Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Luận văn thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa gia lộc, tỉnh hải dương, năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 100 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - Bộ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TÉ CÔNG CỘNG
■__________________t-------------------------ỉ-----

HỒ THỊ NGA

THựC TRẠNG QUẢN LÝ CHÁT THẢI RẮN Y TẾ
VÀ MỘT SỐ YÉU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA GIA Lộc,
TỈNH HẢI DƯƠNG, NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC Sĩ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SÓ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

TS. Phạm Đức Phúc

HÀ NỘI, 2013


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐÈ..................................................................................................................

1

MỤC TIÊU NGHIÊN cứu................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TÒNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................4
1.1.

Một số vấn đề CO' bản về CTRYT.....................................................................4

1.1.1.



Các khái niệm................................................................................................4

1.1.2.

Phân loại CTYT............................................................................................4

1.1.3.

Nhũng nguy cơ của CTRYT đối vói sức khỏe............................................6

1.1.4.

Nguy CO' của CTRYT đối vói mơi trường................................................6

1.1.5.

Cơng nghệ xử lý CTRYT..............................................................................7

1.2.

Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giói...........................................8

1.3.

Thực trạng quản lý CTRYT tại Việt Nam.........................................................9

1.3.1.

Thực trạng quản lý CTRYT tại Việt Nam.................................................9


1.3.2.

Thực trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa Gia Lộc..................11

Khung

lý thuyết..............................................................................................................13

CHƯƠNG 2: ĐĨI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu................................13
2.1.

Đối tưọng nghiên cứu.........................................................................................14

2.2.

Thịi gian và địa điểm

2.3.

Thiết kế nghiên cứu............................................................................................14

2.4.

Mau và phưong pháp chọn mâu.......................................................................14

.....

X


2.4.1.

Cỡ mẫu định tính........................................................................................14

2.4.2.

Cõ' mẫu định lượng....................................................................................15

2.5.

Phưong pháp thu thập số liệu............................................................................15

2.5.1.

Thu thập thông tin thứ cấp........................................................................15

2.5.2.

Thu thập thông tin so1 cấp.........................................................................16

2.6.

Các biến số nghiên cứu.......................................................................................17

2.6.1.

Nhóm biến số về thực trạng quản lý CTRYT..........................................17

2.6.2.


Nhóm biến số về các yếu tố liên quan.......................................................20

2.6.3.

Nhóm các biến số bổ trự thu thập từ bộ câu hỏi phát vấn......................21

2.7.



x

nghiên cứu..................................................................14

Thước đo, tiêu chuẩn đánh giá..........................................................................24


2.8.

Phương pháp phân tích số liệu...........................................................................25

2.9.

Vấn đề đạo đức của nghiên cứu.........................................................................26

2.10.

Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục................................26

CHƯƠNG 3: KÉT QUẢ NGHIÊN cứu..........................................................................28

3.1.

Thông tin chung về ĐTNC..................................................................................28
3.2. Thực trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa Gia Lộc......................28
3.2.1. Thực trạng về văn bản hướng dẫn và đụng cụ phục vụ công tác quản
lý CTRYT...................................................................................................................29
3.2.2. Thực trạng phân loại CTRYT.....................................................................31
3.2.3. Thực trạng thu gom CTRYT.......................................................................33
3.2.4. Thực trạng vận chuyển CTRYT.................................................................34
3.2.5. Thực trạng lưu giữ CTRYT........................................................................35

3.3.

Các yếu tố liên quan đến thực trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện đa

khoa Gia Lộc.................................................................................................................35
3.3.1. Sự quan tâm của lãnh đạo............................................................................35
3.3.2. Quy định và văn bản hướng dẫn quản lý CTRYT....................................37
3.3.3. Cơ sở vật chất phục vụ quy trình quản lý CTRYT...................................39
3.3.4. Hiểu biết của NVYT về quản lý CTRYT....................................................40
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.................................................................................................46
4.1.

Thực trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa
4.1.1. Thực trạng văn bản hướng dẫn và cơ sớ vật

huyện Gia Lộc.........46
chất phục vụcông tác

quản lý CTRYT.........................................................................................................46

4.1.2. Thực trạng phân loại CTRYT.....................................................................48
4.1.3. Thực trạng thu gom CTRYT.......................................................................50
4.1.4. Thực trạng vận chuyển CTRYT.................................................................50
4.1.5. Thực trạng lưu giữ CTRYT.........................................................................51
4.2.

Các yếu tố liên quan đến thực trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện đa

khoa Gia Lộc..................................................................................................................52
4.2.1. Sự quan tâm của lãnh đạo...........................................................................52
4.2.2. Quy định và văn bản hướng dẫn quản lý CTRYT...........................................53




4.2.3. Co' sở vật chất phục vụ quy trình quản lý CTRYT...................................53
4.2.4. Hiểu biết của NVYT về quản lý CTRYT....................................................53
KẾT LUẬN........................................................................................................................55
KHUYÊN NGHỊ................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................58
PHỤ LỤC...........................................................................................................................60


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TÁT

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường Bộ Y tế

BYT


Cơ sở y tể

CSYT

Chất thải rắn

CTR

Chất thải rắn y tế

CTRYT

Chất thải y tế

CTYT

Đối tượng nghiên cứu Đổi tượng phỏng vấn Điều tra

ĐTNC

viên

ĐTPV

Giám sát viên

ĐTV

Kiểm soát nhiễm khuân


GSV
KSNK
NVYT
QLMT
TNNN
VSN
WHO
PLCTR
TGCTR
VCCTR
LGCTR

Nhân viên y tế
n lý môi trường
ai nạn nghề nghiệp
Vật sắc nhọn
Tổ chức Y tế The giới Phân loại chất
thải rắn Thu gom chất thài rắn Vận
chuyển chất thải ran Lưu giữ chất thải rắn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhóm biến số thực trạng quản lý CTRYT thu thập được do quan sát...............17
Bảng 2.2. Nhóm biến số thực trạng quản lý CTRYT thu thập được do phịng vấn
sâu........................................................................................................................................20
Bảng 2.3.

Nhóm biến số định tính thu thập được từ


phỏng vấn sâu..........................20

Bảng 2.4.

Nhóm các biến số bơ trợ thu thập từ bộ câu hỏi phát

Bảng 2.5.

Phân loại các biến tổ hợp.................................................................................25

Bảng 2.7.

Các biến đánh giá trên bảng kiểm....................................................................25

vấn..........................21

Biểu đồ 3.1: Nhóm tuổi của ĐTNC.....................................................................................30
Biểu đồ 3.2: Nghề nghiệp của ĐTNC.................................................................................30
Bảng 3.1. Thông tin chung về ĐTNC..................................................................................31
Bảng 3.2. Thực trạng về văn bản hướng dẫn và dụng cụ phục vụ công tác quản lý
CTRYT................................................................................................................................30
Biểu đồ 3.3 : Thực trạng phân loại CTRYT........................................................................32
Bàng 3.3: Phân loại thực trạng phân loại CTRYT..............................................................34
Biểu đồ 3.4: Thực trạng thu gom CTRYT..........................................................................35
Bảng 3.4. Thực trạng vận chuyển CTRYT..........................................................................34
Bảng 3.5. Sự quan tâm của lãnh đạo và quy chế quản lý CTRYT trong BV......................36
Bảng 3.6. Kiến thức chung của đối tượng nghiên cứu........................................................41
Biểu đồ 3.5: Kiến thức QL CTRYT cùa các ĐTNC...........................................................45
Bảng 3.7: Mối liên quan giừa kiến thức và thực hành phân loại CTR................................43
Bảng 3.8 : Mối liên quan giữa trình độ học vấn và thực hành phân loại CTR..................446

Bảng 3.9: Mối liên quan giữa giới và thực hành phân loại CTR.........................................47
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa kiến thức thu gom và thực hành thu gom..........................47
Bảng 3.11: Mối liên quan quan giữa kiến thức vận chuyển và thực hành vận chuyến
CTR.....................................................................................................................................45


TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện đa khoa huyện Gia Lộc, Hải Dương trong
thời gian từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013 nhàm: I) Đánh giá thực trạng phân
loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thài rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Gia Lộc năm
2013; II) Xác định một số yếu tố liên quan đen hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển,
lưu giữ chất thài rắn y tế tại bệnh viện đa khoa Gia Lộc năm 2013.
Bằng phương pháp mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng với
các đối tượng nghiên cứu là các vãn bản quy định, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
công tác quàn lý chất thải rắn y tế, các cán bộ y tế bao gồm trưởng khoa Kiểm sốt nhiếm
khuẩn, trưởng phịng Điều dưỡng, các điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng viên, hộ sinh
viên và hộ lý của 8 khoa lâm sàng trong bệnh viện.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các khoa đều có dán các văn bản quy định, phân
cơng nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện công tác quân lý chất thải rắn y tế. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị như túi, thùng và hộp đựng vật sắc nhọn của các khoa còn thiếu, chưa đồng bộ
và đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế. Xe chuyên dụng cho vận chuyến chất thải được
trang bị đầy đủ, có đường đi riêng sạch sẽ, hệ thống kho lưu giừ tập trung đủ điều kiện theo
tiêu chuẩn. 100% các đối tượng nghiên cứu có điểm thực hành phân loại, thu gom và vận
chuyển chất thải đạt loại khá trở lên (đạt trên 50% so điểm), tỷ lệ đạt loại tốt tương đối cao.
Các chất thải được phân loại ngay tại nguồn phát sinh, thu gom và vận chuyển bàng xe
chuyên dụng đù tần suất và đạt tiêu chuẩn về thời gian lưu giữ (dưới 24 giờ tại khoa và dưới
48 giờ tại kho lưu giữ, dưới 24 giờ với chất thải giải phẫu).
Sự quan tâm của lãnh đạo được coi là yếu tổ quan trọng nhất có tác động đến hoạt
động quản lý chất thải rắn y tế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các chính sách, văn bản quy
định trong bệnh viện cũng được đánh giá là một số yếu to liên quan đến thực trạng phân

loại, thu gom, vận chuyến và lưu giữ chất thải. Có moi liên quan giữa kiến thức và thực
hành phân loại chất thài rắn y tế. Các đối tượng có điếm kiến thức phân loại thấp hơn có xu
hướng có điểm thực hành phân loại chất thải rắn thấp hơn.


Kết quả nghiên cứu này cho thấy để thực hiện quy trình quản lý chất thải rắn tốt hơn
cần phải trang bị đầy đủ hơn nửa dụng cụ, trang thiết bị phục vụ công tác phân loại, thu
gom chất thải rắn, đặc biệt là hộp đựng vật sắc nhọn. Tâng cường công tác kiểm tra, giám
sát các khâu trong quy trình quản lý chất thải rắn y tế. Tăng nguồn kinh phí chi cho hoạt
động quản lý chất thải rắn y tế, tăng cường công tác đào tạo, tập huấn kiến thức về quản lý
chất thài rắn y tế và phát huy hơn nữa vai trị của khoa Kiểm sốt nhiêm khuẩn.


1

ĐẶT VẤN ĐÈ
Tính đến năm 2008, Việt Nam có 13.506 cơ sở y tế (CSYT), với hơn 200 nghìn
giường bệnh gồm: 774 bệnh viện (BV) đa khoa, 136 BV chuyên khoa, 5 BV ngành, 83
bệnh BV tư nhân và các hình thức khác. Việc tàng các CSYT dẫn đến khối lượng chất thải
rắn (CTR) phát sinh, trong đó có thành phần nguy hại ngày càng gia tăng. Theo báo cáo của
Cục QLMT-BYT, hàng năm có khoảng 160.000 tấn rác thải nguy hại sinh ra từ các cơ sở y
tế[8],
Theo BTNMT tổng lượng CTRYT phát sinh từ các bệnh viện trong cả nước khoảng
140 tấn/ngày. Thành phần chất thải nguy hại chiếm 20-25% CTRYT đòi hỏi phải xừ lý
bằng những biện pháp phù hợp[4].
Thành phàn của CTRYT có chứa một lượng lớn các vi sinh vật gây bệnh truyền
nhiễm, các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con người thông qua các con
đường lây nhiễm như qua da (do trầy xước, tổn thương), qua niêm mạc, qua đường hơ
hấp...Các chất thải là vật sắc nhọn cịn có khả năng gây tổn thương kép (vừa gây tốn
thương, vừa có khả năng lây truyền các bệnh truyền nhiềm) cho các đối tượng phơi nhiễm.

Tỷ lệ quy cho TTNN bởi VSN của viêm gan vi-rút B ở NVYT nói chung là 32,16%;
ở y/bác sỹ là 27,8%; ở điều dưỡng là 39,5% và ở các NVYT khác là 21,7%.Tỷ lệ quy cho


2

TTNN bởi VSN của HIV ở NVYT nói chung là 0,52%; ở y/bác sỳ là 0,49%; ở điều dưỡng
là 0,53% và ở các NVYT khác là 0,23%[21 ].
Tỷ lệ gia tăng chất thải y tế phụ thuộc vào tăng giường bệnh, phát triển các dịch vụ
kỳ thuật và sự tiêp cận các dịch vụ y tê của người dân. Ước tính đên năm 2015 lượng chất
thải phát sinh khoảng 600 tấn/ngày. Có đến 100% BV tuyến TW, 88% BV tuyến tỉnh, 54%
BV tuyến huyện xử lý chất thải rắn y tế bằng lị đốt tại chỗ hoặc th Cơng ty mơi trường
đơ thị đốt tập trung, số BV cịn lại xừ lý chất thải rắn y tể bàng phương pháp thủ cơng, chơn
lấp tại chỗ[ 19],
Những năm qua, đã có hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, quản
lý chất thải y tế được ban hành, tạo căn cứ pháp lý cho các cấp cơ sở quản lý chất thải y tế
tại địa phương[17][5].


3

Trong thời gian qua, tại các cơ sở khám, chữa bệnh, tỷ lệ bệnh viện cỏ thực hiện phân loại
CTR y tế là 95,6% và thu gom CTR y tế hàng ngày là 90,9%. Phương tiện thu gom chất thải y tế như
túi, thùng đựng chất thài, xe đẩy rác, nhà chứa rác, còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu
chuẩn theo yêu cầu của Quy chế quàn lý chất thải y tế. Chỉ có 50% các bệnh viện phân loại, thu gom
CTR y tế đạt yêu cầu theo Quy chế quàn lý chất thải y tế[9].
Bệnh viện đa khoa Gia Lộc là bệnh viện hạng III trực thuộc Sở Y tể Hải Dương. Bệnh viện có
quy mô 150 giường kế hoạch, công suất sử dụng giường bệnh trung bình hàng năm là 100%[2]. Trong
quá trình hoạt động, số lượng chất thài trung bình hàng tháng của bệnh viện là trên 5.000kg, trong đó
số lượng chất thải lây nhiễm và độc hại là khoảng 400kg[3]. Cũng như nhiều bệnh viện tuyến huyện

khác, cơ sở vật chất của bệnh viện đa khoa Gia Lộc còn nhiều hạn che, kinh phí hoạt động nói chung
và kinh phí cho quản lý chất thải nói riêng cịn thiếu. Chính vì vậy cơng tác quản lý chất thài cịn gặp
nhiều khó khăn. Đe đánh giá đúng thực trạng quân lý CTR y te của bệnh viện như thế nào? Có đáp
ứng được các yêu cầu quy định tại quyết định 43/2007/ỌĐ-BYT của Bộ Y tế được ban hành ngày 30
tháng 11 năm 2007 không? Kiến thức và thực hành của nhân viên y tế như thế nào? Những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động quản lý chất thải của bệnh viện ra sao? Chúng tôi thực hiện đề tài đánh giá
“Thực trạng quản lý chất thài ran y tế và một sổ yếu tổ liên quan tại bệnh viện đa khoa Gia Lộc, tỉnh
Hải Dương, năm 2013".



4

CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Một số vấn đề CO'bản về CTRYT

+ .1.1. Các khái niệm
CTYT là vật chất ở thế rắn, lịng và khí được thài ra từ các cơ sờ y tế bao gồm
CTYT nguy hại và CTYT thông thường.
CTR là tất cả những chất thài không phải nước thải và khí thải.
CTYT nguy hại là CTYT chứa yếu tổ nguy hại cho sức khỏe con người và mỏi
trường như dễ lầy nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy nổ, dễ ăn mịn hoặc có tính nguy
hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an tồn.
CTYT thơng thường là chất thải khơng chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại,
phóng xạ, dễ cháy nổ.
Quản lý CTYT là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom, vận
chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xừ lý, tiêu hủy CTYT và kiếm tra, giám sát
việc thực hiện.

Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói và lưu
giữ tạm thời chất thài tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới nơi xử lý
ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy.
Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ hoặc tiêu hủy.
Xử lý và tiêu hủy chất thải là q trình sử dụng các cơng nghệ nham làm mất khả
năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe của con người và môi trường.
+ .1.2. Phân loại CTYT
Theo quy che quản lý CTYT được Bộ Y tế quy định tại quyết định 43/2007/QĐBYT ban hành ngày 30/11/2007, chất thài trong các cơ sở y tế được chia thành 5 loại:
Chất thải lây nhiễm:
+ Chất thải sắc nhọn (loại A): là chất thải có thề gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,


5

+ lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các loại hoạt động y tê.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm
dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chẩt thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm như: bệnh phâm và dụng cụ đựng, dính bệnh phâm.
+ Chất thãi giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ the người;
rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
Chất thải hóa học nguy hại:
+ Dược phẩm q hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sừ dụng.
+ Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y te
+ Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc
gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu

+ Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt ke, huyết áp kế thủy ngân bị
vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gồ bọc chì
hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chân đốn hình ảnh, xạ trị).
Chất thải phóng xạ
Chất thài phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ ran, lỏng và khí phát sinh từ các
hoạt động chan đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, co2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây
nổ khi thiêu đốt.
Chat thải thông thường:
Chất thài thông thường là chất thải không chứa các yểu tố lây nhiễm, hóa học nguy
hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gom:
+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng cách ly).
+ Chất thài phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy tinh,
chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín. Những chất thải
này khơng dính máu, dịch sinh học và các chat hóa học nguy hại.


+ Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng
gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
+ Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
+ .1.3. Những nguy CO’ của CTRYT đối vói sức khỏe
Phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại cỏ thể gây ra bệnh tật hoặc thương tích. Tất
cả các cá nhân phơi nhiễm với chất thải nguy hại, cả những người ở trong hay ở ngồi bệnh
viện đều có nguy cơ tiềm ẩn.
Vi sình vật gây bệnh ừong chất thải lây nhiễm cỏ thể xâm nhập vào cơ thể thông qua
nhiều đường: qua vết thương, vết cắt trên da; qua niêm mạc; đường hơ hấp; đường tiêu hóa.
Sự xuất hiện của các loại vi khuẩn kháng sinh và kháng hóa chất khử khuẩn có thể liên quan
đến thực trạng quân lý chất thải y tế khơng an tồn. Vật sắc nhọn khơng chì gây ra vet
thương trên da, mà cịn gây nhiễm trùng vết thương nếu chúng bị nhiễm bẩn. Thương tích

do vật sắc nhọn là tai nạn thường gặp nhất trong cơ sở y tế.
Năm 2012, số NVYT bị tai nạn nghề nghiệp do vật sẳc nhọn là 64,8%. Trong đó
điều dường có tần suất bị tổn thương cao nhất (19/100 người/nãm). số trường họp xảy ra khi
tiến hành vứt bỏ và thu gom rác thải là 8.8%. Tỷ lệ mới mắc viêm gan B do vật sắc nhọn ở
NVYT nói chung là 50 ca/100.000 người/năm; ở điều dưỡng là 65 ca/100.000 người/năm.
Tỷ lệ mới mắc HIV do vật sắc nhọn ở NVYT nói chung là 0,2 ca/100.000 người/năm; ở
điều dưỡng là 0,3 ca/100.000 người/nãm[21].
+ .1.4. Nguy eơ của CTRYT đối vói mơi trường
Các CTRYT nếu khơng được quản lý tốt có thể gây ơ nhiễm khơng khí, ơ nhiễm đất
vả nước. Ơ nhiễm khơng khí gây ra do mùi và các chất bay hơi từ khu vực lưu giữ chất thải,
đặc biệt là khói phát sinh từ các lị thiêu đốt chất thải.
Ơ nhiễm nguồn nước do các hóa chất và sinh vật rị ri từ khu vực lưu giữ chất thải
và nước rửa từ các lò thiêu đốt chất thải. Các hóa chất độc hại như kim loại nặng, chất
phóng xạ, chất gây tổn thương tế bào, chất gây ung thư, chất gây dị ứng có thể rơi vào
nguồn nước, hậu quả là các nguồn nước bị ô nhiễm[l].


7

Ồ nhiễm đất có thể xảy ra bởi các hóa chất độc, chất phóng xạ và mầm bệnh chứa
trong CTYT và nguồn nước bị ô nhiễm do CTRYT ngấm vào đất, 1.1.5. Công nghệ xử lý
CTRYT
+ Nguyên tẳc tiêu hủy CTRYT:
+ Yêu cầu xử lý CTRYT:
CTRYT phải được xử lý theo quy định, mỗi loại chất thải có những yêu cầu xử lý
riêng nhung toàn bộ CTRYT nguy hại đều phái được quản lý và xử lý triệt đê. CTYT thông
thường xừ lý như chất thải sinh hoạt.
+ Yêu cầu chung xử lý CTRYT nguy hại là không gây ô nhiễm thứ cấp, nằm trong
quy định chung về quản lý và xử lý chất thải, đảm bào đúng quy định luật bảo vệ mơì
trường.

+ Cơng nghệ xử lý và tiêu hủy[ 15][6] [20] [ 10]
+ Công nghệ thiêu đốt: sử dụng năng lượng từ các nhiên liệu đề đốt các chất thải,
có thể sử lý được nhiều loại chất thài đặc biệt là chất thải lâm sàng. Phương pháp này làm
giảm thiêu tôi đa sô lượng chât thải đông thời tiêu diệt hoàn toàn các mầm bệnh trong chất
thải nhưng địi hỏi chi phí đầu tư ban đầu khả cao và chi phí vận hành, bảo dưỡng tương đối
tốn kém.
+ Cơng nghệ khử khuẩn hóa học: sử dụng một số hóa chất khử trùng (HC1O.
NaClO...) để tiêu diệt các mầm bệnh làm cho chất thải được an toàn về mặt vi sinh vật.
Phương pháp này có chi phí đầu tư ban đầu thấp hơn, chi phí vận hành đat tùy thuộc vào
loại hóa chất và có thê gây ơ nhiễm thử cấp do một so hóa chất dư thừa.
+ Cơng nghệ xử lý nhiệt khô và hơi nước: sử dụng nhiệt âm hoặc hâp khô đê diệt
khuân ở nhiệt độ 121-160 độ c. Chỉ áp dụng lượng chât thải rât nhở.
+ Cơng nghệ vi sóng: là một cơng nghệ mới, hiệu quả. Chi phí đầu tư ban đầu
tương đối đắt nhưng xừ lý bằng phương pháp này nhiều vật liệu có thể tái sử đụng
+ Cơng nghệ chơn lâp: chi phí đâu tư ban đâu thâp, chi phí vận hành rẻ nhưng chi
khi được phép và đảm bảo điều kiện tự nhiên như diện tích rộng, đặc điểm thổ nhưỡng, đặc
điểm nguồn nước ngầm, xa khu dân cư...


8

+ Cố định chất thải: cố định chất thải cùng với chất cố định như: xi mãng, vôi.
Thông thường hỗn hợp gồm chất thải y tế nguy hại 65%, vôi 15%, xi mãng 15%, nước 5%
được trộn nén thành khối.
1.2.

Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giói
Nghiên cứu về chất thải y tế đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là

các nước phát triến như: Anh, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Canada... các cơng trình nghiên cứu quan

tâm đến nhiều lĩnh vực quản lý chất thài y tế như: biện pháp giảm thiếu chất thải, tái sử
dụng, các phương pháp xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả cùa các biện pháp xử lý..tác hại
của chất thải y te đối với môi trường, biện pháp giảm thiểu tác hại của chất thải y tế và
phòng chổng tác hại cùa rác thải y te đối VỚI sức khỏe cộng đồng.,.
Tùy từng điều kiện kinh tế xã hội và mức độ phát triển khoa học kỹ thuật cùng với
nhận thức về quản lý chất thải mà mỗi nước có những cách xử lý chất thải của riêng mình.
Nhật bản là nước sừ dụng phương pháp thu hồi chất thải rắn với hiệu quả cao nhất (38%),
sau đó đến Thụy Sỹ (33%), Singapore chi sử dụng phương pháp đốt, Pháp sử dụng phương
pháp xử lý vi sinh nhiều nhất (30%)... các nước sử dụng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
nhiều nhất trong việc quản lý chất thải ran là Phần Lan (84%), Thái Lan (84%), Liên Bang
Nga (80%). Tây ban nha(80%)[16).
Khối lượng chất thải y tế thay đổi theo từng khu vực địa lý, theo mùa và phụ thuộc
yếu tố khách quan như: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, quy mô bệnh viện, lượng bệnh nhân
khám, chữa bệnh, điều kiện kinh tế, xã hội của khu vực, phương pháp, thói quen của nhân
viên y tế trong việc khám điều trị, chăm sóc, so lượng người nhà được phép đến thăm bệnh
nhân...
Theo tổ chức y tế thế giới, phân loại chất thải ban đầu là biện pháp đơn giản để giảm
thiểu các loại chất thải y tế và quản lý chúng một cách có hiệu quả. Phân loại chất thải đảm
bảo phân tách các chất thài một cách chính xác đế sử dụng các biện pháp xừ lý thích hợp
nham làm giảm chi phí và hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của chúng đối với sức khóe
cộng đồng. Các chất thải sau khi được phân loại phải được thu gom ngay trong ngày và phải
được lưu giữ tại nơi có điều kiện thích hợp để xử lý. Tuy nhiên trên thế giới hiện có 18-64%
các cơ sờ y tế chưa có biện


9

pháp xử lý chất thài đúng cách. Tại các cơ sở y tế, tỷ lệ công nhân
xử lý chất thải bị tổn thương do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý
chất thải cịn cao (12,5%). Tồn thương này cũng là nguồn phơi nhiễm

nghề nghiệp, chủ yếu là dung hai tay tháo lắp kim và thu gom tiêu hủy
vật sắc nhọn. Có khoảng 50% số bệnh viện trong diện điều tra vận
chuyển chất thải đi qua khu vực bệnh nhân và khơng đựng trong xe
thùng có nap đậy.
1.3.

Thực trạng quản lý CTRYT tại Việt Nam

1.3.1. Thực trạng quản lý CTRYT tại Việt Nam
Phần lớn các bệnh viện ở Việt Nam, quá trình thiết ke và xây dựng trong giai đoạn
đất nước còn nghèo, trải qua chiến tranh lại chưa có nhận thức đúng nên đều khơng có phân
xử lý chat thải đảm bảo quy định và ngày nay van đề này đã trở lên bức xúc, gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho môi trường bệnh viện và xung quanh bệnh viện gây ra sự khơng đồng
tình của nhân dân mà các cơ quan báo chí, truyền hình đã phản ánh trong các phóng sự điều
tra.
Hệ thống xử lý triệt để các loai chất thải y tế tại các bệnh viện còn thiểu nhiều, việc
thu gom và vận chuyển chất thải bệnh viện chủ yếu bằng phương pháp thủ công và lưu giữ
tại các khu vực chưa đạt đủ tiêu chuẩn, với thời gian lưu trữ chờ chuyến đi từ 1-7 ngày.
Thời gian này đủ để quá ừình phân hủy chất thải diễn ra và gây ô nhiễm nghiêm trọng, nhất
là trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam. Thêm nữa, VỚI sự tham gia của chuột,
bọ, côn trùng và người bới chất thải đã làm tăng khả năng lây nhiễm, gây mất vệ sinh ngay
tại bệnh viện và mơi trường song xung quanh.
Nhận thức của cộng đồng nói chung và nhân viên y tế nói riêng về những nguy cơ
tiềm ẩn trong chất thải bệnh viện còn rất hạn chế do công tác giáo dục, tuyên truyền chưa
được trú trọng đúng mức, Hiện tượng dân vào bới các loại chất thải tại các khu vực lưu giữ
chất thải của bệnh viện để thu nhặt ống nhựa, kim tiêm, găng tay phẫu thuật... để tái chế sử
dụng lại diễn ra ở một số nơi là do thiếu quản lý chặt chẽ và chưa có quy trình xử lý chất
thài triệt để.
Một đánh giá về tình hình quản lý chất thải y tế trên địa bàn huyện Long Thành năm
2010 cho thấy chỉ có 54,4% nhân viên y tế có kiến thức chung đúng,



1
0

51,6% nhân viên y tế có thái độ chung đúng, 46,0% nhân viên y tế
có hành vi đúng[12].
Kết quả quan trắc thực trang môi trường y tế khu vực miền trung Tây Nguyên năm
2008 cho thay chỉ có 25 % các đơn vị được quan trắc có hệ thống xừ lý nước thải họat
động, khơng đơn vị nào cỏ lị đốt rác thải họat động[7].
Năm 2006, Trần Thị Minh Tâm và cộng sự nghiên cứu sự hiểu biết về quản lý, xử lý
chất thải y tế của cán bộ, NVYT tại 11 bệnh viện huyện tỉnh Hải Dương. Kết quả cho thấy:
tỷ lệ cán bộ NVYT biết về quy định màu sắc các vệt dụng dựng chất thải, phân loại đúng
năm nhóm chất thải y te và biết cách xữ lý chất thải y tế ở nhóm bệnh viện chưa xử lý chât
thải khơng cao, tỷ lệ này có sự khác biệt với các bệnh viện đã xử lý chất thải [14],
Từ tháng 03/ 2009 đên 12/2009 nghiên cứu vê thu gom, phân loại chât thài y te tại
195 nhóm làm việc của 6 bệnh viện trong phạm vi thành phố Nam Định cho kết quả: tất cả
số nhóm của các bệnh viện chưa sử dụng đủ mã màu. 100% so nhóm của các bệnh viện sử
dụng túi đựng chất thải đúng tiêu chuẩn. Tỷ lệ 100% các nhóm của bệnh viện đa khoa tỉnh
Nam Định, bệnh viện Phụ Sản, bệnh viện Mắt sử dụng thùng đựng chất thải đúng tiêu
chuẩn. Việc phân loại chất thải 100% số nhóm của các bệnh viện đã phân loại ngay tại nơi
phát sinh, nhưng do thiếu phương tiện nên chất thải đựng vào hộp, thùng sai quy định, chỉ
có bệnh viện Mắt đạt tỷ lệ cao nhất 66.6%[13].
Một nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện đa khoa Đơng Anh cho thấy có 99,3% các
NVYT trả lời đã được hướng dẫn về quy ché quản lý CTR nhưng tỷ lệ chất thải được thu
gom, phân loại đúng là thấp (từ 30-60%), tỳ lệ NVYT hiểu biết về 5 nhóm CTRYT là
27,2%[ 18],
Nghiên cứu thực trạng và một số yểu tố liên quan đến quản lý chất thải y tể tại bệnh
viện đa khoa trung ương Thái Nguyên nãm 2009 đã chỉ ra khối lượng CTYT mỗi ngày là
l,3kg/giường bệnh/ngày; lượng CTYT nguy hại là 0,1 Ikg/giường bệnh/ngày, chiếm 8,77%

so với tổng lượng CTYT hàng ngày. CTYT đã được bệnh viện phân nhóm theo quy định
của Bộ Y tế, đặc biệt nhóm chất thải lây nhiễm đã tách chất thải sắc nhọn ra thành một loại
để hạn chế chấn thương nguy


1
1

hiềm. Chất lượng hoạt động xử lý chất thải rắn đạt kết quả tốt
(95,7%)- Chất lượng hoạt động thu gom, phân loại, vận chuyển, lưu giữ
CTR đạt mức trung bình (51,9- 63%)[11].
1.3.2. Thực trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện đa khoa Gia Lộc
Bệnh viện đa khoa Gia Lộc là bệnh viện hạng 111 trực thuộc Sở Y tế Hải Dương.
Bệnh viện có quy mơ 150 giường kế hoạch, cơng suất sử dụng giường bệnh trung bình hàng
năm là 100%. Trong quá trình hoạt động, số lượng chất thải trung bình hàng tháng của bệnh
viện là trên 5000kg, trong đó sổ lượng chất thải lây nhiềm và độc hại là khoảng 400kg. Hiện
nay bệnh viện đang triển khai hoạt động quản lý chất thải y tế theo các tiêu chí cùa Quy che
quản lý chất thải y te ban hành kèm Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Bệnh viện đã thành lập được Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện bao gom
các trường khoa, điều dưỡng trưởng do phó giám đốc bệnh viện làm chủ tịch. Hàng năm
bệnh viện cũng tiến hành lấy mẫu nước kiêm tra trong chương trình giám sát môi trường
định kỳ theo quy định. Từ năm 2007 đen nay bệnh viện đã rất chú trọng đầu tư cho công tác
quản lý CTRYT, mua sắm trang thiết bị và xây dựng kho lưu giữ, làm đường đi riêng để
công tác vận chuyển CTR thuận lợi, hợp vệ sinh hơn. Các dụng cụ thu gom, chứa đựng rác
cũng được trang bị đầy đủ hơn trước, tuy chưa đáp ứng được yêu cầu về đa dạng màu sắc.
Bệnh viện cũng đã được trang bị lị đốt rác cơng nghệ Nhật Bản, xử lý rác thải một cách an
toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó, bệnh viện cũng họp tác với đơn vị vệ sinh môi trường của
thị trấn Gia Lộc trong việc vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của bệnh viện.
Cũng như nhiều bệnh viện tuyến huyện khác, cơ sở vật chất của bệnh viện đa khoa

Gia Lộc cịn nhiều hạn chế, kinh phí hoạt động nói chung và kinh phí cho quản lý chất thải
nói riêng cịn thiếu. Chính vì vậy cơng tác qn lý chất thải cịn gặp nhiều khó khăn. Qua
phỏng vấn đồng chí Giám đốc bệnh viện Gia Lộc, khoa Kiêm soát nhiễm khuẩn của bệnh
viện mới được thành lập và đi vào hoạt động vào tháng 9 năm 2010. Từ đó đến nay chưa có
một đánh giá nào về hoạt động của khoa nói chung cũng như hoạt động quản lý chất thải
rắn y tế nói riêng. Như vậy nghiên



×