Tải bản đầy đủ (.pptx) (72 trang)

Bai 11 Doan Thuyen Danh Ca.pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.67 MB, 72 trang )


I. TÌM HIỂU CHUNG


1. Tác giả

Huy Cận

- Huy Cận (1919 – 2005)
- Tên đầy đủ : Cù Huy Cận
- Quê : Hà Tĩnh
- Ông nổi tiếng trong phong trào thơ mới với tập thơ
Lửa thiêng (1940)

Trước năm 1945, thơ
ơng thấm đẫm triết lí
và thấm thía bao nỗi
buồn nhân thế. Ơng
đã từng nói “Chàng
Huy Cận khi xưa hay
sầu lắm”

Sau năm 1945,
thơ ông dạt dào
niềm vui nhất là
khi nói về con
người mới, cuộc
sống mới


Thơ Huy Cận




2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Viết năm 1958, trong một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng
Ninh
- In trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng’’(1958).


- Năm 1954 chiến dịch ĐBP vừa kết thúc, đất nước bị chia
làm 2 miền. Miền Nam tiếp tục chống đế quốc Mĩ. Miền
Bắc được giải phóng tiến lên xây dựng CNXH.
- Bài thơ được viết năm 1958 khi đất nước đã kết thúc thắng
lợi cuộc kháng chiến chống Pháp, Miền Bắc được giải
phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Khơng khí hào
hứng, phấn chấn tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội
và khắp nơi dấy lên phong trào phát triển sản xuất, xây
dựng đất nước mới.
- Chuyến đi thực tế của mình ở vùng mỏ Quảng Ninh vào
nưả cuối năm 1958, đã giúp cho nhà thơ thấy rõ và sống
trong khơng khí lao động ấy của nhân dân ta, góp phần
quan trọng mở ra chặng đường mới trong thơ Huy Cận


b. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + Miêu tả.
c. Thể thơ: 7 chữ
d. Cảm hứng bao trùm:
- Có sự thống nhất giữa hai nguồn cảm hứng: về
thiên nhiên vũ trụ và về con người lao động trong
cuộc sống mới.



Đêm trăng
Hoàng hôn

theo trình tự thời gian
Thiên nhiên

Bình minh

Ra khơi

theo chuyến Con
hành người
trình chuyên biển

Trở về

Đánh bắt cá


ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ
- Huy Cận -

Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

Cá nhụ, cá chim, cùng cá đé

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở: Sao lùa nước Hạ Long
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Biển cho ta cá như lịng mẹ
Ni lớn đời ta tự buổi nào

Hát rằng cá bạc biển Đơng lặng
Cá Thu biển Đơng như đồn thoi
Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Ta kéo xoăn tay trùm cá nặng
Đến dệt lướt ta đồn cá ơi!
Vẩy bạc đi vàng lóe rạng Đơng
Lưới xếp buồn lên đón nắng hồng.
Thuyền ta lái gió với buồm chăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Ra đậu dặm xa dị bụng biển
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Dàn đan thế trận lưới vây giăng
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hồng mi dặm phơi.


Bố cục
Phần1:1:Hai
Haikhổ
khổđầu:
đầu:

Phần
Cảnhđoàn
đoànthuyền
thuyềnrara
Cảnh
khơi

tâm
trạng
khơi và tâm trạng
củacon
conngười.
người.
của

Phần 2:2: Bốn
Bốn khổ
khổ
Phần
tiếp:
tiếp:
Cảnh đoàn
đoàn thuyền
thuyền
Cảnh
đánhcácátrên
trênbiển.
biển.
đánh


Phần3:3:Khổ
Khổcuối:
cuối:
Phần
Cảnhđoàn
đoànthuyền
thuyền
Cảnh
trởvề.
về.
trở


II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN


1/ Cảnh đồn thuyền ra khơi.
a. Cảnh hồng hơn
Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
- Điểm nhìn: Trên thuyền đánh cá..

- Nhân hố: Thời
khắc chuyển giao
giữa ngày và đêm.
Biển ngôi nhà vũ trụ
ấm áp, thân quen

- So sánh: gợi cảnh
hồng hơn trên biển

đẹp kì vĩ, rực rỡ,
tráng lệ, huy hoàng.

=> Đoàn thuyền ra khơi đi trên biển như là
đi trong ngơi nhà của mình.


1/ Cảnh đồn thuyền ra khơi.
b. Hình ảnh đồn thuyền ra khơi
‘‘Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi”

- Hình ảnh “Đồn thuyền”: gợi
khơng khí đơng vui, tấp nập
Đồn thuyền chứ không phải 1
chiếc thuyền cô độc.

- Từ “lại”: Công việc quen
thuộc hằng ngày.

=> Vũ trụ nghỉ ngơi, con người làm việc.


1/ Cảnh đồn thuyền ra khơi.
b. Hình ảnh đồn thuyền ra khơi
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
- Nghệ thuật ẩn dụ: thể hiện niềm vui, sự phấn chấn, tinh thần hăng say lao động.
- Tiếng hát khỏe khoắn cùng với gió nâng đỡ cánh buồm
THIÊN NHIÊN
Sự vận động của vũ trụ, biển
cả đang dần khép lại, chuyển

sang trạng thái nghỉ ngơi

CON NGƯỜI
Đối lập

Con người bắt đầu ra
khơi, bắt đầu một ngày
lao động mới.

=> Đồn thuyền ra khơi trong khơng gian rộng lớn, hung vĩ, tráng lệ
của biển trời và ánh sáng rực rỡ của hồng hơn.


“Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng,
Cá thu biển Đông như đoàn thoi”

- Liệt kê: cá bạc, cá thu gợi vùng biển giàu
có, trù phú.
- So sánh: gợi từng đồn cá nối đuôi nhau
nhiều như thoi đưa.
- Biển lặng: Cầu mong biển n để có
chuyến đi bình an, đầy ắp cá tơm.

=> Sự giàu có và trù
phú của biển khơi.


“Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng.
Đến dệt lưới ta, đồn cá ơi!”
- Nhân hố: “Dệt biển”

- Hình ảnh ẩn dụ, nói q: “Mn luồng sáng”
=> Vẽ đẹp lung linh, kỳ ảo của biển đêm.

- Câu cầu khiến: “Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!”
- Tiếng gọi thiết tha => Khát vọng chinh phục biển cả, chinh phục
thiên nhiên, mong ước đánh bắt được nhiều tôm cá.
- Niềm tự hào của tác giả về vùng biển quê hương.
- Tiếng hát của họ đã thể hiện tâm hồn chan chứa niềm vui, phấn
khởi, hăng say lao động.


Trong những năm gần đây một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ơ
nhiễm và suy thối mơi trường biển rất nhiều do những nguyên nhân
như hiện tượng biển tiến , biển lùi, bão biển, nước dâng, sự ô nhiễm
không khí ,tràn dầu tự nhiên….Đặc biệt là do con người vứt, xả rác trên
bãi biển, cùng các chất thải khác từ tàu thuyền, (1.5 triệu tấn động vật
chết mỗi năm vì ăn phải rác,2.4 triệu tấn dầu loang mỗi năm trên biển)
gây thiệt hại cho một số vùng kinh tế , ảnh hưởng đến đời sống của nhân
dân như : sản lượng cá đánh bắt gần bờ giảm, nhiều lồi thuỷ hải sản ni
trồng chết hàng loạt, ảnh hưởng xấu đến du lịch Biển là tài nguyên vô
cùng quí giá đối với con người .
Biển cho ta cá tơm ,cho ta khóang sản và là nguồn kinh tế du lịch vơ
tận . Vì thế chúng ta phải biết u biển bảo vệ biển như bảo vệ chính
mình bảo vệ với ý thức cao và bằng hành động cụ thể. Mỗi người dân
phải nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường, không được xả rác
bừa bãi…


2. Cảnh đánh cá trên biển:
a, Hình ảnh con thuyền đánh cá

Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Hình ảnh con thyền nằm trong mối
quan hệ: gió, buồm trăng, biển bằng.

Sử dụng thủ pháp phóng đại và
những liên tưởng độc đáo.

Khơng gian mênh mơng nhưng con
thuyền cũng lớn lao kì vĩ.

Cuộc đánh cá như 1 cuộc chiến, trận
chiến trên mặt trận lao động chinh
phục biển khơi.


Cá nhụ, cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đi em quẫy trăng vàng chóe,
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long
Cá nhụ
Cá chim
Cá đé

- Các hình ảnh liệt kê
- Trí tưởng tượng phong phú
- Nghệ thuật phối sắc đặc biệt tài tình.
=> Cá đẹp rực rỡ, lộng lẫy huyền ảo,

bầy cá như cá nàng tiên trong vũ hội

Cá song

=> Ca ngợi biển cả thanh bình, giàu có


2. Cảnh đồn thuyền đánh cá trên biển
b. Hình ảnh người dân chài với công việc lao động trên biển:

Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao
Bút pháp lãng mạn cùng
Biển cho ta cá như lịng mẹ
những liện tưởng độc đáo.
Ni lớn đời ta tự buổi nào
- NT: So sánh, nhân hóa.
=> Biển hiền hịa, bao dung,
nuôi sống con người

=> Biến công việc nặng nhọc
thành niềm vui, thể hiện lòng
yêu nghề chan chứa.

Những người dân chài làm việc với niềm vui hăng hái, say sưa của những
người làm chủ đất nước,họ lao động với tất cả sức lực và trí tuệ, tình u
biển u nghề.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×