Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng ma túy tổng hợp và hành vi nguy cơ cao nhiễm hiv aids trong nhóm phụ nữ mại dâm quận hai bà trưng, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.13 KB, 57 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giảm hiệu, các thầy cô giáo trường đại học Y tế Cơng
Cộng đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho sinh viên
chúng em trong 4 năm học vừa qua để chúng em có thể trở thành những cử nhân Y tế Cơng
cộng góp phần cho việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến giảng viên hướng dẫn là TS. Hồ Thị Hiền, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn phòng Đào tạo đại học, Hội đồng khoa học, phòng Cơng tác chính trịQuản lý sinh viên trường đại học Y tế Công cộng đã tạo điều kiện cho em được tham gia làm
khóa luận, giúp em có cơ hội củng cổ kỹ năng viết báo cáo, nâng cao khả năng tư duy, phân tích
và làm việc một cách độc lập để dễ dàng thích ứng được với cơng việc sau khi rời ghế nhà
trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ phòng Lao động - Thương binh -Xã hội quận
Hai Bà Trưng và thư viện Y học xã hội, trung tâm y tế quận Hai Bà Trưng đã nhiệt tình cung
cấp thơng tin giúp em hồn thiện đê cương nghiên cứu này.

Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2011
Sinh viên

Phạm Vân Anh


Mực LỤC
DANH MỤC VIÉT TẮT............................................................................................................iv
TÓM TẮT ĐÈ CƯƠNG NGHIÊN cứu.....................................................................................V
ĐẶT VÁN ĐÈ...............................................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN cứu...........................................................................................................3
CHƯƠNG I: TỎNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................................4


1. Ma túy tổng hợp..................................................................................................................4
2. Phụ nữ mại dâm................................................................................................................. 9
3. Các nghiên cứu đã thực hiện............................................................................................11
4. Ý nghĩa của việc thực hiện nghiên cửu ..........................................................................21
KHUNG LÝ THUYÉT...............................................................................................................23
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu.......................................................................23
1.

Đoi tượng nghiên cứu.......................................................................................................24

2.

Địa điểm, thời gian nghiên cứu.........................................................................................24

3.

Thiêt kê nghiên cửu:........................................................................................................ 24

4.

Mầu và phương pháp chọn mẫu........................................................................................24

5.

Phương pháp thu thập số liệu............................................................................................25

6.

Các chủ đề của nghiên cửu...............................................................................................26


7.

Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu.........................................................................27

8.

Phương pháp phân tích số liệu..........................................................................................28

9.

Vấn đề đạo đức của nghiên cứu.........................................................................................28

10.

Hạn chế của nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục sai số.................................29

CHƯƠNG III: KÉ HOẠCH NGHIÊN cứu VÀ Dự TRÙ KINH PHÍ...................................30
1. Ke hoạch nghiên cứu.........................................................................................................30
2. Nguồn kinh phí nghiên cứu...............................................................................................33
CHƯƠNG IV: DỤ KIẾN KÉT QUẢ NGHIÊN CỦƯ.............................................................34
CHƯƠNG V: KÉT LUẬN........................................................................................................36
CHƯƠNG VI: KHUYẾN NGHỊ..............................................................................................37


TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 38
PHỤ LỤC 1: PHIẾU TÌNH NGUYỆN THAM GIA NGHIÊN cửu HÀNH VI sứ
DỤNG MTTH............................................................................................................................41
PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DÃN PHỎNG VÁN SÂU................................................................... 42
PHỤ LỤC 3: HƯỞNG DẪN THẢO LUẬN NHĨM...............................................................46
PHỤ LỤC 4: Dự TRÙ KINH PHÍ............................................................................................ 49

PHỤ LỤC 5: MỘT SĨ HÌNH ẢNH VÈ MTTH:....................................................................50

Bàng 1: ước tinh số người sử dụng ATS tuổi từ 15-64 theo khu vực và ở các tiểu khu vực
thuộc châu Á năm 2008................................................................................................................. 5
Hình 2: Ánh hường cùa Meth đến cơ thể.......................................................................................7
Biểu đồ 3: Số lượng PNMD tại Hà Nội có hồ sơ quản lý............................................................ 10
Bảng 4: Mục đích sừ dụng các chẩt gây nghiện:..........................................................................13
Biểu đồ 5: Xu hướng nhiễm HIV trong nhóm PNMD.................................................................18
Biếu đồ 6: Xu hướng nhiễm HIV trong nhóm MDNH................................................................18


ATS

DANH MỤC VIẾT TẤT
Ma túy tồng hợp dạng amphetmamine

BCS

(Amphetamine Type Stimulants)
Bao cao su

BKT

Bơm kim tiêm

ĐH YTCC

Đại học Y tế Công cộng

ĐTNC


Đổi tượng nghiên cứu

ĐTV

Điểu tra viên

GDVĐĐ
GSV

Giáo dục viên đồng đẳng
Giám sát viên

MDĐP

Mại dâm đường phố

MDNH

Mại dâm nhà hàng

Meth
MTTH

Methamphetamine
Ma túy tổng hợp

PNMD

Phụ nữ mại dâm


PVS

Phỏng vấn sâu

QHTD

Quan hệ tình dục

TLN

Thảo luận nhóm

ƯNODC

Cơ quan phịng chống tội phạm - ma túy Liên
hợp quốc (United Nations Office on Drug and
Crime)


V

TÓM TẮT ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN cứu
Mại dâm là tệ nạn xã hội cỏ liên quan mật thiết đến van đề HIV, ước tính tỷ lệ nhiễm H1V
trong nhóm phụ nữ mại dâm (PNMD) tại Việt Nam là 4,5% năm 2010 [7] . Sừ dụng ma túy làm
cho tình hình nhiễm HIV/AIDS trên nhóm này càng trở nên phức tạp. Đặc biệt, ma túy tổng hợp
(MTTH) nhóm Amphctamin khơng chi gây nghiện mà còn gây ảo giác khiển người sử dụng khỏ
có thể kiểm sốt hành vi của họ. Điều này là cơ hội thuận lợi cho việc gia tăng hành vi nguy cơ
nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam.
Tại những thành phố lớn như Hà Nội, việc tập trung nhiều trung tâm dịch vụ vui chơi giải

trí là điều kiện thuận lợi phát triển tệ nạn ma túy, mại dâm. Ước tính tỷ lệ phụ nữ mại dâm sử
dụng các loại ma túy khác nhau tại Hà Nội là 17% [2]. Tuy nhiên, đến thời điểm này vẫn chưa có
nghiên cứu định tính tìm hiểu về vẩn đề sử dụng ma túy tổng hợp trong nhóm phụ nữ mại dâm tại
Hà Nội được công bố. Đặc biệt, tại quận Hai Bà Trưng, một trong những địa bàn khá nhạy cảm
về tệ nạn ma túy, mại dâm như khu vực xóm liêu Thanh Nhàn, hay phố Vọng - nơi tập trung
nhiều nhà nghỉ, quán karaoke, mát xa...
Trước tình hình đỏ, đề cương nghiên cứu “Thực trạng, các yêu tô ảnh hưởng đên việc sử
dụng ma túy tông hợp và hành vi nguy cơ cao nhiêm HIV/AIDS trong nhóm phụ nữ mại dâm tại
khu vực quận Hai Bà Trưng, Hà Nôi năm 20ỉ ỉ ” được tiến hành với ba mục tiêu: (1) Mô tả thực
trạng phụ nữ mại dâm sử dụng ma túy tổng hợp, (2) Xác định các yểu tố ảnh hưởng đển việc sử
dụng ma túy tổng hợp của phụ nữ mại dâm, (3) Mô tả hành vi nguy cơ cao nhiễm HĨV ở phụ nữ
mại dâm sử dụng ma túy tổng hợp.
Nghiên cứu diễn ra trong khoảng thời gian từ tháng 4/2011 đến tháng 8/2012 tại quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội. Do mang tính khám phá, tìm hiểu, nghiên cứu được thiết kế định tính, thu
thập số liệu thơng qua phỏng vấn sâu (PVS) 30 người và thảo luận nhóm (TLN) với khoảng 12
đối tượng được lựa chọn thông qua phương pháp hịn tuyết lãn. Ngồi việc ghi chép, trong quá
trinh thu thập thông tin sẽ được thu băng, sau đó gỡ băng, làm sạch số liệu, tổng hợp. mẵ hóa
bang phần mềm Nvivo 8.0 và được xuất ra dưới dạng vãn bản để sử dụng cho viểt báo cáo.


1

ĐẶT VÁN ĐÈ
Từ cuối những năm 60 của thế kỷ 20, việc sản xuất, vận chuyển, buôn bán và sử dụng trái
phép ma túy tổng hợp (MTTH) đã phát triển mạnh mè. Trước tình hình dó, cộng đơng quốc tế đã
nỗ Jực kiểm soát, ngăn chặn sự gia tăng của các chất MTTH thơng qua cơng ước “Kiểm sốt ma
t” năm 1961, “Công ước ve các chât gây nghiện” nãm 1971 và “Công ước về cấm vận chuyển
các chất gây nghiện” năm 1972. Tuy nhiên cho đến nay, MTTH vẫn được sử dụng ở nhiều nơi
trên thế giới. Ước tính số người trong độ tuổi từ 15 - 64 sử dụng MTTH ít nhất một lần trong năm
2008 trên tồn thế giới là 52.900.000 người [30] đứng thứ hai sau số người sử dụng cần sa.

Tại Việt Nam, xu hướng sừ dụng MTTH đã tăng đáng kể từ năm 2003, đặc biệt ở những
khu đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hài Phịng với đối tượng chính là thanh
niên, lái xe, phụ nữ mại dâm (PNMD)... Năm 2004, số lượng MTTH do các lực lượng chức năng
thu giữ được là gần 50.000 viên, năm 2005 là 230.000 viên và đen năm 2008 thống kê cho thấy
số lượng này đã lên đến hơn một triệu viên [29]. Với tốc độ gia tăng nhanh chóng như trên,
MTTH đã, đang và sẽ là thách thức lớn đối với Việt Nam.
Đi cùng với MTTH là những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe cùa một bộ phận dần cư
trong xã hội. MTTH khơng chỉ gây nghiện, mà cịn kích thích mạnh den than kinh trung ương,
gây ảo giác, hưng phấn, tạo cảm giác bay bổng, dễ bị kích động. Đồng thời, MTTH cũng khiến
cho người sử dụng có nguy cơ cao nhiễm HIV do tiêm chích chung bơm kim tiêm (BKT) và quan
hệ tình dục (QHTD) khơng an tồn. Điều này đặc biệt đáng lo ngại ở nhóm PNMD — nhóm đối
tượng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV.

Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã có nhiều nồ lực trong việc giáo dục, truyền thông sức
khỏe nhằm nâng cao hiểu biết của người dân nói chung và cùa các nhóm dân cư có nguy cơ cao
nói riêng về HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs). Các chương trình này
đã góp phần đáng kể vào việc tăng tỳ lệ sử dụng BCS khi QHTD lần gần đây nhất với khách lạ ở
PNMD trên 7 tỉnh trong chương trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI
(IBBS) năm 2006 là hơn 90 % [2]. Tuy nhiên, những thách


2

thức mới do MTTH gây ra đòi hỏi sự đánh giá sâu sắc về vấn đề sử dụng
nó ở nhóm nguy cơ cao với HIV, trong đó phải kẻ đến là PNMD và nhóm sử
dụng ma túy khác.
Như đã đề cập ở trên, Hà Nội là một thành phố lớn với nhiều địa điếm vui chơi giải trí, nơi
PNMD có thể hoạt động trá hình dưới nhiều hình thức như nhân viên gội đầu mát xa, phục vụ
trong nhà hàng, quán bar, karaoke, ngoài đường phố... số lượng PNMD ước tính lên tới 4500
người [1] cao thứ hai cả nước sau TP. Hồ Chí Minh, và có tới 17% PNMD sử dụng các loại ma

túy khác nhau [2]. Trước sự xuất hiện của MTTH, Hà Nội cũng là một trong những thành phố
phải phải chịu hậu quả tương đôi nặng ne. Đặc biệt tại khu vực quận Hai Bà Trưng, nơi tập trung
nhiều địa điểm vui chơi giải trí số lượng người nhiễm HIV trên toàn quận cao thứ hai của Hà
Nội, đến ngày 25/2/2009 số người nhiễm HIV tích lũy của quận là 1637 người, đã từ vong 316
người [12]. Mặc dù, khó có thể ước lượng chính xác số lượng PNMD, tuy nhiên các cán bộ
phòng lao động thương binh xã hội quận Hai Bà Trưng cho biết trên địa bàn quận có khoảng 655
các cơ sở kinh doanh dịch vụ với khoảng 300 - 400 tiếp viên [11] dễ bị lợi dụng để hoạt động mại
dâm như các nhà hàng, quán karaoke, mát xa...Với những đặc điểm trên, địa bàn quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội được chọn là địa điểm thực hiện nghiên cứu.
Mặc đù đã xuất hiện ở Việt Nam hơn một thập kỷ, tuy nhiên sổ lượng nghiên cứu về MTTH
ở Việt Nam rất hiếm, đặc biệt chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu về vấn đề sử dụng MTTH trong
nhóm PNMD được cơng bố. Hơn nữa, MTTH khơng chỉ gây nghiện mà cịn kích thích tình dục
do đó nó đặc biệt ảnh hưởng đến nhỏm đối tượng nguy cơ cao này. Vỉ vậy, việc nghiên cứu thực
trạng sử dụng, yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng MTTH và các hành vi tỉnh dục nguy cơ do MTTH

mang lại sẽ góp phần đáng kề vào việc tìm giải pháp giảm lây truyền HIV và nâng cao sức khỏe
ở PNMD Hà Nội nói chung và quận Hai Bà Trưng nói riêng. Do vậy, đề cương nghiên cửu
“Thực trạng, các yếu tổ ảnh hưởng đên việc sử dụng ma tủy tống hợp và hành vi nguy cơ cao
nhiễm HIV do trong nhóm phụ nữ mại dâm tại khu vực quận Hai Bà Trưng, Hà Nội năm 201 ỉ ”
được xây dựng.


MỤC TIÊU NGHIÊN cứu
1. MÔ tả thực trạng phụ nữ mại dâm sử dụng ma túy tông hợp tại quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội, năm 2011.
2. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng ma túy tổng hợp của phụ nữ mại dâm
tại quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, năm 2011.
3. Mô tả hành vi nguy cơ cao nhiễm HIV của phụ nữ mại dâm sử dụng ma túy tổng hợp tại
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, năm 2011



4

CHƯƠNG I: TÓNG QUAN TÀI LIỆU
1.

Ma túy tổng hợp

ỉ.ỉ Một sổ khái niệm

1.1.1 Ma tủy
Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi đưa vào cơ the, nó có tác dụng
làm thay đổi trạng thái, ý thức vả sinh lý người đó. Nếu lạm dụng ma tủy, con người sẽ lệ thuộc
vào nó, khi đó gây tổn thương và nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng[9].

1.1.2 Phân loại ma túy
Căn cứ vào nguồn gốc, ma túy được chia thành ba nhóm chính: Ma túy tự nhiên, ma túy bán
tổng hợp, nia túy tổng hợp

1.1.3 1.2. ỉ Ma túy tự nhiên
Ma túy tự nhiên là sản phẩm của các cây trồng tự nhiện hoặc ni trồng, và các chế phẩm
cùa chúng [9]. Ví dụ: thuốc phiện và các sản phẩm của thuốc phiện như Morphin, narcotics, coca
và các hoạt chât của nó như cocain, cân sa và các sản phâm cùa cân sa ...

1.1.4 1.2.2 Ma túy bản tổng hợp
Ma tủy bán tổng hợp là các chất ma túy được điều chế từ ma túy tự nhiên, có tác dụng mạnh
hơn chất ma tủy ban đầu [9]. Ví dụ: Heroin là chất MTTH từ morphin bang cách acetyl hóa
morphin...

1.1.5 .3 Ma túy tổng hợp:

MTTH được điều chế bằng phương pháp tổng hợp hóa học tồn phần từ các hóa chất ban
đầu (cịn gọi là tiền chất), Một số loại MTTH điển hình như Amphetamine, Methamphetamie,
Ecstasy...Các chất MTTH có tác dụng mạnh, nhanh hơn ma túy bán tổng hợp [9].
Trong nghiên cứu nàỵ, thuật ngữ MTTH dược sử dụng cho các loai ma túy nhóm
Amphetamin - Amphetamine Type Stimulants (viết tắt là ATS) với ba dạng chính là
amphetamine, methamphetamine (Meth) vả ecstasy, ờ Việt Nam thường gọi là hồng phiến, dá, và
thuốc lắc...


5

1.2

Tình hình sử dụng MTTH

1.2.1 Thế giới
Bảo cáo về tình hình sử dụng ma túy trên thế giới 2010 của United Nations Office on Drugs
and Crime (UNODC)[30] đã ước lượng số người trong độ tuổi từ 15-64 sử dụng ma tủy bất hợp
pháp ít nhất một lần trong năm 2008 khoảng 155 đến 250 triệu người (chiếm từ 3,5% đen 5,7%
dân so trong độ tuổi từ 15-49). Trong đó, loại ma túy được sử dụng nhiều nhất là cần sa với 129190 triệu người; đứng thứ hai là MTTH dòng ATS với số người sử dụng dao động trong khoảng
24,16 - 78,72 triệu người, xếp sau đỏ là chất dạng thuốc phiện và cocaine.
Bảng 1: ước tỉnh số người sử dụng A TS tuổi từ 15-64 theo khu vực và ở các tiểu
khu vực thuộc châu  năm 2008
Ước tính số người sử dụng ATS
Khu vực/ tiểu khu vực

Thấp

Cao


Châu Phi

1.900.000

7.130.000

Châu Mỹ

7.800.000

9.170.000

Châu Á

6.800.000

53.610.000

4.890.000

27.530.000

Trung Á

Khơng có báo cảo

Khơng có báo cáo

Trung & Trung Cận


Khơng có báo cáo

Khơng có báo cáo

Đơng/' Đơng Nam Á

Đơng
Châu Âu

6.530.000

7.720.000

Châu Đại Dương

1.310.000

1.540.000

Ước tính sổ liệu tồn cầu

24.160.000

78.720.000

Nguồn: Báo cáo tình hình sử dụng ma túy thế giới (UNODC World Drug Report 2010)
Cũng theo báo cáo này, khu vực châu Đại Dương, Đông và Đông Nam Á, Bắc Mỹ, Tây và
Trung Châu Âu có tỷ lệ sử dụng MTTH cao trong dân số. Đặc biệt tại khu vực Đông và Đơng
Nam Á, nơi có đến gẩn 1/3 số người sử dụng MTTH trên thế giới (bảng 1),



6

tệ nạn này vẫn đang có xu hướng gia tăng. UNODC đã khẳng định tất cả
các nước trong khu vực Đông và Đông Nam Á đều đã ghi nhận sự xuất hiện và
gia tăng của việc sử dụng MTTH, đặc biệt là dạng ma túy tinh thể ở Việt Nam
thường gọi là “ma túy đá hay “đá”. Bằng chứng là số lượng MTTH bị các lực
lượng chức năng thu giữ ngày càng tăng. Tại Thái Lan, một trong những thị
trường tiêu thụ MTTH methamphetamine lớn nhất thế giới, so lượng các vụ
bat giữ do sử dụng MTTH trong năm 2008 đã lên tới 120.000 vụ gấp 4 lần so
với năm 2004, và số lượng MTTH thu được là 22.000.000 viên - gap đơi so với
năm 2007 [29].

1.2.2 Tình hình sử dụng MTTH tại Việt Nam
Trong năm 2009, số người nghiện ma túy trên cả nước đã lên đen 147.731 người[29], tăng
15% so với cùng kỳ nãm trước đó. Loại ma tủy được sử dụng phổ biến ở Việt Nam hiện nay vẫn
là heroin, với 83% số người nghiện sử dụng[29]. Xuất hiện ở Việt Nam vào giữa thập kỷ 90 của
thế kỳ XX, sau gần 15 năm kể từ đó, MTTH đã trở thành loại ma túy được sử dụng phổ biến thứ 3
tại Việt Nam, với khoảng 4% năm 2009 [16].
MTTH được sử dụng ở Việt Nam chủ yếu là dịng Amphetamine Type Stimulants (ATS)
với ba dạng chính là amphetamine, Meth và ecstasy dạng viên với cái tên thường gọi là thuốc lac.
Ngoài dạng viên, hiện nay MTTH dạng tinh thè gọi là “ma túy đả” với tên khoa học là Crystalline
mathamphetamine đã xuất hiện tại Việt Nam. Đến 2009, Việt Nam đã phát hiện và thu giữ được
3,9 kg ma túy này[29]. UNODC cũng dự báo cả ba loại MTTH đang sừ dụng ở Việt Nam đều có
xu hướng gia tăng trong thời gian tới, đặc biệt ỉà ma tủy đá - thử mà rát được ưa chuông trong
giới trẻ ở những thành phổ lớn như Hà Nội và TP. HỒ Chí Minh[29]
Mặc dù, hiện tại chưa có 3ố liệu thống kê cụ thể về tình hình sù dụng MTTH, tuy nhiên
cũng như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội thường là đích đen của các tay bn lậu ma túy. Bằng
chứng là trong tháng 7 năm 2008 cảnh sát đã bắt giừ Meth dạng viên với trọng lượng lên đến 53,9
kg đang được vận chuyển từ Lào vào Quảng Trị và thị trường cuối cùng được đưa đến là Hà Nội

và TP Hồ Chí Minh[29]


7

1.3 Ảnh hưởng của MTTH đến sức khỏe
Tất cả các loại MTTH dịng ATS đều có ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể chất và tinh thần
người sử đụng. Khi được đưa vào ca thể, các loại MTTH thuộc dòng ATS sẽ tác dụng đến thần
kinh, hô hấp và tim mạch... Tuy nhiên, đối với mỗi loại MTTH khác nhau sẽ gây ra những hậu
quả không giống nhau cho người sử dụng.

1.3.1 Ảnh hưởng của amphetamine và Meth đến sức khỏe
Amphetamine và Meth có mối liên quan chặt chẽ với nhau (methamphetamine là một dẫn
xuất amin của amphetamine). Cả hai đều kích thích hệ thần kinh trung ương và gây ra ảo giác
hưng phấn, tỉnh táo, giâm sự thèm ăn, tăng huyết áp, nhịp tim và chức năng sinh lý khác[17]. Tuy
nhiên, Meth có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương mạnh hơn hai đến ba lần so với
amphetamine[31]. Trong q trình sử dụng MTTH, cơ thể ln ở trạng thái bị kích thích, do vậy
người dùng khó có thể kiểm soát các hành vi của bản thân, thường xuất hiện nhiều hành vi bạo
lực, gây đánh lộn, QHTD bừa bài...Ngồi ra, meth/amphetamine cũng kích thích hệ thần kinh
giao cảm gây ức chế hoạt động của dạ dày và ruột làm giảm cảm giác thèm ăn. Chính ào giác
hưng phấn, hoạt động nhiều, không ăn, không ngủ trong khoảng thời gian dài do loại MTTH này
gây ra đã dẫn đến tình trạng kiệt sức, suy sụp cơ thể nhanh chóng ở người sử dụng, điển hình mà
Meth, có thể thấy ảnh hưởng của Meth đến cơ thể qua hĩnh 2. Thêm vào đó, sử dụng Meth ở liều
cao trong thời gian dài có thể gây tâm thần, triệu chứng tương tự như tâm thần phân liệt: hoang
tưởng hình ảnh, hoang tưởng âm thanh, khứu giác [31 ]...
Hình 2: Anh hưởng của Meth đên cơ thê


8


Trước đây, Meth/amphetamine thường xuất hiện ở Việt Nam dưới dạng viên, được dùng
với hình thức cắn, nuốt. Tuy nhiên, theo báo cáo của luật gia Đặng Minh Sự - cục phó cục phịng
chống tệ nạn xã hội thành phố Hồ Chí Minh, dạng tinh thể của Meth (crytal Meth) được phát hiện
lần đầu tiên tại Hà Nội vào ngày 25/4/2006, người dân Việt Nam thường gọi là ma túy “đá”[4].
“Đá” là loại ma túy nguyên chất, có độ tinh khiết cao, có thể lên đến 99% [17], do vậy dân “đập
đá” thường chỉ phải sử dụng một lượng nhỏ hom rất nhiều so với các loại MTTH khác.
Ma túy đá có thể được đưa vào cơ thể với nhiều hình thức như nghiền nhỏ để hít qua mũi,
đun nóng chảy sau đó tiêm thẳng vào mạch máu, hoặc sử dụng qua đường miệng. Trong các hình
thức trên, sử dụng bằng cách tiêm tĩnh mạch có hiệu quả nhanh nhất, trong khi đó hình thức hút
hoặt cắn phải mất 10 -20 phút thuốc mới có tác dụng[4]. Tuy nhiên, sử dụng qua đường tiêm
chích sỗ tăng nguy cơ nhiễm HIV ở người nghiện gan liền với hành vi sử dụng chung BKT.
Với dạng tinh thể, nguyên chat, ma túy đá kích thích mạnh thần kinh trung ương, gây ảo
giác cho người sử dụng từ 2-3 ngày. Trong thời gian này, người sử dụng có trạng thái sung mãn,
tự tin, có thể làm những điều mà khi tỉnh táo không dám làm như cởi bỏ quần áo, QHTD tập thể...
Nghiên cứu do Rotheram-Borus và cộng sự thực hiện 337 cuộc phỏng vấn với thanh niên nhiễm
HIV tại thành 4 thành phố lớn của Mỹ [24] đã mô tả những người sử dụng ma túy đá có tác dụng
2-4 ngày, trong thời gian đó, họ sẽ bị kích thích tình dục, thường quan hệ với nhiều bạn tình và ít
sử dụng BCS. Mặc dù có tác dụng kích thích tình dục, tuy nhiên ma túy đá làm khô niêm mạc,
làm giảm độ nhạy cảm của các khu vực hậu môn và bộ phận sinh dục. Điều này góp phần làm
hành vi QHTD trở nên thơ bạo, làm thâm tím, rách niêm mạc và tăng khả năng nhiễm HIV[22].
Như đã phân tích ở trên, MTTH nói chung và ma túy đá nói riêng đang có xu hướng gia
tăng ờ Việt Nam và việc sử dụng ma túy đá làm tăng nguy cơ nhiễm HIV hành vi tiêm chích và
tình dục khơng an tồn. Do vậy, để đưa ra các giài pháp ngăn chặn việc lây nhiễm HIV địi hỏi
phải có hiểu biết, thơng tin sâu về việc sử dụng MTTH và các yểu tố ảnh hưởng đến hành vi nguy
cơ lây nhiễm HIV trên nhóm đối tượng nguy cơ.


9

1.3.2 Ảnh hưởng của ecstasy đến sức khỏe

Ecstasy hay còn gọi là “thuốc lắc” là một loại MTTH có tên khoa học là 3-4methylenedioxymethamphetamine (MDMA). Thuốc có thể điều chế với màu sắc bất ki, viên nén,
viên nhộng có thể in nhiều ký hiệu khác nhau như hình con bướm, chim bồ câu, trái tim[28]... Độ
tinh khiết và chẩt lượng của loại thuốc này rất khác nhau, khơng thể đốn trước được. Do đó, mức
độ độc hại cùa loại thuốc này cũng khác nhau đối với mỗi loại hỗn hợp. (Một số hình ảnh về các
loại ma túy tổng xem phụ lục 5 trang 50)
Người sử dụng thuôc lăc sẽ xuât hiện khoái cảm với cảm giác thân thiện, huyết áp, thân
nhiệt và mạch tăng nhanh, vã mồ hôi, giãn đồng tử, đỏ mặt. Thuốc gây ảo giác về thính giác, thị
giác và làm người sử dụng cứ lắc và lắc mà khơng ý thức được minh đang làm gì [4]. Do đó,
thuốc lắc thường được sử dụng trong các qn bar, vũ trường, nơi đơng người và có âm thanh
mạnh mẽ, do vậy cá nhân sừ dụng bị kích thích, nhảy múa nhiều sẽ gày mất nước, dẫn đến cơ thể
khơng thể duy trì nhiệt độ bỉnh thường và có thể tử vọng do vỡ các mạch máu trong não, suy tim
hoặc sốt cao [21],
Sử dụng thuốc lắc kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng lạm dụng thuốc và nghiện thuốc, buộc
người sử dụng phải tăng liều để tạo ra những cảm giác mà trước kia sử dụng với liều thấp gây ra.
Chính sự tăng liều dẫn đến tình trạng ngộ độc cấp gây rối loạn chức năng tình dục, rối loạn cương
dương vật, mất ngủ... có thể dẫn đến hôn mê. Bên cạnh đỏ, thuốc lắc được chứng minh là gây độc
cho não. Theo một nghiên cứu của các nhà khoa học trường đại học Jonhs Hopkins, thuốc lẳc ảnh
hưởng đến chức năng sinh serotonin của não, làm thay đơi đên trạng thái cảm xúc, giảm đau,
giảm trí nhớ [18].
2.

Phụ nữ mại dâm

2.1 Phụ nữ mại dâm ở Việt Nam

2.1.1 Bổi cảnh mại dâm
Mại dàm được hiểu là dùng các dịch vụ tình dục để trao đổi với tiền bạc hoặc vật chất, ở
Việt Nam, mại dâm được xem là bất hợp pháp và được coi là “tệ nạn xã hội”. Theo Bộ lao động
thương binh và xã hội, năm 2009 tồn quốc có 12.013 PNMD có hồ sơ quản lý [1]. Tuy nhiên,
đây chỉ là bề nổi của tảng băng, bởi lẽ theo ước tính, 70% PNMD ở Việt



1
0

Nam làm việc trá hình tại các tụ điểm thư giãn, giải trí và cung cấp dịch
vụ tỉnh dục bên cạnh cơng việc đăng ký chính như tiếp viên karaoke, nhân
viên mát xa hay tiếp viên nhà hàng [20] do đó rất khó để có con số thống kê
chính xác về số lượng PNMD ở Việt Nam.
Chính vì bất hợp pháp nên hoạt động mại dâm tại Việt Nam diễn ra dưới nhiều hình thức,
tuy nhiên trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến hai hỉnh thức chính là mại dâm đường phố
(MDĐP) và mại dâm nhà hàng (MDNH). Hai nhóm trên khác nhau cơ bản về tình trạng kinh tế và
nơi làm việc. Những người PNMD làm việc hên đường phố thường là những người lớn tuổi và
được coi là kém hấp dẫn hơn, bị coi là mại dâm tầng lớp thấp. Thu nhập nhập trung bình của họ
chỉ vừa đủ cho các nhu cầu thiết yếu như thức ăn, quần áo và nơi ở. Ngược lại, phụ nữ làm việc
tại các tụ điểm khơng gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Khách hàng của họ thường là những nam
giới giàu có và trả từ 30 đến 60 đơ la Mỹ cho mỗi lần QHTD, thu nhập trung bình hàng tháng cùa
họ khoảng từ 300 đến 1000 đô la Mỹ[6].

2.1.2 Phụ nữ mại dâm Hà Nội:
Hà Nội là một thành phố sàm uất Biểu đồ 3: số lượng PNMD tại Hà Nội với nhiều khu
dịch vụ vui chơi giải trí như nhà hàng, qn

có hồ sơ quản lý

bar, vũ trường, karaoke, mát xa... Đây cũng
là điều kiện thuận lợi phát triển hoạt động
mại dâm. Số lượng PNMD trên địa bàn Hà
Nội ngày một gia tăng, năm 2009 có tới gần
1800 người gấp gần 1,5 lần năm 2007 và

gấp hơn 4 lần năm 2005.
ĐÓ là con số thống kê từ số sách, còn thực
tế, hoạt động mại dâm tại Hà Nội diễn ra phức tạp dưới nhiều hình thức, do đó khỏ có thể đưa ra
một con số chính xác.
PNMD tại Việt Nam nói chung vả Hà Nội nói riêng đang có xu hướng trẻ hóa, tuổi bắt
đầu hành nghề giảm đần. số lượng khách trung bình trong 1 tuần trước cuộc điều tra của chương
trình giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (SBBI) (2006)


1
1

đổi với PNMD Hà Nội là 5,6 người/ tuần[2]. Cũng theo SBBI (2006), Hà
Nội là một trong hai khu vực có tỳ lệ PNMD nghiện ma túy cao nhất trong 7
khu vực điều tra với 17% quần thể nghiên cứu[2]. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
PNMD tại Hà Nội là 22,6% trong nhóm MDĐP và 9,4 ở nhóm MDNH [2]. số liệu
trên phần nào đã phản ánh mức độ nhạy cảm và nguy cơ nhiễm HIV của
nhóm đối tượng PNMD Hà Nội.
3.

Các nghiên cứu đã thực hiện

3.1 Thế giói

3.1.1 Thực trạng sử dụng MTTH ở PNMD
Nghiên cứu “Sử dụng MTTH dạng ATS và hành vi nguy cơ nhiêm HIV/AIDS trong nhỏm
phụ nữ mại dâm trẻ ở Phnom Penh, Cambodia” (Amphetamine-type stimulant use and HIV/STI
risk behaviour among young female sex workers in Phnom Penh, Cambodia)[19] đã tiến hảnh 33
cuộc PVS đối với phụ nữ từ 15 29 tuổi tham gia vào hoạt động mại dâm để tìm hiểu việc sừ dụng
ATS và tính dễ bị tồn thương với HIV/AIDS. Két quả, những người tham sử dụng ATS chủ yếu ở

là loại Meth dưới dạng viên và dạng tinh thề với giá rẻ. Meth dạng tinh thể được mô tả là một “ma
lực” giúp PNMD có thể phụ vụ khách nhiều giờ hơn. Việc sử dụng ATS cũng phổ biến trong
nhóm khách mua dâm, một sổ người còn cung cap MTTH cho PNMD và khuyến khích họ sử
dụng nhằm dẫn đến hoạt động tình dục kéo dài. u cầu QHTD khơng được bảo vệ ở nhóm
khách hàng sử dụng ATS cũng phổ biến hơn trong nhóm say rượu, và việc thương lượng để sử
dụng bao cao su (BCS) cũng ít hiệu quả.

3.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng MTTH
Cũng như các loại ma tủy khác, MTTH dòng ATS đã thu hút sự quan tâm đáng kể của các
nhà nghiên cứu, đặc biệt ờ các quốc gia phát triển trên thế giới. Các yếu tố ảnh hường đến việc sử
dụng MTTH được các nghiên cứu đề cập đến bao gồm: (1) Các yếu tố về đặc điểm nhân khẩu:
tuổi, giới, tiền sử gia đình có người phạm tội hoặc sử dụng chất gây nghiên... (2) Các yểu tổ liên
quan đến nhận thức về tác dụng của MTTH (bảng 4); (3) Do ảnh hưởng của việc sử dụng các chất
gây nghiện khác như heroin, chất dạng thuốc phiện, thuốc lá, rượu, Cụ thể như sau:


1
2

Nghiên cứu “Các yêu tô nguy cơ dẫn đến sứ dụng methamphetamine ở giới trẻ ” (Risk
factors for methamphetamine use in Youth) [25] được thực hiện bằng việc tổng quan 12 tài liệu
đặc săc được chọn ra từ 2376 tài liệu có liền quan qua hơn 40 cơ sờ dữ liệu nghiên cứu y học. Kết
quả cho thấy trong số những thanh niên nguy cơ thấp (thanh niên chưa khai báo việc sử lạm dụng
chất gây nghiên, phần lớn được tuyển chọn tại trường học), các yêu tô liên quan tới việc sử dụng
Meth là tiền sử của việc sử dụng heroin, dạng thuốc phiện (OR=29,3; 95% CI: 9,8 - 87,8%); tiền
sử gia đình sử dụng ma túy (OR = 4,7; 95% CI: 2,8-7,9); hành vi tình dục nguy hiểm (OR = 2,79;
95% CI: 2,25-3,46) và một số rối loạn tâm thần. Ngoài ra, tiền sử sử dụng rượu và hút thuổc lá
cũng liên quan đáng kể tới việc sử dụng meth. Đổi với nhóm thanh niên nguy cơ cao (nhóm được
tuyển chọn từ trại cai nghiện, đã có báo cáo về việc sử dụng ma túy bất hợp pháp), các yếu tố liên
kết với việc sừ dụng meth là: tiền sử gia đình có người phạm tội (OR^2,0; 95% CI: 1,2-3,3); gia

đình có tiền sử sử dụng ma túy (OR=4,7; 95% CI: 2,8-7,9), gia đình có tiền sử lạm dụng rượu
(OR=3,2; 95% CI: 1,8-5,6), và điều trị tâm thần (OR=6,8; 95% CI: 3,6-12,9). Nữ giới cũng có ý
nghĩa thống kê với việc sử dụng meth.
Nghiên cứu “Đặc diêm xã hội và hành vi tình dục nguy cơ của những phụ nữ sừ dụng
methamphetamine ’’(Female methamphetamine users: social characteristics and sexual risk
behavior) [26] được thực hiện nhằm mục đích mờ rộng kiến thức về đặc điểm cá nhân, xã hội,
động cơ sử dụng, mơ hình sử dụng meth, các vấn đề y tế, xã hội liên quan đến việc sử dụng meth
và các mối quan hệ giữa việc sử dụng meth và hành vi tình dục nguy cơ cao. Nghiên cứu được
thực hiện trên 98 phụ nữ có HIV âm tính, có QHTD khác giới và sử dụng meth tại San Diego,
California. Ket quả về hoàn cảnh sử dụng meth của các phụ nữ này cho thấy, họ thường sử dụng
chủ yếu với một người bạn (95%) hoặc một đổi tác tình dục (84%). Ngồi ra, người khác tham gia
sử dụng meth cùng họ bao gồm: người lạ mặt (33%), đồng nghiệp (18%), thành viên gia đình
(16%).Nơi sử dụng là nhà đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) (45%), nhà một người bạn (33%). Phụ
nữ không thường xuyên sử dụng meth tại các địa điểm công cộng như công viên. Lý do phổ biến
nhất dẫn đến việc sử dụng meth của họ bao gồm: để đạt được ảo giác sảng khoái (56%), tăng năng
lượng (37%), đối phó với tầm trạng (34%), giảm cân (29%), dự tiệc (28%), để giải tỏa (27%).
Bên cạnh


1
3

đó, có 18% số người tham gia nghiên cứu cho rằng việc sừ dụng meth
cùa họ nhằm tăng cường khoái cảm tình dục. Điều này phù hợp với việc 41%
các phụ nữ này đã đi đến một địa điểm cụ thể để tìm đối tác tình dục khi họ bị
tác dụng bởi meth. Nơi họ tìm đối tác tình dục thường lả bữa tiệc tạì một nhà
người bạn (n=16), quán bar (n=10) một góc phơ (n=7). Nơi QHTD dưới tác
dụng của meth là tại nhà tiêng của họ (65%), tại nhà đối tác tình dục (51%),
cơng viên (12%), nhà bạn (7%) và nhà sách dành cho người lớn (5%).
Nghiên cứu “Tìm hiếu lý do sử dụng ma túy trong giới trẻ ” (Understanding reasons for

drug use amongst young people) đã sử dụng một quan điểm chức năng để đánh giá những lý do
người trẻ tuổi sử dụng các chất gây nghiên. Mẫu nghiên cứu gồm 364 người trẻ tuổi sử dụng ma
túy được lựa chọn thơng qua phương pháp hịn tuyết lãn. Ngoài việc tỉm ra cường độ, tần số và
hình thức sử dụng rượu, cần xa, cocaine, nghiên cứu cũng đề cập đen lý do sử dụng
amphetamines và ecstasy.
Bảng 4: Mục đích sử dụng các chất gây nghiện:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Mục đích sử dụng chát gây nghiện
Làm cơ thể cảm thấy tốt hơn khi bị trầm cảm
hoặc cảm thấy xuống đốc (cảm nhận tốt hơn)
Giúp ‘tiếp tục đi’ tronệ một đèm với bạn bè
Giúp bạn cảm thấy phấn chấn

Giúp có càm giác phê
Giúp giảm cân
Giúp vui vẻ cùng bạn bè
Giúp thư giãn
Giúp tự tin hơn, nâng cao khả năng giao tiếp
Nâng cao hiệu quả các chất gây nghiện khác

Giúp dê chịu hơn sau ảnh hưởng của chât gây
nghiện khác
Giúp tình táo, khơng bị buôn ngủ
Giúp giảm ức chế
Nâng cao càm xúc khi QHTD
Giúp ngừng lo lẳng về các rắc rối
Giúp mọi thứ bạn đang làm đỡ chán hơn
Giúp tập trung vào việc học hoặc làm việc
Nâng cao hoạt động như nghe nhạc, chơi game,
hoặc thể thao

Amphetamines
(n=160)
43,1

Ecstasy
(11=357)
48,4

95,6
60,6
55,0
23,1

58,1
13,1
53,1
37,5
11,9

91,1
77,7
68,2

91,3
41,9
31,9
22,5
45,6
29,4
66,2

72
49,7
63,1
32,5
36,6
3,2
79,6

7
63,1
29,9
42,0

27,4

8,3


1
4

Kết quả cụ thể cho thấy, trong 160 người thừa nhận đã từng sử dụng amphetamines có tới
hơn 91,3% khẳng định việc sử dụng chất gây nghiện này nhằm giữ tĩnh táo; mục đích nâng cao
hoạt động chiếm 66,2% và giúp vui vẻ cùng bạn bè là 58,1%. Bảy trong sổ 17 mục chức năng do
amphetamines mang lại đã được thừa nhận bởi hơn một nửa những người tham gia sử dụng loại
chất kích thích này. vể giới tính khơng có sự khác biệt đáng kể trong hầu hết các lý do sử dụng
amphetamines của cả hai giới. Tuy nhiên, trong số 17 lý do trên, chi có duy nhất một lý do là phụ
nữ có nhiều khả năng sử dụng loại chất kích thích này để giúp giảm cân hơn so với nam giới (% 2
= 21,67; p<0,001).
Đối với nhóm thuốc lắc (ecstacy) năm lý do sử dụng phổ biến nhất cũng tương tự như lý
do sử dụng amphetamines. Thuôc được sử dụng với lý do “tiêp tục đi” trong đêm với bạn bè
chiếm 91,1%, nâng cao hoạt động chiếm 79,6%, cảm thấy phấn chấn (77,7%), giúp tỉnh táo
(72%). Bảy trong số 17 lí do tiếp tục sử dụng thuốc lắc được hơn một nửa sổ ĐTNC xác nhận. Lý
do “giảm cân” cũng được nữ giới đưa ra nhiều hơn so với nam giới.

3.1.3 Nguy cơ nhiễm HỈV do sử dụng MTTH
Nghiên cứu “Sừ dụng methamphetamine và hành vi quan hệ tĩnh dục khác giới nguy
cơ’’ (Methamphetamine Use and Risky Sexual Behaviors During Heterosexual Encounters) [32]
được thực hiện nhằm xem xét sự liên quan giừa việc sử dụng Meth và hành vi QHTD nguy cơ.
Thông tin được thu thập bằng việc phịng vẩn 703 người tiêm chích ma túy ở Bắc Carolina. Kết
quả cho thấy Meth được sử dụng trong 7% các lần quan hệ. Một trong hai đối tác hoặc cả hai sử dụng
meth làm tăng khả năng giao hợp qua đường hậu môn (OR — 2,41; khoảng tin cậy 95%: 1,29 —


4,53); giao hợp qua âm đạo và hậu môn (OR=2,41; 95% CI:l,09 - 3,61) và giao hợp với người là
(OR=1,98%, CI 95%: 1,09 - 3,61). Ngoài những hành vi trên, việc với hai đối tác cùng sừ dụng
Meth cỏ liên quan đáng kể đến hành vi QHTD khơng bào vệ đối với bạn tình mới (OR=5,2; 95%
CI: 2,09 - 12,93); quan hệ không được bảo vệ qua đường hậu môn (OR = 4,63, 95% CI: 1,69 12,7). Ket luận, việc sử dụng Meth trong QHTD khác giới sẽ làm gia tăng hành vi tình dục nguy
cơ cao, đặc biệt khi cà hai người cùng sử dụng nó.


1
5

Nghiên cứu “Hành vi nguy cơ nhiễm HIV trong những người sử dụng amphetamine ở
Sydney, úc” (HIV risk-taking behaviour among amphetamine users in Sydney, Australia) được
thực hiện nhằm khảo sát hành vi sử dụng chung BKT và QHTD nguy cơ cao trong số 231 người
sử dụng amphetamine tại ức. Kết quả cho thấy, một nửa trong số đó thường xuyên tiêm chích. Tỳ
lệ sử dụng chung chung BKT và QHTD nguy cơ cao trong nghiên cứu này là tương tự với các
nghiên cứu gần đây tại úc. Khoảng 1/3 sổ người đã từng tiêm chích dùng chung BKT. Sừ dụng
BCS với bạn tình thường xun và khơng thường xun đề thấp. QHTD nguy cơ không liên quan
đến viêc dùng chung BKT và sử dụng amphetamine. Kết luận, mặc dù người sử dụng
amphetamine và thuốc phiện ở úc đã giảm rủi ro lây truyền HIV, tuy nhiên vẫn còn đáng kể
những người sử dụng hai loại ma túy trên có hành vi sử dụng chung BKT và tình dục khơng an
tồn.
3.2 Việt Nam

3.2.1 Đặc điểm PNMD
Nghiên cứu “Xây dựng mó hình phòng chổng HIV/AỈDS cho gái mại dâm tỉnh Quảng
Ninh” [ỉ 3]. Bằng việc thu thập, tổng hợp và phân tích so liệu từ các báo cáo kết quả điều tra khảo
sát, các số liệu có liên quan đen việc phịng chống AIDS trong đối tượng PNMD, nghiên cửu đã
chỉ ra có đến 70% PNMD xuất thân từ nơng thơn; độ tuổi chủ yếu từ 18-35 tuổi (khoảng 80%) và
nhóm phụ nữ này có xu hướng ngày càng trè hóa (khoảng 70% dưới 25 tuổi và 13,4% dưới 18
tuổi). Địa điềm và phương thức hành nghề cùa PNMD rất đa dạng, phụ thuộc chủ yếu vàp sự

“phân hạng”, “đang cấp” và thời gian hành nghề. Thường khi mới vào nghề, còn trẻ, PNMD làm
việc dưới sự quản lý trong các nhà hàng, karaoke, cơ sở massage, nhà nghỉ, khách sạn; sau một
thời gian xuống cấp, tàn tạ họ trở thành gái đứng đường hành nghề nơi cơng cộng. Ngồi ra
PNMD cỏ tính di biến động cao (thường xuyên thay đổi nơi làm việc) làm tiềm ẩn nguy cơ nhiễm
HIV.
Trong nghiên cứu định tinh về ‘‘Đời song mại dâm ở Việt Nam”(2009)[6~\, thông qua
việc thu thập số liệu dựa trên 30 PVS và 4 TLN với 69 PNMD được lựa trọn qua kỹ thật hòn tuyết
làn, tác giả đã cho chúng ta thấy mối quan hệ ràng buộc của PNMD với khách hàng, chủ chửa,
những người bảo kê, mơi giới tình dục... và những PNMD khác.



×