Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Kinh doanh quốc tế 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.06 KB, 54 trang )

Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303

Globalization - Tồn cầu hố
Sau năm 2004, Apple chuyển phần lớn hoạt động sản xuất liên quan đến kỹ thuật và lắp ráp ra nước ngoài,
chủ yếu tại Trung Quốc. Quyết định này được đưa ra quyết định này không chỉ dựa trên nguồn lao động
dồi dào hay chi phí lao động rẻ mà cịn do khă năng đáp ứng nhanh với các nhu cầu tăng giảm sản phẩm
của các nhà thầu phụ; cũng như việc cung ứng kịp thời và dối dào nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật và
cịn do sự kết hợp chặt chẽ giữa các xí nghiệp nữa.
Thế giới chúng ta đang sống đang trải qua q trình tồn cầu hố về mọi mặt trong đó sự thay đổi trong
nền kinh tế đã manh nha từ cuối thế kỉ 20 và có những tác đơng, ảnh hưởng vơ cùng sâu rộng.
I. Kinh doanh và kinh doanh quốc tế:
1. Kinh doanh là gì:
Kinh doanh là việc thực hiện một một số hoặc tất cả cơng đoạn của q trình đầu tư từ hoạt động sản
xuất tới tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Có thể nói kinh doanh là hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời
Nhưng bn thuốc phiện có phải kinh doanh không?
2. Kinh doanh quốc tế:
Các hoạt động kinh doanh quốc tế từ hoạt động xuất khẩu đến việc vận hành những tập đoàn đa quốc
gia
Phạm vi kinh doanh quốc tế giữa hơn hai quốc gia khác nhau nên chịu tác động bởi nhiều yếu tố
Chúng tá cần quan tâm đến những luồng thơng tin vê chính trị, xã hội hay kinh tế để nắm bắt thơng tin
và tìm hiểu thị trường để tránh rủi ro
Như vậy, kinh doanh quốc tế
3. Tồn cầu hố
Tồn cầu hố là một hiện tượng, một quá trình, một xu thế liên kết trong quan hệ quốc tế làm tăng sự
phụ thuộc lẫn nhau về nhiều mặt giữa các quốc gia bao gồm kinh tế, chính trị, an ninh, văn hố hay đời
sống xã hội, nói cách khác, tồn cầu hố để tất cả những thị trường riêng trên thế giới hoà với nhau
làm một và tương tác với nhau.
Tồn cầu hố xuất hiện do sự dỡ bỏ các rào cản và sự phát triển của công nghệ thông tin cũng như vận
tải
Trước đây để vượt Đại Tây Dương bằng thuyền buồm mất khoảng 2 Tháng 1 còn hiện nay với tàu thuỷ


động cơ diezel thì mất khoảng 3 ngày để vượt Đại Tây Dương
Biểu hiện của tồn cầu hố:
 Tồn cầu hố xuất hiện trong cuộc sống hàng ngày của mỗi người
 Các sản phẩm mang tính chất tồn cầu, mang thương hiệu tồn cầu chứ khơng chỉ ở một quốc gia
như nike, starbuck,…
 Sự thành lập của nhiều tổ chức như World Bank, WTO,…
Ưu điểm của tồn cầu hố đối với doanh nghiệp:
 Đưa sản phẩm ra thị trường toàn cầu nhằm tăng doanh thu trong khi chi phí sx vẫn giữ nguyên từ
đó tăng được lợi nhuận.
 Giúp doanh nghiệp tận dụng được nguồn lực, chi phí nhân cơng, thuế quan, nguyên liệu đầu vào
với giá thành thấp để giảm chi phí và tăng lợi nhuận như Mỹ tìm đến thị trường Việt Nam, TQ để
sản xuất linh kiện.
Rủi ro của tồn cầu hố:
 Tăng tính cạnh tranh:
 Thay đổi cơ cấu việc làm của ngành nghề:
Trước đây mỗi quốc gia có bộ luật khác nhau mỹ chỉ th kế tốn của Mỹ để làm việc thoi vì luật kế
tốn của Mỹ có những đặc trưng riêng, tuy nhiên gần đây một số cơng ty Mỹ đào tạo những kế tốn
viên Ấn Độ theo hệ thống kế toán của Mỹ và làm việc qua hệ thống online giúp giảm giá thành trả


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
lương cho nhân công. Bên cạnh đó, nhờ sự chênh lệch giữa múi giờ của Ấn Độ và Mỹ nên có thể
luận phiên nhau làm việc 24/24 như vậy giúp tăng năng xuất làm việc.
Hệ thống mua bán online của Amazon cũng vận hành trên cơ sở này.
Câu 1: Hãy mơ tả q trình tồn cầu hố?
Tồn cầu hố là một tiến trình gồm ba giai đoạn chính:
Thời kỳ đầu của tồn cầu hố:
 Tồn cầu hoá đã bắt đầu vào khoảng thế kỷ thứ XV, sau khi có những thám hiểm hàng hải quy mơ
lớn. Cuộc thám hiểm lớn lần đầu tiên vòng quanh thế giới do Ferdinand Magellan thực hiện vào
năm 1522. Cũng như việc xuất hiện các trục đường trao đổi thương mại giữa châu Âu, châu Á, châu

Phi và châu Mỹ không phải là hiện tượng gần đây.
 Ngoài những trao đổi về hàng hoá vật chất, một số giống cây cũng được đem trồng từ vùng khí hậu
này sang vùng khí hậu khác (chẳng hạn như khoai tây, cà chua và thuốc lá).
 Thời kỳ bắt đầu dùng vàng làm tiêu chuẩn của hệ thống tiền tệ (bản vị vàng) và tự do hố trong thế
kỷ thứ XIX thường được chính thức gọi là "thời kỳ đầu của tồn cầu hố". Cùng với thời kỳ bành
trướng của đế quốc Anh (Pax Britannica) và việc trao đổi hàng hoá bằng các loại tiền tệ có sử dụng
tiền xu, thời kỳ này là cùng với giai đoạn cơng nghiệp hố. Việc thiết lập bản vị vàng bắt đầu ở các
nước cơng nghiệp hố chính khoảng giữa năm 1850 và năm 1880, mặc dù chính xác khi nào các
nước này áp dụng bản vị vàng vẫn còn là đề tài gây nhiều tranh cãi.
 "Thời kỳ đầu của tồn cầu hố" rơi vào thối trào khi bắt đầu bước vào Chiến tranh thế giới lần thứ
nhất, và sau đó sụp đổ hẳn khi xảy ra khủng hoảng bản vị vàng vào cuối những năm 1920 và đầu
những năm 1930.
Tồn cầu hố trong mơi trường hậu Thế chiến thứ hai:
 Thương mại quốc tế đã tăng trưởng đột ngột do tác động của các tổ chức kinh tế quốc tế và các
chương trình tái kiến thiết. Kể từ Chiến tranh thế giới lần thứ hai, các Vòng đàm phán thương mại
do GATT khởi xướng, đã đặt lại vấn đề tồn cầu hố và từ đó dẫn đến một loạt các hiệp định nhằm
gỡ bỏ các hạn chế đối với "thương mại tự do”.
 Vòng đàm phán Uruguay đã đề ra hiệp ước thành lập Tổ chức thương mại thế giới hay WTO, nhằm
giải quyết các tranh chấp thương mại. Các hiệp ước thương mại song phương khác, bao gồm một
phần của Hiệp ước Maastricht của châu Âu và Hiệp ước mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) cũng đã
được ký kết nhằm mục tiêu giảm bớt các thuế quan và rào cản thương mại.
Toàn cầu hoá trong thời kỳ thế giới phẳng:
 Bằng cách dỡ bỏ những hàng rào trong các hoạt động thương mại, đầu tư dịch vụ hay sở hữu trí tuệ
giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ cũng như sự phát triển của công nghệ thông tin, thế kỉ 21 đã chứng
kiến những chuyển biến lớn và liên tục trong tiến trình tồn cầu hố được cảm nhận qua sự thay
đổi của những vật dụng gần gũi hay thói quen sinh hoạt thường nhật trong cuộc sống hàng ngày tới
sự ra đời của nhiều thể chế và các tổ chức liên kết.
Câu 2: Tên, năm thành lập và chức năng của năm tổ chức ảnh hưởng đến q trình tồn cầu hố?
Thế chế thứ nhất: Tổ chức thương mại thế giới WTO – World trade organization:
 Năm thành lập: 01/01/1995

 Chức năng:
 Chịu trách nhiệm về chính sách của hệ thống thương mại thế giới và quản lý việc các quốc
gia thành viên thực hiện các hiệp định của WTO:
 Đến năm 2012, số lượng các nước tham gia WTO là 155 (chiếm tới 97% hoạt động
thương mại thế giới). Điều này biến WTO trở thành một trong những tổ chức có phạm vi
hoạt động mạnh và tầm ảnh hưởng lớn
 Tạo điều kiện để thiết lập thêm những thoả thuận đa phương giưã các thành viên
 Trong toàn bộ lịch sử của mình, từ GATT, WTO đã thúc đẩy và tạo điều kiện để cắt giảm
những rào cản với hoạt động kinh doanh và đầu tư xuyên quốc gia.


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
Ra đời với kết quả được ghi nhận trong hơn 26.000 trang văn bản pháp lý, WTO tạo ra
một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi thành viên hoạch định và thực thi chính
sách nhằm mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống
nhân dân các nước thành viên.
 Điều này được thể hiện qua việc WTO kí kết các hiệp định như Hiệp định đối tác xun
Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP), ….
Giải quyết các tranh chấp về thương mại:
 Nếu "mục tiêu kinh tế" của WTO là nhằm thúc đẩy tiến trình tự do hoá thương mại hàng
hoá, dịch vụ, trao đổi các sáng chế, kiểu dáng, phát minh... (gọi chung là quyền tài sản sở
hữu trí tuệ) thì các hoạt động của WTO nhằm giải quyết các bất đồng và tranh chấp
thương mại phát sinh giữa các thành viên theo các quy định đã thoả thuận, trên cơ sở
các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO chính là mục tiêu chính
trị của WTO. Mục tiêu cuối cùng của các mục tiêu kinh tế và chính trị nêu trên là nhằm
tới "mục tiêu xã hội" của WTO là nhằm nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người dân, phát triển bền vững, bảo vệ mơi trường.
 Trong vịng 20 năm thành lập (từ 1995) đến nay, Cơ quan giả quyết tranh chấp (DSB) của
WTO nhận được gần 500 vụ tranh chấp.

 Tranh chấp về các biện pháp phòng vệ thương mại có tỷ lệ kiện cao nhất (50%), điều này
chứng tỏ cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO khá hiệu quả nên.
 Một số vụ kiện về tranh chấp phòng vệ thương mại như Vụ kiện DS 404 và DS 429 trong
WTO là để xử lý tranh chấp về phòng vệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trong
đóViệt Nam khiếu kiện Hoa Kỳ về việc Bộ Thương mại nước này đã áp dụng phương
pháp quy về 0 và chính sách về thuế suất tồn quốc trong các đợt rà sốt hành chính đối
với lệnh áp thuế chống phá giá của Hoa Kỳ với mặt hàng tôm của Việt Nam.
Vụ kiện DS 397 trong WTO là liên quan tới tranh chấp về phòng vệ thương mại giữa
Trung Quốc và EU trong đó Trung Quốc kiện EU về quy định của Khối này liên quan tới
việc áp dụng chế độ đối xử riêng rẽ (individual treatment) khi EU tiến hành điều tra
chống phá giá đối với mặt hàng khố kéo của Trung Quốc.
Giám sát chính sách thương mại của các quốc gia: (theo Phụ lục 3, hiệp định thành lập WTO)
 WTO sử dụng cơ chế rà soát chính sách thương mại.
Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển: (theo luật Việt.org)
 Về hỗ trợ kỹ thuật, Ban Thư ký WTO thường xuyên tổ chức những chương trình đào tạo
và tập huấn cho cán bộ các nước này để làm quen với hệ thống thương mại đa phương,
nâng cao kỹ năng đàm phán. Một số khoá học được tổ chức ngay tại Geneva và thực tập
ngay tại Ban Thư ký, một số khác được tổ chức tại các nước liên quan. Ban Thư ký WTO
cũng phối hợp với chính phủ các nước và các tổ chức khác như UNDP, UNCTAD trong
việc cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nước này. Ngoài ra, WTO cùng với UNCTAD còn
cùng điều hành hoạt động của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) cũng đóng tại
Geneva. Trung tâm này được thành lập năm 1964 để hỗ trợ các nước đang phát triển
xúc tiến xuất khẩu thông qua các chương trình xúc tiến xuất khẩu, cung cấp thông tin
về thị trường, huấn luyện chiến lược và kỹ thuật tiếp thị, hỗ trợ thành lập các trung tâm
xúc tiến xuất khẩu và đào tạo nhân lực cho các hoạt động nói trên.
Hợp tác với các tổ chức kinh tế khác:
 Ta có thể nhận thấy mối quan hệ sâu rộng giữa WTO và các tổ chức kinh tế khác như
UNCTAD, UNDP,… trong việc hỗ trợ những nước phát triển.










Thể chế thứ hai: Quỹ tiền tệ quốc tế IMF – international moneytary fund: (theo nghiencuuquoctte.org,
maxi-forex.com, giáo trình kinh doanh quốc tế hiện đại)
 Năm thành lập: Tháng 7 năm 1994 tại hội nghị Quốc tế Bretton Wood.


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
 Chức năng:
 Thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua một thể chế thường trực có trách nhiệm cung cấp một
bộ máy tư vấn và cộng tác nhằm giải quyết các vấn đề tiền tệ quốc tế.
 Duy trì trật tự trong hệ thống tiền tệ quốc tế:
 Tăng cường ổn định ngoại hối nhằm duy trì hoạt động giao dịch ngoại hối giữa các thành
viên nhằm tránh phá giá tiền tệ để cạnh tranh
 Rút ngắn thời gian và giảm bớt độ cân bằng trong cán cân thanh toán của các nước
thành viên.
 Là cứu cánh cuối cùng đối với những quốc gia hay vùng lãnh thổ có nền kinh tế đang ở tình
trạng hỗn loạn hoặc đồng tiền bị mất giá so với đồng tiền khác. (Tuy nhiên những khoản vay
của IMF thường kèm theo những điều kiện ràng buộc nên thường gây nhiều tranh cãi)
 Trong hai thập niên qua, IMF đã cho các chính phủ gặp khó khăn vay vốn như Argentina,
Indonesia, Nga, Mexhico, Hàn Quốc, …
 IMF còn giữ vai trò chủ động trong việc giúp các nước thành viên đối phó hiệu quả với
khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 -2009.
Thể chế thứ ba: Ngân hàng thế giới WB – World bank: (theo Molisa.gov.com, giáo trình KDQT hiện đại
 Năm thành lập: Tháng 7 năm 1994 tại hội nghị Quốc tế Bretton Wood.

 Chức năng: chức năng của WB được phân công cho các tổ chức thành viên thực hiện:
 Ngân hàng quốc tế Về khôi phục và phát triển (IBRD), được chính thức thành lập ngày
27/12/1945 với trách nhiệm chính là cấp tài chính cho các nước Tây Âu để tái thiết kinh tế
sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai và sau này là cho phát triển kinh tế ở các nước nghèo.
Sau khi nền kinh tế các nước này được khôi phục, IBRD cấp tài chính cho các nước đang
phát triển;
 Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA), được thành lập năm 1960 chuyên cung cấp tài chính cho
các nước nghèo;
 Nghiệp đồn Tài chính quốc tế (IFC), thành lập năm 1956 chuyên thúc đẩy đầu tư tư nhân ở
các nước nghèo;
 Cơ quan Bảo lãnh đầu tư đa phương (MIGA), thành lập năm 1988 nhằm thúc đẩy FDI vào
các nước đang phát triển
 Trung tâm quốc tế Giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID), thành lập năm 1966 như một diễn
đàn phân xử hoặc trung gian hòa giải các mâu thuẫn giữa nhà đầu tư nước ngồi với nước
nhận đầu tư.
 Như vậy, có điểm giống và khác giữa IMF và WB: (review.siu.edu và giáo trình KDQT hiện đại)
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
Ngày
thành lập
Mục tiêu
Chức năng

Nhân viên

Tính tương

Ngân hàng thế giới WB

Tháng 7 năm 1994 tại hội nghị Bretton Wood
Mục tiêu chung của cả hai tổ chức là hỗ trợ nền kinh tế thế giới

Giám sát chính sách của các nước thành
Hỗ trợ phát triển kinh tế cho các quốc gia
viên cũng như sự trao đổi tiền tệ tự do
nghèo bằng cách tài trợ cho các dự án cụ
trong hệ thống tỷ giá cố định bằng cách
thể nhằm giúp nâng cao năng suât.
đong vai trò như một ngừoi cung cấp các
khoản vay khẩn cấp đổi lại các quốc gia sẽ
cải cách chính sách kinh tế của họ
2400 nhân viên, hầu hết là nhà kinh tế hoạt 10000 nhân viên từ nhà kinh tế, kỹ sư,
động chính, phần lớn hoạt động ở
chun gia cơng nghệ thơng tin,… 2/3 hoạt
Washington cịn lại thì ở một số nước thành động tại Washington và còn lại làm việc tạo
viên trên thế giới.
160 quốc gia trên thế giới.
IMF là tổ chức của LHQ nhưng co những quy WB cũng làm việc với 187 nước thành viên


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
tác

Quỹ tài trợ

Định chế
quốc tế

định, điều lệ, cơ cấu và thoả thuận tài chính
riêng.
IMF khơng chỉ tường tác với 187 thành viên
mà còn với Ngân hàng thế giới, Tổ chức

thương mại Thế Giới và các cơ quan của
LHQ
Quỹ tại trợ của IMF được thu qua phí thành
viên hay là hạn ngạch tuỳ theo quy mô nền
kinh tế của mỗi nước thành viên
IMF được thành lập để duy trì trật tự trong
hệ thơng tiền tệ thế giới.

và chịu sự chi phối của Hội đồng thống đốc.
Ngoài việc tương tác với các quốc gia đang
phát triển, WB còn làm việc với các tổ chức
kinh tế khác nhau cũng như những cơ quan
chun mơn và học thuật.
Quỹ tài chính của WB được hình thành từ
những khoản vay bằng cách phát hành trái
phiếu AAA cho nhà đầu tư hoặc nhận tài
trợ.
WB được thành lập để thúc đẩy phát triển
kinh tế tại những nước nghèo. Vì định chế
này nên WB ít gây tranh cãi hơn

Thể chế thứ tư: Liên Hợp Quốc UN – United Nation: (theo giáo trình KDQT hiện đại, wikipedia)
 Năm thành lập: 24/10/1945 bởi sự cam kết của 51 quốc gia
 Chức năng:
 Giữ gìn hồ bình thơng qua hợp tác quốc tế và an ninh tập thể:
 Toà án là một trong các quy chế hợp thành và là một phần không thể thiếu của Hiến
chương Liên Hợp Quốc với hai chức năng đưa ra hán quyết hoặc đưa ra ý kiến tư vấn.
 Các thành viên của LHQ phải tuân theo Hiến Chương Liên Hợp Quốc.
 Thúc đẩy, nâng cao mức sống, toàn dụng nhân lực và tạo điều kiện thúc đẩy và phát triển kinh
tế và xã hội:

 70% công việc của LHQ tập trung vào nhiệm vụ này, vậy nên LHQ cần hợp tác với những
định chế kinh tế khác như Ngân Hàng Thế Giới,…
Thể chế thứ năm: Nhóm các nền kinh tế lớn G20: (theo giáo trình KDQT hiện đại, wikipedia)
 Năm thành lập: năm 1999 bao gồm các bộ trưởng tài chính và thống đốc ngân hàng của 19 nền kinh
tế lớn trên thế giới cùng với đại diẹn của liên minh Châu Âu và Ngân hàng Trung ướng Châu Âu.
 Chức năng:
 Xây dựng cơ chế phối hợp chính sách để đối phó với các khủng hoảng tài chính tại các quốc gia
đang phát triển:
 Chức năng này chỉ được sửa đổi từ năm 2008 và 2009
 Diễn đàn nơi các cường quốc nỗ lực khởi động chế độ phối hợp chính sách đối phó với khủng
hoảng tài chính tồn cầu:
 Cuốc khủng hoảng bắt nguồn từ Mỹ và lan ra tồn cầu, gây ra cuộc suy thối kinh tế
nghiêm trọng từ 1981.
 Thoả thuận hợp tác tiền tệ tài chính, tăng ngân sách cho IMF và đưa ra quy luật mới cho các
định chế tài chính.
Tồn cầu hố là việc thị trường mỗi quốc gia riêng biêt hội nhập chung và tương tác với nhau qua việc
dỡ bỏ các hàng rào, việc phát triển công nghệ thông tin và sự thay đổi trong thị hiếu ngừoi tiêu dùng
Sản phẩm mang tính tồn cầu (sản phẩm được sử dụng chung bởi tồn bộ người dân):
 Hiện nay, sản phẩm mang tính tồn cầu hố nhất chính là những linh kiện điện tử hay sản phẩm
công nghiệp (những sản phẩm đồng nhất hoàn toàn trên thị trương, như những loại đinh ốc đã có
tiêu chuẩn, con chip, ram máy tính, bộ vi xử lý, linh kiện cấu thành nên máy bay thương mại, nhơm,
dầu hoặc hố chất)
 Sản phẩm nước đong chai tưởng là sản phẩm toàn cầu nhưng thực chất mỗi sản phẩm đối với mỗi
quốc gia lại khác nhau vê thành phần (vi chất trong nước) cũng như khối lượng, cách thức đóng
chai,
 Các sản phẩm điện tử cũng khơng hồn tồn là sản phẩm tồn cầu hố.


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
Đối với các doanh nghiệp họ xét tồn cầu hố dưới góc độ tồn cầu hố quá trình sản xuất:

 Là quá trình cung ứng hàng hố và dịch vụ từ các vị trí tối ưu trên thế giới để khai thác, tận dụng
được sự khác biệt quốc gia về chi phí và chất lượng của các yếu tố sản xuất, lao động, năng lượng,
vốn, đất đai và các yếu tố khác.
Ví dụ với Iphone, trước 2004, Iphone hoàn toàn được sản xuất tại Mỹ, sau 2004 thì linh kiện của
Iphone được sản xuats 10% tại mỹ và 90% tại các quốc gia khác nhau trên thế giới và được lắp ráp ở
Trung Quốc.
Trường hợp của Boing 777 (vốn được sản xuất tại Mỹ) trước đây được sản xuất 100% tại Mỹ, nhưng
để giảm giá thành sản phẩm thì Mỹ quyết định sản xuất 70% tại Mỹ còn 30% (cánh, động cơ,…)
được phân chia cho những nhà cung cấp từ Nhật Bản, Italy, …
Chiếc BicMac với vỏ bánh từ Mehico, dưa chuột muối và nước sốt từ Đức, hành từ Mỹ, … (trong
slide) là sản phẩm tiêu biểu của q trình tồn cầu hố q trình sản xuất.
Động lực thúc đẩy q trình tồn cầu hố:
 Hàng rào thuế suất:
 Trước 1930, mọi quốc gia đều bảo hộ sản phẩm nội địa nên gây ra cuộc đại suy thoái. Sau chiến
tranh thứ Hai, các quốc gia thống
? Vòng đàm phán nào của WTO đang diễn ra hiện nay và nội dung đang được đàm phán trong vịng
đàm phán này là gì (phát triển bền vững, hàng rào thuế quan, phát triển nông nghiệp)
? Ủng hộ hay phản đối tồn cầu hố?
 Cách mạng KHCN sau thế chiến thứ Hai:
 Internet ảnh hưởng đến hoạt động thường nhật
Chapter 2: National differences in politics
Rủi ro quốc gia là nguy cơ đói mặt với những thiệt hại hoặc những chống đối đối với hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp bắt nguồn từ hệ thống chính trị và pháp luật của một quốc gia.
Rủi ro quốc gia đến từ nội chiến, nợ công (Hy Lạp), chinh sách tiền tệ và tài khố, tình hình khủng bố,….
Rủi ro quốc gia có tầm ảnh hưởng đến một số doanh nghiệp trong nướcm trong khu vực nhưng có thể
mang ảnh hưởng tồn cầu:
Ví dụ như chiến tranh lạnh giữa Mỹ và Cuba thì chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp đến từ Cuba,
Ví dụ như ngành tơm của Mỹ đang thất thu do nguôn cung nhiều mà giá cao khiến không thể cạnh
tranh nên Mỹ đã cho bán phá giá cho cả ngành tơm trên tồn thị trường
Chúng ta phải quan tâm đến hệ thống chính trị của một nước:

 Hệ thống chính trị là gì?
 Hệ thống chính trị là tập hợp các tổ chức chính phí
 Chức năng chính của hệ thống chính trị là đảm bảo sự ổn định của một quốc gia dựa vào nền tảng
Luật pháp, bảo vệ đat nước khỏi những nguy cơ bên ngoài, điều tiết sự phân phối các tài nguyên có
giá trị giữa các thành phần xã hội
 Tại sao cần quan tâm đên hệ thống chính trị?
 Do hệ thống chính trị anhr hưởng đến việc vận hành của hệ thống pháp luật, hệ thống kinh tế
của quốc gia:
 Các hệ thống chính trị được đánh giá qua hai thái cực là chủ nghĩa tập thể hay chủ nghĩa cá
nhân, dân chủ hay chuyên chế:
 Việt Nam có một chút chế độ chuyên chế,
 Một trong nhiều quốc gia phát triển thường hay đi theo chủ nghĩa cá nhân, nhưng mỗi quốc
gia có chế độ khác nhau.
Chế độ chuyên chế:
 Là chế độ chính trị mà nhà nước nắm quyền điều tiết mọi khía cạnh của xã hội như Đức (1933 –
1945), Việt Nam thời kỳ phong kiến, Tây Ban Nha (trước 1975), người dân khơng có quyền cơ bản
(quyền bầu cử, quyền tự do ngôn luận, …)


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
Tại Trung Quốc hiện nay cũng khơng có quyền tự do ngơn luận, quyền tiếp cận thông tin cũng
hạn chế.
 Phân loại:
 Chủ nghĩa cộng sản tồn phần khơng cịn hiện hữu rõ rệt trên thế giới:
 Thần quyền: Iran, Ấn Độ, Indonesia, …
 Trước đây Châu Phi là thuộc địa nên Châu phi phân chia ranh giới không phụ thuộc vào lãnh thổ
bộ lạc mà phân theo sự phân chia của thực dân cũ.
 Chuyên chế cánh hữu: cho phép các cá nhân có một vài tự do về mặt kinh tế
Chế độ dân chủ:
 Định nghĩa:

 Phân loại: chế độ dân chủ trực tiếp và chế độ dân chủ đại diện
 Chế độ dân chủ đại diện:
 Chế độ dân chủ trức tiếp:
 Chế độ dân chủ đại diện:
Các quốc gia hướng tới chế độ này: Hà Lan, Đức, Mỹ, canada, Hà Lan, Pháp,…
Tuy nhiên khơng thể có được dân chủ hồn tồn như tại Mỹ thì ngừoi dân khơng thê kinh doanh với Cuba
vào thời kỳ chiến tranh lạnh
Câu 1: Vòng đàm phán của WTO đang diễn ra và nội dung của vòng đàm phán ấy
Mùng 3 Tháng Ba năm 2018 tại Singapore, trong cuộc gặp gỡ lần thứ tư, bộ trưởng các nước liên quan
đã đưa ra các tuyên bố chung mới nhất của các bộ trưởng về hiệp định Đối tác toàn diện khu vực RCEP
(regional comprehensive economic partnership).
Nội dung của vòng đàm phán:
 Thoả thuận hướng tới một mối quan hệ tiến bộ, toàn diện, hiệu quả và mang lại lợi ích kinh tế giữa
các quốc gia.
 Tán dương những cải cách trong hàng rào thuế quan đối với hàng hoá.
 Tập trung vào thúc đẩy đàm phán về những quy tắc về hỗ trợ thương mại và đầu tư giúp chuỗi giá
trị khu vực phát triển sâu và rộng.
 Nhấn mạnh tiềm năng phát triển kinh tế, cung cấp việc làm và nâng cao đời sống nhân dân cũng
như đóng góp cho thương mại tồn cầu của Hiệp định RCEP.
Câu 2: Phản đối hay ủng hộ “tồn cầu hố”. Nêu quan điểm cá nhân?
Tồn cầu hố là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo
ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ
văn hóa, kinh tế... trên quy mơ tồn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, tồn cầu hố hầu như được
dùng để chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại"
nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy mơ tồn cầu kéo theo
các dịng chảy thương mại, kỹ thuật, cơng nghệ, thơng tin, văn hóa.
Tác động tích cực và tiêu cực của tồn cầu hố:

Kinh tế


Chính trị

Tác động tích cực
Tự do hố thương mại, thúc đẩy cạnh
tranh, tạo môi trường thuận lợi để nắm
bắt thông tin cũng như tiếp thu những
tiên bộ khoa học công nghệ trên thế giới.
Mở rộng và thắt chặt quan hệ ngoại giao
đồng thời nâng cao vị thế quốc gia trên
trường quốc tế.

Tác động tiêu cực
Hiện tượng chảy máu chất xám, nạn săn
đầu người, khủng hoảng kinh tế, tài chính
dễ xảy ra, làm gia tăng khoảng cách giau
ngheo giữa các quốc gia.
Thu hẹp vị thế của nhà nước, chủ quyền
quốc gia dần dần bị suy giảm, khơng cịn
lập trường chính trị vững vàng.


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
Văn hoá –
xã hội

Cơ hội tiếp nhận và giáo lưu văn hố,
nâng cao trình độ dân trí cũng như xây
dựng, bảo tồn và phát triển nền văn minh
nhân loại.


Ơ nhiễm mội trường, bất cơng xã hội và
sự biến dạng của bản sắc văn hoá dân tộc,
quốc gia.

 Bất chấp việc cá nhân phản đối hay ủng hộ thì tồn cầu hố vẫn diễn ra như một xu thế tất yếu, vậy
nên câu hỏi đặt ra ở đây nên là cá nhân cũng như quốc gia trên tồn thế giới có thể làm gì để thúc
đẩy và nhận được những tác động tích cực của tồn cầu hoá cũng như đẩy lùi và tránh được những
mặt tiêu cực mà nó mang lại.
Câu 3: Nghĩa tên gọi của chế độ chuyên chế “cánh hữu” (right wing)?
Ngày nay, các thuật ngữ “cánh tả” và “cánh hữu” được sử dụng như các từ tượng trưng cho những
người tự do và bảo thủ, nhưng ban đầu chúng được đặt ra để chỉ việc sắp xếp chỗ ngồi thực tế của các
chính trị gia trong cuộc Cách mạng Pháp. Việc phân chia được bắt đầu từ mùa hè năm 1789, khi các
thành viên của Quốc hội Pháp gặp gỡ để bắt đầu soạn thảo hiến pháp. Các đại biểu đã chia rẽ sâu sắc
về vấn đề Vua Louis XVI nên có bao nhiêu quyền lực, và khi cuộc tranh luận nổ ra, mỗi bên trong hai
phe phái chính đã chọn ra “lãnh địa” của mình trong hội trường. Các nhà cách mạng chống bảo hồng
ngồi về phía bên trái của chủ toạ, trong khi những người thuộc dòng dõi quý tộc, bảo thủ hơn và thể
hiện thái độ ủng hộ chế độ quân chủ lại tập trung về phía bên phải.
Khi tham gia vào thị trường quốc tế, doanh nghiệp phải chịu chồng chéo nhiều quy định
 Việc Google rút khỏi thị trường Trung Quốc
 Chữ vạn nhạy cảm với người dân Đức, Facebook từng được yêu cầu kiểm soát với việc tìm kiếm chữ
Vạn trên mạng do với người Đức, chữ vạn là biểu tượng của phát xít.
 Ở Nga, các thơng tin về chính trị gia bị kiểm sốt.
 Ở Thổ Nhĩ Kì, nếu xúc phạm cơng dân Thổ Nhĩ Kỳ đều bị xử phạt.
 Ở Tây Âu, năm 2015 thì từ ngữ bị tránh sử dụng “boom”.
 Ở Mỹ thì “xả súng” hoặc IS là những từ ngữ rất nhạy cảm.
 Ở Việt Nam, Facebook bị hạn chế khoảng 2010,2011. Năm 2016, vào đợt bầu cử
 Để tham gia thị trường, các doanh nghiệp vẫn tuân thủ quy định của quốc gia đó và sẽ ghi lại những
lần gỡ bỏ theo quy định nhà nước. năm ngoái, google vẫn quyết tâm trở lại Trung Quốc.
Chapter III: Economic Environment
Môi trường kinh tế:

 Định nghĩa:
 Ý nghĩa: môi trường kinh tế không chỉ cho biết khả năng phát triển, cơ cấu thị trường, thị hiếu
khách hàng,…. Từ đó doanh nghiệp ra được kế hoạch kinh doanh hợp lý (loại sản phẩm, quy mô sản
phẩm, cách thức giới thiệu sản phẩm vào thị trường,…)
Phân loại/bộ lọc mơi trường kinh tế:
 Hình thái thị trường là yếu tố nên được xem xét đầu tiên:
 Nền kinh tế truyền thống: nền kinh tế tự cung tự cấp (như thời phong kiến)
 Nền kinh tế tập trung/chỉ huy: mọi hoạt động kinh tế của quốc gia được điều tiết bởi chính phủ,
người dân khơng có quyền sản xuất tiền riêng mà sử dụng tem phiếu, đi ngược lại với cung cầu
thị trường (thời kỳ bao cấp ngày xưa ở Việt Nam, bây h vẫn ở Cuba, Bắc Triều Tiên).
 Nền kinh tế thị trường: mọi hoạt động kinh tế của quốc gia được điều tiết bởi cung cầu thị
trường.
 Nền kinh tế hỗn hợp (kinh tế tập trung kết hợp kinh tế thi trường):


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303











Ví dụ như Việt Nam, thị trường hàng hoá, hàng tiêu dùng được quyết định bởi cung cầu nhưng
một số ngành như điện, nước, xăng, dầu, … vẫn còn chịu sự quản lý của nhà nước.
Như vậy xác định hình thái thị trường trong bước đầu tiên là cách nhanh nhất để doanh nghiệp

quyết định có nên tham gia vào thị trường không.
Mức thu nhập: năm mức thu nhập:
Chỉ số kinh tế khác như GDP, GNI, thu nhập bình qn đầu ngừoi,…
 Chúng ta khơng chỉ sử dụng một chỉ sổ vì sẽ khơng có cái nhìn tồn cảnh nếu nhìn GPD (thì
khơng thấy được thị trường ngoại hối), nếu xét tỷ lệ tăng trưởng GDP thì thấy được mức độ
phát triển của thị trường, nhìn vào PPP - ngang giá sức mua để xem mức sống của người dân.
VD: Năm 2011, GDP của Việt Nam là 103.571 tỷ USD, còn của Walmart là 400 tỉ đô la
 Chỉ số tham nhũng (transparency.org)
 Quan tâm đến cả chỉ số phát triển tự do, “chỉ số tự do kinh tế” (heritage.org,
internationalorganization): cho biết quyền cạnh tranh bình đẳng, khả năng rút khỏi thị trường,…
Từ 1995 đến 2012,
 Chỉ số BigMac (do Macdonald có ở mọi nơi trên thế giới) nên quyết định sử dụng giá của Big
Mac trên các thị trường để tính PPP
Chỉ số về con người:
 Chỉ số phát triển con người HDI (tuổi thọ, mức độ phổ cập kiến thức, mức thu nhập của người
dân). Việt Nam đứng thứ 115/187 với chỉ số phát triển con ngừoi HDI bằng 0,683 (năm 2015).
 Chỉ số liên quan đến môi trường chịu sự quản lý của nhà nước (thường chỉ với nước phát triển)
 Chỉ số hạnh phúc (được quốc vương của Bhutan phát hành), Việt Nam có chỉ số hạnh phúc thứ
96
Chỉ số tỷ lệ thất nghiệp:
 Định nghĩa:
 Tác động đến quyết đinh của doanh nghiệp:
Chỉ số nợ công:

Câu 1: Kể tên những ngành công nghiệp đang chịu sự quản lý của nhà nước Việt Nam?
Theo dự thảo năm 2017, nhà nước độc quyền 20 loại sản phẩm dịch vụ sau đây:
Hàng hoá thực hiện mục đích quốc phịng an ninh
Sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp
Sản xuất vàng miếng
Xuất nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất vàng miếng

Phát hành sổ xố kiến thiết
Nhập khẩu thuốc là điếu, xì gà (trừ hàng miễn thuế)
Hoạt động dữ trữ quốc gia
In đúc tiền
Phát hành tem bưu chính Việt Nam
Sản xuất bn bán xuất nhập khẩu tàng trữ pháo hoa và các dịch vụ liên quan
Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia, vận hạnh thuỷ điện đa mục tiêu, điện hạn nhân
Vận hành hệ thống đèn điện và luồng vận tải công cộng
Quản lý, vận hành và khai thác đại thông tin duyên hải
Dịch vụ không lưu, dịch vụ thông báo tin tức hàng khơng, dịch vụ tìm kiếm cứu nạn
Quản lý khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị do nhà nước đầu tư
Quản lý khai thác cơng trình thuỷ lợi, thuỷ nơng liên tỉnh liên huyện, kè biển trong chuyển giao kế
hoạch
Cung ứng dịch vụ lâm nghiệp tại rừng đặc dụng
Xuất bản (khơng bao gồm in và phát hành)
Duy trì, quản lý, khai thác mạng bưu chính viễn thơng


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
Cung ứng dịch vụ cơng ích trong dịch vụ phát hành báo chí
 Như vậy, nhà nước quản lý một số ngành sau: vật liệu nổ, vàng miếng, sổ xố kiến thiết, thuốc là
điếu xì gà, in tiền, bưu chính viễn thơng, pháo hoa, vận tải công cộng, điện, duyên hải, hàng không,
thuỷ lợi, lâm nghiệp, xuất bản.
Câu 2: Hãy mô tả chỉ số Big Mac và chỉ số này ảnh hưởng đến đến các chỉ số trên thị trường như thế
nào?
Định nghĩa chỉ số Bigmac:
 Tuy khơng thuộc nhóm sản phẩm mang tính tồn cầu nhưng một số sản phẩm như bánh Burger của
MC Donald hay là nước giả khát coca cola hay cà phê Starbuck,… được biết đến và sử dụng rộng rãi
trên nhiều quốc gia trên thế giới.
 Dựa trên lý thuyết ngang giá sức mua, lý thuyết Burger ra đời và tin rằng một đơ la Mỹ phải mua

được lượng hàng hố như nhau trên tất cả các quốc gia. Và rổ hàng hoá dịch vụ được lựa chọn ở
đây là chiếc Bigmac của Mc Donald và được áp dụng với 120 quốc gia.
 Chỉ số ngang giá sức mua Big Mac chính là tỷ giá hối đối mà khi đó giá của một chiếc Hamburger ở
Hoa Kỳ bằng với giá ở quốc gia khác. So sánh tỷ giá hối đoái thực tế với chỉ số ngang giá sức mua Big
Mac có thể giúp nhà nghiên cứu đánh giá xem đồng tiền của một quốc gia được đánh giá cao hơn
hay thấp hơn giá trị thực của nó. Người ta cịn sử dụng chỉ số này để so sánh giá trị của một đồng
tiền tại những thời điểm khác nhau
Ví dụ, giả sự giá của một chiếc bánh Big Mac ở Mỹ là 2,5 đơ la cịn ở Anh là 2 bảng Anh, như vậy tỷ
số PPP (tỷ số ngang giá sức mua) sẽ là 2,5/2=1,25. Vậy nếu trên thực tế 1 đô la Mỹ ăn 0.55 bảng
Anh (hoặc 1 bảng ăn 1,81 đơ la) thì đồng bảng Anh đã được đánh giá quá cao, cao hơn 44,8% so với
chỉ số Big Mac ở cả hai quốc gia. (Số liệu năm 2005).
Tác động của chỉ số Bigmac:
 Chỉ số này là biểu tượng của tạp chí The Economist và được sử dụng rộng rãi do sự phổ biến của
Bigmac trên thế giới cũng như hình ảnh chiếc Hamberger giúp các chỉ số tài chính dễ tiêu hố hơn.
Chỉ số Bigmac phản ánh giá trị giữa hai đồng tiền trong một thời điểm hay giá trị của một đồng tiền
tại nhiều thời điểm khác nhau.
 Qua đó tác động đến việc chi tiêu, đầu tư nước ngoài hay kinh doanh của cá nhân, doanh nghiệp tại
nhiều quốc gia trên thế giới.
Câu 4: Cách tính chỉ số hạnh phúc? Quốc gia có chỉ số hạnh phúc cao nhất là quốc gia nào và Việt Nam có
chỉ số hạnh phúc là bao nhiêu và xếp hạng bao nhiêu?
Chỉ số hạnh phúc là Happy planet index (HPI), Chỉ số này nói lên mối quan hệ giữa tuổi thọ, cảm giác
thoải mái và các hành vi tác động đến môi trường, do vậy đây không phải là chỉ số thuần túy đo hạnh
phúc của quốc gia, điều này có nghĩa là một nước có chỉ số HPI cao chưa chắc đã là nước hạnh phúc
thực sự mà có thể chỉ vì họ khơng khai thác q nhiều tài nguyên.Do đó, dễ dàng nhận thấy là
những quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển nhất tại châu Á, Nam Mỹ lại được xếp đầu bảng,
trong khi những quốc gia công nghiệp giàu mạnh tại Bắc Mỹ, châu Âu lại thường nằm cuối bảng vì họ đã
tận dụng quá nhiều tài nguyên thiên nhiên.
Cách tính chỉ số hạnh phúc:
chỉ số hài lịng với cuộc sống∗tuổi thọ trung bình
HPI =

chỉ số dấu chân sinh thái
 Trong đó dấu chân sinh thái (ecological footprint) là một thước đo nhu cầu về các diện tích đất,
nước có khả năng cho năng suất sinh học cần thiết để cung cấp thực phẩm, gỗ cho con người, bề
mặt xây dựng cơ sở hạ tầng, diện tích hấp thụ cacbon điơxít, khả năng chứa đựng và đồng hóa chất
thải. Lồi người đang khai thác tài nguyên thiên nhiên vốn có để phục vụ cho lợi ích của mình. Theo
các nhà khoa học, Trái Đất có khả năng tái tạo lại những gì con người đã khai thác. Điều này là hoàn


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
tồn đúng đắn vì những gì con người đang khai thác cũng là những gì Trái Đất đã tạo ra. Tuy nhiên,
khả năng tái tạo của Trái Đất là có hạn, nếu con người khai thác tài nguyên vượt quá khả năng tái
tạo của Trái Đất thì Trái Đất sẽ rơi vào trình trạng quá tải, nghĩa là khơng thể tái tạo đủ những gì con
người khai thác. Người ta đưa ra đơn vị Gha tương ứng với một Ha đất tiêu chuẩn. Theo đó thì một
Gha hay một Ha đất tiêu chuẩn này sẽ có khả năng cung ứng một lượng vật chất tự nhiên cho con
người. Nếu con người càng khai thác quá đà thì lượng Gha sẽ càng giảm. Hầu như các nước đều sử
dụng quá dấu chân sinh thái của đất nước mình.
 Chỉ số hạn phúc được tính dựa trên 6 tiêu chí: thu nhập bình qn đầu ngừoi, tuổi thọ, quyền tự do,
sự hào phóng, phúc lợi xã hội và khơng có tình trạng tham nhũng.
Quốc gia có chỉ số hạnh phúc cao nhất thế giới:
 Theo kết quả của báo cáo hạnh phúc thế giới 2017, Nauy là nước có chỉ số hạnh phúc cao nhất thế
giới.
 Ngồi Nauy, nằm trong danh sách 10 nước hạnh phúc nhất thế giới cịn có Đan Mạch, Iceland, Thụy
Điển, Phần Lan, Hà Lan, Canada, New Zealand, Úc, Thụy Sĩ.
Chỉ số hạnh phúc của Việt Nam là bao nhiêu và xếp hạng của Việt Nam:
 Trong bảng xếp hạng về chỉ số hạnh phúc hành tinh năm nay, Việt Nam đứng thứ 94 trong tổng số
155 quốc gia và vùng lãnh thổ được xếp hạng. Trong bảng xếp hạng công bố năm 2015, Việt Nam
xếp hạng thứ 75/158 và trong xếp hạng năm 2016, Việt Nam xếp hạng thứ 96/157 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Theo báo cáo này (khơng rõ năm) thì HPI của Việt Nam là 40,3 đứng thứ năm trên 140
quốc gia và vùng lãnh thổ
Culture Environment – Môi trường văn hố

Case study về Wallmart:
 Case về thành cơng của Wallmart, là một trong những công ty bán lẻ đầu tiên tại Mỹ lớn nhất
thế giới với 2 triệu nhân viên trên toàn thế giới. Từ 1990, Wallmart quyết định tiến ra thế giới
với thị trường láng giềng Mexhico tuy khác về điều kiện kinh tế nhưng giữa Mehxico và Mỹ có
sự giao thoa văn hố và chính trị. Tuy nhiên khi xâm nhập Mehxico thì Wallmart phát hiện thói
quen mua sắm khác người Mỹ, người Mỹ thường tập trung đi siêu thị vào cuối tuần để mua
hàng hoá thực phẩm cho cả một tuần vậy nên dòng xe bán tải được ưa chuộng tại thị trường
Mỹ, Wallmart cũng offer quantity discount, cách thức đóng gói và lượng hàng hố tiêu dùng
cũng khác nhau. Trong khi đó, thị trường Mehxico vào năm 1990 khơng có tủ lạnh trong gia
đình và ô tô do nghèo nên thói quen mua sắm đồ với khối lượng nhỏ, có thể sờ và chọn và tới
những địa điểm mua sắm gần nhà. Để có thể xâm nhập thị trường Mehxico, Wallmart đã áp
dụng hình thức liên doanh – hồ vốn với một cơng ty nội địa, cung cấp sản phẩm tươi sống mà
ngừoi dân có thể chạm vào và không xây dựng những khu siêu thị to mà chỉ xây dựng những
cửa hàng tiện ích nhỏ lẻ tại những khu đông dân cư. Wallmart đưa ra chiến lược 10 năm để
thay đổi thói quen tiêu dùng với những offer quantity discount, wallmart đã thành công bởi
hành vi tiêu dùng của Mehxico giống với ngừoi Mỹ, từ đó thúc đẩy GDP của Mehxico. Vậy nên
Mehxico trở thành một trong những thị trường thành công nhất của Wallmart.
 Walmart chọn thời điểm xâm nhập thị trường Mehxico như ngừoi tiên phong nên có thể thay đơi
thói quen tiêu dùng của ngừoi Mehxico.
 Case về thất bại tại Anh và Đức của Wallmart, cụ thể là thị trường Đức. Theo đúng lý thuyết thì
vì những tương đồng trong kinh tế, chính trị thì Wa. Theo thói quen tiêu dùng thì người Đức ưa
thích hàng nội địa, do Đức là quốc gia phát triển nên họ ưa chuộng chất lượng hơn giá cả, bên
cạnh đó, trên thị trường Đức có những sản phẩm đồ cơng nghệ và mỹ phẩm có chất lượng và
giá cạnh tranh. Dù gây được tị mị nhưng Wallmart khơng thể cạnh tranh với những nhãn hàng
nội địa. Tuy nhiên, Wallmart không những không được ưa chuộng mà còn bị tẩy chay ở Đức bởi
wallmart đưa ra ý tưởng: bất kỳ khách hàng nào vào thì đều phải được một nhân viên tiếp đón,


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
quy định “3 feet” (3 sải chân) và nhân viên được giao phó nhiệm vụ xếp hàng vào túi cho khách

hàng, thế nhưng người Đức khá lạnh lùng, họ thích sự độc lập, riêng tư, thế nên ngừoi Đức
nhiều khi tìm đến mua sắm như một khoảng thời gian riêng tư. Vậy nên những hành động nồng
nhiệt của nhân viên Wallmart khiến khách hàng ngừoi Đức cảm thấy phiền hà. Không thể cạnh
tranh về giá cả, chất lượng, Wallmart chọn nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng nhưng vấp
phải thất bại đau đớn.
 Wallmart chọn thời điểm xâm nhập thị trường Đức như một người đến muộn nên ngậm ngùi đắng
cay.
 Case thất bại tại Hàn Quốc (1998) của Wallmart. Ban đầu, thất bại của wallamrt là do chọn thời
điểm sai, nhu cầu mua sắm của Hàn Quốc đã được nuông chiều bởi những ông lớn bán lẻ từ thị
trường nội địa như Lotte, Shinhan,… và từ thị trường nươc ngoài như Imart (30% thị phần),
Tesco (Anh – 17% thị phần),… . Khi Wallmart vào thị trường Hàn Quốc chậm chân khi phát triển
hệ thống bán lẻ do mất nhiều thời gian tìm hiểu thị trường. Bên cạnh đó, sự khác biệt văn hố
như việc thử sản phẩm trước khi mua trong khi đó những sản phẩm của Wallmart không được
thử, đặc biệt đối với mỹ phẩm, sản phẩm đắt tiền,… chính vì vậy những bà nội trợ Hàn Quốc
cảm thấy không được coi trọng và quan tâm. Không những thế, nhận thức mua sắm của ngừoi
Hàn Quốc về mặt hàng điện tử - những đồ xịn sẽ không được bán ở trung tâm thương mại mà
những đồ xịn sẽ chỉ được bán ở của hàng điện lạnh riêng biệt, vậy nên việc Wallmart đặt bán
chung những sản phẩm này khiến chúng bị ế. Không những thế, kệ hàng Wallmart đơn sơ chứ
không lung linh hấp dẫn (để phục vụ mục đích check-in). Và những bà nội chợ của Hàn Quốc
thường mua thịt cá tại chợ. Hơn thế nữa, Wallmart đặt trung tâm của mình tại những khu ít dân
cư thay vì những khu trung tâm vì vậy khơng thu hút được khách hang. Chính từ những sai lầm
này, Wallmart phải rút khỏi thị trường Hàn Quốc.
 Case thành công tại Trung Quốc (1996) của Wallmart, Wallmart có những bước tiến chậm và
cẩn trọng để tìm hiểu thị hiếu tiêu dùng, hệ thống pháp luật, chính trị,… Nhân dân TQ thích săn
đồ giá rẻ như người Mỹ nên phù hợp chiến lược của Wallmart, chính vị vậy Wallmart quyết định
mở rộng thị trường nhanh hơn. Để hồ nhập với văn hố Trung Quốc, thì Wallmart thêm nhiều
ký tự tiếng Trung và bài trí sản phẩm cho giống văn hố TQ. Bên cạnh đó, Wallmart chấp nhận
thay đổi hình thức cung cấp thực phẩm thay vì đã qua chế biến thì áp dụng cung cấp đố tươi
sống. Về chính trị, khơng chỉ thu hút ngừoi dân, Wallmart thu hút Bộ chính trị Trung Quốc bằng
cách tạo mơi quan hệ tốt với Cơng Đồn – thơng thường cơng đồn đứng về phía người lao

động để địi quyền lợi cho người lao động nên Wallmart sẽ khơng thích Cơng đồn nhưng ở TQ
thì Cơng đồn đứng về phía chính phủ và mang lại nguồn thu cho chính phủ nên Walmart cho
phép mỗi của hàng có một Cơng Đồn để có thể nhận được sự đồng thuận của chính phủ Trung
Quốc. Vậy nên W rất thành công tại TQ.
Starbuck đăng ký bản quyền cho sản phẩm của mình trước khi xâm nhập Trung Quốc, và khi bị nhái tại
thị trường TQ, Starbuck đi kiện trọng tài Trung Quốc nhưng không được giải quyết nên mang ra trọng
tài quốc tế và thắng kiện bên do họ đã lường trước được tình trạng đạo nhái tại TQ nên đã đi đăng ký
bản quyền.
Sự khác biệt văn hố là gì?
 Sự khác biệt về văn hoá là tập hợp khác biệt về giá trị, chuẩn mực, đức tin, tín ngưỡng, ngơn
ngữ, tơn giáo, phạm trù thẩm mỹ,…
 Vì văn hố là yếu tố trừu tượng tiềm ẩn nên nó mang lại nhiều rủi ro hơn
 Văn hoá chi phối mối quan hệ hàng ngày, kinh doanh, cũng như những hoạt động kinh doanh
quốc tế.
Các nhân tố bề nổi ảnh hưởng đến văn hố:
 Ngơn ngữ:
 Theo báo cáo của UNESCO có khoảng 2800 thứ tiếng, khoảng 500 thứ tiếng được sử dụng
phổ thông.


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
 Tiếng được nhiều quốc gia sử dụng nhất là tiếng Pháp (26 quốc gia) vì pháp có nhiều nước
thuộc địa nhất
 Tơn giáo:
 Trên thế giới hiện nay có khoảng
 Ngơn ngữ cơ thể:
 Bắt tay:
 Nhìn thẳng vào mắt:
 Ngồi vắt chân:
 Tiền bao:

Câu 1: Tìm hiểu về ngơn ngữ hình (dễ gây hiểu lầm trên tồn thế giới):
Gật đầu:
 Thơng thường được hiểu là đồng ý
 Nhưng ở Hungary và Hy Lạp thì cử chỉ này ám chỉ một hành động tiêu cực
Nhìn thẳng vào mắt đối phương:
 Ở Mỹ, nhìn thẳng vào mắt đối phương là cách thức giao tiếp hiệu quả nhất
 Hầu hết người Ả Rập cũng có thói quen nhìn thẳng vào mắt nhau khi giao tiếp và khơng coi đó là
thiếu tơn trọng
 Trong nền văn hố Anh, nhìn thẳng vào mắt đối phương là điều cần thiết khi giao tiếp nhưng
nếu quá nhiều sẽ khiến đối phương cảm thấy không thoải mái.
 Tuy nhiên ở Nam Á, nhìn thẳng vào mắt ngừoi đối diện bị coi là hung hăng.
Cử chỉ chụm ngón cái và ngón trỏ lại trong khi các ngón cịn lại dựng lên:
 Ở Mỹ cử chỉ đó được hiểu là ổn (OK)
 Trong khi Nhât Bản coi đó là biểu tượng của tiền
 Ở Nga coi đó là số 0
 Trong khi ở Brazil biểu tượng mang ý nghĩa xúc phạm
Chụm tất cả các ngón trên bàn tay lại:
 ở Ấn Độ có nghĩa là hãy bình tĩnh
 Ở Italy thì biểu tượng này sử dụng khi bạn khơng hiểu đối phương đang nói gì
 Trong khi ở Hi Lạp biểu tượng này có nghĩa là ngon.
Hành động kéo dái tai:
 Ở Bồ Đào Nha hành động này có nghĩa là ngon miệng
 Ở Tây Ban Nha lại có nghĩa là đi ăn chùa.
Gõ tay vào mũi:
 Ở Anh hành động này ám chỉ sự tự tin
 Trong khi ở Ý thì mang nghĩa cảnh báo.
Vẫy tay:
 Ở Mỹ hành động này thay lời chào tạm biệt
 Trong khi ở một số quốc gia Mỹ La tinh hay Châu Âu thì hành động này thể hiện ý từ chối.
Hành động giơ ngón cái lên (thumb-up):

 Ở Pháp hành động này biểu tương cho số 1 về chất lượng
 Trong nhiều nền văn hoá, đặc biệt là Brazil thì hành động này thể hiện sự tuyệt vời.
Giơ ngón cái và ngón út lên trong khi ba ngón khác cụp:
 Ở Mỹ biều tượng này chỉ đội Long Horn
 Ở phương Tây biểu tượng này sử dụng thay thế cho câu hỏi “ Anh có điện thoại khơng?”
 Tuy nhiên ở Brazil biều tượng này có nghĩa anh vừa bị vợ cắm sừng
Câu 2: Hiện nay trên thế giới có bao nhiêu tơn giáo và mỗi tôn giáo phát triển ở khu vực địa lý như thế
nào?


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
Từ sau cuộc Cách Mạng Công Nghiệp nổ ra, những thành tựu khoa học kỹ thuật đã khiến cho thành tựu
khoa học kỹ thuật khơng cịn mạnh mẽ như trước nhưng tôn giáo đã trở thành một đặc điểm, một
phần khơng thể thiếu trong văn hố mỗi quốc gia.
Tại những quốc gia cho phép người dân tự do tín ngưỡng như Canada, Mỹ, Việt Nam, Pháp,… tôn giao
mang đặc điểm của tôn giáo độc lập. Bên cạnh đó, một số quốc gia Hồi Giáo, Cơng Giáo và các nước
như Thái Lan, Anh,… có Quốc giáo – tơn giáo được nhà nước coi là chính thức và nhận thuế từ dân
nhưng người dân vẫn được tự do tín ngưỡng. Trong khi đó, Iraq và tồ thánh Vantican theo chế độ
thần quyền - chính quyền và tơn giáo là một.
Chương V: Phân tích đánh giá và lựa chọn thị trường
Tại sao phải phân tích, đánh giá, lựa chọn thị trường?
 Nhận ra cơ hội kinh doanh mới, tốt cho doanh nghiệp:
 Nhận thức được những cơ hội tiềm ẩn:
 Giúp doanh nghiệp có thể xác định và đánh giá chính xác về quy mơ thị trường:
 Khi phân tích kỹ thì ta thấy được sức mua, mức giá, quy mô sản xuất.
 Năm 2003, BMW đánh giá sai thị trường Việt Nam nên bán lại các showroom của mình hồn
tồn cho đối thủ cạnh tranh ơ tơ. Vào năm 2007, Việt Nam ra nhập WTO, thị trường Việt
Nam bùng nổ, BMW quay lại nhưng đã quá muộn bởi khơng nhận được nhiều ưu đãi và
chưa có chỗ đứng trên thị trường Việt Nam như những hãng xe cùng đẳng cấp khác.
 Giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh, phương thức kinh doanh phù hợp với xu

hướng chung của thị trường
 Tranh thủ để thu thập thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, về chính phủ như starbuck
Việt Nam chọn nhượng quyền thương mại hay Wallmart tại Trung Quốc.
 Loại bỏ những thị trường không tiềm năng.
Quy trình phân tích, đánh giá, lựa chọn thị trường:
 Xác định thời điểm thâm nhập thị trường:
 Tỷ lệ phân bổ nguồn lực tại từng thị trường:
Ví dụ: trên thị trường Singapore, doanh nghiệp không lựa chọn xây dựng nhà máy ở Singapore
do lương nhân viên cao, còn lựa chọn đặt trụ sở tại Singapore do pháp luật thơng thống. Thay
vào đó doanh nghiệp lựa chọn thị trường nhân công giá rẻ hơn như Việt Nam, Lào, Malaysia,…
để đặt nhà máy.
 Bước 1: Xác định cơ hội: loại bỏ thị trường khơng tiềm năng
Ví dụ như bán Playboy thì khơng lựa chọn thị trường Việt Nam mà lựa chọn thị trường như Thái
Lan,..
Cùng trong Tây Âu, ta có thể bán cần sa ở Hà Lan nhưng không bán được ở Bỉ, Pháp
Bán rau sạch thì khơng lựu chọn thị trường quá xa do vấn đề bảo
Ưu đãi từ phía chính phủ (cho vay vốn, cấp đất,…)
 Bước 2: Phân tích cơ hội:
Phân tích quy định, điều luật kinh doanh liên quan đến sp
Phân tích các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hố, chính trị,…
Cơng cụ được sử dụng để phân tích những yếu tố liên quan đến mơi trường này là PEST –
pollitical, economic,social,technological. Có nhiều phiên bản về PEST khác nhau phụ thuộc vào
sản phẩm, môi trường kinh doanh, phương thức kinh doanh,…
 Bước 3: Tìm hiểu sâu về thị trường (đối thủ cạnh tranh, sử dụng SWOT của doanh nghiệp so với
thị trường để lựa chọn thị trường phù hợp vơi doanh nghiệp)
Hai phương thức tìm dữ liệu: nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp (thơng tin cũ và thường sai lệch
do nó phụ thuộc vào mục đích chính, ý định của tác giả), nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp
(qua công ty trun gian hoặc tổ chức hội chợ thương mại để có thể xác định được sản phẩm)



Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
1. Ảnh hưởng của môi trường chính trị, pháp luật tới doanh nghiệp:
Cơ sở lý luận:
Rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải khi tham gia hoạt động kinh doanh tại một quốc gia bất ổn về chính
trị
Tình hình chính trị, pháp luật của Việt Nam: tình hình chính tị khá ổn định, luật pháp hồn thiện như
luật đầu tư
Chính vì thể, Việt Nam trở thành noi thu hút nhiều vốn đầu tư
Toyota ở Việt Nam
Tổng quan về toyota ở Việt Nam:
 Lực lượng lao động lớn mạnh
 Sản lượng 183 chiếc/ngày
Toyota trong mơi trường chính trị và pháp luật của Việt Nam:
 Toyota nhận được nhiều khuyến khích từ phía chính phủ
 Toyota là một nền cơng nghiệp cịn non trẻ ở Việt Nam: toyota là doanh nghiệp liên doanh đầu tiên
cam kết và thực hiện nội địa hố. Điều nay được thể hiện cơng ty Tâm Thức
 Những khó khăn mà Toyota phải đối mặt trên thị trường Việt Nam:
 Gặp nhiều khó khăn khi kêu gọi những nhà sản xuất linh kiện đến hoạt động tại thị trường Việt
Nam
Chiến lược phát triển của Toyota Việt Nam:
 Xây dựng bốn chương trình: nhà máy sản xuất ô tô hàng đầu ở Việt Nam, sx phụ tùng,
 Sự quan tâm của chính phủ và hành lang pháp lý phù hợp
2. Ảnh hưởng của mơi trường chính trị, pháp luật tới doanh nghiệp:
Uber xâm nhập thị trường Thái Lan
Tổng quan về Uber:
 Uber tự nhận là một công ty công nghệ nhưng năm 2017 pháp luật tuyên bố là Uber chính thức là
một hãng cung cấp dịch vụ chuyên chở.
Chiến lược chung của Uber để gia nhâp thái Lan:
 Tình trạng của TL:
 Thái Lan gặp vấn nạn tắc đường

 Các hoạt động của Uber tại TL
 Các quy tắc của Uber khi thâm nhập thị trường Thái Lan
 Những lợi ích Uber mang lại cho thị trường TL: cung cấp dịch vụ thuận lợi hơn taxi truyền thống,
lợi dụng
 Những ứng dụng Uber dành riêng cho Thái Lan: Uber motor, Uber assist, Uber hợp tác với Line
để đặt xe Uber, Uber kết hợp với taxi truyền thống, Chiến dịch Uber icescream, Uber Giving
Ảnh hưởng của chính trị và pháp luật TL tới Uber:
 Mơi trường chính trị:
 Tác đọng tích cực
 Đón nhận đầu tư nước ngồi
 Chính sách đối ngoại 5S
 Tác động tiêu cực:
 Chính phủ cho ra đời ứng dụng Taxi OK – đối thủ cạnh tranh mạnh của Uber
 Môi trường pháp luật:
 Lĩnh vực hoạt động: công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển – mảng này không được pháp luật TL
bảo chỗ
 Đăng ký
 Cước phí
 Hình thức thanh tốn: thanh toán bằng tiền mặt là
 Hoạt động của Uber để thích nghi với TL


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
 Bổ sung phương thức thanh tốn bằng tiền mặt
 Thực hiện đối thoại với chính phủ để hợp pháp hố hoạt động của mình nhưng bất thành (rút
khỏi TL 04/2018)
3. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế,xã hội tới doanh nghiệp:
Tổng quan về Aeon:
 Là một trong nhưng tập đoàn bán lẻ lớn nhất ở NB (chỉ từ cửa hàng bán vật phẩm liên quan đên
Kimono) và lấy khách hàng là trung tâm.

 Cách thức xâm nhập thị trường: có văn phịng đại diẹn và tăng độ nhận diện từ cuối năm 2011 bằng
cách nhượng quyền thương mại, xây dựng chuỗi trung tâm thương mại, …
 Aeon Mall đã thực sự thành công tại Việt Nam: đầu tư 6 triệu đô và thu về 200 tỉ đô
Hệ thống kinh tế của Việt Nam:
 Việt Nam được 5,1 điểm về tự do kinh doanh tại Việt Nam. Như vậy các doanh nghiệp nước ngoài
dễ dàng thâm nhập
 Chỉ tiêu kinh tế Việt Nam: GNI, mức độ tăng trường GDP (2013-1017 tăng theo quý và theo năm, có
sự tăng vọt vào đầu năm 2017 do có nhiều tập đồn đầu tư vào Việt Nam), GDP bình qn đầu
người, sức mua không thực sự lớn nhưng đồng tiền của Việt Nam ; vấn đề tăng trường xanh ( chính
phủ ban hành nhiều chính sách, người dân có ý thức), vấn đề an toàn thực phẩm, … Aeon năm lấy
cơ hội để thể hiện chân giá trị bản thân bằng cách khu thực phẩm luôn sách sẽ và aeon cũng là một
doanh nghiệp xanh (trồng 50 nghìn cây xanh ở Aeon bình tân)
 Lạm phát, rủi ro kinh tế ít
 Thị trường bán lẻ Việt Nam:
 Doanh thu bán lẻ của Việt Nam tư 1991 – 2017: chưa có năm nào doanh thu Việt Nam sụt giảm,
2009-2010 thì doanh thu Việt Nam tăng mạnh (do Aeon mở văn phòng đại diện ở Việt Nam).
 Aeon mạnh dạn mở rộng thị trường do Việt Nam đứng thứ 8 trong những nước có nền kinh tế
bán lẻ phát triển (2008)
 Chính phủ cho chính sách mở rộng với
 Kênh mua sắm của Việt Nam: kênh mua sắm hiện đại tăng 10% ở cả thành thị và nông thôn điều
này làm nên lợi thế cho Aeon
 Dự báo về đà tăng trưởng của những cửa hàng tiện lợi từ 2016 đến 2020.
Môi trường xã hội ở Việt Nam:
 Tình tập thể: ở Việt Nam tính tập thể khá cao nên tạo thuận lợi cho Aeon phát triên như sau:
 Nhóm khách hàng hướng tới là giới trẻ, hộ gia đình.
 Văn hố nội bộ của Aeon theo phong cách Nhật tạo niềm tin cho người tiêu dùng
 Tính xã hội:
 Việt Nam đang phát triển nên khoảng cách giai cấp chưa lớn nên đối tượng khách hàng nào
cũng có thể đến Việt Nam.
 Việt Nam là top 5 quốc gia hạnh phúc nhất thế giới và top 7 quốc gia lạc quan nhất thế giới nên việc

này ảnh hưởng đến tâm lý tiêu dùng.
4. Ảnh hưởng văn hoá tác động đến chiến lược kinh doanh của Viettel ở Mozambic
Tập đoàn Viettel:
 Tầm nhìn thường hiệu: “Hãy nói theo cách của bạn”
 Triết lý kinh doanh:
 Các giá trị cốt lõi của viettel:
Thị trường Mozambic:
 Đây là thị trường mục tiêu thứ tư của Viettel ở Châu phi
 Đây là quốc gia thuộc địa của TBN, nền kinh tế lạc hậu.
 Nguồn đóng góp chính cho ngân sách là khoản viện trợ
Phân tích ảnh hưởng văn hoá đến chiến lược kinh doanh theo mơ hình Hofstede: theo biểu đồ
 Khoảng cách quyền lực: cả Việt Nam và Mozambic có khoảng cách quyền lực lớn:


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
 Cơ hội:
 Thách thức: do quyền lực tập trung mà theo chế độ đa đảng, có nhiều xung đột vũ trang
 Tính cá nhân và tập thể: đều đề cao những lợi ích của tập thể
 Cơ hôi: việc xây dựng và lan toả niêm tin của Viettel dễ dàng hơn
 Thách thức:
 Tính nam và tính nữ: cả xã hội Mozambic và Việt Nam đều có nhiều tính nữ
 Cơ hội: tính đống nhất giúp Viettel xác định được tập khách hàng, thị hiếu của KH.
 Thách thức: dù quan tâm đến đời sống người dân nhưng nghèo nên Viettel cần cung cấp dịch vụ
chất lượng tốt mà giá thành thấp
 Mức độ e sợ rủi ro: đều có mức e sợ rủi ro cao
 Cơ hội: nắm bắt được tâm lý khách hàng
 Thách thức: kiểm sốt chinh sách kinh doanh khó khăn hơn
 Định hướng kinh doanh: Việt Nam tập trung vào chính sách dài hạn trong khi Mozambic thì
 Cơ hội: nếu vượt qua được sự khác biệt này thì Viettel sẽ khẳng định minh
 Thách thức: khả năng thích nghi cao

Chiến lược thâm nhập thị trường Mozambic của Viettel:
 Ký hợp đồng liên doanh với một công ty SPI của Mozambic: vượt qua 12 đối thủ vì cung cấp được
một hợp đồng với điểm ký thuật cao nhất.
 Đây là cách thức hiệu quả
 Mozambic coi trong giá trị truyền thống nên hình thức liên doanh vơ cùng hợp lý, viettel đổi tên
là Mobitel.
 Viettel phân phối theo chiều rộng và tập trung vào cơ sở hạ tầng:
 Viettel không chỉ tập trung vào những khu vực kém phát triển của Mozambic, chọn một ngách
thị trường nhỏ những ngừoi ít cơ hội tiếp cận tới công nghệ phát khác với đối thủ của mình
 Ưu đãi về mức giá:
 Tằng cường đào tạo nhân công và đưa đến thị trường Mozambic những thiết bị hiện đại:
 Tận dụng đuọc tính tập thể cao
Kết quả:
 Viettel là nhà mạng viễn thông rộng nhất và lớn nhất của Mozambic.
 Giai đoạn 2005-2006 doanh thu của Mobitel thấp là do biến động về tỷ giá.
5. Ảnh hưởng của Văn hoá đến hoạt động kinh doanh quốc tế:
Ảnh hưởng của văn hoá đên cửa hàng McDonald tại Pháp
Giới thiệu về McDonald:
 McDonald được thành lập năm 1955
 Tính đến năm 2016 thì Mc Donald có 375000 nhân viên trên 119 quốc gia và vùng lãnh thổ
 Trụ sở chính của McDonald ở Mỹ.
Ảnh hưởng của văn hoá Pháp tới McDonald: sử dụng value chain của Micheal Potter để phân tích:
 Sự khác biệt giữa môi trường giữa Mỹ và Pháp:
 Tại Mỹ Mc định vị ăn nhanh nhưng ở Pháp thì Mc định vị chuỗi cửa hàng thức ăn tốt cho sức
khoẻ có khơng gian ăn uống ấm cúng vui vẻ.
Pháp là nước có tinh thần dân tộc cao nên khi mới thâm nhập vào Pháp các nhà hàng Mc bị
nông dân phá, vậy nên Mc Pháp thay vì sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu từ Mỹ thì sử dụng
thịt và phomai nội địa
Người pháp ăn mù tạt với hạt tiêu nên McDonald Pháp thay sốt (tương,..)
 Phương thức thanh toán tại Pháp thường bằng thẻ ghi nợ nên Mc lập nên những kiot, Ngừoi Mỹ

thích ăn nhanh nhưng người Pháp giành nhiều thời gian và gọi nhiều món cho bữa chính.
 Mc thay đổi nên thương hiệu từ đỏ (cà chua) thành xanh (mù tạt và hạt tiêu)
 Phân loại nhóm khách hàng nhưng không theo độ tuổi mà theo chế độ ăn uống lành mạnh, theo
ba nhóm:


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
 Hai kênh phân phối chủ yếu là mạng xã hội (ngôn ngữ đựoc sử dụng cả tiếng Anh và Pháp)
 Ngừoi Pháp rất chú trọng vào không gian ẩm thực nên Mc rất đầu tư vào không gian
 Thành công của Mc Donald tại Pháp:
 Thành cơng của
 Phân tích SWOT:
 Điểm mạnh:
Mc pháp hố menu của mình bằng cách nhờ những đầu bếp Pháp thiết kế menu.
Hệ thống franchise và chi nhánh lớn mạnh
 Điểm yếu:
 Cơ hội:
 Thế mạnh:
 Chiến lược của Mc:
 Tổ chức những hoạt động
 Đa dạng hoá thực đơn:
 Cung cấp tiện nghi về cơng nghệ: có kiot, …
6. Phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế của Vnmexco Việt Nam tại Trung Quốc:
Thuận lợi khó khăn về nền kinh tế:
 Thuận lợi:
 Kinh tế tăng trưởng ổn định
 Cở sở hạ tầng
 Người TQ cũng bị hấp dẫn bởi giá
 Chất lượng sản phẩm được đảm bảo.
 Khó khăn:

 Khơng có tính ổn định, ln thay đổi
 Chất lượng hoa quả Việt Nam không đồng đều và chưa có quy trình kiểm sốt chất lượng tiêu
chuẩn
 Giả pháp:
 Quy hoạch vùng trồng sản phẩm
 Đẩy mạnh tìm kiếm thơng tin để có thể có đối tác tin cậy nhất
Thuận lợi và khó khăn về mặt thị trường:
 Thuận lợi
 Không cấm hoa quả tươi
 Đông dân và dễ daiz
 KHó khăn
 Đối thủ nội địa
 Brand loyalty cao
Phần 5: Chương 12: Chiến lược kinh doanh quốc tế
Tình huống mở đầu: chiến lược toàn cầu của Ford
 Ban đầu Ford theo đuổi chiến lược khu vực do quan niệm rằng người dùng ở những khi vực khác
nhau có thị hiếu khác nhau như ngừoi Mỹ thích xe bán tải và xe SUVs nhưng ngừoi Châu Âu lại
chuộng những xe nhỏ gọn và sử dụng nguyên liệu hiệu quả. Điều này khiên cho Ford khơng áp dụng
được tính kinh tế theo quy mơ vì khơng tiết kiệm được chi phí nghiên cứu, chia sẻ chi phí sản phẩm
và khơng thể dùng chung những xưởng sản xuất.
 Alan Mulally là giám đốc điều hành của Ford dù chấp nhận không thể hiểu đuọc đièu này vì ơng ta
chuyển từ tập đồn Boeing sang và chưa bao h hiểu được điều gì sẽ xảy ra nếu sản xuất hai chiếc
may bay cho hai thị trường khác nhau


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
 Năm 2008 – 2009, khủng hoảng tồn cầu làm rung chuyển ngành cơng nghiệp ơ tơ thế giới, bên
cạnh đó Trung Quốc và Ấn Độ là những thị trường mơi nổi mà Ford cần hướng tới. Những những
thị trường này cần những dịng ơ tơ có giá mềm hơn nên chi phí sản xuất của Ford phải thấp hơn,
bên cạnh đó trên thị trường Trung quốc – ơ tơ lớn nhất thế giới thì Ford có những đơi thu cạnh

tranh mạnh như General Motor hay volkswagen.
 Trước áp lực chi phí như thế Alan Mullay áp dụng chiến lược “One Ford” nhằm tạo ra nền tảng
chung để Ford có thể dùng ở bất cứ nơi nào trên thế giới.
 Fiesta, focus 2013, escape có chung thiết kế và được tạo ra trên nền tảng chung.
 Với 15 nhà mày năm 2006 Ford mong chỉ còn 5 nhà máy năm 2016 do có thể chia sẻ chi phí sản
xuất, thiết kế máy móc
 Nếu sản xuất nhiều chiếc xe y hệt nhau thì tận dụng được kinh nghiệm
 Qua việc thưc hiện chiên lược này Ford tận dụng được tính kinh tế theo quy mơ, đường cong kinh
nghiệm. Chiên lược này không chỉ tiêt skieemj chi phí mà cịn đẩy sản lượng của ford từ 5,5 triệu xe
(2010)lên 8 triệu xe vào giữa thập niên này (2015)
 Như vậy, Ford chuyển từ chiên lược địa phương hố sang chiên lược tồn cầu hố.
Những chương trước tập trung vào mơi trường kinh doanh thì chương này tập trung vào chính doanh
nghiệp – chủ thể của hoạt động kinh doanh.
 Doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh quốc tế với những chiến
lược khác nhau
 Các liên minh chiến lược mà doanh nghiệp theo đuổi
1. Chiên lược và doanh nghiệp:
Chiến lược là những hoạt động mà nhà quản lý thực hiện để đạt được mục tiêu cho doanh nghiệp
thường để tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp băng cách tăng khả năng sinh lời và tăng trưởng lợi
nhuân:
Khả năng sinh lời
Tăng trưởng lợi nhuận
Bằng lợi nhuận ròng chia vốn đầu tư
Tỷ lệ phần trăm của lợi nhuận ròng theo
Định nghĩa
thời gian
 Tạo ra nhiều giá trị hơn = giá thành sản phẩm - giá trị  Giảm chi phí sản xuất
mà ngừoi tiêu dùng nhận thức được trong mỗi sản
 Tăng giá trị sản phẩm để tăng giá bán:
phẩm

 Giá trị khách hàng kỳ vọng lớn thì gia thánh sản
phẩm có thể càng cao nhưng giá sản phẩm mà
doanh nghiệp thu thường ít hơn giá trị mà khách
hàng đặt vào hàng hố dịch vụ vì
Biện pháp
 Khi doanh nghiệp cạnh tranh với đối thủ trên
thị trường thì khách hàng năm bắt được
thặng dư tiêu dùng
 Doanh nghiệp không thể nào sản xuất sản
phẩm vừa ý mọi ngươi tiêu dùng nên không
thể tạo ra từng mức giá riêng với mỗi cá
nhân, điều này chính là mức hạn chế cuả
người tiêu dùng.
V là giá trị cua một sản phẩm với người tiêu dùng; P là giá thành sản phẩm; C la chi phí sản xuất sản
phẩm
Công thức
Khả năng sinh lời = V – P
Lợi nhuận = P – C


Kinh Doanh Quốc Tế. 1 cô Hạnh và cô Trà MyT2: A605 và T5: A303
 Như vậy, lợi nhuận trên mỗi đơn vị bán ra càng cao thì khả năng sinh lời càng lớn, tất cả các điều
kiện khác nhau.
Như vậy để đạt được khả năng sinh lời và tăng trưởng kinh tế, doanh nghiệp phải chọn một chiên lược
tối ưu hố được việc tạo ra gía trị của một sản phẩm hay chính là tạo ra sự khác biệt giữa V và C (V – C)
do công ty tạo ra giá trị bằng cách biến những chi phí đầu vào C thành những giá trị đầu ra mà ngừoi
tiêu dùng mong đợi V.
 Mỗi sản phẩm có giá trị nhất định với người sử dụng tuy nhiên với mỗi người dùng thì sản phẩm lại
có giá trị khác nhau (giá trị V) vậy nên doanh nghiệp phải đưa ra một mức giá (P) thấp hơn hoặc
bằng (V) để ngừoi tiêu dùng sẵn sàng mua. Thặng dư tiêu dùng càng lớn ( P – V càng lớn) thì ngừoi

tiêu dùng càng sẵn lòng mua sản phẩm.
 Nhà sản xuất còn cần xem xét chi phí sản xuất sản phẩm (C) vì P – C = lợi nhuận, để tăng được lợi
nhuận thì doanh nghiệp có thể tăng P hoặc giảm C. Tuy nhiên khi tăng P thì vơ hình chung làm
thặng dư tiêu dùng giảm.
 Như vậy để tăng đựoc bền vững thì doanh nghiệp chọn giảm C hoặc tăng V nói cách khác Để sự
chênh lệch giữa V và C của doanh nghiệp lớn hơn khoảng cách đó của đối thủ cạnh tranh thì theo
Michael Porter có hai chiến lược cơ bản:
 Chiến lược chi phí thấp: Một cơng ty có thể tạo ra nhiều giá trị hơn bằng cách giảm C, từ đó
giảm P.
 Chiến lược cá biệt hố: Một cơng ty có thể tạo ra nhiều giá trị hơn bằng cách tăng V từ đó tăng
P.
2. Định vị chiến lược
Định vị chiến lược là việc doanh nghiệp hiểu rõ về sự lựa chọn của mình theo hướng tạo giá trị (khác
biệt hố) hay chi phí thấp
Chiến lược kinh doanh luôn phải song hành cùng với cách thức hoạt động và cách thức tổ chức của
doanh nghiệp:
Nguyên lý trung tâm của một chiến lược là để tối đa hoá khả năng sinh lời của doanh nghiệp với ba
điều sau:

Chọn vị trí
trên đường
biên hiệu
quả

Thiết lập
hoảt động
kinh doanh

Cơ cấu tổ
chức nội bộ


 Chọn vị trí trên đường biên hiệu quả (giáo trình trang 476)
 Đặc điểm đường biên hiẹu quả:
 Đường cong bởi vì có sự đánh đổi giữa chi phí và sự khác biệt hố:
 Khi doanh nghiệp đã có một gia trị nhất định rồi thì để tăng thêm 1 đồng giá trị cần bỏ ra
hơn 1 đồng chi phí
 Ngược lại, khi doanh nghiệp muốn giảm chi phí thì phải bỏ nhiều gía trị trong sản phẩm
của minh để tiếp tục giảm chi phí.
 Đường cong lồi vì lợi ích cận biên giảm dần: doanh nghiệp có một gia trị nhất định rồi thì để
tăng thêm 1 đồng giá trị cần bỏ ra hơn 1 đồng chi phí
 Khơng phải mọi vị trí trên đường biên hiệu quả đều khả thi nên doanh nghiệp phải lựa chọn vị
trí họ có đủ nhu cầu để hỡ trợ hoạt động đó.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×