Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC VẬT LÝ THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ KỸ NĂNG LÀM VIỆC THEO NHÓM CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.25 KB, 10 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG MƠ HÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY
HỌC VẬT LÝ THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC, TỰ LỰC VÀ KỸ NĂNG LÀM VIỆC THEO
NHĨM CỦA HỌC SINH


MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

I.

Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã nêu rõ: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng
cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
sinh”.
Như vậy có thể thấy cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, học sinh là trung tâm, chống lại thói quen học tập thụ động.
Từ đầu thế kỷ XX, các sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho mơ hình dạy học theo
dự án (PBL – Project Based Learning) và coi đây là phương pháp dạy học quan trọng để thực
hiện dạy học hướng vào người học nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống.
Dạy học theo dự án được hiểu là một phương pháp hay hình thức dạy học, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm
vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong q trình học tập, từ việc xác định
mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện được.
Xuất phát từ những lý do nói trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vận dụng mơ
hình dạy học dự án vào dạy học Vật lý THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và kỹ năng


làm việc theo nhóm của học sinh”.
II.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng DHDA vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10

THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS và đề xuất
một số biện pháp có thể triển khai rộng rãi mơ hình này trong DHVL ở trường THPT.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của mơ hình DHDA trong dạy học ở trường
THPT nói chung và DHVL nói riêng.
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT.


- Vận dụng mơ hình DHDA vào thiết kế các tiến trình dạy học cho một số kiến thức
thuộc chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT.
IV.

CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của ứng dụng mơ hình DHDA nhằm phát huy tính tích cực, tự
lực và khả năng làm việc theo nhóm của học sinh.
Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “các định luật bảo tồn”
theo mơ hình DHDA.
Chương 3: Kết quả và bàn luận.
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

V.


ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm sáng tỏ lý luận về ứng dụng phương pháp DHDA trong dạy học vật lý ở
trường THPT góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự
lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS.
- Xây dựng ý tưởng, thiết kế hồ sơ bài dạy và tiến hành tổ chức dạy học 1 dự án: “Tên lửa
nước – Chinh phục không gian”
- Đề xuất một số biện pháp nhằm triển khai rộng rãi mơ hình DHDA trong dạy học vật lý
ở trường THPT

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG MƠ HÌNH DHDA NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ KHẢ NĂNG LÀM VIỆC THEO NHÓM
CỦA HỌC SINH
1.1.

Khái niệm về DHDA
Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dạy

học dựa trên dự án và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm lấy học sinh là trung
tâm, khắc phục nhược điểm của PPDH truyền thống lấy giáo viên là trung tâm. Ban đầu, dạy
học dựa trên dự án được sử dụng trong dạy học thực hành các môn kỹ thuật, chủ yếu ở bậc học


cao đẳng, đại học, về sau được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các môn khoa học khác, kể cả
các môn khoa học xã hội, ở bậc học cao đẳng, đại học và cả ở bậc học THPT.
DHDA là một hình thức (mơ hình) dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có thể tạo ra các sản phẩm thực
tế. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập,
từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh

giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
1.2.

Đặc điểm và tiến trình DHDA

 Đặc điểm của DHDA:

Các nhà giáo dục trên thế giới và cả ở Việt nam đã có nhiều khác biệt trong xem xét và
kể ra các đặc điểm của DHDA, nhưng nhìn chung lại có thể thấy được các đặc điểm nổi bật
sau:
-

Tính phức hợp của nhiệm vụ học tập

-

Tính định hướng người học

-

Tính hợp tác trong hoạt động

-

Tính định hướng hoạt động thực tiễn

-

Tính định hướng sản phẩm


 Tiến trình DHDA

Có thể phân chia DHDA thành 5 giai đoạn như sau:
-

Chọn đề tài, xác định mục đích của dự án

-

Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện

-

Thực hiện dự án

-

Thu thập kết quả và công bố sản phẩm

-

Đánh giá dự án

1.3.

Phân loại DHDA
Có nhiều tiêu chí phân loại dự án học tập, nhưng nếu dựa vào đặc điểm của nhiệm vụ cần

giải quyết và sản phẩm tạo ra, chúng tôi phân chia các dự án học tập ra làm 4 loại:
Dự án tìm hiểu (tìm hiểu một kiến thức, một ứng dụng nào đó, sản phẩm tạo ra có thể là

một bài luận, một bài thuyết trình hay websites giới thiệu).
Dự án nghiên cứu (nghiên cứu, giải thích một hiện tượng vật lý, sản phẩm tạo ra có thể là
một bài thuyết trình, một bài luận hay websites)


Dự án khảo sát (khảo sát có định lượng một q trình vật lý nào đó, sản phẩm tạo ra là
một bài luận, một báo cáo về một quy luật mới hay khẳng định một quy luật vật lý đã học).
Dự án kiến tạo (ứng dụng kiến thức nhằm kiến tạo các sản phẩm mới, sản phẩm mới có
thể là sản phẩm vật chất như một thiết bị, một mô hình, hay phi vật chất như tổ chức một buổi
hội thảo, buổi tư vấn, thuyết trình, buổi văn nghệ).
1.4.

Những ưu điểm và giới hạn của DHDA.

 Ưu điểm điểm của DHDA:

DHDA mang lại nhiều lợi ích cho cả GV lẫn HS. Ngày càng có nhiều nghiên cứu của
nhiều nhà sư phạm ủng hộ cho việc vận dụng DHDA vào các hoạt động học tập nhằm khuyến
khích học sinh học tập, thúc đẩy các kỹ năng hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập.
Đối với học sinh, những ích lợi từ dạy học theo dự án gồm:

 Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập (Thomas, 2000)

 Kiến thức thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mơ hình dạy học khác do
khi được tham gia vào dự án học sinh sẽ trách nhiệm hơn trong học tập so với các hoạt
động truyền thống khác trong lớp học (Boaler, 1997; SRI, 2000)

 Có cơ hội phát triển những kỹ năng phức hợp, như tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề, hợp
tác và giao tiếp (SRI, 2000)


 Có được cơ hội rộng mở hơn trong lớp học, tạo ra chiến lược thu hút những học sinh
thuộc các nền văn hóa khác nhau (Railsback, 2002)
Đối với giáo viên, những ích lợi mang lại là việc nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp
tác với đồng nghiệp, cơ hội xây dựng các mối quan hệ với học sinh (Thomas, 2000).
 Giới hạn của DHDA:
DHDA không phù hợp trong việc chiếm lĩnh các kiến thức lý thuyết có tính trừu tượng
cao. DHDA địi hỏi nhiều thời gian, khó có thể áp dụng tràn lan vì vậy chỉ có thể là phương
pháp bổ sung chứ khơng thể thay thế các phương pháp khác.
DHDA đòi hỏi sự sẵn sàng của cả người học lẫn người tổ chức thực hiện, trong khi đó,
một phần lớn giáo viên chưa được đào tạo để sẵn sàng với hình thức dạy học mới, dẫn đến
nhiều khó khăn trong ứng dụng DHDA.
1.5.

Hồ sơ bài dạy trong DHDA

1.5.1. Bộ câu hỏi định hướng


 Cấu trúc bộ câu hỏi định hướng bao gồm: câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học, câu hỏi
khái quát.

 Câu hỏi khái quát

Câu hỏi khái quát giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt môn học. Câu
hỏi khái quát cung cấp cầu nối giữa các bài, phạm vi mơn học, thậm chí cả khóa học trong một
năm. Câu hỏi khái quát là một câu hỏi mở có nhiều câu trả lời và thường khơng thể có câu trả
lời sẵn mà muốn trả lời được HS phải phân tích, tư duy, sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm
sẵn có đồng thời tìm hiểu các kiến thức mới.
 Câu hỏi bài học
Câu hỏi bài học cũng là câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong một chủ đề hoặc một bài học cụ

thể, có đáp án mở, lôi cuốn HS vào việc khám phá những ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề,
bài học, môn học. Câu hỏi bài học hỗ trợ và phát triển câu hỏi khái quát, định hình các suy
nghĩ của HS, hướng đến sự hình thành dự án cụ thể.
 Câu hỏi nội dung
Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng, có câu trả lời rõ ràng, hướng đến những mục
tiêu dạy học cụ thể, hỗ trợ cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. Câu hỏi nội dung bám sát
các mục tiêu dạy học cụ thể, đòi hỏi học sinh phải trả lời hoàn chỉnh sau khi thực hiện dự án.
1.5.2. Kế hoạch thực hiện
Kế hoạch thực hiện cần có đầy đủ các yếu tố như các mục tiêu cần đạt được, bộ câu hỏi
định hướng, ý tưởng và kịch bản thực hiện dự án, dự kiến chia nhóm, tiến trình thời gian thực
hiện, dự trù kinh phí, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dự án, các nguồn tài nguyên hỗ trợ việc thực
hiện dự án… Như vậy, kế hoạch thực hiện là văn bản chi tiết của hồ sơ bài dạy, được GV lập
ra trước như một hoạch định, đảm bảo dự án diễn ra thành công.
1.5.3. Tình huống xuất hiện dự án – các ý tưởng dự án
Ý tưởng dự án có thể do GV đề xuất nhưng đôi khi cũng xuất phát từ sự sáng tạo của HS.
Nhưng dù thế nào, đi kèm với tình huống thảo luận, GV cũng phải chuẩn bị sẵn một số ý
tưởng, kịch bản để HS thảo luận và lựa chọn. Nguyên tắc ở đây là, GV chỉ đóng vai trò định
hướng và giúp HS lựa chọn được dự án phù hợp với khả năng nhận thức, kỹ năng và điều kiện
thực tế của HS.


Để lựa chọn được một tình huống thảo luận có chất lượng, thu hút được sự quan tâm của
đa số HS, người GV phải xuất phát từ chính những nội dung cần học, phải tìm được các khía
cạnh thời sự của kiến thức, phù hợp với lứa tuổi và khả năng của các em. Việc diễn đạt tình
huống lúc đầu khơng cần quan trọng, nhưng sau đó cần chăm chút cho phù hợp lứa tuổi và tạo
sự kích thích muốn tìm hiểu của HS.
Từ tình huống thảo luận, GV và HS sẽ tìm thấy những vấn đề mới mẻ, có liên quan đến
kiến thức bộ mơn, từ đó nảy sinh các ý tưởng thực hiện một dự án. Các ý tưởng có thể được
GV chuẩn bị từ trước, nhưng khơng phải là duy nhất, mà có thể xuất phát từ chính sự sáng tạo
của HS. Nhiệm vụ của người GV là hướng dẫn HS lựa chọn một ý tưởng thu hút nhiều sự quan

tâm nhất và phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế.
1.5.4. Kế hoạch tổ chức nhóm
Hoạt động nhóm là hoạt động cơ bản của DHDA. Việc phân chia nhóm là một khâu quan
trọng trong hồ sơ bài dạy của GV. Nhóm được phân chia như thế nào phụ thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng dự án, phù hợp với nhiệm vụ đặt ra, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và phải
đảm bảo nguyên tắc cơng bằng, tạo khơng khí thoải mái trong các nhóm. Người GV phải là
người có kế hoạch dự trù phân chia nhóm từ trước, số lượng thành viên trong nhóm, số lượng
nhóm, nhóm trưởng phải được cân nhắc dựa trên các yếu tố đã nói ở trên.
1.5.5. Các cơng cụ đánh giá
Có thể nói, kiểm tra đánh giá trong DHDA là khâu quan trọng và hiện hay còn khá lúng
túng trong nhiều bộ phận GV, hầu hết chỉ đánh giá kết quả và mang nặng cảm tính, dẫn đến
DHDA ở các trường THPT hiện nay đơi khi cịn mang tính hình thức, chưa thể hiện hết tính ưu
việt, chưa tạo được lòng tin nơi các nhà quản lý giáo dục và phụ huynh học sinh.
Kết quả đánh giá có thể có được từ nhiều nguồn, từ phía GV, từ phía nhóm trưởng, từ sự
tự đánh giá của HS, từ sự phản hồi của xã hội … Chính nhờ sự đa dạng đó, DHDA mang lại cơ
hội đánh giá đúng hơn về thực chất năng lực học tập, khả năng giải quyết vấn đề của HS, đặc
biệt là khả năng làm việc phối hợp và sự thích nghi với những tình huống mang tình thử thách
của HS.
Trong đánh giá dự án, HS cần được tham gia nhiều hơn vào quá trình đánh giá. Nội dung
đánh giá bao gồm đánh giá tiến trình thực hiện và kết quả đạt được. Người GV cần thiết lập
trước các yêu cầu và tiêu chí đánh giá cũng như nội dung đánh giá. Hãy bắt đầu bằng các câu
hỏi như:
+ Học sinh cần chú trọng vào những kiến thức nào?


+ Những hoạt động chính nào cần được thực hiện?
+ HS cần phải tham gia hoạt động nhóm như thế nào là tích cực?
+ Sản phẩm của HS cần đạt được các u cầu gì?
+ Có thể triển khai tự đánh giá xuyên suốt quá trình học như thế nào?
+ Có thể tạo những biểu mẫu đánh giá như thế nào?

1.5.6. Các công cụ trợ giúp – nguồn tư liệu tham khảo
Với sự trợ giúp của công nghệ, nhất là Internet, nguồn tư liệu tham khảo trở lên phong
phú về nội dung và đa dạng về thể loại. Tuy nhiên, GV cũng phải có sự chuẩn bị trước một số
tài liệu tham khảo và các công cụ trợ giúp cho học sinh.
Tài liệu tham khảo cần được phân loại thành tài liệu in, ebook, phim, hình ảnh,
websites…
Các cơng cụ trợ giúp là các phần mềm, các biểu mẫu về lập kế hoạch, các bài mẫu, nhật
ký dự án, biểu mẫu theo dõi và báo cáo tiến độ thực hiện dự án.
1.5.7. Sản phẩm của học sinh
Sản phẩm của HS là những kết quả mà một dự án hướng tới. Đây chính là một mục đích
cụ thể của dự án học tập, cần được xác định trước khi tiến hành và cần được thảo luận thống
nhất với HS. Việc thảo luận và thống nhất với HS giúp cho sản phẩm mang tính khả thi và tạo
sự hấp dẫn với HS.
Các sản phẩm thể hiện sự hiểu biết và công sức làm việc nghiêm túc của HS. Thông
thường, các dự án học tập kết thúc với sản phẩm của HS có thể là một bài thuyết trình, một văn
bản tài liệu (bài báo, bài viết, tờ rơi …), một mơ hình dàn dựng hoặc một vở kịch, một hội thảo
giả … Các sản phẩm mẫu ở phần trợ giúp tạo cho HS một cái nhìn sơ bộ về những gì mình
đang thực hiện, từ đó có những hành động phù hợp, những sáng tạo nhất định trong quá trình
thực hiện dự án.
Mỗi một sản phẩm cần hướng tới một tiêu chuẩn nhất định, thể hiện sự đòi hỏi tối thiểu
đối với người thực hiện. Các tiêu chuẩn này cần được xác định và thảo luận với HS trước khi
tiến hành dự án, và phải được nhắc nhở, quán triệt trong suốt thời gian thực hiện.
1.6.

Các bước GV tổ chức và điều khiển học sinh học theo dự án:

Bước 1: Lựa chọn một tình huống thảo luận để xuất hiện một dự án.
Bước 2: Xác định mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được thơng qua dự án.
Bước 3: Giới thiệu tình huống thảo luận và cùng học sinh định hình dự án.
Bước 4: Vạch kế hoạch về thời gian và thời lượng công việc.



Bước 5: Vạch ra cho HS các mục tiêu cần đạt, các công cụ trợ giúp và công cụ đánh giá.
Bước 6: Báo cáo kết quả và đánh giá kết quả thu được.
Bước 7: Phản hồi dựa trên cơ sở các dữ kiện thu được và chuẩn bị cho kế hoạch tiếp theo.
1.7.

Những kỹ thuật tổ chức cho HS làm việc theo nhóm hiệu quả.
Có thể nói, tổ chức hoạt động nhóm thành cơng chính là đã thực hiện thành cơng dự án

học tập. Vì vậy, lựa chọn và phân chia nhóm, hướng dẫn các nhóm làm việc như thế nào cho
hiệu quả là khâu quan trọng cần được dự trù trước trong hồ sơ bài dạy.
 Chia nhóm học tập:
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên
hoặc có chủ định (nhóm theo phịng trọ, nhóm cùng trình độ, nhóm gồm đủ trình độ, nhóm
theo sở trường...) trong cả tiết học hay thay đổi trong từng phần của tiết học.
Các cách chia nhóm có thể là: Chia nhóm ngẫu nhiên, chia nhóm theo bạn thân chia
nhóm theo vị trí ngồi trong lớp, chia nhóm theo lực học hay kinh nghiệm...
Thơng thường thì trong việc tổ chức học tập theo nhóm ở mơn vật lý, số lượng thành viên
trong nhóm từ 3 đến 5 HS là vừa. Đối với những nhóm đặc thù thì có thể chỉ là 2 nhưng cũng
có thể 7 đến 8 nhưng không thể quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động nhóm. Cũng
cần chú ý rằng trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý nghĩa
quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ
chức lao động. Bên cạnh đó, GV phải quan sát, kiểm tra đơn đốc để không một HS nào không
làm việc hoặc ỷ lại vào các thành viên khác của nhóm. Mặt khác, cần tránh lạm dụng chia
nhóm một cách khiên cưỡng, khơng cần thiết, mất thời gian vơ ích. Nếu HS chỉ biết phần việc
của nhóm mình, của cá nhân được giao, thì cuối tiết học có thể kiến thức của bài học trở thành
một vài chi tiết chắp vá.
 Điều khiển nhóm hoạt động hiệu quả:
Các hoạt động của nhóm nên bắt đầu cho các thành viên làm quen, và hiểu rõ cách thức

làm việc của cả nhóm. Người hướng dẫn cũng có thể bắt đầu bằng việc đưa ra các gợi ý cho
thảo luận mà không cần phải áp đặt câu trả lời cho cả đội, đặc biệt với những đội gặp khó khăn
khi làm việc cùng nhau. Nhóm gồm 3 đến 5 người, nếu nhóm có đơng người hơn thì sẽ khó
quản lý và giao cơng việc hơn.
Các thành viên có sự đa dạng trong kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm. Mỗi thành viên sẽ
có khả năng đóng góp riêng cho tồn đội; Các thành viên khơng chỉ chịu trách nhiệm đóng góp
trong sở trường của mình mà cịn có thể giúp các thành viên khác tìm hiểu thêm về lĩnh vực


đó; Thành viên nào gặp khó khăn hoặc cịn chưa thoải mái khi làm việc trong nhóm nên được
các thành viên khác động viên, giúp đỡ.
Chia sẻ trách nhiệm, và cả nhóm nên thống nhất trách nhiệm, nguyên tắc làm việc. Điều
đó bao gồm: Nghĩa vụ phải tham gia, chuẩn bị trước các buổi họp, và phải đến đúng giờ; Tham
gia thảo luận, phát biểu ý kiến, tập trung vào giải quyết vấn đề và tránh việc chỉ trích cá nhân;
Có trách nhiệm chia sẻ cơng việc và hồn thành cơng việc đúng thời hạn.
 Vai trị của GV khi tổ chức HS học tập theo nhóm
- Thu thập thơng tin về người học: Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của người học, người
học đã có những kiến thức và kỹ năng gì liên quan đến bài học. Họ có mong muốn gì khi học
nội dung này?
- Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được khi hoạt động nhóm
- Quyết định số lượng HS trong mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay chủ định.
- Chuẩn bị tài liệu, phương tiện cho HS thảo luận ở nhóm có hiệu quả.
- Sắp xếp phịng học, bố trí địa điểm cho mỗi nhóm
- Giao việc đầy đủ, hạn định thời gian, kết quả cụ thể cho các nhóm.
- Giám sát, hỗ trợ các nhóm hồn thành cơng việc.
- Đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm.
- Sau khi các nhóm trình bày, GV phải kết luận đầy đủ, đảm bảo học sinh nắm được kiến
thức theo hệ thống, khơng chắp vá.
- Đánh giá hoạt động nhóm: Điểm số có thể đánh giá cho cả nhóm nhưng thành tích cá
nhân trong hoạt động nhóm có thể được đánh giá để HS cảm thấy đóng góp của họ vào hoạt

động nhóm được đánh giá tương xứng. Chính từng nhóm có thể tự đánh giá hiệu lực cơng trình
của họ dựa trên sản phẩm cuối cùng và đóng góp của từng thành viên trong nhóm. GV đưa ra
mẫu phiếu đánh giá, yêu cầu các thành viên của từng nhóm đánh giá bạn cùng nhóm về các
mặt như phẩm chất chuyên mơn (có mặt tại các buổi họp và tham gia đúng lúc), sáng kiến (đề
xuất ý kiến, làm việc khoa học hướng theo mục đích chung), tính độc lập (hồn thành nhiệm
vụ theo thời gian đã thống nhất, nghiên cứu các chủ đề và chia sẻ các nguồn tài liệu),...
1.8.

DHDA phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS.
DHDA có đầy đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học của môn Vật lý ở trường

THPT, đồng thời cịn phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS.
DHDA giúp HS phát triển kiến thức, kỹ năng thơng qua những nhiệm vụ mang tính mở,



×