Tải bản đầy đủ (.docx) (205 trang)

Bộ câu hỏi vấn đáp luật kinh doanh các dịch vụ tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.89 KB, 205 trang )

CcvvBỘ CÂU HỎI VẤN ĐÁP LUẬT KINH DOANH CÁC DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH
NGÂN HÀNG
1.
Kinh doanh dịch vụ tài chính là gì? Hãy kể tên một số loại dịch vụ tài
chính và giải thích tại sao những dịch vụ đó thuộc dịch vụ tài chính
❖ Kinh doanh dịch vụ tài chính: kinh doanh một sản phẩm, dịch vụ bất kỳ
mang bản chất tài chính như th mua tài chính, bao thanh tốn,…
❖ Một số loại dịch vụ tài chính:
- Dịch vụ bảo hiểm và những dịch vụ liên quan tới bảo hiểm:
+ Bảo hiểm trực tiếp (bao gồm cả đồng bảo hiểm);
+ Tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm;
+ …..
- Dịch vụ nhận tiền gửi
- Dịch vụ bảo lãnh và thế chấp;
- Dịch vụ cho vay dưới các hình thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín
dụng thế chấp, mua nợ và tài trợ các dịch vụ cho hoạt động giao dịch
thương mại;
- ……
❖ Những dịch vụ đó thuộc dịch vụ tài chính vì:
- Nó là hệ thống các dịch vụ kinh tế cung cấp bởi thị trường tài chính.
- Có mối liên kết chặt chẽ đến quá trình sử dụng vốn, lưu chuyển tiền tệ
trong nền kinh tế.
- Liên quan đến những tổ chức triển khai cung ứng những giải pháp về tài
chính, tiền tệ, góp vốn đầu tư.
2.
-

+
+
+


+

Tại sao kinh doanh dịch vụ tài chính thường là lĩnh vực kinh doanh có
điều kiện?
Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện. Vì
lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội,
sức khỏe của cộng đồng.
KDDVTC thường là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện vì:
Cần có giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Cần có chứng chỉ hành nghề
Cần có vốn pháp định
Một số điều kiện khác…


3.

Cho th tài chính là gì (CTTC)? Tại sao nói cho thuê tài chính là một
nghiệp vụ cấp tín dụng?
❖ Khái niệm cho thuê tài chính:
Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động cho
thuê tài chính như sau:
“Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng
cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài
chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê.
Bên thuê tài chính sử dụng tài sản th tài chính và thanh tốn tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.”
❖ Cho thuê tài chính là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng vì:
- Cho th tài chính được thực hiện bởi tổ chức tín dụng.

- Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng là việc chuyển nhượng quyền sở hữu
vốn của tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân với điều kiện hoàn trả lại một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị được chuyển nhượng sau một thời gian được
thỏa thuận trước.
Theo đó, Trong cho th tài chính có sự chuyển nhượng vốn giữa bên cho thuê
(tổ chức tín dụng) cho bên thuê (tổ chức cá nhân), vốn ở đây bằng tài sản th.
Và có sự hồn trả một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị được chuyển nhượng
sau một thời gian được thỏa thuận trước bằng bên thuê thanh toán tiền thuê.
- Điều 49 Luật tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng
cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước”.

4.

Phân biệt chiết khấu với cho vay cầm cố giấy tờ có giá? CK cầm cố

Tiêu chí

Chiết khấu giấy tờ có giá

Cho vay, cầm cố giấy tờ có giá

Chủ thể

Liên quan đến 3 chủ thể:
Liên quan đến hai chủ thể:
- Tổ chức tín dụng
- Người vay
- Người vay

- Người cho vay.
- Người có nghĩa vụ hồn trả
vốn từ giấy tờ có giá.

Hình thức

Hợp đồng giống như 1 HĐ giấy tờ HĐ tín dụng.


có giá, có bên bán, bên mua cùng
thỏa thuận chuyển giao quyền sở
hữu giấy tờ có giá từ bên bán sang
bên mua.
Quy
trình Là sự kết hợp giữa nghiệp vụ tín
nghiệp vụ dụng (thẩm định hồ sơ chiết khấu
kỹ thuật
của khách hàng) với kỹ thuật pháp
lý.

Là thủ tục chuyển giao quyền sở hữu
giấy tờ có giá cho người mua và thanh
tốn tiền mua giấy tờ có giá cho người
bán.

Quyền
sở Thuộc về Tổ chức tín dụng (bên Bên vay, Tổ chức tín dụng ko có
hữu đối với mua).
quyền sở hữu.
các giấy tờ

có giá
Đối tượng

Giấy tờ có giá cịn thời hạn thanh Giấy tờ có giá ngắn, trung, dài hạn.
tốn ngắn hạn (dưới 1 năm).

Giá trị của Giá chiết khấu có giá trị thấp hơn Xác định đúng giá trị.
giấy tờ có giá trị thực của giấy tờ có giá.
giá
Luật
dụng

5.

áp Tuân thủ nguyên tắc chung của HĐ Quy định pháp luật về hoạt động ngân
mua bán giấy tờ có giá và quy định hàng, hoạt động tín dụng.
pháp luật về hoạt động ngân hàng.
Sự khác nhau cơ bản giữa 2 phương thức chiết khấu là chiết khấu tồn
bộ thời hạn cịn lại của giấy tờ có giá và chiết khấu giá chiết khấu có thời
hạn? ck tái ck

Tiêu chí

Chiết khấu tồn bộ thời hạn cịn lại Chiết khấu giấy tờ có giá có thời hạn
của giấy tờ có giá

Định nghĩa

Là phương thức mua hẳn hay mua
đứt giấy tờ có giá. Theo giá chiết

khấu, tái chiết khấu do các bên thỏa
thuận.

Là thỏa thuận theo đó TCTD cam kết
mua giấy tờ có giá của khách hàng
theo giá chiết khấu, tái chiết khấu do
các bên thỏa thuận, khách hàng sẽ
cam kết mua lại giấy tờ có giá từ
TCTD trong 1 thời hạn nhất định,


trước khi hết hạn thanh tốn của giấy
tờ có giá.
Cam kết của Khơng có cam kết sẽ mua lại mà bán Cam kết sẽ mua lại chính giấy tờ có
khách hàng đứt hồn tồn.
giá đó khi hết thời hạn chiết khấu, tái
khi
chiết
chiết khấu.
khấu,
tái
chiết khấu
Quyền
TCTD

của TCTD có quyền sở hữu tuyệt đối và
trọn vẹn trong suốt thời gian sở hữu
giấy tờ có giá, nghĩa là khơng bị giới
hạn về khả năng chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt đối với giấy tờ có giá đã

mua của khách hàng.

Quyền sở hữu của TCTD đối với giấy
tờ có giá trong thời gian sở hữu là
khơng tuyệt đối và khơng trọn vẹn.
Vì TCTD bị ràng buộc bởi cam kết
bán lại cho khách hàng trong thời hạn
chiết khấu, tái chiết khấu, bị hạn chế
về khả năng sử dụng và định đoạt đối
với các giấy tờ có giá đã mua.

Trách nhiệm Chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ Ngồi việc chuyển giao quyền sở hữu
của khách có giá cho TCTD và khơng u cầu giấy tờ có giá cho TCTD, cịn có
hàng
mua lại.
trách nhiệm thực hiện cam kết mua
lại giấy tờ có giá trong thời hạn cam
kết mua lại.
6.

Sự khác nhau cơ bản giữa chiết khấu và tái chiết khấu? ck tái ck

Tiêu chí

Chiết khấu

Tái chiết khấu

Chủ thể


Giữa TCTD với khách hàng.

Giữa các TCTD với nhau hoặc giữa
TCTD với ngân hàng trung ương.

Bản chất

Là giao dịch mua bán lần đầu các Là giao dịch mua bán lại các giấy tờ
giấy tờ có giá giữa TCTD với có giá đã được chiết khấu 1 lần theo
khách hàng là tổ chức, cá nhân.
phương thức mua đứt, bán đoạn tại
TCTD.

7.

Kể tên các chủ thể thanh toán trong nước hiện hành. So sánh thanh toán
bằng ủy nhiệm thu và thanh toán bằng dư (thư) tín dụng?


❖ Các chủ thể thanh toán trong nước hiện hành: Khoản 1 Điều 2 Thông tư
23/2014/TT-NHNN liệt kê những tổ chức được phép cung ứng dịch vụ
thanh toán, gồm:
- Ngân hàng Nhà nước;
- Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã (sau
đây gọi tắt là ngân hàng);
- Chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
❖ Thanh tốn bằng ủy nhiệm thu và thanh tốn bằng thư tín dụng:
➢ Giống nhau:
- Là một phương thức thanh toán.
- Đều cần có tài khoản thì mới được thực hiện.

- Việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt mà thơng qua chuyển khoản.
➢ Khác nhau:
Tiêu chí

TT bằng ủy nhiệm thu

Chủ
thể Ngân hàng, kho bạc.
thực hiện
Lệnh yêu
cầu của chủ
tài khoản
đối
với
ngân hàng

TT bằng thư tín dụng
Chỉ có ngân hàng.

Là lệnh thu tiền của chủ tài khoản Là lệnh trả tiền của chủ tài khoản
(người thụ hưởng – người có quyền (người có nghĩa vụ chi trả).
thu tiền theo các chứng từ về việc đã
chuyển giao hàng hóa, cung ứng
dịch vụ cho người khác).

Điều kiện Bên thụ hưởng lập giấy Ủy nhiệm Mở thư tín dụng là điều kiện bắt
thực hiện
thu kèm theo hóa đơn, chứng từ giao buộc để áp dụng hình thức thanh
hàng, cung cấp dịch vụ.
tốn này.

8.
Phân tích các điều kiện cho vay vốn NH theo PL hiện hành? đkvv
Theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với khách hàng quy định:
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo
quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.


2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định
tại khoản 2 Điều 13 Thơng tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có
tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
9.

Tại sao nói hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện?
hđnh
Bởi đây là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện tức là có yêu cầu về vốn pháp định cũng
như phải thực hiện thủ tục xin giấy phép kinh doanh để có thể thực hiện hoạt động
kinh doanh.
Quy định của pháp luật về điều kiện tiến hành hoạt động Ngân hàng
1. Để tiến hành các hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng được cấp giấy phép phải có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;

b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù hợp
với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
c) Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả không
được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày. Số
vốn này chỉ được giải toả sau khi tổ chức tín dụng hoạt động;
d) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung
quy định trong giấy phép.
2. Để tiến hành các hoạt động ngân hàng, tổ chức khơng phải là tổ chức tín dụng được
cấp giấy phép hoạt động ngân hàng phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có trụ sở kinh doanh phù hợp với yêu cầu
hoạt động ngân hàng;
b) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung
quy định trong giấy phép.
3. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép, tổ chức được Ngân hàng
Nhà nước cấp giấy phép phải hoạt động.
10.

Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác là gì? Nhận xét về điểm khác nhau này? hđnh
❖ Điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác:

Tiêu chí

Hoạt động ngân hàng

Hoạt động kinh doanh khác


Khái niệm


Là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ Ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, và sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.

KD là phương thức hoạt động kinh tế
trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng
hoá, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao
nhất. Hoạt động kinh doanh thường được
thông qua các thể chế kinh doanh như
cơng ty, doanh nghiệp nhưng cũng có thể
là hoạt động tự thân của các cá nhân.

Đối tượng

Tiền tệ hoặc là dịch vụ Ngân hàng

tài sản hàng hóa…

Nội dung

Bao gồm các hoạt động tín dụng như
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng có dịch vụ
thanh toán nhằm thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ để sinh lợi nhuận và
ổn định lưu thông tiền tệ trong thị
trường.


Các hoạt động gồm mua bán, trao đổi
hàng hóa, các hoạt động kinh doanh hàng
hóa dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi
nhuận là chủ yếu.

Cơ cấu tổ Cơ cấu tổ chức hoạt động ngân hàng
chức
rất chặt chẽ, được quy định theo luật
Ngân hàng và những người trong
ngành cần có chun mơn nghiệp vụ
được đào tạo bài bản.

Có thể có hoặc khơng tổ chức theo một
bộ máy, các mơ hình kinh doanh thì rất
đa dạng có thể là hộ kinh doanh, thành
lập các công ty, doanh nghiệp.

Chủ
thể Phải là các ngân hàng, hoặc các tổ Không bắt buộc phải là ngân hàng hoặc
thực hiện
chức tín dụng, được nhà nước cho các tổ chức tín dụng, có thể là các chủ thể
phép hoạt động.
thực hiện khác như các nhân, công ty, hộ
gia đình.
Chủ thể
quản lý

NHNN


Bộ Cơng thương, Bộ Kế hoạch và đầu tư

Nguồn luật
điều chỉnh

Luật ngân hàng nhà nước việt nam
Luật các tổ chức tín dụng

Luật thương mại, luật doanh nghiệp

❖ Nhận xét về các điểm khác nhau này:
Với bản chất là một hoạt động kinh doanh nhưng hoạt động ngân hàng có những
đặc trưng nhất định mà các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thơng thường khơng có. Điển


hình như những hoạt động ngân hàng, trực tiếp hoặc gián tiếp đều liên quan đến tiền
tệ. Điều này làm cho hoạt động ngân hàng khác với những hoạt động kinh doanh khác
vì nó chịu ảnh hưởng từ chính sách tiền tệ của các quốc gia phát hành đồng tiền. Thực
tiễn cho thấy ở Việt Nam, chính sách tiền tệ có những ảnh hưởng quan trọng đối với
hoạt động ngân hàng.
Vo
11. Theo anh (chị) đặc điểm gì cần quan tâm nhất khi thực hiện hoạt động
ngân hàng? Lý giải đặc điểm đó? hđnh
Hoạt động ngân hàng mang tính rủi ro cao:
– Hoạt động ngân hàng là “chỗ trũng” của nền kinh tế do mội rủi ro trong nên kinh tế
đều “chảy” về ngân hàng.
– Hoạt động ngân hàng mang tính cạnh tranh cao giữa các ngân hàng trong hệ thống
ngân hàng.
– Hoạt động ngân hàng có liên hệ mật thiết với các hoạt động tài chính tiền tệ khác
vốn có tính rủi ro tự thân như thị trường chứng khốn, thị trường vàng, thị trường dầu

mỏ, thị trường bất động sản…
– Hoạt động ngân hàng là hoạt động mang tính “nhạy cảm” với các biến động của
kinh tế- chính trị- xã hội. Hoạt động ngân hàng dễ chịu sự tác động của các quy luật
mang tính nhạy cảm như: quy luật
lây lan, tâm lý đám đơng Ví dụ: tình trạng rút tiền hàng loạt ở một số ngân hàng như Á
Châu ACB năm 2003, Quy luật tương hỗ có mối quan hệ chặt chẽ với các thị trường
tài chính, tiền tệ, quy luật
cung cầu…
12.

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng xuất phát từ đâu? Pháp luật ngân
hàng Việt Nam hiện nay quy định như thế nào để hạn chế rủi ro này?
hđnh
❖ 1. Rủi ro do nguyên nhân khách quan
Các nguyên nhân gây nên rủi ro có thể xuất phát từ yếu tố thị trường và chính
sách của nhà nước bao gồm: rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định, rủi ro
do môi trường pháp lý chưa thuận lợi.
2. Rủi ro do nguyên nhân chủ quan
– Nguyên nhân từ phía khách hàng vay Các nguyên nhân này được sắp xếp
theo 2 nhóm chính là ngun nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Nhóm nguyên nhân khách quan thể hiện tác động ngồi ý chí của khách hàng.
Nhóm ngun nhân này vẫn có thể được ngân hàng nhận biết được các nhân tố
gây ra rủi ro nếu có một bộ phận thẩm định nhận biết được các yếu tố gây ra rủi
ro và có kế hoạch đề phịng hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay.


Nhóm nguyên nhân chủ quan được hiểu là hành vi cố ý vi phạm nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng. Đây là nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong hoạt động
cho vay của NH.
– Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay

Có thể nói rằng, các rủi ro trong hoạt động cho vay của NH trước hết bắt nguồn
từ nguyên nhân do lỗi nghiệp vụ, Các nguyên nhân này thường bao gồm: Do
ngân hàng lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ, do sự hạn chế về năng lực
nghiệp vụ và đạo đức của nhân viên tín dụng, do ngân hàng buông lỏng quản lý
và giám sát nguồn vốn sau khi cho vay, do sự hợp tác giữa NH quá lỏng lẻo,
vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả.
❖ Pháp luật ngân hàng Việt Nam hiện nay quy định về hạn chế rủi ro:
- Chiến lược quản lý rủi ro hoạt động, hạn mức rủi ro hoạt động
- Nhận dạng, đo lường, theo dõi và kiểm soát rủi ro hoạt động
- Quản lý rủi ro hoạt động đối với hoạt động thuê ngoài
- Mua bảo hiểm để giảm thiểu tổn thất rủi ro hoạt động
- Báo cáo nội bộ về rủi ro hoạt động
13.

Tại sao nói “Một trong các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng pháp luật
ngân hàng Việt Nam là nguyên tắc phân tán và hạn chế rủi ro”. Chứng
minh điều đó?
“Một trong các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng pháp luật ngân hàng Việt Nam là
nguyên tắc phân tán và hạn chế rủi ro” xuất phát từ thực tế là hoạt động ngân hàng
luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao:
- Đặc điểm này có nguyên nhân từ bản chất của hoạt động NH. Để thực hiện hoạt
động kinh doanh này, tổ chức tín dụng có quyền nhận tiền gửi từ cơng chúng, sau đó
sử dụng phần lớn số tiền này để cấp tín dụng cho khách hàng dưới nhiều hình thức
khác nhau. Với quyền nhận tiền gửi không hạn chế về số lượng, TCTD ln ở trong
tình trạng vừa là chủ nợ, vừa là người có nghĩa vụ trả nợ, do đó sẽ phải chịu áp lực từ
khả năng rút tiền hàng loạt của những người gửi tiền.
- Bên cạnh đó, rủi ro từ hoạt động ngân hàng còn xuất phát từ những nguyên nhân
khác như sự thay đổi về tỷ giá hối đối, tính thanh khoản của tài sản bảo đảm, lừa đảo
trong các giao dịch tín dụng, đánh giá sai về tính khả thi của dự án và nhiều nguyên
nhân khác.

Lợi nhuận và rủi ro là hai hiện tượng ln đi song hành với nhau, lợi nhuận càng lớn
thì rủi ro càng cao đó là một ngun tắc ln đúng với hoạt động của mọi chủ thể kinh
doanh trong đó có ngân hàng. Phát triển hoạt động kinh doanh và hạn chế rủi ro là yêu
cầu cấp thiết quan trọng đối với ngân hàng, chỉ khi hạn chế được rủi ro ngân hàng mới
thực sự phát triển và tạo sự ổn định cho nền kinh tế. Việc thực hiện các biện pháp hạn
chế rủi ro là nhân tố quan trọng quyết định tính sống cịn của hoạt động kinh doanh


ngân hàng và nền kinh tế. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và mang
lại nhiều lợi nhuận nhất vì vậy việc thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt
động cho vay là hoạt động quan trọng góp phần đảm bảo tính thanh khoản của ngân
hàng và đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống.
Dựa trên nguyên tắc phân tán và hạn chế rủi ro, pháp luật ngân hàng VN có xây
dựng: Các quy định về tỷ lệ an toàn trong hoạt động cho vay của các ngân hàng

thương mại, Quy định về cấm cho vay và hạn chế cho vay, Các quy định về loại
nợ và trích lập dự phịng, Các quy định về biện pháp đảm bảo tiền vay và Các
biện pháp khác về hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
14.

Theo anh (chị), trong các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng thì loại
rủi ro nào là thường xuyên hay gặp nhất? Anh (chị) có kiến nghị gì về
vấn đề này đối với pháp luật ngân hàng Việt Nam hiện nay?
❖ Loại rủi ro thường xuyên hay gặp nhất trong các loại rủi ro trong hoạt động
ngân hàng:
Rủi ro tín dụng là một trong các loại rủi ro trong ngân hàng lớn nhất và thường xuyên
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi bên đi
vay, trong một giao dịch nào đó, khơng thực hiện được.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng khơng thu được đầy đủ cả gốc
và lãi của khoản vay. Nói cách khác, “rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra do khách

hàng không thực hiện trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng”.
❖ Kiến nghị về vấn đề này đối với pháp luật ngân hàng Việt Nam hiện nay:
1. Hoàn thiện các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn tối thiểu
2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về đánh giá xếp loại rủi ro, phòng ngừa rủi
ro, chống rủi ro
Thứ nhất, hoàn thiện quy định của pháp luật về đánh giá, xếp loại rủi ro tín dụng Thứ
hai, hồn thiện quy định pháp luật về phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Thứ ba, hồn thiện quy định của pháp luật về chống rủi ro tín dụng của NHTM.
3. Hồn thiện pháp luật về các biện pháp bảo đảm tiền vay
Thứ nhất, Đảm bảo tính thống nhất giữa Bộ Luật dân sự, Nghị định 163, Luật các tổ
chức tín dụng và Luật chuyên ngành các quy định về cầm cố, thế chấp tài sản và giá
trị tài sản bảo đảm.
Thứ hai, Bổ sung quy định giá trị tài sản bảo đảm cho một khoản vay.
4. Hoàn thiện pháp luật về hệ thống kiểm sốt nội bộ
- Hồn thiện quy định của pháp luật về hoạt động kiểm soát và kiểm toán nội bộ. Hoàn thiện bộ máy giám sát rủi ro hoạt động của ngân hàng trên cơ sở hình thành một


bộ phận độc lập khơng tham gia vào q trình tạo ra rủi ro, có chức năng quản lý,
giám sát rủi ro cho các ngân hàng.
- Quy định rõ hơn nữa chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của của bộ phận chuyên trách
để kiểm soát nội bộ trực thuộc Tổng Giám đốc và Ban kiểm sốt của TCTD.
5. Hồn thiện thiết chế giám sát thực thi pháp luật của ngân hàng thương mại
+ Hoàn thiện các quy định về hoạt động giám sát để đáp ứng được các yêu cầu được
quy định trong 25 nguyên tắc giám sát của Basel.
+ Xây dựng văn bản pháp lý về giám sát quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại.
Chuẩn hóa nội dung hướng dẫn cho các NHTM trong công tác giám sát và quản trị rủi
ro trong nội bộ ngân hàng.
+ Hồn thiện quy trình giám sát của ngân hàng nhà nước, đảm bảo sự phối hợp giữa
công tác giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ

+ Quy định chi tiết rõ ràng quyền hạn và nhiệm vụ của Thanh tra ngân hàng.
+ Xác định rõ mối quan hệ giữa Thanh tra ngân hàng và Thống đốc NHNN. Thanh tra
ngân hàng nên chịu quản lý, điều hành trực tiếp của Hội đồng Chính sách tiền tệ Ngân
hàng trung ương thuộc bộ máy lãnh đạo của NHNN thay cho Hội đồng tư vấn chính
sách tiền tệ quốc gia thuộc Chính phủ.
+ Thanh tra ngân hàng cần được ủy quyền cấp và rút giấy phép hoạt động Ngân hàng
khi có tổ chức ngân hàng vi phạm nghiêm trọng các qui định về đảm bảo an toàn và
pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng

15.
-

-

Phân tích vai trị quan trọng của hoạt động ngân hàng đối với nền kinh
tế Việt Nam. Cho ví dụ chứng minh. hđnh
Thứ nhất, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, hiệu quả,
duy trì được sự ổn định của thị trường tiền tệ, tiếp tục kiểm soát được lạm phát
ở mức 3,53%, thấp hơn mục tiêu Quốc hội đề ra, tạo dư địa để Chính phủ điều
chỉnh giá các mặt hàng Nhà nước quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho chính
sách tài khóa và các chính sách vĩ mơ khác phát huy tác dụng. Từ đó tạo nền
tảng duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ và kiểm sốt lạm phát ở mức thấp trong trung
và dài hạn.
Thứ hai, tỷ giá, thị trường ngoại tệ, thị trường vàng được điều hành ổn định và
diễn biến tích cực, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ xuất khẩu, thực hiện tốt mục
tiêu chống đơ la hóa, vàng hóa. Thủ tướng nhấn mạnh: “Chính sách tỷ giá hợp
lý đã giúp tăng nhanh quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước lên trên 53 tỷ USD, mức
cao nhất từ trước đến nay, góp phần huy động được nguồn lực ngoại tệ, củng cố
vị thế, tăng tiềm lực và uy tín quốc gia, tạo lịng tin cho các nhà đầu tư ngoài
nước, người dân trong nước”.



-

Thứ ba, ngành Ngân hàng tiếp tục phát huy vai trò là kênh cung ứng vốn chủ
yếu cho nền kinh tế với tổng dư nợ tín dụng đến cuối năm 2017 đạt trên 6,5
triệu tỷ đồng, tăng khoảng 18%, tức là đã cung ứng thêm 1,2 triệu tỷ đồng
nguồn vốn cho nền kinh tế trong năm 2017. Kết quả này đã góp phần quan
trọng thúc đẩy tăng trưởng đạt 6,81%, vượt kế hoạch đề ra.
Cơ cấu tín dụng đã có sự chuyển dịch tích cực, vốn tín dụng tập trung vào các
lĩnh vực ưu tiên với nhiều chương trình tín dụng ưu đãi được triển khai tích cực
tạo động lực hỗ trợ trực tiếp cho các ngành, lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế.
Tín dụng đối với doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp,
công nghiệp phụ trợ, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa… đều đạt mức tăng
trưởng cao. Tín dụng đối với các lĩnh vực rủi ro (chứng khoán, bất động sản…)
được kiểm soát tương đối tốt. Chính sách lãi suất được điều hành hợp lý. Lãi
suất cho vay trong năm qua đã giảm 0,5-1% giúp doanh nghiệp giảm bớt chi
phí vốn. Các ngân hàng cam kết sau Hội nghị này tiếp tục giảm tiếp 0,5%.
Các chương trình tín dụng cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách
tiếp tục phát huy hiệu quả và đóng góp tích cực vào cơng cuộc xóa đói giảm
nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội của đất nước, xây dựng nơng thơn mới
và hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở vùng nông thôn.

-

Thứ tư, quá trình cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu giai đoạn 2
(2016-2020) được ngành Ngân hàng quan tâm triển khai ngay từ đầu nhiệm kỳ.
Ngành Ngân hàng đã tích cực xây dựng, trình Chính phủ ban hành Đề án cơ
cấu lại gắn với xử lý nợ xấu và chủ động đề xuất hoàn thiện hành lang pháp lý
giúp đẩy nhanh quá trình này với 2 văn bản pháp lý quan trọng được Quốc hội

thông qua tại kỳ họp thứ 3 và thứ 4 là Nghị quyết 42 về thí điểm xử lý nợ xấu
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Các TCTD.
Chính sách tốt sẽ làm cho hoạt động Ngành tốt, tiếp tục củng cố niềm tin đối
với hệ thống ngân hàng, góp phần đẩy nhanh q trình tái cơ cấu nền kinh tế.
Kết quả tái cơ cấu và xử lý nợ xấu bước đầu đã giúp hệ thống ngân hàng tiếp
tục duy trì được sự ổn định, ngăn ngừa được nguy cơ gây mất an toàn hệ thống
và từng bước cải thiện tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng yếu kém;
đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTMCP lành mạnh cải thiện chất
lượng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Qua đó tiếp tục
củng cố niềm tin của người dân đối với hệ thống ngân hàng và đóng góp thiết
thực vào quá trình tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế.


-

Thứ năm, cơng tác cải cách hành chính và cải thiện môi trường kinh doanh
trong lĩnh vực ngân hàng tiếp tục đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, có ý
nghĩa thiết thực tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và người dân tiếp
cận với nguồn vốn tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Nhờ đó, chỉ số “Tiếp cận tín
dụng” của Việt Nam đã tăng 3 bậc và đứng thứ 4 trong ASEAN. Năm 2017
cũng là năm thứ hai liên tiếp NHNN dẫn đầu các Bộ, ngành về chỉ số cải cách
hành chính.

-

Thứ sáu, hệ thống NHTM đã thực hiện các hoạt động an sinh xã hội rất kịp thời
cho vùng khó khăn. Có những ngân hàng làm tới hàng chục trường học, làm
hàng trăm ngôi nhà cho vùng bão lũ. Các ngân hàng đã chia sẻ lợi ích của mình
cho người nghèo, vùng thiên tai bão lũ.


16. Tại sao ví hoạt động ngân hàng như “chỗ trũng của nền kinh tế”? hđnh
⇒ Kiểm soát rủi ro thơng qua hoạt động cho vay. Kiểm sốt rủi ro thơng qua hoạt động cho vay.
⇒ Kiểm sốt rủi ro thơng qua hoạt động cho vay. Ví hoạt động ngân hàng như “chỗ trũng của nền kinh tế” bởi hđ của ngân hàng đã
kiểm sốt được rủi ro thơng qua hoạt động cho vay, do đó nó đóng góp vai trò rất lớn
trong nền kinh tế
Vai trò đối với nền kinh tế.
* Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Do đặc điểm cho vay là quy mơ rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là hình thức
kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trị là trung gian tài chính ngân hàng đóng
vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư.
“Tiền có giá trị theo thời gian” các nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp và đầu tư cho
các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn để thực hiện dự án. Đáp ứng
được nhu cầu vốn của dự án nghĩa là phương án, dự án đó được giải quyết về vấn đề
vốn. Đây là yếu tố khó khăn, Quan trọng để biến ý tưởng kinh doanh thành thực tế. Và
chính nó giải quyết được các vấn đề kinh tế xã hội như tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động…
* Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị,
cải tiến khoa học kỹ thuật…
Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn làm thay
đổi cách nghĩ, cách làm … làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế và vấn đề
phần mì rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật
sẽ làm tiền đề cho sự phát triển có hiệu quả đó. Trong đó vốn quyết định mọi vấn đề
trong kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập nền kinh tế thị trường thì đây là vấn
đề quan trọng cần giải quyết của các doanh nghiệp Việt Nam.


Lợi ích của ngân hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt động
chính của ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng cho vay thu được
lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập chính của ngân hàng cho

vay.
Đối với ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Đối
với các hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và
thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân
hàng. Mặt khác rủi ro trong hoạt động cho vay có xu hướng tập chung chủ yếu vào
danh mục cho vay.
Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân
thường phát sinh từ hoạt động cho vay của ngân hàng, việc ngân hàng khơng thu hồi
được vốn, có thể là do ngân hàng buông láng quản lý, cấp tín dụng khơng minh bạch,
áp dụng một chính sách tín dụng kém hợp lý, hay do nền kinh tế đi xuống không
lường trước hay do nguyên nhân chủ quan từ phía hach hàng …
17.

Có nhận xét: “Hầu hết các cuộc khủng hoảng kinh tế, xã hội, chính trị
đều xuất phát từ tâm điểm là cuộc khủng hoảng tài chính”. Anh (chị) có
bình luận gì về nhận xét trên? Cho ví dụ thực tiễn.

Thị trường hàng hoá, tiêu thụ thu hẹp: khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho thị
trường tiêu thụ hàng hoá thu hẹp, do sản xuất của doanh nghiệp; thu nhập người dân
giảm mạnh. Vì vậy nhu cầu về tiêu thụ hàng hoá sản phẩm giảm mạnh. Đây là tác
động rõ nét và cơ bản nhất đối với kinh tế đất nước, mà lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh xuất khẩu – là lĩnh vực chịu tác động lớn nhất. Khó khăn này càng gia
tăng, khi tổng giá trị xuất khẩu của nước ta chiếm tới 60% -70% GDP. Hiệu ứng của
khó khăn này tác động đến nền kinh tế và hoạt động ngân hàng là không nhỏ: hoạt
động sản xuất kinh doanh thu hẹp; giá trị sản xuất công nghiệp giảm; tỷ lệ thất nghiệp
gia tăng và khó khăn trong quan hệ tín dụng ngân hàng – khách hàng (do doanh
nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm….);
+ Những diễn biến này đã và đang tác động mạnh đến hoạt động ngân hàng theo xu
hướng khơng tích cực. Đặc biệt là trong lĩnh vực hoạt động tín dụng ngân hàng. Xu

hướng tín dụng tăng trưởng chậm lại và nợ xấu phát sinh – là 02 biểu hiện rõ nét và có
tác động ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM:
+ Tín dụng tăng trưởng chậm, một mặt do các NHTM thận trọng trong cho vay vì thị
trường biến động mạnh. Mặt khác chính các Doanh nghiệp đã và đang hạn chế mở


rộng sản xuất kinh doanh do khó khăn thị trường, do khó khăn trong hoạt động tiêu
thụ và ký kết hợp đồng. Trong năm 2008 tín dụng trên địa bàn tăng 23,5%. Trong khi
đó tỷ lệ này năm 2007 là 64,4%; năm 2006 là 31%. Tốc độ tăng trưởng 23,5 % của tín
dụng ngân hàng, chủ yếu là do tăng trưởng cao trong các tháng đầu năm 2008. Trong
các tháng cuối năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng đã chậm lại và giảm so với các tháng
đầu năm.
+ Chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng: Diễn biến này gắn liền với nguyên nhân khách
quan từ quá trình luân chuyển vốn chậm của nền kinh tế, của doanh nghiệp (do sản
xuất kinh doanh tăng trưởng chậm, do hàng hố khó tiêu thụ…) dẫn đến khả năng
thanh toán bị hạn chế, một số doanh nghiệp ứ đọng hàng hoá (đặc biệt là các doanh
nghiệp ngành nhựa; doanh nghiệp kinh doanh sắt thép và lương thực….), do vậy ảnh
hưởng trực tiếp đến các khoản tín dụng có liên quan.
+ Bên cạnh đó tín dụng bất động sản luân chuyển chậm. Nguyên nhân chính của tình
hình này do thị trường bất động sản vẫn chưa khởi sắc: giá bất động sản giảm và khó
bán là 02 yếu tố tác động trực tiếp người vay, đến các khoản nợ cho vay bất động sản.
Đặc biệt là các khoản nợ cho vay kinh doanh bất động sản. Chất lượng tín dụng bất
động sản sẽ tiếp tục phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển, tăng trưởng trở lại của thị
trường này.
2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là đầu tư trực tiếp giảm. Đây cũng là tác
động ảnh hưởng lớn. Những khó khăn về tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp, của
chủ đầu tư nước ngồi trong điều kiện khủng hoảng tài chính là không nhỏ, điều này
làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, theo xu
hướng giảm về số lượng và quy mô vốn. Quá trình này cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến
các hoạt động đầu tư; sản xuất kinh doanh trong nước có liên quan đến vốn đầu tư

nước ngồi. Thơng qua đó tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế.
3. Khủng hoảng kinh tế – tài chính tồn cầu có tác động gián tiếp đến thị trường tài
chính tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Tác động này phản ánh trên 03 phương diện
sau:
+ Dòng vốn đầu tư gián tiếp biến động mạnh. Trong thời gian qua, thị trường chứng
khoán trong nước liên tục điều chỉnh, với nhiều yếu tố tác động. Trong đó việc bán
rịng của các nhà đầu tư nước ngồi có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường, tạo
hiệu ứng mạnh đến tâm lý nhà đầu tư, và làm cho thị trường liên tục giảm điểm trong
thời gian qua. Việc các tổ chức tài chính –chi nhánh hoặc cơng ty con đang hoạt động
ở Việt Nam, rút vốn về nước nhằm cứu nguy hoặc đảm bảo an tồn cho các cơng ty


mẹ. Bên cạnh đó khủng hoảng tài chính cũng tạo tâm lý bảo toàn vốn; tâm lý nắm giữ
tiền mặt hơn là cổ phiếu của các Nhà đầu tư – Đây là 02 nguyên nhân cơ bản mà nhà
đầu tư nước ngồi bán rịng trong thời gian qua, có tác động ảnh hưởng đến thị trường
chứng khoán trong nước.
+ Các hoạt động đầu tư, liên kết góp vốn mua cổ phần của các nhà đầu tư chiến lược
vào hệ thống ngân hàng trong nước giảm và hạn chế hơn. Tác động mang tính gián
tiếp này, chủ yếu ảnh hưởng đến chiến lược tăng trưởng vốn điều lệ của một số
NHTMCP ; hoặc không đạt được theo kế hoạch kỳ vọng. Qua đó ảnh hưởng đến q
trình thực hiện chiến lược đổi mới công nghệ ; phát triển dịch vụ cũng như tiếp cận và
học tập kinh nghiệm quản trị, quản lý ngân hàng hiện đại của các nhà đầu tư chiến
lược nước ngoài. Đây là tác động tạm thời và mang tính ngắn hạn. + Những biến động
của lãi suất; của giá vàng; của đồng Dollar Mỹ… trên các thị trường tiền tệ thế giới
trong điều kiện khủng hoảng thường biến động nhanh, liên tục và khó dự báo. Điều
này tạo môi trường cho các hoạt động đầu cơ, và tác động ảnh hưởng nhất định đến thị
trường tiền tệ ; thị trường ngoại hối….
18.


Tại sao các chủ thể của hoạt động ngân hàng phải thống nhất hợp tác,
liên kết lại với nhau? Bằng hiểu biết của mình, anh (chị) hãy minh hoạ
sự hợp tác, liên kết này. hđnh

Trong hoạt động ngân hàng, các tổ chức tín dụng thường khơng hoạt động
riêng lẻ. Sở dĩ như vậy vì suy cho cùng, hoạt động ngân hàng không thể giới hạn
trong một phạm vi hẹp mà phải đáp ứng được những yêu cầu của khách hàng
cũng như của chính tổ chức tín dụng. Việc hợp tác, liên kết giúp cho các ngân
hàng mở rộng quy mơ kinh doanh của mình trong các hoạt động như nhận tiền
gửi tiết kiệm và cho vay tiêu dùng, đầu tư nhằm nâng cao vị thế cũng như vai trị
của mình trong nền kinh tế.
VD: Ngân hàng Sacombank liên kết với ngân hàng Techcombank trong việc
chấp nhận khách hàng sử dụng thẻ ATM của Techcombank để rút tiền mặt tại
các cây ATM của ngân hàng Sacombank trên lãnh thổ Việt Nam.
19.

Khái niệm luật ngân hàng? Khái niệm, phân loại đối tượng điều chỉnh
luật ngân hàng? Anh (chị) có nhận xét gì về đối tượng điều chỉnh của
luật ngân hàng? luật nh

❖ Khái niệm luật ngân hàng:
Ở nước ta cũng như ở các quốc gia khác, sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong lĩnh vực ngân hàng là yêu cầu mang tính khách quan đối với


nhà nước. Dựa vào hệ thống pháp luật hiện hành ở nước ta và quan niệm phổ biến ở
các nước về mơ hình ngành luật ngân hàng, có thể nêu định nghĩa luật ngân hàng như
sau:
Luật ngân hàng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình nhà nước tổ chức và quản lí hoạt động ngân hàng, các quan

hệ về tổ chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ
chức khác.
❖ Khái niệm, phân loại đối tượng điều chỉnh luật ngân hàng:
Như vậy, tương tự các ngành luật khác, đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng là các
quan hệ xã hội.
Căn cứ vào tính chất của quan hệ xã hội do Luật ngân hàng điều chỉnh và phương thức
tác động của pháp luật, đối tượng điều chỉnh của Luật ngân hàng gồm hai nhóm chính:
các quan hệ quản lý nhà nước về ngân hàng, các quan hệ tổ chức và kinh doanh ngân
hàng.
Các quan hệ quản lý nhà nước về ngân hàng là các quan hệ xã hội phát sinh trong q
trình nhà nước thực hiện hoạt động quản lí nhà nước đối với các hoạt động ngân hàng
trong nền kinh tế. Ví dụ: quan hệ cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng, quan hệ
thanh tra giữa Ngân hàng nhà nước với các tổ chức tín dụng V.V..
Đối với các quan hệ quản lý nhà nước về ngân hàng phương thức tác động của pháp
luật (phương pháp điều chỉnh) là mệnh lệnh phục tùng.
Các quan hệ tổ chức và kinh doanh ngân hàng là các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động kinh doanh ngân hàng của các tổ chức tín dụng
và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác.
Theo quy định của pháp luật, mơ hình và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tín dụng do
pháp luật quy định.
Các quan hệ kinh doanh ngân hàng phát sinh trong kinh doanh của các tổ chức tín
dụng hoặc của các tổ chức khác được phép hoạt động ngân hàng được thiết lập trên cơ
sở bình đẳng. Phương thức tác động của pháp luật đối với các quan hệ này là phương
thức bình đẳng, thoả thuận.
Căn cứ vào nội dung điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng gồm các
nhóm quan hệ xã hội sau:
– Quan hệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
– Quan hệ tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín dụng;
– Quan hệ kinh doanh ngân hàng của các tổ chức khơng phải là tổ chức tín dụng
nhưng được Nhà nước cho phép thực hiện một số hoạt động kinh doanh ngân hàng.

20.

Nguồn điều chỉnh của luật ngân hàng là gì? Nhận xét về nguồn điều
chỉnh của luật ngân hàng hiện nay ở Việt Nam? lnh
❖ Nguồn điều chỉnh của luật ngân hàng:
–Hiến pháp


– Các đạo luật Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng);
– Bộ luật dân sự
– Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Đầu tư;
– Luật Tổ chức chính phủ;
– Các nghị định, thơng tư của các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan đến lĩnh vực ngân
hàng.
❖ Nhận xét về nguồn điều chỉnh của luật ngân hàng hiện nay ở Việt Nam:
Về cơ bản có thể thấy nguồn điều chỉnh của luật ngân hàng Việt Nam hiện nay
tương đối rộng với nhiều nguồn điều chỉnh khác nhau nhưng trọng tâm vẫn là các đạo
Luật ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn cịn tình trạng
chồng chéo, “song trùng quy định” trong các nguồn điều chỉnh của luật ngân hàng về
các vấn đề pháp lý có liên quan. Điều này cũng đặt ra sự cần thiết của việc thống nhất
các nội dung, điều khoản hướng dẫn thi hành chi tiết các Bộ luật, đạo luật, nguồn luật
điều chỉnh liên quan nhằm đảm bảo sự thống nhất việc áp dụng pháp luật.
21.

Các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật ngân hàng phải thỏa
mãn điều kiện gì? Nhận xét về các chủ thể này (phân loại, điều kiện).
lnh

❖ Đối tượng điều chỉnh của Luật Ngân hàng:
*Thứ nhất, khi dựa trên căn cứ khái niệm, đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng bao

gồm hai nhóm:
– Các đối tượng được nhận diện là quan hệ quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động
Ngân hàng: là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước thực hiện hoạt
động quản lý Nhà nước đối với hoạt động Ngân hàng trong nền kinh tế.
– Các đối tượng được nhận diện là quan hệ tổ chức và kinh doanh Ngân hàng là các
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động kinh doanh Ngân
hàng của các tổ chức tín dụng và các tổ chức nước ngồi khác có hoạt động ngân
hàng.
*Thứ hai, khi dựa trên căn cứ vào nội dung điều chỉnh các quan hệ pháp luật ngân
hàng, đối tượng điều chỉnh của luật ngân hàng có thể được phân biệt thành những
nhóm quan hệ xã hội như sau:
– Nhóm đối tượng được nhận diện là các quan hệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam
– Nhóm đối tượng được nhận diện là các quan hệ tổ chức và hoạt động của các tổ chức
tín dụng


– Nhóm đối tượng được nhận diện là các quan hệ kinh doanh ngân hàng của các tổ
chức khác, tuy khơng phải là tổ chức tín dụng nhưng được phép thực hiện một số hoạt
động thuộc lĩnh vực ngân hàng.
❖ Nhận xét về các chủ thể này (phân loại, điều kiện).
Các nhóm đối tượng điều chỉnh của Luật ngân hàng khi tham gia vào hoạt động ngân
hàng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản, điều kiện nhất định về pháp luật để hoạt
động ngân hàng được vận hàng một cách minh bạch, đảm bảo sự bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể với nhau. Sự phân loại các nhóm đối tượng trong hoạt
động ngân hàng góp phần giúp cho việc áp dụng pháp luật để điều chỉnh hoạt động
của các nhóm đối tượng này trong hoạt động ngân hàng được đồng bồ, thống nhất giữa
các cơ quan áp dụng và thi hành pháp luật.

22.


Tái cấp vốn là gì? Cách thức vận hành cơng cụ này thế nào? Anh chị
hãy trình bày những hiểu biết của mình về thực tế việc sử dụng công cụ
này hiện nay? tcv
❖ Tái cấp vốn:
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của Ngân hàng Nhà nước nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng bao gồm các hoạt động: chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có
giá, cho vay có đảm bảo bằng các chứng từ có giá.
Mục tiêu: + Đáp ứng vốn kịp thời cho các NHTM + Điều tiết lượng tiền trong lưu
thông phù hợp với mục tiêu.
❖ Cách thức vận hành cơng cụ tái cấp vốn:
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước cho vay, theo hình thức này, thì Ngân
hàng Nhà nước cho các tổ chức dụng là ngân hàng vay ngắn hạn , vay ngắn hạn theo
hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước Tại Điều 17 luật ngân Ngân hàng Nhà
nước 1997 (sửa 2003).hiện luật ngân hàng 2010 và luật tổ chức tín dụng 2010 điều
chỉnh vấn đề này.
Theo quy định của pháp luật hiện hành tổ chức tín dụng được vay vốn của NHNN là
các tổ chức tín dụng là ngân hàng được vay ngắn hạn bằng việc tái cấp vốn của
NHNN thơng qua các hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, cho vay,
cầm cố chứng từ có giá.
Ngồi ra TCTD là ngân hàng trong trường hợp đặc biệt tạm thời mất khả năng thanh
tốn có nguy cơ mất an toàn cho hệ thống các tổ chức dụng thì NHNN sẽ là đứng ra
cho vay như cứu cánh cuối cùng.
Tái cấp vốn hình thành trên cơ chế NHNN cho các TCTD là ngân hàng vay trên cơ sở
bù đắp thiếu hụt trong thanh toán để đáp ứng nhu cầu về vốn cho các TCTD để cung


ứng vốn cho khách hàng, tạo ra kênh cung ứng vốn tín dụng có sự kiểm sốt của
NHNN.

Khi nhu cầu của khách hàng cần vốn lên cao trong khi các tổ chức tín dụng thiếu tiền (
với vai trị là chủ thể duy nhất được quyền phát hành tiền và thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia NHNN khơng kinh doanh tiền tệ, không trực tiếp giao dịch với khách hàng
mà phải thông qua ngân hàng trung gian là các tổ chức tín dụng) thì TCTD là ngân
hàng sẽ gửi yêu cầu lên NHNN để vay, NHNH dựa vào hồ sơ tín dụng để cho TCTD
vay.
NHNN cung ứng tiền cho TCTD khi dựa vào tình hình thực tế của đất nước. Nếu như
tình hình đất nước lạm phát lên cao thì NHNN sẽ điều chỉnh tăng lãi suất vay ngắn
hạn nhằm mục đích hạn chế lượng tiền lưu thơng trên thị trường, Để tránh tình trạng
lạm phát khi bơm tiền vào thị trường quá nhiều sẽ dẫn đến lạm phát.Để đảm bảo có
thể rút vốn về khi cần thiết tạo tính linh hoạt để các ngân hàng huy động vốn thêm từ
bên ngồi, nhanh chóng thu nguồn vốn về để đảm bảo ổn định tỷ giá cho kinh tế thị
trường. Ngược lại nếu như tình hình đất nước giảm lạm phát thì NHNN sẽ tiên hành
giảm lãi suất vay ngắn hạn nhằm mục đích phân bổ hợp lý số tiền lưu thơng trên thị
trường, kích thích kích cầu, nâng cao tỷ giá, kích thích sử dụng tiền…, Như vậy TCTD
là ngân hàng có vai trị quan trọng trong việc hoạch định các chính sách của NHNN.
❖ Thực tế việc sử dụng công cụ tái cấp vốn hiện nay:
Thực tế, thời gian qua, công cụ tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ như:
- Thứ nhất, cơng cụ tái cấp vốn mà nịng cốt là việc xây dựng và điều hành
khung lãi suất thời gian qua đã dần hình thành khung lãi suất định hướng lãi
suất thị trường theo hướng lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh dần thành lãi
suất trần, lãi suất chiết khấu điều chỉnh thành lãi suất sàn. Cặp lãi suất tái cấp
vốn được giữ khá ổn định và được điều chỉnh tương ứng với sự biến động của
lãi suất thị trường trong từng thời kỳ.
- Thứ hai, hoạt động tái cấp vốn của NHNN đã đóng góp khơng nhỏ trong việc
đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của các ngân hàng thương mại, góp phần
ổn định hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại trong những năm vừa
qua. Thông thường, vào các thời điểm cuối năm và gần Tết Nguyên đán thường
xảy ra tình trạng thiếu hụt nguồn vốn thanh toán của các ngân hàng thương mại

do nhu cầu rút tiền của khách hàng, có những ngày lên tới hàng ngàn tỷ đồng.
Đặc biệt, sự thiếu hụt này thường mang tính hệ thống, do vậy, bất cứ một khâu
nào gặp ách tắc sẽ kéo theo hàng loạt các sự cố tiếp theo. Do vậy, hoạt động tái
cấp vốn của NHNN đã góp phần hỗ trợ các tổ chức tín dụng đảm bảo khả năng
thanh tốn, qua đó, duy trì sự ổn định của thị trường tiền tệ.
Đồng thời, hoạt động tái cấp vốn cịn có vai trò trong việc hỗ trợ vốn ngắn hạn, các
nhu cầu bất thường xảy ra nhằm hỗ trợ các ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán.



×