Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân và mức độ đáp ứng của khu điều trị phong bến sắn, thành phố hồ chí minh năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ VĂN MẪN

NHU CẦU HỖ TRỢ TÂM LÝ CỦA BỆNH NHÂN VÀ
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CỦA KHU ĐIỀU TRỊ PHONG BẾN SẮN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

Hà Nội, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ VĂN MẪN

NHU CẦU HỖ TRỢ TÂM LÝ CỦA BỆNH NHÂN VÀ
MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CỦA KHU ĐIỀU TRỊ PHONG BẾN SẮN, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN DUY PHONG
1. Ths. ĐINH THU HÀ


HÀ NỘI, 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Để có được thành quả ngày hơm nay, với tất cả tình cảm, sự kính trọng và lịng biết
ơn, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu Trường Đại học Y tế Công cộng.
- Phòng quản lý Đào tạo, Trường Đại học Y tế Cơng cộng.
- Q thầy cơ đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- PGS. TS. Nguyễn Duy Phong, Thầy là người động viên tinh thần, tạo điều kiện
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
- Ths. Đinh Thu Hà, Cô là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Cô
đã dành nhiều thời gian q báu để tận tình hướng dẫn, giải đáp thắc mắc, sửa chữa những
sai sót trong luận văn cũng như giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi có thể nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ Khu Điều Trị Phong và toàn thể bệnh
nhân, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Bến Sắn, ngày 02 tháng 8 năm 2021
Học viên

Lê Văn Mẫn


ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BN

Bệnh nhân

BS

Bác sỹ

CS

Chăm sóc

ĐD

Điều dưỡng

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

NC

Nghiên cứu

NVYT

Nhân viên y tế


PHCN

Phục hồi chức năng

SK

Sức khỏe

TL

Tâm lý

VLTL

Vật lý trị liệu

XH

Xã hội


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .........................................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1

Chương 1................................................................................................................................ 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................................... 4
1.1.

Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ................................................................. 4

1.1.1.

Khái niệm về tâm lý .................................................................................................. 4

1.1.2.

Khái niệm về nhu cầu và đáp ứng nhu cầu ............................................................... 5

1.2.

Các nội dung liên quan đến mục tiêu nghiên cứu ..................................................... 5

1.2.1.

Hỗ trợ tâm lý ............................................................................................................. 5

1.2.2.

Đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tâm lý ................................................................................. 7

1.2.3.

Bệnh phong ............................................................................................................... 9


1.2.4.

Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân phong trên thế giới và tại Việt Nam ........... 10

1.2.4.1. Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân Phong trên thế giới ..................................... 10
1.2.4.2. Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân Phong tại Việt Nam ..................................... 12
1.2.5.

Thực trạng đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tâm lý cho người bệnh phong trên thế giới và tại

Việt Nam .............................................................................................................................. 13
1.2.5.1. Trên thế giới ........................................................................................................... 13
1.2.5.2. Tại Việt Nam .......................................................................................................... 14
1.2.6.

Phương pháp đánh giá nhu cầu hỗ trợ tâm lý của người bệnh và khả năng đáp ứng

của cơ sở y tế........................................................................................................................ 15
1.2.6.1. Bộ câu hỏi khảo sát nhu cầu chăm sóc hỗ trợ ......................................................... 15
1.2.6.2. Thang đo ................................................................................................................. 17
1.3.

Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 18

1.4.

Hoạt động của Khu điều trị Phong Bến Sắn ........................................................... 19

1.5.


Khung lý thuyết nghiên cứu ................................................................................... 21


iv
Chương 2.............................................................................................................................. 23
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 23
2.1.

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 23

2.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 23

2.3.

Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 23

2.4.

Cỡ mẫu ................................................................................................................... 24

2.5.

Phương pháp chọn mẫu .......................................................................................... 24

2.5.1.

Phương pháp chọn mẫu định lượng ........................................................................ 24


2.5.2.

Phương pháp chọn mẫu định tính ........................................................................... 24

2.6.

Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 24

2.6.1.

Thu thập số liệu định lượng .................................................................................... 24

2.6.2.

Thu thập số liệu định tính ....................................................................................... 24

2.7.

Các biến số nghiên cứu ........................................................................................... 25

2.7.1.

Biến số nghiên cứu định lượng (mục tiêu 1) .......................................................... 25

2.7.2.

Các nội dung nghiên cứu định tính (mục tiêu 2) .................................................... 25

2.8.


Tiêu chuẩn đánh giá ................................................................................................ 25

2.8.1.

Thang điểm nhu cầu hỗ trợ tâm lý .......................................................................... 25

2.8.2.

Thang điểm đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tâm lý ............................................................ 26

2.8.3.

Các kỹ thuật phân tích sử dụng trong nghiên cứu. ................................................. 26

2.9.

Phương pháp phân tích số liệu................................................................................ 26

2.9.1.

Số liệu định lượng .................................................................................................. 26

2.9.2.

Các số liệu định tính ............................................................................................... 27

2.9.3.

Sai số và khắc phục sai số ...................................................................................... 27


2.10.

Đạo đức của nghiên cứu ......................................................................................... 27

Chương 3.............................................................................................................................. 29
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 29
3.1.

Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................................ 29

3.2.

Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân phong tại Khu Điều Trị Phong Bến Sắn ..... 31

3.2.1.

Các nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân phong ................................................... 31

3.2.2.

Nhu cầu hỗ trợ tâm lý theo đặc điểm bệnh nhân .................................................... 38


3.3.

v
Mức độ đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tâm lý của người bệnh tại Khu Điều Trị Phong Bến

Sắn


38

3.3.1. Các mức độ hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân phong về mức độ đáp ứng nhu cầu hỗ trợ
tâm lý của Khu điều trị Phong Bến Sắn ............................................................................... 38
3.2.2.

Mức độ đáp ứng từng nhu cầu cần hỗ trợ tâm lý bệnh nhân .................................. 38

Chương 4.............................................................................................................................. 42
BÀN LUẬN ......................................................................................................................... 42
4.1.

Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của người bệnh tại khu điều trị phong Bến Sắn .................. 42

4.2.

Mức độ đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tâm ký tại Khu điều trị Phong Bến Sắn ............... 46

4.3.

Hạn chế của đề tài ................................................................................................... 49

KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 50
1.

Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của người bệnh tại Khu điều trị phong Bến Sắn ................. 50

2.

Mức độ đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tâm lý của Khu điều trị phong Bến Sắn .............. 50


KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................................. 52
PHỤ LỤC............................................................................................................................. 58
Phụ lục 1.1. Bảng biến số sử dụng trong nghiên cứu ........................................................... 58
Phụ lục 1.2. Bộ khảo sát nhu cầu người bệnh theo thang đo SCNS-SF34........................... 61
Phụ lục 2. Phiếu khảo sát nhu cầu hỗ trợ TL của người bệnh tại Khu Điều Trị Phong Bến
Sắn........................................................................................................................................ 66
Phụ lục 3. Phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu về nhu cầu hỗ trợ TL của người bệnh tại khu điều
trị phong Bến Sắn - Dành cho người bệnh ........................................................................... 73
Phục lục 4. Phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu về mức độ đáp ứng nhu cầu hỗ trợ TL của người
bệnh tại khu điều trị phong Bến Sắn - Dành cho Lãnh đạo khoa lâm sàng ......................... 75
Phụ lục 5. Phiếu hướng dẫn phỏng vấn sâu về khả năng đáp ứng nhu cầu hỗ trợ TL của người
bệnh tại khu điều trị phong Bến Sắn - Dành cho Ban giám đốc .......................................... 78
Phụ lục 6. Phiếu chấp thuận tham gia nghiên cứu ............................................................... 80


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thông tin chung về tình hình BN tại khu điều trị phong Bến Sắn .......................... 29
Bảng 3.2. Số lượng nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân ...................................................... 31
Bảng 3.3. Tỷ lệ các nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân tại khu điều trị phong Bến Sắn ...... 33
Bảng 3.4. Mức độ các nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân phong ....................................... 35
Bảng 3.5. Nhu cầu hỗ trợ tâm lý theo các đặc điểm của bệnh nhân........................................ 38
Bảng 3.6. Mức độ các nhu cầu đáp ứng được ........................................................................ 40
Bảng 3.7. Mức độ các nhu cầu đáp ứng được ........................................................................ 42


vii


TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Bệnh phong khơng chỉ gây ra những di chứng về thể xác mà còn để lại những tổn
thương nặng nề về tinh thần ở người bệnh bởi sự kỳ thị và phân biệt đối xử của những
người xung quanh. Do đó, các vấn đề tâm lý (TL) là vấn đề phổ biến và quan trọng ở
những người bệnh này (1), (2). Chính vì những lý do này, hỗ trợ TL cho người bệnh chính
là một trong những nhiệm vụ cốt lõi của bất cứ một khu điều trị phong nào trên thế giới
và tại Việt Nam. Nhằm đánh giá nhu cầu hỗ trợ TL (NCHTTL) của người bệnh phong và
mức độ đáp ứng các NCHTTL cho bệnh nhân phong đang được chăm sóc và điều trị tại
Khu Điều Trị Phong Bến Sắn, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của
bệnh nhân và mức độ đáp ứng của Khu Điều Trị Phong Bến Sắn, thành phố Hồ Chí Minh
năm 2021. Với hai mục tiêu nghiên cứu (1) Mô tả nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân
phong (2) đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tâm lý của người bệnh tại Khu Điều
Trị Phong Bến Bến, thành phố Hồ Chí Minh năm 2021.
Nghiên cứu mơ tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính. Thực hiện phỏng
vấn 230 bệnh nhân đang được điều trị và chăm sóc trong khu điều trị. Phỏng vấn sâu 01
phó giám đốc – phụ trách hoạt động chung của đơn vị, 06 trưởng khoa lâm sàng, và 06
bệnh nhân trong thời gian từ 20-30 phút/cuộc phỏng vấn.
Kết quả cho thấy:100% người bệnh có NCHTTL và mỗi người có tối thiểu 6
NCHTTL khác nhau. 55,2% người bệnh có đủ 10 NCHTTL. Ba NCHTTL phổ biến nhất
là NCHTTL do bệnh nhân cảm thấy không chắc chắn về tương lai (98,7%), lo lắng về kết
quả điều trị nằm ngồi tầm kiểm sốt (96,5%), và giúp người bệnh giữ cách nhìn tích cực
(96,5%). Khơng có bệnh nhân nào đánh giá là không được đáp ứng bất cứ một NCHTTL
nào, tuy nhiên cũng khơng có bệnh nhân nào được đáp ứng từ 8 NCHTTL trở lên. Tỷ lệ
bệnh nhân được đáp ứng đồng thời 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 NCHTTL lần lượt là 3,04%, 6,52%,
3,91%, 55,22%, 19,57%, 11,3% và 0,43%; trong đó số bệnh nhân được đáp ứng đồng thời
4 nhu cầu hỗ trợ TL chiếm tỷ lệ cao nhất (55,22%). Những NCHTTL có mức đáp ứng
thấp nhất là không chắc chắn về tương lai (25,4%), học cách kiểm sốt tình hình (29,9%)
và những lo ngại về sự lo lắng của những người thân thiết, với tỉ lệ lần lượt là (41,1%).
Người bệnh được đáp ứng tốt nhất với NCHTTL về lo lắng sự lây lan của bệnh (98,5%),
cảm giác lo lắng và sợ hãi (94,4%), lo lắng rằng kết quả điều trị nằm ngoài tầm



viii

kiểm soát (93,2%), cảm giác chán nản (88,4%), cảm giác buồn rầu (87,4%), giữ cách nhìn
tích cực (86%) và cảm giác về cái chết với tỷ lệ là (85%). Tỷ lệ bệnh nhân được đáp ứng
đồng thời 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 nhu cầu hỗ trợ tâm lý lần lượt là 3,04%, 6,52%, 3,91%,
55,22%, 19,57%, 11,3% và 0,43%;
Khu điều trị phong Bến Sắn cần nhận thức được nhiệm vụ HTTL cho người bệnh là
một nhiệm vụ cần thiết, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đáp ứng tốt hơn các NCHTTL
cho người bệnh; trong đó, cần đặc biệt chú trọng đến những NCHTTL chiếm tỉ lệ cao như
không chắc chắn về tương lai, giữ cái nhìn tích cực và lo lắng rằng kết quả điều trị nằm
ngồi tầm kiểm sốt. Bên cạnh đó, khu điều trị cũng nên sớm đưa ra các biện pháp cụ thể
để cải thiện những NCHTTL đang được đánh giá mức đáp ứng thấp nhất. Các nghiên cứu
tiếp theo có thể tiếp tục tìm hiểu về các yếu tố liên quan đến NCHTTL của người bệnh và
khả năng đáp ứng, cũng như tiến hành kiểm định tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ
SNCS-SF34 khi áp dụng tại Việt Nam.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe (SK) được WHO định nghĩa “là trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh về
thể chất, tinh thần và xã hội (XH) chứ không chỉ đơn thuần là khơng có bệnh tật hay
ốm đau”. SK tâm lý (TL)/tinh thần là một trong những trạng thái SK của con người,
được định nghĩa là khả năng suy nghĩ, cảm nhận và hành xử của con người theo
cách cho phép chúng ta hoạt động hiệu quả tại nơi làm việc, ở nhà và trong cộng
đồng (3), (4). Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng TL không chỉ ảnh hưởng tới
chất lượng sống của người bệnh mà còn ảnh hưởng rất nhiều tới việc phục hồi SK
thể chất của họ. Không những thế, các vấn đề TL nếu bị kéo dài và khơng được hỗ

trợ có thể dẫn tới các vấn đề SK tâm thần nghiêm trọng như: trầm cảm, lo lâu và rối
loạn căng thẳng…. (1)
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, người bệnh đa phần được chú
trọng điều trị về thể chất mà ít nhận được sự quan tâm về TL do đó làm hiệu quả
điều trị bệnh chưa cao đặc biệt là trên những bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính, có
thời gian điều trị kéo dài.
Nhận thấy tầm quan trọng của chăm sóc (CS) tinh thần cho người bệnh, Bộ Y
tế đã ban hành thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 về những nội
dung cốt lõi trong công tác CS người bệnh tồn diện (CSNBTD) với 12 nhiệm vụ.
Trong đó, nhiệm vụ “CS về tinh thần” là một trong những nhiệm vụ đóng vai trị
quan trọng được thể hiện trong thơng tư này và sẽ góp phần trực tiếp quyết định sự
hài lòng của người bệnh (5).
Bệnh phong được xem là một trong những bệnh XH do khả năng gây thương
tật nặng nề, vĩnh viễn và ảnh hưởng tới TL XH của nó . Hiện nay, tại Việt Nam cũng
như nhiều nơi trên thế giới, bệnh nhân (BN) phong đang được nuôi dưỡng, CS và
điều trị tập trung trong các khu điều trị riêng biệt, gần như biệt lập với XH bên ngồi,
khơng người thân, khơng họ hàng, họ bị gia đình và XH kỳ thị. Ngồi các di chứng
do bệnh tật để lại như: cơ thể cụt bàn tay, cụt chân, mắt/mũi bị biến dạng… họ còn
bị ảnh hưởng bởi các bệnh mạn tính khác như đái tháo đường, huyết áp, tim mạch,
lao, tâm thần, ung thư… Nặng nề hơn, dù hiểu biết XH về bệnh phong càng ngày
càng tiến bộ, nhưng những người mắc bệnh phong vẫn chịu không ít sự xa lánh và


2

kỳ thị. Do đó, các vấn đề SK TL/tinh thần là vấn đề phổ biến và quan trọng ở những
người bệnh này. Ngoài nhu cầu cần được CS về mặt lâm sàng (quản lý bệnh tật, các
bệnh và khuyết tật mắc phải) và nhu cầu về XH (các mối quan hệ giữa các cá nhân,
với gia đình…), họ cịn có nhu cầu được hỗ trợ TL thường xuyên (6–8). Chính vì
những lý do này, hỗ trợ tinh thần hay cịn gọi là hỗ trợ TL chính là một trong những

nhiệm vụ cốt lõi của bất cứ một khu điều trị phong nào trên thế giới và tại Việt Nam.
Khu Điều Trị Phong Bến Sắn (thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương) được thành
lập từ năm 1959 và hiện có 245 BN phong đang điều trị nội trú. Cuộc sống của
người bệnh chỉ giới hạn trong khu điều trị. Chính vì vậy, nhân viên y tế (NVYN) là
cầu nối gần như duy nhất của họ với XH xung quanh, là đối tượng họ hướng tới khi
cần đáp ứng nhu cầu hỗ trợ CS về TL/ tinh thần. Hiện nay, số lượng NVYT tại khu
điều trị phong Bến Sắn là 125 nhân viên, trong số các NVYT, khơng có cán bộ y tế
nào được đào tạo một cách bài bản về CS TL/ tinh thần cho người bệnh nên sự CS
người bệnh chủ yếu là CS về mặt thể chất. Để người bệnh được CS tồn diện hơn
và có một tinh thần lạc quan, tích cực và thoải mái, một nhiệm vụ cần được chú
trọng hơn tại Khu Điều Trị Phong này là làm sao đáp ứng được nhu cầu hỗ trợ TL
của họ? Muốn làm được điều này cần phải có sự đánh giá toàn diện về nhu cầu hỗ
trợ TL trên BN và khả năng đáp ứng nhu cầu đó tại cơ sở điều trị nhằm đưa ra chiến
lược can thiệp phù hợp nhất. Đây chính là lý do chúng tôi thực hiện đề tài: “Nhu
cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân và mức độ đáp ứng của Khu Điều Trị Phong
Bến Sắn, Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2021” nhằm đưa ra những khuyến nghị,
đề xuất phù hợp cho Khu Điều Trị Phong Bến Sắn, góp phần khơng ngừng cải thiện
chất lượng CS toàn diện người bệnh trong thời gian tới.


3

Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân phong tại Khu Điều Trị Phong
Bến Sắn, thành phố Hồ Chí Minh năm 2021.
2. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tâm lý của người bệnh tại Khu
Điều Trị Phong Bến Bến, thành phố Hồ Chí Minh năm 2021.


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu

1.1.

1.1.1. Khái niệm về tâm lý
Khái niệm TL không phải đơn giản. Thực tế từ xa xưa đến nay con người đã
tốn rất nhiều cơng sức để tìm hiểu khái niệm này.
Nói một cách khái quát, TL là tất cả các hiện tượng tinh thần nảy sinh trong
đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành vi và hoạt động của con người
(9–12).
Tâm lý của con người bao gồm 3 mặt:
-

Nhận thức: là các quá trình tâm lí giúp cho con người nhận biết được sự
vật, hiện tượng, các mối quan hệ của những sự vật hiện tượng đó. Nhận
thức gồm 2 nhóm chính là nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác) và
nhận thức lí tính (chủ yếu là tư duy).

-

Đời sống tình cảm: nếu như các quá trình nhận thức đem lại cho con người
hiểu biết về thế giới khách quan thì đời sống tình cảm lại thể hiện mối quan
hệ của chủ thể đối với các sự vật hiện tượng. Tuy nhiên không phải đối với
mọi sự vật hiện tượng mà chỉ là đối với những sự vật hiện tượng có liên
quan đến sự thoả mãn nhu cầu của chủ thể mà thôi. Gọi nó là đời sống hay
lĩnh vực bởi nó mang tính tổng thể (một cách tương đối) và bởi vì trong
thành phần của nó có nhiều các thành tố khác nhau, trải dài từ những màu

sắc cảm xúc của cảm giác cho đến tình cảm. Ngay trong lĩnh vực này, sự
tách biệt đâu là quá trình, đâu là trạng thái, thuộc tính cũng chỉ mang tính
tương đối.

-

Ý chí: là mặt năng động của ý thức, biểu hiện ở năng lực thực hiện những
hành động có mục đích, địi hỏi phải có sự nỗ lực khắc phục khó khăn. Ý
chí là hình thức tâm lí điều chỉnh hành vi tích cực nhất ở con người. Nhờ
có ý chí, con người chuyển được từ nhận thức và rung động sang hoạt động
thực tiễn. Ý chí ln đi kèm với hành động do vậy lĩnh vực này còn được
gọi là hành động ý chí (11), (13–17).


5

1.1.2. Khái niệm về nhu cầu và đáp ứng nhu cầu
Trong ngôn ngữ hàng ngày, thuật ngữ “nhu cầu” được sử dụng để chỉ các thuộc
tính hoặc kết quả mong muốn cụ thể. Trẻ em có thể nói rằng chúng cần một món đồ
chơi, thanh thiếu niên có thể nói chúng cần một chiết điện thoại thông minh để kết
nối tốt hơn với bạn bè… Trong mỗi trường hợp này, thuật ngữ “nhu cầu” biểu thị
sự hiện diện của một mong muốn hoặc sở thích cụ thể, thường bắt nguồn từ sự thâm
hụt hoặc thiếu hụt của mỗi người. Những mong muốn hoặc sở thích đó khác nhau
giữa các cá nhân (18–20).
Theo Ryan and Deci (2017), thuật ngữ nhu cầu TL được định nghĩa theo một
cách cụ thể và hẹp hơn, như một chất dinh dưỡng TL cần thiết cho sự điều chỉnh,
tính tồn vẹn và tăng trưởng của mỗi cá nhân. Trong khuôn khổ học thuyết này, một
mong muốn cụ thể chỉ có thể được gán cho tình trạng cụ thể của một nhu cầu TL cơ
bản khi sự thỏa mãn của nó khơng chỉ có lợi mà cịn cần thiết cho hạnh phúc của
mỗi cá nhân, trong khi sự thất vọng của nó làm tăng nguy cơ thụ động, kém cỏi, và

khả năng thu người lại. Rõ ràng, không phải tất cả các động cơ hoặc mong muốn
đều phù hợp với định nghĩa hẹp hơn này. Ví dụ: việc mua sắm vật chất không nhất
thiết làm tăng phúc lợi, ngay cả khi họ rất mong muốn. Deci và Ryan cũng xác định
các nhu cầu về quyền tự chủ, năng lực và sự liên quan là những nhu cầu TL cơ bản;
Sự thỏa mãn những nhu cầu này là nguyên nhân dẫn tới nhiều hiện tượng qua các
thời kỳ phát triển, tạo ra sự khác biệt giữa các tính cách. Các nhu cầu TL cơ bản
được định nghĩa một cách rộng rãi là các nguồn lực quan trọng làm cơ sở cho khuynh
hướng phát triển tự nhiên của cá nhân nhằm hướng tới việc tăng cường khả năng tự
tổ chức, điều chỉnh và phát triển. Các nghiên cứu về nhu cầu TL có ý nghĩa to lớn
đối với sự phát triển, điều chỉnh và SK của mỗi cá nhân cũng như cộng đồng. Nó
được áp dụng trong thực tiễn cũng như đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp
nền tảng khoa học cho việc hoạch định các chính sách XH (17,18,20,21).
1.2.

Các nội dung liên quan đến mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Hỗ trợ tâm lý
Theo định nghĩa của Hội chữ thập đỏ - Trăng Lưỡi liềm đỏ (the Red Cross Red Crescent) và Liên Hợp quốc, hỗ trợ TL được mô tả là bất kỳ hoạt động hoặc


6

biện pháp nhằm cải thiện hoạt động sống của một người dưới mức độ căng thẳng
bất thường được quan sát thấy trong bối cảnh nhất định. Hỗ trợ TL sớm và đầy đủ
có thể ngăn chặn sự đau khổ cũng như ngăn chặn điều gì đó nghiêm trọng hơn do
đau khổ tạo thành và sẽ giúp những người bị ảnh hưởng đối phó tốt hơn và nhanh
chóng trở lại cuộc sống bình thường. Hỗ trợ TL nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống
của những người dễ tổn thương bằng cách huy động sức mạnh của con người, cố
gắng giúp mọi người thoát khỏi cảm giác mất mát và làm lại cuộc sống của họ (22–
25). Hỗ trợ TL vừa có tác dụng phịng bệnh lại vừa có tác dụng chữa bệnh. Tác dụng

phòng ngừa của hỗ trợ TL nằm ở chỗ nó làm giảm nguy cơ phát triển của các vấn
đề SK tâm thần. Tác dụng điều trị của nó là khi hỗ trợ TL giúp cá nhân và cộng đồng
vượt qua và đối phó với các vấn đề TL phát sinh trong cuộc sống. Hai khía cạnh này
của hỗ trợ TL góp phần xây dựng khả năng phục hồi cho người bệnh khi đối mặt
với những khủng hoảng và hồn cảnh sống khó khăn khác.
Cũng theo Hội chữ thập đỏ - Trăng Lưỡi liềm đỏ, những người hỗ trợ TL về
cơ bản phải có kỹ năng (thơng qua q trình được đào tạo tốt), có khả năng thể hiện
sự quan tâm, sẵn sàng và quan tâm giúp đỡ những người có nhu cầu hỗ trợ.
Theo tác giả Trần Thị Minh Đức đã nêu ra trong Giáo trình tham vấn TL vào
năm 2011 thì “Hỗ trợ TL là một hoạt động (một cơng việc) giúp đỡ cho người đang
có khó khăn TL để họ thực hiện được điều họ mong muốn trong cuộc sống. Bao
hàm những công việc của người giúp đỡ không chuyên – tất cả mọi người, và công
việc giúp đỡ của những người chuyên nghiệp – công việc của các nhà TL học, nhà
tham vấn, nhân viên công tác XH, bác sĩ tâm thần, nhà giáo dục…”
Theo tác giả Trần Thùy Dương và cộng sự đã đưa ra khái niệm “hỗ trợ TL”
trong bệnh viện “là quá trình tương tác giữa nhà TL, nhân viên cơng tác XH với BN
nhằm khơi dậy tiềm năng, nội lực của bản thân để họ giải quyết được những vấn đề
TL của mình, nâng cao hiệu quả của quá trình điều trị” (13,27,28).
Ý nghĩa của hỗ trợ tâm lý:
-

Ngăn ngừa sự đau khổ và những diễn biến nghiêm trọng hơn do cảm giác
đau khổ mang lại (như tư tưởng tự hủy hoại bản thân và XH…).


7

-

Giúp mọi người đối phó tốt hơn và trở nên hòa hợp với cuộc sống hàng

ngày

-

Giúp những người thụ hưởng trở lại cuộc sống bình thường của họ.

-

Đáp ứng nhu cầu nhất định do cộng đồng xác định (22,24,27).

Với những BN mắc bệnh mãn tính, hỗ trợ TL làm giảm đáng kể căng thẳng,
phát triển các kỹ năng tự lực và sự tự tin.
Từ những khái niệm “hỗ trợ TL” nói trên, chúng tơi lựa chọn khái niệm “Hỗ
trợ TL” theo tác giả Trần Thị Minh Đức: “Hỗ trợ TL là một hoạt động (một công
việc) giúp đỡ cho người đang có khó khăn TL để họ thực hiện được điều họ mong
muốn trong cuộc sống. Bao hàm những công việc của người giúp đỡ không chuyên
– tất cả mọi người, và công việc giúp đỡ của những người chuyên nghiệp – công
việc của các nhà TL học, nhà tham vấn, nhân viên công tác XH, bác sĩ tâm thần,
nhà giáo dục…”.
1.2.2. Đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tâm lý
Càng ngày các nhu cầu TL của người bệnh càng được quan tâm. Nhằm đáp
ứng nhu cầu này, có nhiều chính sách, hướng dẫn thực hành cũng như chương trình
giáo dục- đào tạo được triển khai. Năm 2011, Chiến lược “Không có SK tâm thần Khơng có SK” (No Health Without Mental Health) được Chính phủ Anh đề ra với
mục đích đặt SK thể chất và SK tinh thần ngang nhau. Hướng dẫn thực hành của nó
cũng xác định sự cần thiết phải giải quyết các nhu cầu TL liên quan tới điều kiện
vật chất để đạt được kết quả thành công và bền vững (28). Nhiều hướng dẫn của
Viện SK và lâm sàng quốc gia (Anh) cũng đã xác định vai trò của các dịch vụ hỗ
trợ TL đối với người bệnh(29–31).
Theo Thomas Currid, cần có những chính sách của nhà nước cũng như cần
những chuyên gia phải làm việc cùng nhau để giải quyết nhu cầu TL của người

bệnh. Ngồi ra, trong q trình CS BN, các cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với BN cần
có kiến thức, kỹ năng và năng lực để đáp ứng nhu cầu CS toàn diện cho BN. Bước
đầu tiên, các NVYT đặc biệt là điều dưỡng/ y tá cần được hỗ trợ, giám sát và đào
tạo về các rối loạn TL/ tâm thần ở BN; phát triển các kỹ năng để phát hiện những
khó khăn TL mà người bệnh phải trải qua cũng như và nhu cầu hỗ trợ của họ (31).


8

Melanie Jane Legg cho rằng điều dưỡng/ Y tá đóng một vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc đáp ứng nhu cầu hỗ trợ TL XH của BN ung thư do Y tá/ điều dưỡng
là người gần gũi nhất với người bệnh nhất. Chính vì vậy họ có cơ hội theo dõi TL
và nhu cầu TL của BN, đồng thời là đối tượng mà người bệnh cần tìm kiếm thơng
tin CS và tình cảm tiếp cận đầu tiên. Tuy nhiên, để làm được việc này, Y tá/ điều
dưỡng cần được đào tạo bài bản (32).
Theo WHO, chính sách và luật pháp là nền tảng nhằm thúc đẩy quyền của
người khuyết tật về TL XH, trí tuệ và nhận thức; đồng thời là nền tảng để đưa ra các
dịch vụ hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu của họ, thức đẩy họ phục hồi. WHO cũng có
nhiều chương trình thúc đẩy các quốc gia phát triển và thực hiện các chính sách, luật
pháp phù hợp về CS SK tâm thần phù hợp với thông lệ Quốc tế và các tiêu chuẩn
về nhân quyền bao gồm Công ước Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật
(Convention on the Rights of Persons with Disabilities - CRPD). Kể từ khi CRPD
được thông qua vào năm 2006, ngày càng nhiều quốc gia đang tìm cách cải cách
luật pháp và chính sách của họ để thúc đẩy các quyền hòa nhập cộng đồng, nhân
phẩm, quyền tự chủ, trao quyền và phục hồi cho tất cả những người khuyết tật về
TL XH, trí tuệ và nhận thức(33), (34). Tình trạng SK tâm thần bao gồm các rối loạn
tâm thần kinh, các khuyết tật TL XH, nhận thức và trí tuệ. Hỗ trợ TL là một trong
những hoạt động cải thiện SK tâm thần cho người bệnh. Từ 2008, WHO đã hỗ trợ
các quốc gia tích hợp CS SK tâm thần (bao gồm hỗ trợ TL) vào CS SK ban đầu.
Việc kết hợp này giúp tiết kiệm chi phí, nhân lực CS y tế đồng thời cũng làm tăng

hiệu quả CS cho người bệnh (35).
Viện Y tế Quốc gia về Chất lượng điều trị, Vương quốc Anh (NICE - National
Institute for Health and Care Excellence) cho rằng ngân sách hạn chế và áp lực tài
chính trong các bệnh viện dẫn tới Y tá/ điều dưỡng ít có cơ hội học tập và thời gian
để xác định nhu cầu TL của BN và đáp ứng được những nhu cầu này. Với BN bị
ung thư, NICE đề xuất nên cung cấp và đánh giá hỗ trợ cho BN dựa trên phương
pháp tiếp cận 4 cấp độ tùy theo mức độ đau khổ TL của BN:
-

Cấp độ 1: Bao gồm các chuyên gia CS SK và XH, các trung tâm về nhu
cầu CS tình cảm và nhân biết các nhu cầu TL.


9

-

Cấp độ 2: Liên quan tới các chuyên gia CS SK và XH có thêm kiến thức
chun mơn, những người có thể sàng lọc chứng đau khổ TL và tổ chức
các can thiệp TL.

-

Cấp độ 3: chỉ liên quan đến các chuyên gia được đào tạo và được công
nhận, những người có khả năng đánh giá và chẩn đốn TL và cung cấp các
biện pháp can thiệp TL cụ thể.

-

Cấp độ 4: bao gồm các chuyên gia SK tâm thần có thể chẩn đốn tâm thần

và những người có thể tổ chức các can thiệp tâm thần và TL chuyên khoa.

Trong các chiến lược đáp ứng nhu cầu hỗ trợ TL của NICE, điều dưỡng/ Y tá
đóng vai trị tích cực (29).
1.2.3. Bệnh phong
Bệnh phong được mô tả lần đầu tiên vào khoảng năm 600 trước Công nguyên.
Trong suốt lịch sử, căn bệnh này đã luôn gây ra nhiều sự sợ hãi và hiểu lầm
Bệnh phong có nhiều tên gọi trong dân gian như bệnh ma phong, bệnh hủi,
bệnh phong cùi, bệnh Phong. Đây là một bệnh nhiễm trùng mãn tính do trực khuẩn
Gram dương Mycobacterium leprae gây ra, bệnh gây tổn thương chủ yếu ở da và
thần kinh ngoại biên. Trong những thể nặng hoặc không được điều trị sớm, bệnh có
thể gây tổn thương ở các cơ quan khác như: mắt, mũi, họng, thanh quản, viêm tinh
hoàn, tổn thương xương, khớp (11), (18), (47).

Trực khuẩn Mycobacterium leprae

Các di chứng cụt chi, biến dạng do
bệnh phong để lại


10

Trên thế giới, số ca mắc bệnh phong đang có xu hướng giảm dần. Trong năm
2015, có khoảng 212.000 trường hợp mới mắc được báo cáo. Khoảng 80% trường
hợp này ở Ấn Độ, Braxil và Indonesia. Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 150 đến 250
người mắc, 72% ca mắc mới đến từ các bang Arkansas, California, Florida, Hawaii,
Louisiana, New York và Texas. Hầu hết các trường hợp mắc bệnh phong ở Mỹ đều
liên quan đến những người nhập cư từ các nước đang phát triển (27), (31). Năm
2019, số ca mắc mới trên thế giới giảm xuống còn 202.189 ca. WHO cũng báo cáo
vẫn còn tồn tại 127 điều luật phân biệt đối xử/ kỳ thị với BN phong. Điều này kêu

gọi sự nỗ lực hơn nữa để chống lại sự kỳ thị ở mọi cấp độ (36).
Bệnh phong có thể phát triển ở mọi lứa tuổi nhưng thường xuất hiện ở người
từ 5 đến 15 tuổi hoặc trên 30.
Việt Nam đã đạt được tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong của WHO từ năm 1995
với tỷ lệ lưu hành là 0,9/10.000 dân số. Sau hơn hai thập kỷ, có tổng số 109 trường
hợp được ghi nhận với tỷ lệ hiện mắc là 0,01 trên 10.000 dân vào năm 2017. Rõ
ràng là trong 35 năm qua, tình hình bệnh phong ở Việt Nam đã thay đổi đáng kể sau
khi điều trị bằng MDT, bệnh phong đã trở thành một căn bệnh hiếm gặp ở Việt Nam
(37).
Hiện nay, Việt Nam có các trại phong ở Quỳnh Lập (Nghệ An), Vǎn Mơn
(Thái Bình), Sóc Sơn (Hà Nội), Phú Bình, Sơn La, Quy Hịa, Bến Sắn, Đắc Nông,
Chư Prông… là nơi các BN phong cùng chung sống với nhau.
1.2.4. Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân phong trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.4.1. Nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân Phong trên thế giới.
Theo J. Scott và cộng sự, nhu cầu hỗ trợ TL của BN phong dường như tập
trung nhiều nhất vào 3 khía cạnh (6):
-

Nhu cầu hỗ trợ để chấp nhận bản thân: Quan điểm sống và cách họ hình dung
về căn bệnh này là những yếu tố quyết định đến mức độ SK tâm thần của họ.

-

Nhu cầu được XH chấp nhận: Trong số những người mắc bệnh phong đã kết
hôn trong thời gian được chẩn đoán, 40% nam giới và 30% phụ nữ đã bỏ rơi vợ
/ chồng của họ




×