Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.57 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh vô cùng gay gắt,
những thách thức và nguy cơ là bạn đồng hành của Công ty, thì sự tồn tại và
phát triển của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của nhà quản lý.Để có
đường đi đúng đẵn đắn, kịp thời thì nhà quản lý cần có những công cụ để xử lý,
cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ và chính xác. Do vậy vai trò của các phòng
ban là hết sức quan trọng. Kế toán cũng không nằm ngoài vai trò quan trọng đó
bởi nó là phần thiết yếu cấu thành của hệ thống quản lý, đảm bảo hệ thống
thông tin, kinh tế, tài chính, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành
và kiểm soát các hoạt động kinh tế phục vụ hiệu quả cho việc ra các quyết định
kinh tế.
Thực hiện công cuộc đổi mới đất nước do Đảng lãnh đạo,
nhân dân ta đã giành được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng, đất nước đã vượt qua những khó khăn thử
thách và đang từng bước tiến lên trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế.
Tất cả những điều trên đã cũng cố cho em về kiến thứ trong quá
trình thực tập tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và
Thương mại 36 (tên viết tắt: Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36) thuộc
Tổng Công ty Thành An, tên giao dịch: INVESTMENTS CONSTRUCTION
AND TRADING LIMITED COMPANY NO.36.Tại đây, em có cơ hội tìm hiểu
và làm quen với cách ghi chép sổ sách kế toán tại Công ty, được tìm hiểu sâu
hơn về nghiệp vụ chuyên môn.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, được sự hướng dẫn nhiệt tình, chi
tiết của các Cô, chú, anh chi trong phòng Kế toán và đặc biệt là sự chỉ bảo,
hướng dẫn chi tiết của Giáo viên đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 1 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần:
• Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu


tư Xây lắp và Thương mại 36.
• Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36
• Phần 3: Đánh giá khái quát về công tác hạch toán kế toán tại Côgn ty
TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36.
Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên
trong quá trình viết báo cáo bản thân em cũng đã cố gắng hết sức mình
nhưng không thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế, vậy em kính mong chỉ
bảo của các Thầy, cô giáo để bản báo cáo của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 2 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
NỘI DUNG
I. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VỀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH
VIÊN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI 36.
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ
THƯƠNG MẠI 36.
1.1.1 Khái quát chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Xây
lắp và Thương mại 36.
1.1.1.1. Tên doanh nghiệp: Công Ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư
Xây lắp và Thương mại 36 (Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36) thuộc
Tổng Công ty Thành an (Binh đoàn 11).
1.1.1.2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Giám đốc hiện nay của Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 là Ông:
Nguyễn Đăng Giáp.
1.1.1.3. Địa chỉ: Tên Công ty: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư

Xây lắp và Thương mại 36 - Thuộc Tổng Công ty Thành An.
Tên thường gọi: Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36.
Tại: 141 Hồ Đắc Di - Nam Đồng - Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.3533.2471. Fax: 04.3533.2472.
Email:
Website: www.Congty36bqp.com
Mã số Thuế: 01 00108663 -001.
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 3 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36.
Sau những năm đất nước đổi mới, thực hiện chủ trương của Nhà
Nước trong việc khuyến khích, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ tạo doanh thu, việc làm trong Nhân dân, nhiều Doanh Nghiệp đã được thành
lập trên cả nước. Công Ty TNHH Nhà nước Một thành viên Đầu tư Xây lắp và
Thương mại 36 cũng được thành lập trên tinh thần đó.Cùng với sự nổ lực của
Doanh nghiệp với mục tiêu cao nhất là khẳng định vị thế của mình nói riêng và
nền kinh tế nước ta nói chung trên thị trường quốc tế. Để tồn tại và phát triển
Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 luôn nắm bắt cơ hội một cách kịp
thời và điều chỉnh bản thân Doanh nghiệp sao cho phù hợp với quy luật phát
triển của thị trường. Tuy là Công ty vừa và nhỏ nhưng Công ty cũng đang dần
trưởng thành hơn, luôn tạo niềm tin cho các đối tác, bạn hàng và người tiêu
dùng trong và ngoài nước. Công ty đã góp phần lớn vào sự phát triển của Tổng
Công ty nói riêng và xã hội nói chung.
Đóng vai trò là một doanh nghiệp thương mại, Công ty Đầu tư Xây lắp và
Thương mại 36 được thành lập theo:
- Công ty thành lập theo số 400/QĐQP ngày 04 tháng 04 năm 1996 của Bộ
Quốc Phòng.
- Quyết định thành lập số 39/2006/QĐ-BQP ngày 09 tháng 03 năm 2006

của Bộ Quốc Phòng.
- Quyết định số 109/2008/QĐ-BQP ngày 21 tháng 07 năm 2008 về việc
sát nhập Công ty Xây dựng Công trình 56 vào Công ty trách nhiệm hữu
hạn nhà nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 của Bộ
Quốc Phòng.
- Giấy phép kinh doanh số 0104000376 của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội (Đăng ký thay đổi lần 7 ngày 26 tháng 02 năm 2009).
- Giấy phép hành nghề khảo sát: dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ số
1102/BQP ngày 12 tháng 03 năm 2008 do Bộ Quốc Phòng cấp.
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 4 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nghành nghề kinh doanh:
- Thi công các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Thi công các công trình giao thông, sân bay cầu đường.
- Thi công các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Thi công các công trình cấp thoát nước.
- Thi công nạo vét và san lấp mặt bằng.
- Lắp đặt thiết bị cợ, điện nước công trình, trang bị nội ngoại thất và
hoàn thiện công trình.
- Lắp đặt và kinh doanh thiết bị máy móc.
- Kinh doanh, lắp đặt thiết bị điều hoà không khí, thang máy.
- Vận tải phục vụ xây dựng.
- Sản xuất các loại bêtông thương phẩm và các loại sản phẩm khác
phục vụ xây dựng.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và kinh doanh nhà đất.
- Trùng tu tôn tạo di tích lịch sử.
- Cho thuê các loại thiết bị xây dựng hoặc thiết bị phá dỡ có kèm
người điều khiển.
- Khai thác khoáng sản.

- Lập các dự án đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện các dự án
trung tâm thương mại, cao ốc, văn phòng dịch vụ cho thuê.
- Phá dỡ các công trình cũ.
- Rà phá bom mìn.
- Dịch vụ phòng chống mối mọt.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe thùng, container siêu trường,
siêu trọng, xe kéo rơ moóc.
- Kinh doanh các dịch vụ về sản phẩm bêtông tơi.
Dưới sự lãnh đạo năng động và cơ chế làm việc khoa học của Ciám đốc
Công ty và các phòng ban, mỗi thành viên của Công ty đều phát huy được
tính chủ động sáng tạo có vai trò làm chủ trong kinh doanh.Nên ngay từ
những ngày đầu thành lập Công ty đã xác định được vị thế của mình, hoạt
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 5 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
động đọcc lập, tự chủ để thực hiện chiến lược kinh doanh có lãi.Với các biện
pháp đưa ra luôn được xây dựng và phù hợp với đặc điểm quản lý hạch toán
kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh của Công
ty.
Công ty sau khi mới thành lập đội ngũ cán bộ quản lý tương đối gọn nhẹ,
trong đó bộ phận quản lý chỉ có 7 người, bộ phận kế toán 5 người, bộ phận kỹ
thuật 6 người, bộ phận lái xe thủ kho bảo vệ 12 người. Nhưng sau gần mấy năm
hoạt động và ngày một trưởng thành đến nay đội ngũ cán bộ quản lý đã tăng lên
trong đó chủ yếu là trình độ Đại học và cao đẳng ở các trường xây dựng và kinh
tế, bộ phận kế toán 20 người, bộ phân dự án kỹ thuật 21 người, bộ phận lái xe
thủ kho bảo vệ văn phong 30 người, bộ phận thiết bị vật tư 19, bộ phận kế hoạch
8 người, bộ phận tổ chức 8 người, bộ phận chính trị 7 người, bộ phận an toàn 8
người. Hiện nay công ty có rất nhiều người có trình độ tay nghề bậc 5/7 trở lên,
còn lại lao động thi công các công trình chủ yếu là lao động thời vụ được các tổ
trưởng thi công các công trình thuê từ các xã lân cận.

Đi lên cùng sự chuyển đổi, phát triển kinh tế, tuy là một doanh nghiệp trẻ
nhưng DN không ngừng phấn đấu vươn lên đáp ứng nhanh, nhạy nhu cầu ngày
càng phát triển của con người, cung cấp các dịch vụ, xây dựng các công trình
xây dựng trong Xã nói riêng và ngoài Xã Hội nói chung. Được sự tín nhiệm của
các chủ đầu tư Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và
Thương mại 36 ngày càng nhận thi công nhiều công trình mới, góp một phần
nhỏ vào sự đổi mới của khu vực và Xã hội
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ
THƯƠNG MẠI 36:
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công Ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu
tư Xây lắp và Thương mại 36:
- Xây dựng các công trình dân dụng,
- Công nghiệp, xây dựng các công trình thuỷ lợi
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 6 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Xây dựng các công trình giao thông,
- Lắp điện nước trang trí nội thất,
- San lắp mặt bằng,
- Mua bán vật liệu xây dựng,
- Dịch vụ thương mại, vận tải hành khách, hàng hoá đường bộ.
1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình:
- Trong lĩnh vực xây dựng:
+Sơ đồ mô tả quy trình tổ chức chế tạo, lắp đặt
+ Nội dung cơ bản của các bước công việc trong quy trình lắp đặt, chế tạo:
Bước 1: Đấu thấu, thương thảo, ký hợp đồng: Nhận lời mời thầu của chủ đầu tư,
công ty nhanh chóng lập hồ sơ tham gia đấu thầu và tiến hành kí hợp
đồng.Trong đó, công ty chủ yếu đấu thầu công trình của các nhà thầu lớn, vì

công ty chưa có đủ kinh nghiệm 3 năm trở lên để đấu thầu trực tiếp công trình.
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 7 -
Đầu thầu, thương thảo, ký
hợp đồng
Bóc tách bản vẽ,
xác định những
linh kiện, bộ phận
cần thiết cho công
trình
Tiến hành sản
xuất tại xưởng
hoặc mua
ngoài
Chuyển các linh
kiện tới công
trình và tiến hành
lắp đặt thiết bị tại
công trình
Nghiệm thu, bàn giao công trình
Phân giao nhiệm vụ thành lập công trường
Giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu
công trình
Quyết toán, thanh lý hợp đồng
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bước 2: Phân giao nhiệm vụ thành lập công trình
Bước 3: Bóc tách bản vẽ, xác định những linh kiện, bộ phận cần thiết cho công
trình.
Bản vẽ có thể do công ty tự thiết kế và đã được chủ đầu tư chấp nhận, hoặc có
thể do chủ đầu tư giao cho công ty.

Bước 4: Tiến hành sản xuất tại phân xưởng hoặc mua ngoài.
Công ty tiến hành sản xuất máy móc, thiết bị theo bản vẽ và có thể mua ngoài
một số thiết bị công ty không đủ năng lực sản xuất.
Bước 5: Chuyển các linh kiện tới công trình và tiến hành lắp đặt thiết bị tại công
trình.
Bước 6: Giám sát, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu.
Bước 7: Nghiệm thu, bàn giao công trình
Bước 8: Quyết toán, thanh lý hợp đồng.
- Trong lĩnh vực thương mại:
+ Nội dung cơ bản của quá trình xuất- nhập khẩu hàng hóa:
Bước 1: Ký hợp đồng với công ty cần mua thiết bị nhập khẩu
Bước 2: Liên hệ với công ty cung cấp và ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
Bước 3: làm thủ tục hải quan, kiểm tra hàng hóa và nhập kho
Bước 4: Sửa chữa, nâng cấp thiết bị, hàng hóa
Bước 5: Xuất kho hàng hóa, giao cho người mua
Bước 6: Người mua kiểm tra hàng hóa, bàn giao và thanh lý hợp đồng.
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 8 -
Ký hợp đồng với công ty
cần mua thiết bị nhập khẩu
Liên hệ với công ty
cung cấp ký hợp
đồng nhập khẩu hàng
hóa
Làm thủ tục hải
quan, kiểm tra hàng
hóa và nhập kho
hàng hóa
Sửa chữa, nâng cấp
thiệt bị, hàng hóa

Xuất kho hàng hóa, giao
cho người mua
Người mua kiểm tra hàng hóa,
bàn giao và thanh lý hợp đồng
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU
TƯ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI 36:
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại
36 là một doanh nghiệp tư nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp hạch toán độc
lập, có con dấu riêng, có trụ sở hoạt động riêng.
1.3.1. Bộ máy quản lý của Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 (Mô hình
tổ chức quản lý):
Bộ máy quản lý của Công ty Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 được tổ
chức tương đối gọn nhẹ theo kiểu trực tuyến - chức năng với hệ thống trực
tuyến bao gồm: Giám đốc công ty, Ban giám đốc, các tổ trưởng phụ trách đội
thi công và các phòng có các chức năng riêng khác nhau nhưng tạo thành một
thể thống nhất.
Sơ đồ 1.1: Mô hình bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36.
Nguồn: Phòng Hành Chính
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 9 -
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
công ty
Phó giám đốc
công ty
X.Nghiệp
897

Phó giám đốc
công ty
Phó giám đốc
công ty
Phòng
tài
chính
Phòng
Chính
Trị
Phòng
dự án
đấu
thầu
Phòng
tổ chức

Phòng
thiết bị
vật tư
Phòng kế
hoạch
tổng hợp
Phòng
văn thư
X.Nghiệp
63
X.Nghiệp
62
X.Nghiệp

55
X.Nghiệp
32
Công
trường Miền
trung
Đội
1,2,5,17
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Bộ máy quản lý: Đứng đầu là Giám Đốc là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là người điều
hành quản lý vĩ mô toàn Công ty.Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế giao,
nhận thầu và thanh lý bàn giao các công trình hoàn thành cho bên A. Giám
đốc Công ty còn là người chủ tài khoản của doanh nghiệp.
- Phó giám đốc Công ty: Là người giúp việc cho Giám Đốc và được
giám đốc phân công một số việc của Giám Đốc. Phó Giám Đốc là người chịu
trách nhiệm trước Giám Đốc về những mặt phân công và đồng thời có thay
mặt giám đốc giải quyết việc phân công.
- Phòng dự án đấu thầu: Có trách nhiệm tham gia làm hồ sơ dự thầu
và lập kế hoạch tiến độ thi công trên cơ sở các hợp đồng đã được ký trước khi
thi công, bóc tách bản vẽ, tiên lượng, dự toán tiến độ thi công.
- Phòng tổ chức lao động: Có chức năng, nhiệm vụ giúp Giám Đốc
công ty tổ chức bộ máy điều hành và quản lý của Công ty cũng như các đơn
vị trực thuộc, đáp ứng yêu cầu sản xuất về công tác tổ chức cán bộ lao động,
đồng thời giúp Giám Đốc nắm được khả năng trình độ kỹ thuật của cán bộ
công nhân viên, đề ra chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
lành nghề phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.Đồng thời phụ trách
mảng tiền lương và nhân sự của Công ty cũng như công nhân các đội, công
trường.

- Phòng kế hoạch: Chuyên về mảng tổng hợp số liệu để hàngtháng hàng
quý báo cáo với Giám đốc Công ty, đồng thời xây dựng phương án phát triển
và soạnn thảo các hợp đồng đảm bảo chất lượng.
- Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn
và điều hoà phân phối cho các đội (từng công trình) dựa trên cơ sở tiến độ thi
công, thường xuyên kiểm tra, giám sát về mặt tài chính đối với các đội xây
dựng trực thuộc công ty. Hạng mục công trình hoàn thành với bên A. Đảm
bảo chi lương cho cán bộ công nhân trong toàn công ty và kiểm tra chứng từ
kế toán hợp pháp, hợp lý, hợp lệ. Tham mưu cho Giám đốc Công ty điều
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 10 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
hành về kế hoạch thu chi, cập nhập chứng từ, theo dõi sổ sách và kiểm tra các
chế độ tài chính kế toán.Cung cấp số liệu cho việc điều hành và phát triển
kinh doanh phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh kinh tế phục vụ cho việc
lập kế hoạch và công tác thống kê.
- Phòng thiết bị vật tư: Tham gia xây dựngcác dự án trang thiết bị
phục vụ cho công việc.Tư vấn cho lãnh đạo về các lĩnh vực máy móc, thiết bị
chuyên dụng phục vụ kịp thời các yêu cầu.Xây dựng các quy định làm việc
về công tác vật tư kỷ thuật, quản lý bảo quản các tài sản của kho. Xây dựng
các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị để không ngừng nângcao chất lượng
và hiệu quả…
- Phòng chính trị: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác
chính trị trong Công ty. chủ trì xây dựng chương trình công tác và lập kế
hoạch thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước. Chủ động nắm bắt kịp
thời diễn biếntư tưởng tình hình nhận
- Phòng an toàn: Có chức năng và nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty
hoàn thành tốt công tác.
- Phòng Văn Thư: chức năng và nhiệm vụ của phòng là lưu giữ các
công văn đến – công văn đi, thực hiện một số việc mà Giám đốc giao…

- Các Xí nghiệp, đội, công trường trực thuộc: thi công xây lắp các công
trình trong vàn goài nước…
1.3.3Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ theo kiểu
trực tuyến - chức năng với hệ thống trực tuyến, Giám đốc Công ty xây dựng
kế hoạch và trực tiếp chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện kế hoạch đã đề
ra. Các phòng ban chuyên môn có chức năng hỗ trợ Giám đốc xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện. Giữa các đơn vị trực thuộc có quan
hệ hợp tác tương trợ lẫn nhau, tuỳ theo chức năng của mình sẽ phối hợp với
nhau để cùng thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 11 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Giám đốc Công ty là người quyết định các chủ trương lớn của Công ty,
giao trách nhiệm cho Phó giám đốc để chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, khi cần
Giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng.
Phó giám đốc Là người giúp việc cho Giám Đốc và được giám đốc phân
công một số việc của Giám Đốc. Phó Giám Đốc là người chịu trách nhiệm
trước Giám Đốc về những mặt phân công và đồng thời có thay mặt giám đốc
giải quyết việc phân công.
Phòng kế hoạch phối hợp phòng kế toán theo dõi việc thực hiện những
hợp đồng kinh tế mà Giám đốc Công ty đã ký kết với khách hàng, nghiên cứu
thị trường giá cả để đề ra chính sách tiếp thị, tổng hợp báo cáo tình hình sản
xuất kinh doanh thường kỳ cho Giám đốc.
Phòng kế hoạch phối hợp cùng phòng kỹ thuật tham gia làm hồ sơ dự
thầu và lập kế hoạch tiến độ thi công trên cơ sở các hợp đồng đã được ký
trước khi thi công, bóc tách bản vẽ, tiên lượng, dự toán tiến độ thi công.
Phòng kế toán cùng với phòng kế hoạch giúp Giám đốc Công ty giao kế
hoạch, xét việc hoàn thành kế hoạch và quyết toán tài chính của các đơn vị
trực thuộc.

Phòng Tổ chức – Hành chính cùng phòng kế toán, phòng kế hoạch xây
dựng tổng quỹ tiền lương và xét duyệt phân bổ quỹ lương, quản lý chi phí
hành chính.

SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 12 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4 TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ
THƯƠNG MẠI 36:
Số liệu qua các năm tài chính của Công ty .
ĐVT: 1.000
đ

Chỉ tiêu 2006 2007 2008
KH200
9
TSLĐ và đầu tư
ngắn hạn
2.700.097 3.424.793 4.076.989 6.500.000
TSCĐ và ĐTDH 3.443.210 5.947.632 6.356.982 7.500.000
Nguồn vốn CSH 4.803.435 6.352.210 7.042.621 10.500.000
Nợ phải trả 1.339.872 3.020.215 3.391.350 3.500.000
Doanh thu thuần 2.966.705 3.525.052 3.652.821 5.500.000
Nộp ngân sách 65.673 97.035 99.668 150.000
Lợi nhuận sau thuế 168.873 249.519 256.289 385.714
(Trích bảng cân đối kế toán tại Công ty)
Công ty đã thu hút nhiều lao động, đời sống của cán bộ công nhân viên
không ngừng được cải thiện. Công ty đã tạo được nhiều mối quan hệ liên doanh
liên kết với các DN thuộc nhiều thành phần kinh tế, các tổ chức Xã Hội trong và

ngoài thành phố, luôn giữ quan hệ hợp tác bình đẳng 2 bên cùng có lợi theo
đúng Pháp Luật của Nhà Nước.
Trích Một số công trình tiêu biểu của Cônng ty TNHH Nhà nước một
thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 từ năm 2005 đến năm 2009:
Các Công trình Công ty đã và
đang thi công.
Trị giá
( 1.000đ)
Năm
thực
hiện
Tên cơ quan
ký hợp đồng
Đường động cơ ven biển Phú yên –
Mý á.
24.252.890 2005 BCHQS tỉnh Phú Yên.
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 13 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
13D Mỹ Đình.
1.723.668 2006
Công ty ĐT & PT nhà
BQP
Kho đạn vũ khí tỉnh Kiên Giang.
39.560.657 2008
BCHQS tỉnh Kiên
Giang.
Đường động cơ ven biển Phú Yên –
Long Thành Phát.
10.568.263 2007 BCHQS tỉnh Phú Yên.

Cảng cá tiên Châu.
1.850.000 2004
BQLDA Cảng cá Tiên
Châu.
Kho vũ khí đạn Kon Tum.
10.358.289 2006
BCHQS tỉnh Kon
Tum.
Cổng tường rào bệnh viện 354.
8.500.000 2007 Viện 354.
Trường tiểu học Đặng Trần Côn
12.232.430 2008 BQLDA QTX.
Cải tạo khu di tích thành cổ - Hà Nội
9.873.929 2008 UBND xã Tân Minh
3 kho nhiên liệu và 5 cây xăng cục
C22.
6.199.580 2008
CCS bảo vệ & HTT
Pháp.
Kho 706 Cục Quân Y – TP Hồ Chí
Minh.
9.927.265 2009
Nhà tuyến tính phóng xạ - Viện U
Bướu.
11.195.330 2009
Viện Y học phóng xạ
QĐ.
Đường châu Thôn Tân Xuân.
26.461.000 2009
Ban QLDACTGT

Nghệ An.
Đường quốc lộ 14C Đắc Nông. 15.814.048 2009 Ban QLDA đường bộ
V.
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 14 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đường trường sơn Đông gói D14.
13.181.283 2009
Cải tạo hội trường Bộ Quốc Phòng.
2.356.221 2009
Toà nhà COMA 18 – Hà Đông.
72.798.880 2009
Nhà ở đại đội 1, đại đội 3 - Tiểu Đoàn
512.
5.312.684 2010
Nhà tiếp đan tại trụ sở BTP
11.983.412 2010 BTP
Trung tâm phục hồi chức năng BNN
đoàn 296.
9,700,344 2010
Phần thân 25H Phan Đình Phùng.
54.526.000 2010 Bộ Quốc Phòng.
Ký túc xá 7 tầng - Trường Đại Học
Ngoại Thương
24.788.686 2010
Trường Đại Học Ngoại
Thương.
Một số công trình mà Công ty thi công đều được chủ đầu tư đánh giá cao
về chất lượng tiến độ, kỷ mỹ thuật, giá thành hợp lý. Công ty Đầu tư Xây lắp và
Thương Mại 36 đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng III

vì đã đạt được những thành tích xuất sắc trong thi công công trình: Đập thuỷ lợi
Môn Sơn - Nghệ An (năm 2003), Hội trường lớn – khu B - Sở chỉ huy cơ quan
Bộ Quốc Phòng (năm 2005), Nhà làm việc các Ban Đảng (năm 2006). Bộ xây
dựng và Công đoàn xây dựng Việt Nam tặng thưởng huy chương vàng chất
lượng cao công trình: Nhà điều hành thương mại mặt đất Nội Bài (năm 1999),
Nhà làm việc các ban Đảng – A2 Hoàng Văn Thụ (năm 2006), Thuỷ Điện Bản
Vẽ - Tương Dương - Nghệ An (năm 2008)…
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 15 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
II.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ XÂY LẮP
VÀ THƯƠNG MẠI 36
2.1 Cơ cấu Tổ chức Bộ Máy Kế Toán Tại Công ty:
Để đáp ứng công tác quản lý kinh doanh và để phù hợp với điều kiện sản
xuất kinh doanh của Công ty.Hiện nay tất cả các chứng từ kế toán được tập
trung về phòng kế toán sau đó tiến hành phân loại và vào sổ kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ 1.2: Mô hình Bộ máy kế toán công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36:
- Kế toán trưởng: Đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty là kế toán
trưởng có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, kiểm tra, kiểm soát việc chi tiêu hành
chính của Công ty theo đúng chế độ tài chính và pháp luật của Nhà Nước.
- Kế toán tổng hợp: Chuyên tổng hợp toàn bộ chứng từ, toàn bộ các phát
sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các bộ phận để hạch toán và lập
báo cáo.
- Kế toán chuyên quản: Hàng tháng, đội, công trường mang chứng từ chi
phí và nhiệm vụ của kế toán chuyên quản là kiểm tra chứng từ chi phí, tổng hợp
khối lượng vật tư, vật liệu, ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời số lượng và
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT

- 16 -
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
chuyên
quản
Kế toán
thanh
toán +
TSCĐ
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
công nợ
Thủ quỹ
kiêm
ngoài giá
thành
Kế toán
thuế
Báo cáo thực tập tổng hợp
chất lượng,. Nhận định chính xác đúng đắn phương pháp hạch toán, mở sổ thẻ
chi tiết theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài chính, cuối tháng mang sang kế
Toán Tổng hợp vào sổ.
- Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi TK 133 của đội, công trường, thuế
thu nhập cá nhân của toán Công ty và lập báo cáo thuế hàng tháng, hàng năm.
- Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ A-B, đòi nợ, hàng tháng lập báo cáo,
báo cáo với trưởng phòng để tìm cách giải quyết
- Kế toán thanh toán, TSCĐ: Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, số

lượng và chất lượng, giá trị thực tế của từng loại, CCDC, nhập kho, xuất kho
cho các công trình. Nhận định chính xác đúng đắn phương pháp hạch toán, mở
sổ thẻ chi tiết theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài chính. Kiểm tra giám sát
chặt chẽ quá trình thu mua tình hình dự trữ tiêu hao vật liệu công cụ dụng cụ.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy đủ công suất của tài sản cố định
chính xác giá trị của tài sản cố định, tham gia kiểm kê tài sản và theo dõi sổ sách
tình hình tài sản phát sinh trong công ty trong tháng, quý, năm.Kiểm tra sử dụng
quỹ khấu hao cơ bản, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị, cải tiền kỹ thuật đổi
mới tài sản cố định và tính đúng nguyên giá tài sản cố định.
- Thủ quỹ kiêm ngoài giá thành: Làm nhiện vụ thu chi tiền mặt, hạch
toán các nghiệp vụ liên quan tới tiền, quyết toán BHXH, BHYT, Lương chính
sách…
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI 36:
2.2.1 Các chính sách kế toán mà Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu
tư Xây lắp và Thương mại 36 áp dụng:
Hiện công ty đang áp dụng chế độ kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 14
tháng 09 năm 2006, áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 17 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
ban hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực đó. Chính sách kế
toán áp dụng tại công ty như sau:
- Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng là Đồng Việt Nam.
- Kỳ kế toán là năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào
ngày 31/12 hàng năm.
- Phương pháp ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận
theo nguyên tắc giá gốc, khấu hao theo phương pháp đường thẳng để trừ

dần vào nguyên giá dựa trên thời gian sử dụng ước tính.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo nguyên tắc thực tế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: Theo nguyên tắc
giá gốc.
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay: Theo
chuẩn mực kế toán - chi phí đi vay thì Chi phí đi vay được phân bổ và ghi
nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ vốn hóa
được sử dụng để xác định chi phí đi vay trong kỳ tuân theo quy định của
chuẩn mực.
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: Phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế Thu nhập Doanh
nghiệp hiện hành và chi phí thuế Thu nhập Doanh nghiệp hoãn lại: Chi
phí thuế Thu nhập Doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu
nhập chịu thuế và mức thuế suất Thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện
hành.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại
36 tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Căn cứ để xác định thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ là các hoá đơn GTGT mua vật tư, hàng hoá
Mua vào trong tháng theo quy định của luật thuế GTGT.
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 18 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thuế GTGT đầu ra: Cũng được tính toán kê khai trên cơ sở toàn bộ số
hàng hoá đơn vật tư, hàng hoá, sản phẩm bán trong tháng theo quy định của luật
thuế GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải

nộp trong kỳ
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó thuế đầu ra và đầu vào được tình như sau:
Số thuế GTGT
đầu ra phải
nộp
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ chịu thuế bán
ra
X
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá dịch vụ
đó
Thuế GTGT đầu
vào được khấu
trừ
=
Tổng số thuế ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá
dịch vụ (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá
nhập khẩu)
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán của C công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 đang áp dụng:
- Chế độ chứng từ:
Chứng từ kế toán là loại giấy tờ, vật mang tin(Đĩa CD,đĩa vi

tính) dùng để phản ánh các nghệp vụ kinh tế phát sinh.Kế toán căn cứ vào
chứng từ để phân tích, ghi chép, vào sổ kế toán
Kế toán Công ty lập chứng từ kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và được hoàn thành theo mẫu qui định, theo thời gian và địa
điểm phát sinh. Từ đó là cơ sở để ghi vào sỏ kế toán (là tài liệu gốc có tính bằng
chứng, tính pháp lý) đây là việc ảnh hưởng đến chất lượng công tác kế toán đầu
tiên vì vậy cần đảm bảo tính chính xác, kịp thời.Đồng thời về nội dung phải
đảm bảo hợp lệ, hợp pháp. Nhờ các chứng từ kế toán mà mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong Công ty đều được phản ánh đầy đủ để kế toán, có thể Giám đốc
trước, trong và sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành, nhờ các
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 19 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
chứng từ kế toán mà cấp trên truyền đạt mệnh lệnh và chỉ thị công tác của
đơn vị cho cấp dưới thực hiện, Ngoài ra cũng có Chứng từ kế toán ban hành
theo các văn bản pháp luật khác.
- Các tổ chức và quản lý chứng từ kế toán của công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 đang áp dụng.
+ Lập chứng từ của Công ty: Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán
Công ty tiến hành lập chứng từ khi lập chứng từ kế toán Công ty tiến hành lập
đầy đủ số liên theo qui định, ghi chép phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ. Không
tẩy xoá, sửa chữa trên chứng từ, nếu viết sai không xé rời cuốn chứng từ. Các
chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính và đảm bảo nội dung qui định của
chứng từ kế toán. Mọi chứng từ kế toán khi đã lập xong có đủ chữ ký theo chức
danh qui định.
+ Thu thập thông tin kế toán phản ánh trong các chứng từ kế toán: Kế toán
Công ty Xác định các mẫu chứng từ kế toán thích hợp đối với từng loại nghiệp
vụ kinh tế phát sinh để xác định rõ người chịu trách nhiệm trực tiếp ghi nhận
hoặc trực tiếp liên quan đến việc ghi nhận của chứng từ.
+ Kiểm tra chứng từ kế toán của Công Ty: Kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp

pháp, tính trung thực và chính xác, tính hợp lý của chứng từ, chỉnh sửa những
thiếu sót nếu có, chuẩn bị cho việc ghi sổ kế toán như lập bảng tổng hợp chứng
từ gốc, bảng phân bổ, định khoản, … nếu phát hiện có hành vi vi phạm phải từ
chối thực hiện việc xuất quỹ, thanh toán, xuất kho, … đồng thời báo ngay cho
Giám đốc Công ty biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
+ Tổ chức luân chuyển, bảo quản,lưu trữ và hủy chứng từ kế toán của
Công ty: Tổ chức luân chuyển : Công ty xây dựng chương trình luân
chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế, nhằm xác định rõ trách nhiệm
của các bộ phận có liên quan nhằm thực hiện việc kiểm tra ghi chép kịp thời,
giảm bớt những thủ tục chứng từ không cần thiết
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 20 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảo quản, lưu trữ và hủy chứng từ kế toán: Tài liệu kế toán lưu trữ
(như:Chứng từ kế toán, Sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, Báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị, Tài liệu khác có liên quan đến kế toán như: Các
loại hợp đồng, Báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; Các tài liệu liên
quan đến kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, Biên bản tiêu huỷ tài liệu kế toán và các
tài liệu khác có liên quan đến kế toán) các tài liệu này đều là bản chính được bảo
quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ tổ chức bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán, thời hạn lưu trữ tối thiểu trong trường hợp tài liệu kế toán bị
tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản
sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại. Đối với chứng từ
kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai
nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp. Chứng từ kế toán sao chụp để lưu trữ
phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của đơn vị lưu
bản chính phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế toán, kế toán chịu trách năm
năm đối với tài liệu kế toán dùng cho quản lý, điều hành của đơn vị, gồm cả
chứng từ kế toán không sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài

chính; Tối thiểu mười năm đối với chứng từ kế toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo cáo tài chính năm, trừ trường
hợp pháp luật quy định khác; Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có tính
số liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán của công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 đang áp dụng.
Hệ thống tài khoản doanh nghiệp sử dụng:
Tên Tài khoản TK cấp 1 TK cấp 2 TK cấp3
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 21 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tiền mặt. 111 1111
Tiền gửi NH. 112
Đầu tư ngắn hạn khác. 128
Phải thu của Khách hàng. 131
Thuế GTGT được khấu trừ. 133 1331
Phải thu khác. 138 1388
Tạm ứng nội bộ. 141 1412, 1413
Chi phí trả trước. 142 1422 14222
Thế chấp, ký quỹ, ký cược. 144
Nguyên liệu, vật liệu. 152 1521
Công cụ dụng cụ. 153 1531
Chi phí SXKD dở dang. 154 1541
Hàng hoá. 156 1561, 1562
Hàng gửi đi bán 157
Tài sản cố định. 211 211(2,4,8)
Hao mòn TSCĐ. 214 2141
Vay ngắn hạn. 311 3111
Phải trả người bán. 331
Thuế và các khoản thuế phải

nộp NN.
333 333 (1,3,8) 3331 (1,2)
Phải trả công nhân viên. 334
Chi phí phải trả. 335
Phải trả nội bộ. 336 336 (1,8)
Phải trả phải nộp khác. 338 338 (2,3,7,8)
Nguồn vốn kinh doanh. 411
Quỹ dự phòng mất việc lầm 416
Lợi nhuận chưa phân phối. 421
Doanh thu bán hàng. 511
Doanh thu hoạt động tài chính. 515
Hàng bán bị trả lại. 531
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 22 -
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp.
621
Chi phí nhân công trực tiếp 622
Chi phí sử dụng máy thi công. 623
Chi phí sản xuất chung. 627
Gía vốn hàng bán. 632
Chi phí tài chính. 635
Chi phí bán hàng. 641
Chi phí quản lý doanh nghiệp. 642
Chi phí khác. 811
Xác định kết quả kinh doanh. 911
Trên cơ sở các tài khoản kế toán do Nhà nước ban hành, căn cứ vào nội quy quy
mô, nghiệp vụ kế toán phát sinh trong doanh nghiệp, các tài khoản đã được
doanh nghiệp vận dụng một cách linh hoạt và hợp lý cả tài khoản cấp 1 và chi

tiết cho các tài khoản cấp 2, cấp 3.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36 đang áp dụng.
- Hình thức sổ kế toán: Là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống
hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương
pháp ghi chép nhất định. Hình thức tổ chức hệ thống kế toán bao gồm: Số lượng
các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp Kết cấu sổ, mối quan hệ, kiểm
tra, đối với số liệu đó lập báo cáo kế toán. Để phù hợp với hệ thống kế toán của
các nước đang phát triển, thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong công tác
kế toán, Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới trên máy vi tính
theo hình thức kế toán “Nhật ký chung”.
Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 23 -
Chứng từ gốc
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Đầu
tư Xây lắp và Thương mại 36.
Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
Kế toán tiến hành lập định khoản kế toán và ghi trực tiếp vào sổ nhật ký chung
theo thứ tự thời gian.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ, thẻ chi tiết và nhật ký
mua vật tư.
Hàng ngày hay định kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ nhật ký chung và nhật

ký mua vật tư để ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 24 -
Sổ, thẻ chi tiết
vật tư
Nhật ký chung
Bảng cân đối tài
khoản
Bảng tổng hợp chi
tiết vật tư
Báo cáo kế toán
Sổ cái tài khoản 152,
153
Nhật ký mua vật

Báo cáo thực tập tổng hợp
Những chứng từ gốc phản ánh các hoạt động tài chính cần quản lý chi tiết
cụ thể. Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ sổ thẻ chi tiết vật tư và tiến hành lập
bảng tổng hợp chi tiết.
Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết
thấy khớp đúng thì kế toán tiến hành lập bảng cân đối kế toán, số liệu được lấy
từ sổ cái các tài khoản.
Cuối kỳ tổng hợp số liệu từ bảng cân đối kế toán và lập bảng tổng hợp chi
tiết để lập lên báo cáo tài chính kế toán.
2.2.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36.
Hàng năm, công ty lập báo cáo tài chính, kỳ lập báo cáo: năm, tính từ ngày 1/1
đến ngày 31/12 hàng năm.
Báo cáo tài chính của công ty được gửi cho các đối tượng sau:
+ Chi cục thuế: nhằm tính các khoản thuế phải nộp: thuế môn bài, thuế

GTGT, thuế TNDN, thuế nhập khẩu.
+ Giám đốc,Phó giám đốc: nhằm giúp các nhà quản lý theo dõi và phân
tích hiệu quả, hiệu năng kinh doanh nhằm đưa ra các biện pháp xử lý cũng như
kế hoạch kinh doanh năm tới.
Báo cáo tài chính của công ty do kế toán trưởng lập, gồm có 4 loại: Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính. Trong đó, công ty chủ yếu sử dụng 2 loại báo cáo phổ
biến là: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Chủ đầu tư :Công ty gửi các Báo cáo tài chính tới các chủ đầu tư khi đấu
thầu công trình với mục tiêu giúp chủ đầu tư đánh giá được năng lực hoạt động
của công ty.Công ty sử dụng các loại Báo cáo tài chính với mục tiêu quản lý, do
đó nó không sử dụng các Báo cáo quản trị.
III. MỘT SÔ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH KẾ
TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN ĐẦU
TƯ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI 36.
3.1 Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Đầu tư Xây lắp và Thương mại 36:
Nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trong doanh nghiệp thực hiện đúng
chính sách, chế độ được ban hành, thông tin do kế toán cung cấp có độ tin cậy
cao, việc tổ chức công tác kế toán tiết kiệm và đạt hiệu quả cao. (Luật kế toán –
điều 36)
SV: Lê Thị Hoa Lớp: Kế toán KT12-20 - HUBT
- 25 -

×