Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu- Chi Nhánh Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.84 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Hằng


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................3
1.1. Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại ....................................................................................3
1.2. Rủi ro tín dụng ..........................................................................................7
1.3. Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng. ...........................................13
Kết luận chương 1 .........................................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ACB – CHI NHÁNH HÀ NỘI .......30
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Hà Nội. . 30
2.2. Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - chi
nhánh Hà Nội......................................................................................................
33
2.3 Thực trạng chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà Nội....................................................... 36
2.4 Đánh giá kết quả hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà Nội. .........................................48
Kết luận chương 2 .........................................................................................69
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU- CHI


NHÁNH HÀ NỘI ..........................................................................................70
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi
nhánh Hà Nội trong thời gian tới. .................................................................70
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà Nội.
.........................................................................................................................72
3.3 Một số kiến nghị....................................................................................... 85
Kết luận chương 3 .........................................................................................89


2

KẾT LUẬN.................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO


CHỮ VIẾT TẮT
TSBĐ

Tài sản bảo đảm

CIC

Trung tâm thông ti ứng dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBTD


Cán bộ tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


UBND

Ủy ban nhân dân

DPRR

Dự phịng rủi ro

BTD

Ban tín dụng

HĐQT

Hội đồng quản trị


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Mơ hình điểm số Z .........................................................................15
Bảng 1.2. Bảng thể hiện sự tương đồng giữa xếp hạng tín nhiệm của Z'' với
S&P .................................................................................................................16
Bảng 1.3. Ma trận rủi ro kinh doanh và tài chính doanh nghiệp ....................18
Bảng 1.4. Mơ hình xếp hạng của cơng ty Moody và Standard & Poor ..........19
Bảng 1.5. Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Việt Nam và một số nước
trên thế giới..................................................................................................... 25
Sơ đồ 2.1.Tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Hà
Nội ..................................................................................................................32
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn .................................................................33
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................36

Biểu đồ 2.4 Mức độ tăng trưởng dư nợ tín dụng ............................................37
Bảng 2.5. Cơ cấu tín dụng theo thời gian .......................................................37
Bảng 2.6. Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế. .......................................38
Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn .............................................................................39
Bảng 2.8. Cơ cấu nhóm nợ .............................................................................40
Bảng 2.9. Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng .................................................41
Sơ đồ 2.10. Cơ cấu tổ chức hoạt động, giám sát và quản lý rủi ro tín dụng .........43
Sơ đồ 2.11. Quy trình cấp tín dụng tại ACB- chi nhánh Hà Nội. .....................44


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiêt của đề tài
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cơ chế thị trường tạo điều kiện cho các hoạt động có hiệu quả. Nhưng để tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt. Vì thế trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp đều phải
hết sức thận trọng trong kinh doanh để tồn tại và phát triển, đôi khi phải chấp
nhận mạo hiểm. Các ngân hàng thương mại cũng khơng nằm ngồi quy luật
đó. Bất kì một hoạt động kinh doanh nào của ngân hàng đều có thể xảy ra rủi
ro dù ít hay nhiều cũng khơng thể tránh khỏi hồn tồn được, đặc biệt là trong
hoạt động tín dụng. Hơn nữa hiệu quả của hoạt động tín dụng là thước đo hiệu
quả hoạt động kinh doanh, là nguồn doanh thu chính của ngân hàng thương
mại. Do đó việc phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng là rất
quan trọng khơng chỉ đối với các ngân hàng thương mại mà còn đối với sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
CN Hà Nội là chi nhánh lớn nhất khu vực phía bắc trực thuộc ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu. Những năm qua chi nhánh Hà Nội đã đóng góp
một phần không nhỏ cho sự phát triển trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nói

riêng và nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường cạnh tranh
gay gắt chi nhánh Hà Nội cũng gặp phải khơng ít khó khăn, đặc biệt là trong
vấn đề phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trước thực tế đó cho thấy nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châuchi nhánh Hà Nội” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải
pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà Nội và với kết quả nghiên


2

cứu có thể được vận dụng vào thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà Nội và một số ngân hàng thương
mại cổ phần khác có chức năng, nhiệm vụ và điều kiện tương tự.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng, nâng
cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng để tìm ra những bất cập, hạn
chế trong cơng tác quản lý rủi ro tín dụng ở ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu- chi nhánh Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà Nội” .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng TMCP.
- Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009-2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, luận văn sử dụng

tổng hợp các phương pháp: lịch sử, hệ thống- cấu trúc, logic, điều tra thực
tiễn, phân tích, so sánh, thống kê số liệu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu- chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà Nội.


3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
Căn cứ theo khoản 01 điều 03 của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng(ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng nhà nước) thì “ cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng

một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Căn cứ vào luật các tổ chức tín dụng năm 2010, số 47/2010/QH12 có hiệu
lực từ ngày 01/01/2011 thì “ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”. Mặt khác căn cứ theo
điều 98 của luật này về “cấp tín dụng” thì tổ chức tín dụng được cấp tín dụng
cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu
cơng cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, bảo lãnh ngân hàng, phát hành thẻ
tín dụng, bao thanh tốn và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng
nhà nước.


4

1.1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền
hoặc hàng hóa) trên cơ sở hồn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là cho
vay bằng tiền và cho thuê bất động sản và động sản.
- Giá trị tài sản lúc hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay,
nói cách khác là người đi vay phải trả thêm cả phần lãi ngoài vốn gốc.
- Xuất phát từ nguyên tắc hồn trả và mang yếu tố thời gian, vì vậy người
cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin
rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị
tín dụng.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, việc cấp tín dụng phải trên cơ sở bên
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
1.1.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là

tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản
trị ruit ro tín dụng.vay dựa vào các căn cứ chủ yếu sau đây:
- Dựa vào mục đích của cho vay, có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công, thương nghiệp.
+ Cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Cho vay hỗ trợ xuất nhập khẩu
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân...
- Dựa vào thời hạn cho vay, có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ vốn lưu động.


5

+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố
định.
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ các dự án đầu tư.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có thể phân chia thành các
loại sau:
+ Cho vay tín chấp (cho vay khơng đảm bảo) là loại cho vay khơng có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên vay mà chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng.
+ Cho vay thế chấp (cho vay có đảm bảo) là loại cho vay dựa trên cơ sở
các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên
thứ ba.
- Dựa vào phương thức cho vay, có thể phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay từng món: là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và
tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín

dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng và
khách hàng thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định. Trong thời gian hạn mức tín dụng có hiệu lực, khách hàng
được giải ngân nhanh chóng số tiền theo nhu cầu trong hạn mức.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là loại cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh tốn của khách hàng.


6

1.1.1.4.Vai trị của tín dụng.
Vai trị đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là cầu nối tập trung các nguồn lực nhàn
rỗi trong dân cư để đáp ứng cho những cá nhân, doanh nghiệp những người
cần vốn để đầu tư. Các nguồn vốn này sẽ tài trợ vốn cho các phương án, dự án
kinh doanh khác nhau. Đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương
án, dự án đã được giải quyết một phần, thúc đẩy biến ý tưởng kinh doanh
thành thực tế. Một cách tổng quát, hoạt động tín dụng làm cho đầu tư trở nên
dễ dàng hơn, từ đó thúc đẩy đổi mới công nghệ, , cải tiến khoa học kỹ thuật
làm tiền đề cho sự tăng trường hiệu quả, tạo cơng ăn việc làm cho nền kinh tế.
Vai trị đối với ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng mà chủ yếu là hoạt động cho
vay là chức năng kinh tế cơ bản nhất của ngân hàng. Đối với các hầu hêt các
ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ
hoạt động cho vay chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng.
Ngoài ra, những rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tập trung chủ yếu vào
nghiệp vụ cho vay. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái mất thanh khoản, thì
nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng khi mà

ngân hàng để phát sinh quá nhiều nợ xấu, không thu hồi đươc vốn đúng hạn.
Như vậy có thể nói, nghiệp vụ tín dụng đóng vai trị trung tâm trong hoạt
động ngân hàng, khơng chỉ là nguồn thu chính mà cịn là rủi ro tiềm ẩn lớn
nhất của ngân hàng.
Vai trò đối với người đi vay
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mai vô cùng linh hoạt; theo
kỳ hạn có các kỳ hạn khác nhau: ngắn hạn, trung han và dài hạn; theo cách
thức vay có vay theo món, vay theo hạn mức tiêu dùng, vay thấu chi; theo sự
tín nhiệm có vay tín chấp và vay thế chấp; bên cạnh đó khách hàng có thể lựa


7

chọn lãi suất linh hoạt cố định hay thả nổi… vì thế có thể đáp ứng hầu hết nhu
cầu vay vốn của khách hàng phù hợp với mục tiêu tiêu dùng cá nhân hay kinh
doanh của mình.
Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập trung được nguồn
vốn kinh doanh, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc
và lãi theo hợp đồng. Khi hết hợp đồng tín dụng, ngân hàng ln tạo điều kiện
cho khách hàng tiếp tục vay vốn như trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng.
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một bên hoặc các bên tham gia hợp
đồng tín dụng khơng có khả năng thanh tốn cho các bên còn lại. Đối với
ngân hàng thương mại rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc
thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. Nếu tất cả các khoản cho vay
của ngân hàng đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì ngân
hàng khơng bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền khơng có khả
năng trả nợ hoặc cố ý khơng trả nợ ngân hàng thì rủi ro tín dụng nảy sinh.

Theo khoản 1 Điều 02 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng, ban hành theo Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. “Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc
khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, rủi ro tín dụng là loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng, có thể
nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó
ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là người vay nợ nhưng lại không thực hiện


8

hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Rủi ro diễn ra
trong quá trình cấp tín dụng bao gồm tất cả các nghiệp vụ: cho vay, chiết khấu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho th tài chính, bảo lãnh, bao
thanh tốn của ngân hàng, tài trợ ngoại thương.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi
ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau:
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng
mà ngun nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình xét duyệt, cho
vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn phát sinh trong quá trình thẩm định & phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.

+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như: các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức
đảm bảo và tỷ lệ cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ phát sinh trong quá trình quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm việc sử dụng hệ thống phân loại nợ và xử lý các
khoản nợ có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Porfolio risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
ngun nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.


9

+ Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): xuất phát từ các đặc điểm mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của chủ thể vay vốn.
+ Rủi ro tập trung (Concentration risk): xuất phát từ việc ngân hàng tập
trung vốn cho vay quá nhiều đối với một vài khách hàng, cho vay quá nhiều
doanh nghiệp hoạt động cùng một ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; hay trong
cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro
cao.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
1.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan thuộc về phía ngân hàng.
Trước hết phải nói đến chính sách tín dụng của các ngân hàng còn yếu
kém, thiếu sự nhất quán. Chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng
chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy
định về tài sản bảo đảm, danh mục lựa chọn khách hàng trong từng giai
đoạn. ..Rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng có thể được khái quát bằng các
nguyên nhân dưới đây:

- Ngân hàng khơng có đủ thơng tin, hoặc có thơng tin khơng chính xác về
các chỉ tiêu để thẩm định, phân tích khách hàng, dẫn đến việc xác định sai
hiệu quả của phương án kinh doanh, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ
không phù hợp.
- Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không
phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
- Chạy theo số lượng mà sao lãng việc coi trọng chất lượng các khoản cấp
tín dụng, quá lạc quan vào hiệu quả phương án kinh doanh của khách hàng.


10

- Thiếu bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn mức tín
dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ.
- Không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn
cho vay, từ đó dẫn đến mất khả năng thanh tốn nếu khách hàng có nhu cầu
rút vốn nhiều; hoặc dự trữ vốn quá nhiều, gây ứ đọng vốn, lãng phí trong sử
dụng vốn; hoặc lấy vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn quá mức quy định.
- Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa lành mạnh, việc chạy theo quy
mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay.
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan thuộc về phía khách hàng
- Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay. Số
lượng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích khơng nhiều. Tuy nhiên, hậu
quả phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh
hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
- Năng lực quản lý kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực vượt quá khả
năng quản lý. Khi vay tiền ngân hàng, doanh nghiệp đa phần là tập trung vốn
đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung
cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo

đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh phình ra q to so với tư duy quản lý là
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi
mà lẽ ra nó phải thành cơng trên thực tế.
- Khách hàng vay vốn tại nhiều tổ chức tín dụng nên thiếu sự phân tích
trên tổng thể, khó theo dõi được dịng tiền dẫn đến việc sử dụng vốn vay
chồng chéo và mất khả năng thanh tốn dây chuyền.
- Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mơ tài
sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Sổ sách kế toán doanh nghiệp cung cấp


11

cho ngân hàng khơng chính xác, thiếu sự minh bạch. Do đó, khi ngân hàng
thẩm định, phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh
nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực.
1.2.3.3. Nguyên nhân khách quan
- Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như: thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây
tổn thất cho chủ thể vay vốn kinh doanh.
- Sự biến động q nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế giới.
Bởi vì nền kinh tế Việt Nam vẫn cịn lệ thuộc q nhiều vào sản xuất nơng
nghiệp và cơng nghiệp khai khống, sản xuất hàng tiêu dùng vốn rất nhạy
cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn ảnh hưởng khi thị
trường thế giới biến động xấu.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi, kém hiệu quả. Chính sách
định hướng phát triển của nhà nước thay đổi quá nhanh, q đột ngột gây ra
khơng ít rủi ro cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư dài hạn, hay chính sách
tín dụng của NHTM.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của ngân hàng nhà nước
trong các hoạt động của ngân hàng và đảm bảo an tồn hệ thống; vai trị kiểm

tốn cũng chưa được phát huy
- Hệ thống thơng tin quản lý cịn bất cập. Mặc dù trung tâm thơng tin tín
dụng ngân hàng (CIC) của Ngân hàng nhà nước đã hoạt động hơn một thập
niên đạt nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc cung cấp thơng tin tín dụng.
Tuy nhiên, thơng tin cung cấp còn đơn điệu, sơ sài, chưa đáp ứng được đầy đủ
yêu cầu tra cứu thông tin.
- Sự bất ổn về lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát, chỉ số giá cả tăng, nguyên
vật liệu đầu vào tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của khách hàng,
gây khó khăn tài chính dẫn đến khơng có khả năng trả nợ.


12

1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và nền kinh tế xã hội
- Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng phải chịu chi phí trực tiếp để xử lý
rủi ro này: đó là chi phí xử lý nợ q hạn. Việc thu hồi nợ quá hạn vừa làm
mất thời gian cũng như vừa gây chi phí đi lại để thu nợ. Nếu các khoản nợ
này có liên quan đến nhiều bên thì ngân hàng cho vay mất cả chi phí và thời
gian cho công việc thương lượng, gặp gỡ các bên trong q trình xử lý nợ.
Bên cạnh đó các ngân hàng cho vay bị mất chi phí cơ hội rất lớn: Các khoản
nợ quá hạn làm chậm lại vòng quay vốn tín dụng, làm mất đi các khoản đầu
tư khác. Tất cả những vấn đề này làm giảm thu nhập tiềm năng và làm tăng
chi phí cho các ngân hàng cho vay, từ đó làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng cho vay.
Rủi ro tín dụng cũng làm cho uy tín của ngân hàng cho vay bị giảm sút
trên thị trường. Đây là sự thiệt hại vơ hình rất lớn mà khơng thể lường hết
được giá trị.
- Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội

Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung
gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ
chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền
sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân
hàng. Bởi vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra thì khơng những ngân hàng chịu thiệt
hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi
tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở
ngân hàng khác làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của


13

doanh nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó
khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn
bộ nền kinh tế . Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua
giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngồi ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì
ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính
Châu Á (1997) và cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã
làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa
các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng
trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Như vậy tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay,
nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao
dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không
khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho

nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi
hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện
pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro khi cho vay.
1.3. Các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng.
Tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt, tín dụng
sẽ góp phần k h ơ n g n h ỏ trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị
ngân hàng. Ngược lại, nếu quản lý kém, tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn v
à làm giảm giá trị ngân hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng của quản
lý tín dụng là làm giảm tối đa rủi ro tín dụng. Muốn vậy, ngân hàng cần
phải lượng hóa và đánh giá được rủi ro tín dụng để từ đó có các biện pháp
quản lý hiệu quả.


14

1.3.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng.
Lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng mơ hình thích hợp để lượng
hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn
tín dụng an toàn tối đa đối với mỗi khách hàng cũng như để trích lập dự
phịng rủi ro. Các mơ hình sau được áp dụng tương đối phổ biến
1.3.1.1. Mơ hình chất lượng 6 C
(1) Tư cách người vay (Character): Mục đích vay vốn của khách hàng có
phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng và mục tiêu sản xuất kinh
doanh của khách hàng hay không, xem xét lịch sử tín dụng đối với khách
hàng cũ; xem xét nhân thân từ nhiều nguồn đối với khách hàng mới.
(2) Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash): Phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như dòng tiền từ doanh thu bán hàng từ bán thanh lý tài sản,
hoặc dòng tiền lương hàng tháng...

(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral): Tài sản bảo đảm là nguồn tài sản khi rủi
ro xảy ra có thể dùng để trả nợ cho ngân hàng
(5) Các điều kiện (Conditions): Tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ
sẽ có các điều kiện như: cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu với điều kiện phải
thanh toán qua ngân hàng...
(6) Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của
luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người
vay hay khơng? u cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn
của ngân hàng hay khơng?
1.3.1.2. Mơ hình điểm số Z (Z - Credit scoring model)
Đây là mơ hình do Edward.I.Altman (1968) Đại học New York, dùng để
chấm điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm


15

thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người đi vay và phụ
thuộc vào: Trị số của các chỉ số tài chính của người vay và tầm quan trọng
của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong q
khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mơ hình điểm số Z.
Bảng 1.1. Mơ hình điểm số Z
Xếp hạng khách hàng
Loại hình doanh
nghiệp

Mơ hình

Doanh nghiệp cổ Z = 1.2X1 + 1.4X2 +


Vùng an
tồn

Vùng cảnh
báo, có nguy
cơ phá sản

Z >2.99

1.8< Z <2.99

Vùng
nguy
hiểm,
nguy cơ
phá sản
cao
Z <1.8

phần hoá, ngành 3.3X3 + 0.64X4 +
sản suất
Doanh
chưa

0.999X5
nghiệp Z' = 0.717X1

cổ

+


Z' > 2.9

1.23 < Z' 2.9

Z" >2.6

1.2 < Z" < 2.6

Z' 1.23

phần 0.847X2 + 3.107X3 +

hoá, ngành sản 0.42X4 + 0.998X5
suất
Doanh

nghiệp Z" = 6.56X1 + 3.26X2

khác

+ 6.72X3 + 1.05X4

Trong đó:
X1 = Vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của nợ
X5 = Doanh thu / tổng tài sản


Z <1.1



×