường
máu cho cả người bệnh, nhân viên y tế (NVYT) và cộng đồng [1], [2].
Tại Hoa Kỳ, theo An toàn và sức khỏe nghề nghiệp (OSA) mỗi năm có
600.000 đến 1.000.000 chấn thương do vật sắt nhọn, khoảng 2% trong số này có khả
năng phơi nhiễm với HIV. Tại Anh, theo nghiên cứu của Mehta năm 2004, trong
vòng 1 năm, tỷ lệ NVYT bị kim đâm là 4 - 5% [13]. Một mắt xích quan trọng của
q trình lây bệnh từ người bệnh sang NVYT qua đường máu là các tai nạn do vật
sắc nhọn. Các tác nhân gây bệnh đường máu góp phần gây bệnh ở NVYT rất cao,
ước tính 44% ca nhiễm HIV và 39% ca nhiễm HBV và HCV là do tổn thương nghề
nghiệp. Trong số các NVYT khơng được điều trị cho phịng sau phơi nhiễm, nguy cơ
nhiễm khuẩn sau khi bị tổn thương do kim tiêm là 23% - 62% đối với HBV và 0-7%
đối với HCV [34], nhiễm khuẩn chéo sang NVYT khác và sang người bệnh có thể từ
tay của NYYT, thuốc, thiết bị và dụng cụ y tế hoặc bề mặt môi trường. Do đó các kỹ



8

thuật và quy trình TAT góp phần bảo đảm an toàn cho người bệnh cũng như NYYT.
Mặc dù, những hậu quả do tiêm khơng an tồn gây ra rất nghiêm trọng. Tuy
nhiên theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ và WHO, có tới 80% tổn thương
do kim tiêm có thể phịng ngừa được bằng các biện pháp hết sức đơn giản như sử
dụng trang thiết bị tiêm vô khuẩn và thực hiện đúng quy trình tiêm. Sự mất an tồn
trong tiêm có thể được giảm nhẹ đi rất nhiều khi ta hiểu rõ những hình thức tiêm
khơng an tồn, ngun nhân của các hiện tượng đó và các biện pháp kiểm soát
chúng. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm sốt nhiễm khuẩn và an tồn
trong tiêm, những khó khăn của các nước thành viên và trách nhiệm của mình trước
sự an tồn trong chăm sóc y tế, WHO đã thành lập Mạng lưới tiêm an toàn toàn cầu
- Safety Injection Global Network (SIGN) vào năm 1999 [36]. Mục đích của mạng
lưới này là giảm tần số tiêm và thực hiện TAT, cải thiện chính sách, quy trình kỹ
thuật tiêm, thay đổi hành vi của người sử dụng và người cung cấp dịch vụ tiêm. Có
5 nội dung chính trong chính sách TAT [36], [48]: Áp dụng hợp lý các biện pháp
điều trị tiêm; Ngăn ngừa việc sử dụng lại bơm tiêm và kim tiêm; Hủy bơm tiêm và
kim tiêm đã qua sử dụng ngay tại nơi sử dụng; Phân loại chất thải ngay tại nơi phát
sinh chất thải; Xử lý an toàn và tiêu hủy dụng cụ tiêm đã qua sử dụng. Các tổ chức
trên cũng đã xây dựng Chiến lược tồn cầu vì mũi TAT bao gồm: (1) Thay đổi
hành vi của cán bộ y tế, người bệnh (NB) và cộng đồng; (2) Đảm bảo có sẵn vật tư,
trang thiết bị; (3) Quản lý chất thải an tồn và thích hợp. Các biện pháp KSNK do
tiêm khơng an tồn được chia thành 5 nhóm chính: (1) Loại bỏ nguy cơ; (2) Biện
pháp kỹ thuật; (3) Biện pháp kiểm sốt hành chính; (4) Biện pháp kiểm sốt tập
quán làm việc; (5) Dụng cụ bảo hộ cá nhân [36], [48], [49].
Từ đó đến nay, Mạng lưới tiêm an toàn toàn cầu đã xây dựng và ban hành
chiến lược an toàn trong tiêm trên toàn thế giới và nhiều tài liệu hướng dẫn liên
quan đến tiêm. Với chính sách của mạng lưới tiêm an toàn toàn cầu đã tạo ra một
sự thay đổi lớn trong nhận thức, hành vi của NB và cộng đồng, đặc biệt với chiến


Thư viện ĐH Thăng Long


9

dịch hỗ trợ về truyền thông, kỹ thuật và thiết bị cho các nước chậm phát triển đã
dần nâng cao tỷ lệ TAT và góp phần giảm thiểu các nguy cơ và gánh nặng của tiêm
khơng an tồn tại mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam
Thực hiện khuyến cáo và được sự hỗ trợ kỹ thuật của WHO, Bộ trưởng Bộ Y
tế Việt Nam ra Quyết định số 2642/QĐ-BYT ngày 21 tháng 7 năm 2011 thành lập
Ban soạn thảo các tài liệu hướng dẫn KSNK, trong đó có Hướng dẫn TAT. Ban
soạn thảo tài liệu gồm các thành viên có kinh nghiệm lâm sàng, giảng dạy và quản
lý liên quan đến tiêm như điều dưỡng viên (ĐDV), Bác sĩ, Dược sĩ, chuyên gia
KSNK, chuyên gia quản lý khám, chữa bệnh và đại diện Hội Điều dưỡng Việt Nam.
Tài liệu được biên soạn trên cơ sở tham khảo chương trình, tài liệu đào tạo TAT do
Cục Quản lý khám, chữa bệnh phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam xây dựng và
áp dụng thí điểm tại 15 bệnh viện (BV) trong toàn quốc trong hai năm 2009 - 2010;
Tham khảo các kết quả khảo sát thực trạng TAT của Hội Điều dưỡng Việt Nam các
năm 2005, 2008, 2009; Tham khảo kết quả rà soát các tài liệu về tiêm, vệ sinh tay,
quản lý chất thải y tế và KSNK Việt Nam và các tổ chức WHO, CDC, UNDP, tài liệu
hướng dẫn TAT của một số Bộ Y tế các nước, các trường đào tạo điều dưỡng, y khoa,
các tạp chí an tồn cho người bệnh (NB) và KSNK của khu vực và của toàn thế giới
[3].
Ngày 27 tháng 9 năm 2012 Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn TAT với nhiều
nội dung cập nhật so với quy trình tiêm hiện đang được thực hiện và yêu cầu: (i)
Các cơ sở khám chữa bệnh sử dụng tài liệu này để tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc cung ứng phương tiện tiêm, thuốc tiêm và thực hành TAT tại đơn vị
mình: (ii) Các cơ sở đào tạo điều dưỡng, các trường đại học, cao đẳng và trung học
y tế sử dụng tài liệu này để cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo; (iii) Các cá nhân

liên quan đến thực hành tiêm, cung ứng phương tiện và thuốc tiêm, các nhân viên thu
gom chất thải y tế sử dụng tài liệu này trong thực hành, kiểm tra, giám sát nội dung


10

tiêm, truyền tĩnh mạch ngoại vi [3].
Ngày 02 tháng 8 năm 2013, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế cũng đã
có Cơng văn số 671/KCB-ĐDV u cầu các đơn vị trực thuộc trong toàn quốc tổ
chức, thực hiện nghiêm túc Hướng dẫn TAT.
Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu với quy mô khác nhau về TAT và cũng
đã phần nào đánh giá được thực trạng TAT của NVYT. Kết quả nghiên cứu năm
2009 của Nguyễn Thúy Quỳnh đã cho thấy: NVYT thường xuyên thực hiện các
công việc tiêm, truyền có tần suất phơi nhiễm cao nhất và 100% các trường hợp là
tổn thương xuyên da (43,3/1000 người/4 tháng) [28]. Bên cạnh đó, một hoạt động
khơng an tồn trong tiêm khác là việc thu gom, xử lý không đúng dụng cụ tiêm
truyền nhiễm bẩn, dẫn đến NVYT và cộng đồng có thể phơi nhiễm với nguy cơ bị
thương tích do kim đâm [11], TKAT gây ra tâm lý lo lắng cả người được tiêm,
người thực hành tiêm và cộng đồng về nguy cơ lây nhiễm bệnh qua đường
máu/dịch, nguy cơ bị tổn thương do vật sắc nhọn... Ngoài ra, cơ sở hạ tầng không
tốt và xử lý rác thải y tế khơng an tồn cũng là ngun nhân khiến TKAT gây tổn
hại đến cộng đồng [13]. Theo Cục Y tế dự phịng - Mơi trường (2006), những nguy
hại cho cộng đồng thường xảy ra khi những dụng cụ sau tiêm khơng được xử lý an
tồn, hoặc khi thiêu đốt khơng an tồn có thể quy ra những nguy hại cho môi
trường và ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng [8].
1.2. Kiến thức, thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm an toàn trên thế
giới và tại Việt Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn trong tiêm an toàn
trên thế giới và Việt Nam
Kiến thức TAT theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 09 năm

2012 của Bộ Y tế (Tài liệu “Hướng dẫn tiêm an toàn trong cơ sở khám chữa bệnh”)
(5) gồm các phần: Kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn khi chuẩn bị người bệnh, nhân
viên y tế; Kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn khi chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm; Kiến

Thư viện ĐH Thăng Long



×