Tải bản đầy đủ (.docx) (323 trang)

Tài Liệu Bồi Dưỡng Chuyên Sâu Kỹ Năng Quản Lý Trật Tự Xây Dựng Cho Công Chức Địa Chính – Nông Nghiệp – Xây Dựng Và Môi Trường Xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.2 KB, 323 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Là một bộ phận cấu thành lên hệ thống chính quyền xã, là cầu nối
trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân; thực hiện
nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên,
môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật, đội ngũ cơng chức địa
chính – nơng nghiệp – xây dựng và môi trường xã đang giữ một vị trí hết
sức quan trọng trong cơng cuộc đổi mới đất nước. Vì vậy, việc quan tâm
xây dựng đội ngũ cơng chức xã có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu
dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Trong thời gian qua Bộ Xây dựng đã ban hành một số chương trình,
tài liệu bồi dưỡng về lĩnh vực xây dựng cho cơng chức địa chính – nông
nghiệp – xây dựng và môi trường xã nhằm cung cấp, cập nhật kiến thức, kĩ
năng quản lý nhà nước về xây dựng cho đội ngũ này.
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu “Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng
lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng
500.000 lượt cán bộ, công chức xã (bình quân khoảng 100.000 lượt cán bộ/
năm) theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn
mới” đã nêu tại Quyết định số 1600/QĐ
– TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 – 2020” thì địi
hỏi phải có các bộ chương trình, tài liệu chuyên sâu theo từng nội dung
quản lý cụ thể.
Bộ chương trình, tài liệu “Bồi dưỡng chuyên sâu kĩ năng quản lý trật
tự xây dựng cho cơng chức địa chính – nơng nghiệp - xây dựng và môi
trường xã thực hiện Quyết định số 1600/QĐ – TTg ngày 16/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ” được biên soạn đảm bảo các tiêu chí: khoa học,
thiết thực, hợp lý giữa kiến thức và kĩ năng; nội dung bám sát chức trách,
nhiệm vụ, tiêu chuẩn công chức xã; không trùng lặp với chương trình bồi


dưỡng khác sẽ là cẩm nang hữu ích, đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng chuyên
sâu về Quản lý trật tự xây dựng cho công chức địa chính – nơng nghiệp xây dựng và mơi trường xã.
Trân trọng giới thiệu cùng bạn đọc!



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TTXD : Trật tự xây dựng
UBND
KN, TC
cáo

: Uỷ ban nhân dân
: Khiếu nại, tố


i


i


CHUYÊN ĐỀ 1

KĨ NĂNG THANH TRA, KIỂM TRA TRẬT
TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA TRẬT TỰ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ

Thanh tra, kiểm tra trong quản lý TTXD là vấn đề quan trọng trong giai
đoạn hiện nay, việc thực hiện tốt cơng tác này có ảnh hưởng khơng nhỏ
đến sự ổn định và phát triển của đất nước. Hiện nay tại cấp xã vấn đề
quản lý TTXD đang là một trong những vấn đề nóng bỏng nhất, nếu thực
hiện tốt cơng tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý TTXD không những thể
hiện sự nghiêm minh của pháp luật mà sẽ tạo tiền đề phát triển toàn diện
kinh tế xã hội, tạo ra một bộ mặt xây dựng hiện đại, khoa học từ thành thị
tới nông thôn.
Trước khi Luật Xây dựng được ban hành, cơng tác quản lý xây dựng
cịn hạn chế, thiếu công cụ pháp lý để hỗ trợ, kể từ khi Luật Xây dựng ra
đời Nhà nước đã chính thức luật hóa cơng tác quản lý trật tự xây dựng, kể
từ đó cơng tác quản lý TTXD ngày càng được chú trọng và từng bước hoàn
thiện.
Luật Thanh tra, đặc biệt là Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày
29/3/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng,
Nghị định 121/2013/NĐ- CP ngày 10/10/ 2013 và mới đây nhất là Nghị
định 139/2017/NĐ-CP… là những bước nối tiếp quan trọng và vô cùng cần
thiết làm cơ sở cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
các văn bản để kiện toàn tổ chức và hoạt động quản lý xây dựng nói chung
và của thanh tra xây dựng, các đội quản lý TTXD nói riêng. Từ đó các địa
phương ban hành quy chế phối hợp quản lý TTXD giữa Sở Xây dựng với
các sở Tài nguyên môi trường, Giao thông vận tải ...với Uỷ ban nhân dân
các cấp trên địa bàn theo hướng tăng cường trách nhiệm của UBND các
cấp trong công tác quản lý TTXD trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đảm bảo công tác quản lý nhà nước về TTXD được thực hiện thường
xuyên, liên tục, thống nhất, đúng thẩm quyền, phát huy hiệu quả mối quan
hệ phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về
TTXD trên địa bàn.
3



Đặc biệt, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã cụ thể hóa
trách nhiệm UBND cấp xã trong cơng tác quản lý. Ngoài ra, việc thực hiện
thẩm quyền xử lý vi phạm TTXD của cấp xã được quy định tại khoản 1,
Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, Điều 67 Nghị định số
121/2013/NĐ-CP….
Mặc dù cơng tác quản lý TTXD đã có những tiến bộ nhất định nhưng
thực tế công tác quản lý hoạt động xây dựng của chính quyền địa phương
một số nơi cịn yếu

4


kém. Tại nhiều địa phương việc tập trung các nguồn lực cho công tác này
chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức. Việc thực hiện cịn thiếu nghiêm
túc, thậm chí cịn mang tính thụ động, đối phó, thiếu căn cứ pháp lý và căn
cứ khoa học dẫn đến tình trạng phải thỏa thuận quy hoạch cho từng cơng
trình, từng dự án; quy hoạch thiếu tầm nhìn, thiếu sự kết nối, quy hoạch
treo…các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư xây dựng cịn gặp nhiều khó
khăn trong thẩm định thiết kế cơ sở và xin cấp Giấy phép xây dựng... Nhiều
quy định về giao đất, thu hồi đất còn bất cập, thiếu tính khả thi, khó khi áp
dụng vào các loại hình dự án khác nhau làm ảnh hưởng tới q trình quản
lý và phát triển đơ thị.
Đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý TTXD cịn thiếu về
lực lượng và hạn chế về trình độ chun mơn; đội ngũ chun trách cấp cơ
sở cịn phải đảm trách nhiều lĩnh vực khác như môi trường, nơng nghiệp,
địa chính…; việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các cơng trình vi phạm khơng kịp
thời và triệt để, một số nơi cịn có sự nể nang, bao che, né tránh trách
nhiệm.
Bên cạnh đó, văn hóa vùng miền, thói quen tập tục sinh hoạt, xây

dựng của nhân dân tại các địa phương còn nhiều khác biệt, việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa thực hiện tốt, nhiều nơi làm
mang tính hình thức thậm chí khơng có cơng tác giáo dục và tuyên truyền
pháp luật làm cho nhận thức của người dân hạn chế. Dẫn tới hiện tượng
xây dựng nhà tự phát không theo quy hoạch, xây nhà khơng phép, xây nhà
sai phép cịn diễn biến phức tạp, tình trạng này diễn ra ở nhiều địa phương,
nhiều khu vực khác nhau ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và gây bức
xúc trong dư luận.
1.1. Thanh tra, kiểm tra TTXD trên địa bàn xã
Mọi cơng trình, dự án xây dựng, suy cho đến cùng đều nằm trên địa
bàn cấp xã (có thể trên địa bàn nhiều xã) do đó thanh tra, kiểm tra về
TTXD trên địa bàn cấp xã có vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác
quản lý trật tự xây dựng, nó giúp cơ quan chức năng kịp thời phát hiện các
hành vi vi phạm để xử lý nghiêm minh, triệt để qua đó góp phần ngăn chặn
và phịng ngừa vi phạm tiếp diễn.

1.1.1.

Tính tất yếu của hoạt động thanh tra, kiểm tra


Quản lý TTXD được thực hiện theo một quy trình khép kín, bao gồm
nhiều giai đoạn khác nhau trong đó có cơng tác phối hợp kiểm tra, thanh
tra. Nếu khơng có thanh tra, kiểm tra thì khơng có quản lý tốt hay nói cách
khác quản lý sẽ khơng đạt được hiệu quả nếu tách ly khỏi hoạt động thanh
tra, kiểm tra, bởi nó là một khâu của hoạt động quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng.


Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra TTXD là nhằm phản hồi nhu cầu

thông tin của công tác quản lý, đồng thời uốn nắn kịp thời và điều chỉnh
chính sách, pháp luật chưa hợp lý, tránh xơ cứng rập khuôn, máy móc, dẫn
đến sự quản lý trì trệ, góp phần làm bộ máy trong sạch, đơn vị vững mạnh
và phát triển. Trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện những sai
phạm phải kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử lý để đảm bảo sự nghiêm minh
của pháp luật. Tuy nhiên khơng chỉ xử lý mà cịn cần chủ động xem xét,
phát hiện những nhân tố mới, những tư duy sáng tạo trong q trình thực
hiện chính sách pháp luật để kịp thời tuyên dương, khen thưởng và nhân
rộng điển hình.
Trong cơng cuộc đổi mới hiện nay, địi hỏi phải từng bước đổi mới cơ
chế quản lý, trong đó: công tác thanh tra, kiểm tra với tư cách phải là động
lực của sự phát triển. Chính vì vậy, cơng tác thanh tra, kiểm tra giúp cho cơ
quan quản lý nhận biết và đánh giá được quá trình đổi mới để từ đó điều
chỉnh, nâng cao nội dung và chất lượng điều hành cơng tác quản lý TTXD
ngày một hồn thiện.

1.1.2.
Cần phân biệt giữa thanh tra và kiểm tra trong quản
lý trật tự xây dựng
a. Kiểm tra là gì?
Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” ( Từ
điển tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994, tr.882 ) để chỉ hoạt
động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra (có thể trực thuộc hoặc
không trực thuộc). Tuy nhiên, khái niệm kiểm tra (control) có thể được
hiểu theo 2 nghĩa:
- Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các đồn
thể và của cơng dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước. Theo nghĩa
này, tính quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể thực
hiện kiểm tra khơng có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng
chế nhà nước.


Ví dụ: Tại cấp xã: cộng đồng dân cư, Hội phụ nữ, Đồn thanh
niên...cũng có thể thực hiện việc giám sát cơng trình xây dựng trên địa bàn
có tn thủ các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng hay không tuy
nhiên trường hợp này các chủ thể chỉ có thể kiến nghị người có thẩm
quyền xử lý chứ khơng có chế tài áp dụng.


- Theo nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến
hành xem xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có
phù hợp hay khơng phù hợp với trạng thái định trước. Theo nghĩa này, chủ
thể kiểm tra có thể áp dụng một chế tài pháp lý nhất định như áp dụng các
hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện
một số biện pháp ngăn chặn hành chính. Ở nghĩa này, khái niệm kiểm tra
nằm trong khái niệm thanh tra “tổ chức Thanh tra là cơng cụ đắc lực của
Đảng, của chính quyền trong việc kiểm tra sự chấp hành đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật, kế hoạch của Nhà nước”. Trong TTXD đây chính


là hoạt động kiểm tra theo nhiệm vụ được giao của cán bộ chuyên môn, cán
bộ phụ trách như: Chủ tịch UBND, phó chủ tịch UBND, cán bộ địa chính-Xây
dựng...

Ví dụ: Cán bộ phụ trách xây dựng khi biết có cơng trình xây dựng
đang thi cơng trên địa bàn do mình quản lý, thì xuống kiểm tra xem có
tn thủ các quy định về TTXD hay không?
b. Thanh tra là gì?
Thanh tra (inspect) có nghĩa là “nhìn vào bên trong” chỉ một sự xem
xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng nhất định: “là sự kiểm
soát đối với đối tượng bị thanh tra” trên cơ sở thẩm quyền (quyền hạn và

nghĩa vụ) được giao nhằm đạt được mục đích nhất định. Tính chất của
thanh tra mang tính kế hoạch, tính quyền lực, do đó hệ quả của thanh tra
thường là “phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”.
Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp
luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tại khoản 1 Điều 3 của Luật Thanh tra định nghĩa khái niệm thanh tra
nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành.

1.1.3.
Phân biệt giữa thanh tra- kiểm tra trong quản lý trật
tự xây dựng
Có thể nói giữa hoạt động thanh tra và kiểm tra có mối quan hệ chặt
chẽ, gần gũi và có nhiều điểm giao thoa nhau. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì
thanh tra là một loại hình đặc biệt của kiểm tra, ngược lại nếu hiểu theo
nghĩa hẹp, thanh tra lại bao hàm cả kiểm tra. Các hoạt động thao tác
nghiệp vụ trong một cuộc thanh tra về TTXD như việc kiểm tra Giấy phép
xây dựng, giấy phép quy hoạch, bản vẽ...của đối tượng thanh tra; so sánh


đối chiếu, đánh giá tài liệu, chứng cứ thu thập được trong q trình thanh
tra…đó là kiểm tra. Chính vì vậy trong thực tiễn, nhiều người trong đó có cả

một số doanh nghiệp thường hay nhầm lẫn, đồng nhất kiểm tra với thanh
tra. Để phân biệt sự khác nhau giữa hai khái niệm, chúng ta có thể thấy:

a. Giống nhau giữa thanh tra và kiểm tra


Thanh tra, kiểm tra cùng chung mục đích là để phát huy những nhân
tố tích cực, phát hiện hoặc phịng ngừa những vi phạm, góp phần thúc đẩy
và hồn thành nhiệm vụ trong hoạt động quản lý. Từ đó, tạo điều kiện để
từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế XHCN, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, của tập thể, của doanh nghiệp, của nhân dân.

b. Sự khác nhau giữa thanh tra- kiểm tra
- Khác nhau về nội dung:
Nội dung kiểm tra thường dễ dàng nhận thấy ví dụ: kiểm tra về điều
kiện khởi cơng, giấy phép xây dựng...,
Ngược lại nội dung thanh tra thường đa dạng, phức tạp hơn (phân biệt
này có tính chất tương đối).
- Khác nhau về chủ thể:
Chủ thể nổi bật của hoạt động thanh tra trong quản lý TTXD trước hết
là tổ chức thanh tra chuyên nghiệp của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng,
còn chủ thể của kiểm tra đa dạng hơn, thường bao gồm các cơ quan quản
lý Nhà nước, hệ thống thanh tra Nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
đoàn thể, lực lượng vũ trang, thanh tra nhân dân
- Khác nhau về trình độ nghiệp vụ:
Hoạt động thanh tra đòi hỏi thanh tra viên phải có nghiệp vụ giỏi, am
hiểu rộng về kinh tế – xã hội, có khả năng chuyên sâu lĩnh vực xây dựng.
Hoạt động kiểm tra ít phức tạp và chủ thể lại gồm đối tượng rộng, có tính
quần chúng phổ biến nên về trình độ nghiệp vụ kiểm tra khơng nhất thiết
địi hỏi có nghiệp vụ cao.

- Khác nhau về phạm vi hoạt động:
Phạm vi hoạt động kiểm tra thường theo bề rộng, mang tính thường
xun liên tục với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng.
Phạm vi hoạt động của thanh tra thường có sự chọn lọc, đơi khi thông qua
kiểm tra thấy dấu hiệu phức tạp cần chọn ra những vấn đề để thanh tra.
- Khác nhau về thời gian tiến hành:
Hoạt động thanh tra quản lý TTXD thường phải sử dụng thời gian dài
hơn (Theo quy định của pháp luật) kiểm tra, trong khi các cuộc kiểm tra về
quản lý TTXD thường có thời gian ngắn hơn.


Tuy nhiên, việc phân biệt chỉ mang tính tương đối, xét quá trình và
bản chất của hoạt động thanh tra và kiểm tra thì có nhiều sự tương đồng
khó có sự phân biệt hai khái niệm này.
1.2. Nội dung hoạt động kiểm tra, thanh tra trật tự xây dựng
trên địa bàn
Thanh tra chuyên ngành xây dựng có nội dung thanh tra rất rộng,
được quy định tại Điều Nghị định 26/2013/NĐ-CP, bao gồm:

1.2.1.
Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
quy hoạch, kiến
trúc
- Về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch xây
dựng:
Quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; quy
hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, các cửa
khẩu biên giới quốc tế;
- Về công tác quản lý quy hoạch xây dựng: Công bố công khai quy

hoạch xây dựng; cắm mốc chỉ giới xây dựng và các mốc giới quy định khác
ngoài thực địa; cấp giấy phép quy hoạch; cung cấp thông tin về quy hoạch
xây dựng; thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Việc quản lý, sử dụng vốn cho công tác quy hoạch xây dựng theo
thẩm quyền;
- Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế quy
hoạch xây dựng, điều kiện hành nghề kiến trúc sư, điều kiện hành nghề kĩ
sư quy hoạch đô thị; việc đào tạo, cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề
kiến trúc sư, chứng chỉ hành nghề kĩ sư quy hoạch đô thị.

1.2.2.
Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
hoạt động đầu tư xây dựng
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kĩ thuật, thiết kế bản vẽ thi
cơng, tổng dự tốn, dự tốn cơng trình xây dựng;


- Việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng đối với cơng
trình xây dựng; việc áp dụng tiêu chuẩn xây dựng của nước ngoài trong
hoạt động xây dựng tại Việt Nam;
- Việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng;
- Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của
Luật xây dựng và pháp luật về đấu thầu;


- Việc cấp, thu hồi giấy phép thầu đối với các nhà thầu nước ngoài
hoạt động xây dựng tại Việt Nam;

- Việc thuê tư vấn nước ngoài trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam;
- Việc ký kết, thực hiện hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
- Việc lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơng trình.
k) Việc quản lý chất lượng cơng trình xây dựng; nghiệm thu, bàn giao,
bảo hành, bảo trì cơng trình; thanh tốn, quyết tốn cơng trình theo thẩm
quyền;
- Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp và quản lý các loại chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp
luật;
- Việc thành lập, hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng.

1.2.3.
Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
phát triển đô thị
- Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Việc tuân thủ quy định pháp luật trong việc nâng cấp đô thị;
- Việc đầu tư xây dựng các khu đô thị.

1.2.4.
Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
quản lý, sử dụng các cơng trình hạ tầng kĩ thuật
Bao gồm cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; chất thải rắn thông
thường; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; nghĩa trang; cơng trình ngầm
đơ thị; các cơng trình hạ tầng kĩ thuật khác trong phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

1.2.5.
Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về

phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở, kinh doanh bất động sản, quản
lý, sử dụng công sở
Nội dung thanh tra này chỉ trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước
của Bộ Xây dựng


1.2.6.
Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng;
kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện theo quy định của pháp luật
1.2.7.
Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo thẩm
quyền
1.2.8.
Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật
khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành
Xây dựng.


Trong các nội dung trên, trong phạm vi ở cấp xã, một số nội dung
thường xuyên kiểm tra gồm:
- Kiểm tra việc tuân thủ quy hoạch;
- Kiểm tra việc tuân thủ theo giấy phép xây dựng;
- Kiểm tra việc tuân thủ thiết kế, tiêu chuẩn, quy chuẩn về xây dựng;
- Kiểm tra việc xử lý vi phạm TTXD theo quy định của pháp luật;
- Kiểm tra việc khắc phục hậu quả do vi phạm TTXD gây ra;
- Các nội dung kiểm tra khác.
2. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN CẤP XÃ

Theo Điều 15, Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý cơng trình hạ tầng kĩ thuật;
kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
quy định Vi phạm quy định về trật tự xây dựng gồm các nội dung:
- Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình khơng che chắn hoặc
có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung
quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định;
- Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép
xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c
khoản 7 Điều 15) đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo;
- Hành vi tổ chức thi công xây dựng cơng trình vi phạm quy định về
quản lý chất lượng cơng trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng cơng
trình hạ tầng kĩ thuật, cơng trình lân cận (mà các bên không thỏa thuận
được việc bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự); gây sụp đổ
hoặc có nguy cơ gây sụp đổ cơng trình lân cận nhưng khơng gây thiệt hại
về sức khỏe, tính mạng của người khác;
- Hành vi tổ chức thi công xây dựng cơng trình sai nội dung giấy phép
xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c
khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới;
10


- Hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình khơng có giấy phép xây
dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng;

11




×