Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP CHO CÔNG CHỨC ĐỊA CHÍNH - NÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ VÙNG ĐỒNG BẰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 182 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT I

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG NGHIỆP CHO CÔNG CHỨC
ĐỊA CHÍNH - NÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG
XÃ VÙNG ĐỒNG BẰNG
(Quyển II)

HÀ NỘI, 2011

0


MỤC LỤC
PHẦN II: NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ
Chuyên đề 5
TỔ CHỨC QUẢN LÝ

Trang

QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Yêu cầu đối với quản lý quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông
thôn

1
2

2. Các căn cứ pháp lý về quản lý, thực hiện quy hoạch phát triển nông



3

2

nghiệp, nông thôn
3. Nội dung quản lý quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn
4. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý về quy hoạch nông nghiệp,
nông thôn

5
6

5. Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện các dự án quy hoạch

6

phát triển nông nghiệp, nông thôn
6. Quản lý thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp,
nông thôn
7. Quản lý giám sát thực hiện quy hoạch
II. QUẢN LÝ QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN XÃ

11

1. Đối tượng lập quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã
2. Nội dung quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã
3. Quản lý quy hoạch nông nghiệp, nông thôn xã

18

18
24

16
18

Chuyên đề 6
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LẬP KẾ HOẠCH XÂY DỰNG
XÃ NÔNG THÔN MỚI
1. Khái niệm về kế hoạch và lập kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới

28
28

2. Nguyên tắc lập kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới
3. Phương pháp lập kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới

29
30

i


4. Căn cứ lập kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới
II. LẬP KẾ HOẠCH XÂY DỰNG XÃ NÔNG THÔN MỚI

30
31


1. Mục tiêu xây dựng xã nông thôn mới
2. Đánh giá thực trạng kinh tế, xã hội, môi trường và hệ thống chính

31

trị ở nông thôn xã theo 19 tiêu chí
3. Lập kế hoạch xây dựng xã nông thôn mới giai đoạn 2010-2015
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH XÂY DỰNG XÃ NÔNG

33
40

THÔN MỚI
1. Thành lập Ban chỉ đạo và Ban quản lý xây dựng xã nông thôn mới
2. Theo dõi và đánh giá nghiệm thu công trình/công việc
3. Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch theo mục tiêu xây dựng xã

46
46
47

nông thôn mới

50
Chuyên đề 7

TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỆ SINH AN TOÀN SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP, MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN

I. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỆ SINH AN TOÀN SẢN PHẨM
NÔNG NGHIỆP
1. Một số khái niệm
2. Tổ chức bộ máy quản lý chất lượng vệ sinh an toàn sản phẩm nông
nghiệp
3. Các biện pháp quản lý chất lượng - vệ sinh an toàn sản phẩm
nông nghiệp
4. Các giải pháp tăng cường hiệu quả tổ chức quản lý vệ sinh an toàn
sản phẩm nông nghiệp
II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NÔNG NGHIỆP, NÔNG

53

56
56
59
61
66
67

THÔN
1. Thực trạng môi trường nông nghiệp, nông thôn
2. Vai trò của quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn
3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường nông nghiệp, nông thôn
4. Nguyên tắc quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn

67
73
73
86


5. Các công cụ quản lý môi trường nông nghiệp, nông thôn

89

ii


Chuyên đề 8
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ
CÁC DỊCH VỤ TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC

94

DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN (DVNN, NT)
1. Khái niệm về dịch vụ nông nghiệp, nông thôn
2. Phân loại dịch vụ nông nghiệp, nông thôn
3. Mục tiêu của dịch vụ nông nghiệp, nông thôn

94
94
95
97

4. Yêu cầu của dịch vụ nông nghiệp, nông thôn

97

5. Đặc điểm cơ bản của dịch vụ nông nghiệp, nông thôn


98

II. NỘI DUNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁC DỊCH VỤ NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
1. Trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc tổ chức và quản lý

99

các dịch vụ nông nghiệp, nông thôn

99

2. Nội dung tổ chức, quản lý dịch vụ nông nghiệp, nông thôn

100

PHẦN III: KIẾN THỨC BỔ TRỢ
Chuyên đề 9
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN (PTNT)

110

1. Dự án
2. Phân loại dự án

110

111

3. Dự án phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
4. Vì sao phải xây dựng dự án phát triển nông thôn?

112
114

5. Sự tham gia của người dân trong các dự án phát triển nông thôn
II. QUY TRÌNH XÂY DỰNG DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

115
124

1. Chu trình dự án

124

2. Quy trình lập dự án nông nghiệp, nông thôn

125

iii

110


Chuyên đề 10
PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NÔNG THÔN BỀN VỮNG
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1. Khái niệm về sự phát triển

153
153
153

2. Phát triển bền vững
3. Khái niệm cộng đồng
4. Phát triển cộng đồng
II. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG NÔNG THÔN

153
153
154
156

1. Nguyên tắc phát triển cộng đồng nông thôn

156

2. Nội dung phát triển cộng đồng nông thôn

157

III. TỔ CHỨC VÀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
1. Các nguồn lực cộng đồng trong nông nghiệp, nông thôn

160
161


2. Tổ chức cộng đồng và huy động nguồn lực trong cộng đồng nông

164

nghiệp, nông thôn
3. Vai trò của người làm công tác tổ chức phát triển cộng đồng nông thôn

iv

173


PHẦN II - NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ
Chuyên đề 5
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
Hơn 20 năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, công tác quy hoạch - một
khâu quan trọng trong hệ thống kế hoạch hoá đã góp phần tạo sự tăng trưởng
nhanh trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Chính phủ và chính quyền các cấp
đã chỉ đạo thực hiện quy hoạch các ngành để làm cơ sở cho xây dựng dự án
đầu tư và lập kế hoạch hàng năm.
Đến nay, ngành nông nghiệp đã xây dựng được chiến lược phát triển
ngành và quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn ở các cấp và đã có điều
chỉnh bổ sung trên cấp độ quốc gia. Bộ Nông nghiệp & PTNT đã xây dựng
quy hoạch tổng quan phát triển ngành nông nghiệp trong 10 năm, quy hoạch 7
vùng nông nghiệp trên cả nước, trong đó có 3 vùng đã được Chính phủ phê
duyệt. Đã xây dựng tổng quan phát triển một số cây, con quan trọng như lúa
gạo, cà phê, cao su, chè, điều, mía đường, rau quả, chăn nuôi. Đây là những
định hướng quan trọng với các mục tiêu phát triển dài hạn làm cơ sở cho kế

hoạch chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong thời gian qua.
Đối với lâm nghiệp, Bộ đã xây dựng quy hoạch phát triển lâm nghiệp
cả nước đến năm 2010 định hướng 2020 và quy hoạch phát triển lâm nghiệp
các vùng sinh thái gắn với quy hoạch nông nghiệp và thuỷ lợi. Xây dựng quy
hoạch phát triển các vùng nguyên liệu gỗ giấy, quy hoạch hệ thống rừng đặc
dụng và các vùng rừng phòng hộ xung yếu trên cả nước.
Đối với phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, đã tiến hành quy hoạch
thuỷ lợi cho các vùng nông nghiệp, trong đó có 2 vùng quan trọng là ĐBSH
và ĐBSCL. Gần đây đang tiến hành quy hoạch thuỷ lợi theo các hệ thống lưu
vực sông nhằm đổi mới phương pháp quản lí sử dụng nguồn nước hợp lí có
hiệu quả. Trên cơ sở chương trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn, quy hoạch định hướng cấp nước sạch cho khu vực nông thôn cả nước đã
được xây dựng làm cơ sở cho xây dựng kế hoạch đầu tư cấp nước sạch cho
khu vực nông thôn. Các quy hoạch đã đáp ứng kịp thời cho lập các dự án đầu
tư phục vụ cấp nước và thoát nước.
1


Ở cấp độ địa phương, các quy hoạch phát triển nông nghiệp, lâm ghiệp
và thuỷ lợi cấp tỉnh được xây dựng đáp ứng cho việc xác định mục tiêu phát
triển nông nghiệp của địa phương trong từng thời kỳ. Từ quy hoạch tổng thể
ngành, nhiều dự án được đề xuất và lựa chọn đầu tư đã góp phần thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương.
Tuy nhiên, hiện nay quá trình xây dựng và triển khai thực hiện quy
hoạch vẫn còn nhiều vấn đề đang đặt ra. Trên thực tế quy hoạch chưa thực sự
là cơ sở vững chắc để xây dựng kế hoạch phát triển, do nhiều nguyên nhân
khác nhau như: tính pháp lý của quy hoạch chưa cao, chất lượng quy hoạch
chưa tốt, quy hoạch thiếu tính thực tiễn và tính dự báo dài hạn về thị trường,
quy hoạch có quá nhiều mục tiêu và không cân đối được nguồn lực.
Một hạn chế cơ bản trong công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp

nông thôn thời gian qua là việc quản lý giám sát thực hiện quy hoạch rất yếu.
Chưa có cơ chế phù hợp để giám sát thực hiện quy hoạch một cách có hiệu
lực, tình trạng đầu tư không theo quy hoạch đã gây ra thiệt hại lớn cho nền
kinh tế cũng như người sản xuất. Trong nông nghiệp, tình trạng quy hoạch
vùng nguyên liệu không đồng bộ với quy hoạch mạng lưới chế biến đã dẫn
đến mất cân đối giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến và tiêu thụ.
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Quản lý quy hoạch là một quá trình bao gồm quản lý xây dựng quy
hoạch, quản lý thẩm định, phê duyệt quy hoạch và giám sát thực hiện quy
hoạch. Đây là một quá trình có quan hệ mật thiết có tính đồng bộ nhằm thực
hiện các phương án quy hoạch một cách có hiệu quả.
1. Yêu cầu đối với quản lý quy hoạch nông nghiệp, nông thôn.
Để quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp thực sự trở thành một công
cụ quản lý chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và các địa phương,
công tác quản lý thực hiện quy hoạch phải được tiến hành một cách đồng bộ.
Trước hết, quản lý quy hoạch là một quá trình thường xuyên, liên tục, kịp thời
Nhà nước phát hiện những vấn đề bất cập để có giải pháp điều chỉnh, bổ sung
kịp thời.

2


Quản lý quy hoạch nông nghiệp nông thôn cần đáp ứng các yêu cầu
chính sau:
- Phải nâng cao được năng lực quản lý phát triển nông nghiệp có hiệu
quả, phải góp phần nâng cao vai trò công cụ quản lý của kế hoạch hoá trong
thời kỳ đổi mới nền kinh tế.
- Phải nâng cao được chất lượng từ khâu chuẩn bị nghiên cứu lập quy
hoạch, khâu thẩm định phê duyệt quy hoạch cho đến tổ chức thực hiện quy

hoạch và giám sát quy hoạch .
- Tăng cường tính pháp lý của quy hoạch phát triển nông nghiệp đã
được phê duyệt.
- Tăng cường cơ chế phối hợp, điều phối thực hiện quy hoạch giữa các
cấp, các ngành trong quá trình quản lý quy hoạch nhằm đảm bảo sự thống
nhất, đồng bộ của các hoạt động theo định hướng chung.
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn một
cách kịp thời và hợp lý. Quy hoạch phát triển nông nghiệp cần thường
xuyên được cập nhật, bổ sung.
- Phải có sự tham gia giám sát của người dân, của nhiều cộng đồng
trong quá trình tổ chức thực hiện.
Yêu cầu này đòi hỏi vai trò tham gia chủ động của các cộng đồng trong
quá trình chuẩn bị và thực hiện quy hoạch. Những hạn chế hiện nay về chất
lượng quy hoạch nông nghiệp - nông thôn, về quá trình giám sát, quản lý quy
hoạch còn yếu một phần do sự tham gia của các cộng đồng vào quá trình xây
dựng quy hoạch cũng như giám sát thực hiện còn ít, tính minh bạch và công
khai quy hoạch còn rất hạn chế.
2. Các căn cứ pháp lý về quản lý, thực hiện quy hoạch phát triển nông
nghiệp, nông thôn
2.1. Các văn kiện của Đảng và Nhà nước
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, các văn kiện của
Đảng và Chính phủ về chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng là những định hướng quan
trọng đảm bảo cho sự phát triển các ngành, các địa phương.
3


- Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 05 tháng 8 năm 2008. Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành TW khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương

trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH
TW Đảng Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đây là
một chương trình mới đang được tiến hành xây dựng và sẽ được thực hiện
trên phạm vi cả nước từ nay cho đến năm 2020 và hướng đến năm 2030. Mục
tiêu của Chương trình là xây dựng nông thôn mới kinh tế phát triển, đời sống
vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn không ngừng được nâng cao; có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.
2.2. Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định về trách nhiệm và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước; quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế trọng điểm; quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là cấp tỉnh),
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi là cấp huyện); quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh
vực (trừ quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất).
2.3. Thông tư số 05/2003/TT-BKH
Căn cứ vào Thông tư số 05/2003/TT-BKH, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy
hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và
lãnh thổ. Thông tư quy định chung về nội dung, trình tự lập và thẩm định các
dự án quy hoạch phát triển ngành, hướng dẫn về nội dung, trình tự lập và
thẩm định các dự án quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ, quản lý
nhà nước về công tác quy hoạch, trong đó quy định về nội dung quản lý nhà
nước, trách nhiệm tổ chức lập và điều chỉnh dự án quy hoạch.

4


3. Nội dung quản lý quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn
Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng quy hoạch và tổ chức thực hiện
quy hoạch nông nghiệp, nông thôn ngày càng tốt hơn, cần thiết phải có biện pháp
tăng cường quản lý thực hiện quy hoạch chặt chẽ hơn. Quản lý quy hoạch là một
quá trình nhằm đảm bảo từ việc xây dựng phương án quy hoạch, đến tổ chức thực
hiện các phương án quy hoạch đã phê duyệt có hiệu quả đúng theo nội dung đã
được phê duyệt.
Quản lý thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn là một
quá trình bao gồm nhiều nội dung có quan hệ chặt chẽ và diễn ra liên tục theo
một chu trình. Quá trình quản lý được thể hiện ở 3 nội dung sau đây:
Quản lý
“chuẩn bị và
xây dựng quy
hoạch”

Quản lý
“thẩm định,
phê duyệt
quy hoạch”

Quản lý
“thực hiện
quy hoạch”

Quy định quản lý nhà nước về công tác quy hoạch nông nghiệp, nông
thôn gồm:
- Nhà nước thống nhất quản lý về quy hoạch phát triển ngành nông

nghiệp, nông thôn
- Trách nhiệm của các bộ, ngành: Các bộ, ngành Trung ương có trách
nhiệm hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch theo quy định;
nghiên cứu ban hành định mức kinh phí liên quan đến việc lập quy hoạch và
quản lý quy hoạch.
- Trách nhiệm của các cơ quan quản lý quy hoạch: Các cơ quan quản lý
quy hoạch có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện quy hoạch;
xem xét kiến nghị các cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch kịp thời.
5


- Các chương trình, dự án: Các chương trình, các dự án đầu tư phải
được thực hiện theo quy hoạch đã duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch được
duyệt phải xin ý kiến và được sự đồng ý của người có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch theo phân cấp.
4. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý quy hoạch nông nghiệp, nông thôn
4.1. Cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch
Theo quy định hiện hành, đối với quy hoạch phát triển ngành, các bộ
quản lý ngành chịu trách nhiệm lập và điều chỉnh quy hoạch ngành theo chức
năng. Để bảo đảm tính thống nhất trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội lãnh thổ và quy hoạch phát triển ngành trên phạm vi cả nước, cần có
sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ quản lý ngành với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
với các địa phương có liên quan trong quá trình lập quy hoạch.
4.2. Cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
Trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch theo quy định; nghiên cứu ban hành định mức kinh phí liên
quan đến việc lập quy hoạch và quản lý quy hoạch nông nghiệp nông thôn.
Trên địa bàn lãnh thổ tỉnh, sở nông nghiệp có chức năng quản lý giám sát tổ
chức thực hiện quy hoạch nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn.

Quản lý quy hoạch liên quan đến rất nhiều chuyên ngành vậy cần có sự
phối hợp của nhiều cơ quan chuyên môn để tăng hiệu quả của công tác quản
lý. Trong quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn có 3 nội dung đó là:
(1) quy hoạch các ngành sản xuất, (2) quy hoạch phân bố dân cư và lao động,
(3) quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng nông thôn. Việc thực hiện 3 nội
dung lớn đó không phải chỉ do Nhà nước bằng nguồn đầu tư công cộng mà
chủ yếu hiện nay là do các doanh nghiệp, các hộ gia đình trực tiếp thực hiện,
đặc biệt các ngành sản xuất và cung cấp dịch vụ. Các doanh nghiệp và các hộ
gia đình tham gia thực hiện đầu tư phát triển sản xuất khi họ thấy rõ lợi ích
kinh tế từ đầu tư đó.
5. Kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện các dự án quy hoạch phát
triển nông nghiệp, nông thôn
6


- Bộ quản lý ngành có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và thanh tra việc
thực hiện các quy hoạch phát triển ngành do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát và thanh tra việc thực hiện các quy hoạch do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và các quy hoạch do ngành và địa phương phê
duyệt; báo cáo về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính
phủ hoặc báo cáo trực tiếp với Thủ tướng Chính phủ.
- HĐND, UBND cấp huyện có trách kiểm tra giám sát và thanh tra việc
thực hiện quy hoạch phát triển trên địa bàn và báo cáo về UBND tỉnh để tổng
hợp báo cáo về Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
5.1. Quản lý, giám sát bước chuẩn bị
Quản lý chuẩn bị và xây dựng quy hoạch phát triển nông nghiệp và
nông thôn là khâu đầu tiên trong quá trình quản lý quy hoạch. Yêu cầu quản lý
trong giai đoạn chuẩn bị và xây dựng quy hoạch bao gồm việc theo dõi, giám

sát quá trình thực hiện chuẩn bị đề cương, nghiên cứu các tài liệu đã có, chuẩn
bị lực lượng cán bộ phối hợp, vật tư và tài chính.
Quản lý tốt giai đoạn chuẩn bị xây dựng quy hoạch sẽ đảm bảo nâng cao
chất lượng quy hoạch, tránh được những sai sót có thể xảy ra ngay từ đầu.
Trong quản lý xây dựng quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp có nhiều nội
dung và có nhiều chuyên ngành vì vậy cần có quá trình quản lý ngay từ khâu
chuẩn bị, khâu trước thực hiện tốt sẽ là cơ sở tin cậy cho việc triển khai tiếp
khâu sau. Quá trình quản lý cũng nhằm phát hiện các vấn đề bất hợp lý, vấn đề
nảy sinh để xử lý điều chỉnh kịp thời.
5.2. Quản lý nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đề cương
5.2.1. Xem xét đánh giá các tài liệu và kết quả nghiên cứu đã có liên
quan đến lập quy hoạch phát triển ngành.
Quản lý giám sát trong bước này đòi hỏi cơ quan quản lý cùng phối
hợp với cơ quan tư vấn xem xét đánh giá lại tất cả tài liệu đã có liên quan đến
quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn đã nghiên cứu trước đây, qua đó
đánh giá tài liệu nào có thể kế thừa, tài liệu nào cần nghiên cứu bổ sung cập
nhật thêm và những vấn đề gì cần có nghiên cứu mới. Trong bước này cơ
7


quan quản lý ngành nông nghiệp phải xác định và đưa ra những yêu cầu đối
với cơ quan tư vấn giải quyết và thể hiện trong đề cương nghiên cứu xây dựng
quy hoạch.
Trong trường hợp tiến hành rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát
triển nông nghiệp, nông thôn, cơ quan quản lý giám sát cùng phối hợp với cơ
quan tư vấn rà soát đánh giá lại kết quả triển khai thực hiện quy hoạch theo
từng nội dung để xác định những nội dung đã triển khai thực hiện, mức độ
thực hiện được, những nội dung không thực hiện được, nguyên nhân để từ đó
xác định hướng nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung.
5.2.2. Quản lý, giám sát chuẩn bị đề cương

Quá trình quản lý chuẩn bị đề cương quy hoạch phát triển nông nghiệp,
nông thôn đòi hỏi cơ quan quản lý phải trực tiếp tham gia xem xét quá trình
xây dựng nội dung đề cương, từ đó đưa ra được yêu cầu cần giải quyết trong
quá trình xây dựng quy hoạch. Thực tế trong thời gian vừa qua, việc chuẩn bị
đề cương được giao phó cho cơ quan tư vấn, tình trạng này đã dẫn đến cơ
quan tư vấn xây dựng quy hoạch không nắm đúng yêu cầu quy hoạch mà cơ
quan quản lý thực sự cần giải quyết trong quy hoạch sắp tới. Mặt khác, có thể
cơ quan tư vấn xây dựng quy hoạch đặt ra quá nhiều nội dung nghiên cứu
không cần thiết hoặc những nghiên cứu đó không kế thừa tài liệu cũ; dẫn đến
tình trạng lãng phí. Trong quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn, các
nội dung liên quan đến điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng thường rất ít thay đổi
trong khoảng thời gian ngắn, vì vậy việc kế thừa các tài liệu, các nghiên cứu
sẵn có không những rút ngắn thời gian nghiên cứu, tiết kiệm chi phí, thời
gian…mà còn còn đảm bảo cho các nghiên cứu có tính thống nhất cao.
Hiện nay việc lập quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn ở các
địa phương chủ yếu là rà soát, điều chỉnh quy hoạch. Như vậy, việc nghiên
cứu tài liệu, sử dụng tài liệu đã có rất quan trọng, chỉ thực hiện các nội dung
điều tra nghiên cứu bổ sung khi thấy cần thiết. Đây không chỉ là cách giảm
bớt chi phí tài chính, thời gian và nhân lực cho việc lập quy hoạch mà còn để
xác định vấn đề cần nghiên cứu quy hoạch điều chỉnh, bổ sung.
5.2.3. Xét duyệt đề cương nghiên cứu lập quy hoạch

8


Để việc lập quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn có chất lượng
cao, sau khi đề cương nghiên cứu được xây dựng xong, cơ quan quản lý nhà
nước về quy hoạch nông nghiệp, nông thôn trực tiếp xét duyệt đề cương
nghiên cứu lập quy hoạch. Đề cương nghiên cứu lập quy hoạch phát triển
nông nghiệp, nông thôn xác định mục tiêu, các nội dung và phương pháp, các

yêu cầu nhân lực, vật tư, tài chính cần để xây dựng quy hoạch.
Nội dung của đề cương nghiên cứu phụ thuộc vào yêu cầu lập quy
hoạch, tính chất của quy hoạch đó là rà soát, bổ sung hay xây dựng mới; mức
độ quy hoạch là tổng thể phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh hay quy
hoạch vùng nguyên liệu, vùng chuyên canh hay quy hoạch chi tiết, v.v…về cơ
bản, nội dung xét duyệt đề cương gồm những vấn đề sau:
- Thẩm định mục tiêu lập quy hoạch
Cơ quan xét duyệt đề cương nghiên cứu lập quy hoạch phát triển nông
nghiệp - nông thôn xem xét mục đích lập quy hoạch được xác định trong đề
cương có phù hợp với yêu cầu cần giải quyết đặt ra đối với quy hoạch trong
thời kỳ đó hay không. Mục tiêu cần xác định rõ xây dựng một quy hoạch mới
hay rà soát điều chỉnh bổ sung quy hoạch, kết quả cuối cùng cần giải quyết
được những vấn đề gì.
- Thẩm định phạm vi ranh giới xây dựng quy hoạch
Phạm vi xây dựng quy hoạch được xác định ở cấp quản lý nào.
+ Nếu là quy hoạch phát triển nông nghiệp (lâm nghiệp, thuỷ lợi) tỉnh
thì phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch là toàn lãnh thổ tỉnh, tức quy hoạch
ngành trên lãnh thổ.
+ Nếu là quy hoạch một vùng chuyên canh hay một lưu vực thì phạm vi
ranh giới được xác định theo quy mô vùng được lựa chọn. Trong trường hợp
vùng quy hoạch chưa được lựa chọn cần có nghiên cứu phân tích đánh giá các
yêu cầu tính toán hiệu quả quy mô của vùng để xác định. ranh giới, phạm vi
vùng nghiên cứu được chỉ rõ để cơ quan tư vấn giới hạn phạm vi điều tra
nghiên cứu và tổng hợp tính toán quy hoạch ổn định.
- Thẩm định nội dung, phương pháp nghiên cứu xây dựng quy hoạch.

9


Theo mục tiêu lập quy hoạch đặt ra, cơ quan thẩm định đề cương tiến

hành xem xét từng nội dung cần giải quyết được nêu ra trong đề cương.
Những nội dung nào cần làm rõ hơn, nội dung nào không cần thiết phải
nghiên cứu sâu để tránh lãng phí. Cùng với việc thẩm định nội dung cần giải
quyết, các phương pháp sử dụng để giải quyết các nội dung đưa ra phải được
thẩm định về tính khoa học, tính khả thi và mức độ tin cậy của phương pháp
sử dụng.
- Thẩm định kế hoạch triển khai, kinh phí, vật tư xây dựng quy hoạch.
Xác định rõ kế hoạch triển khai, xác định khoảng thời gian và tuần tự
thực hiện từng công việc, những đơn vị và cá nhân tham gia thực hiện. Công
việc chính được xác định như thời gian dã ngoại, thời gian làm nội nghiệp,
tổng hợp số liệu, xây dựng phương án, tính toán các phương án, tổng hợp viết
báo cáo, hội họp, hội thảo, và thời gian báo cáo thẩm định, trình phê duyệt.
Cơ quan thẩm định cần xác định rõ kế hoạch triển khai và chi phí đó có hợp lý
và hợp lệ hay không, tiến độ thực hiện và tổ chức phối hợp có đảm bảo yêu
cầu về thời gian và chất lượng quy hoạch theo yêu cầu không.
Thẩm định và phê duyệt đề cương là bước quan trong làm cơ sở pháp
lý và cơ sở kỹ thuật, tài chính cho việc tiến hành nghiên cứu xây dựng quy
hoạch có chất lượng. Hiện nay có tình trạng do hạn chế về nguồn tài chính để
lập quy hoạch, một số địa phương thực hiện nghiên cứu xây dựng quy hoạch
phát triển nông nghiệp, nông thôn có tính chắp vá, điều này đã làm cho chất
lượng quy hoạch rất thấp.
5.3. Quản lý, giám sát điều tra thu thập số liệu, tài liệu
Đây là quá trình kiểm tra, giám sát công tác dã ngoại, điều tra thu thập
số liệu, tài liệu làm cơ sở cho lập quy hoạch. Công việc quản lý trong giai
đoạn này bao gồm việc quản lý giám sát thực hiện các nội dung và phương
pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu.
Nội dung và phương pháp tiến hành điều tra thu thập số liệu được xác
định rõ trong đề cương, cơ quan quản lý thực hiện giám sát và đánh giá kết
quả. Việc quản lý chặt chẽ giai đoạn này sẽ đảm bảo mức độ tin cậy của
nguồn số liệu thu thập được tăng lên đặc biệt với các điều tra cơ bản như điều

tra thổ nhưỡng, điều tra kinh tế xã hội theo phiếu mẫu cần có bước kiểm tra
10


nghiệm thu. Việc kiểm tra đánh giá các tài liệu kết quả thu thập được có thể
tiến hành kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ngoài thực địa để
xác định độ chính xác và mức độ tin cậy của các số liệu thu thập được. Trong
trường hợp chất lượng số liệu điều tra quá thấp, cơ quan quản lý giám sát yêu
cầu cơ quan tư vấn tiến hành điều tra lại hoặc điều tra bổ sung.
5.4. Quản lý, giám sát xây dựng phương án quy hoạch
Quá trình quản lý giám sát ở bước này để kiểm tra được quá trình xây
dựng quy hoạch, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. Mục đích chính của
quản lý trong giai đoạn này là để nâng chất lượng xây dựng phương án quy
hoạch, có sự điều chỉnh kịp thời những vấn đề nảy sinh.
Nhiệm vụ của quản lý giám sát là tập trung vào kiểm tra từng nội dung
cụ thể, đặc biệt kiểm tra các cơ sở, căn cứ, các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế, tài
chính, xã hội và môi trường do cơ quan tư vấn xác định khi xây dựng phương
án. Do nội dung một quy hoạch rất rộng bao gồm nhiều tiểu ngành nên việc
quản lý, giám sát cần có sự giúp đỡ của các chuyên gia khi cần thiết.
Để kiểm tra quá trình tính toán xây dựng quy hoạch, cơ quan quản lý
giám sát yêu cầu cơ quan tư vấn giải thích rõ quá trình xây dựng các chỉ tiêu
và phương pháp tính để từ đó sử dụng phương pháp kiểm tra tính chính xác
của các tính toán đó. Vì trong một quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông
thôn các nội dung, các tiểu ngành và các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau,
thường là mối quan hệ nhân quả do vậy có thể kiểm tra chéo trong tính toán.
Thường khi một chỉ tiêu thay đổi kéo theo các chỉ tiêu liên quan thay đổi theo,
ví dụ: khi dự kiến năng suất cây trồng thay đổi dẫn đến giá trị sản lượng, giá
trị gia tăng, cơ cấu trồng trọt thay đổi theo.
Có thể sử dụng nhiều hình thức khác để giám sát kiểm tra quá trình xây
dựng phương án quy hoạch bên cạnh nhóm chuyên viên quản lý trực tiếp xây

dựng quy hoạch như: thông qua các hội thảo chuyên môn, báo cáo chuyên đề,
báo cáo sơ bộ để quản lý quá trình xây dựng quy hoạch.
6. Quản lý thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp,
nông thôn
Khi tài liệu quy hoạch được cơ quan lập quy hoạch chuẩn bị xong và
cơ quan quản lý quy hoạch xét thấy có thể tổ chức hội nghị thẩm định và phê
11


duyệt, tài liệu quy hoạch sẽ được gửi đến cán bộ phản biện đọc và cho ý kiến
nhận xét. Sau khi cán bộ phản biện đọc tài liệu và cho ý kiến kết luận tài liệu
đã đủ điều kiện để tổ chức thẩm định thì tiến hành tổ chức hội nghị thẩm định.
Trong trường hợp cán bộ phản biện thấy tài liệu chưa đủ điều kiện để thẩm
định, cơ quan xây dựng quy hoạch cần tiếp tục bổ sung thêm.
Theo quy định trong Nghị định 07/2003/NĐ-CP của Thủ tướng Chính
phủ, các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, khi nghiên cứu lập quy
hoạch phải xin ý kiến rộng rãi từ các bộ, ngành, địa phương liên quan. Hiện
nay để mở rộng công khai quy hoạch các quy hoạch phải được công bố rộng
rãi và có sự tham gia giám sát của nhiều thành phần.
6.1. Tổ chức hội nghị thẩm định quy hoạch
Trước khi trình phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp, địa
phương cần tổ chức báo cáo thẩm định quy hoạch ở cấp có thẩm quyền.
Trong hội nghị thẩm định có đại diện bộ chủ quản, các bộ ngành có liên quan
(nếu là quy hoạch ngành), sở chủ quản, các sở ngành có liên quan trong tỉnh
(nếu là quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn của địa phương) và cơ
quan lập quy hoạch. Hội nghị thẩm định sẽ có kết luận đánh giá về tài liệu
quy hoạch, làm cơ sở cho việc chỉnh sửa và trình phê duyệt.
Thẩm định là cơ sở để ra quyết định phê duyệt quy hoạch, quy hoạch
phát triển ngành được phê duyệt sẽ trở thành văn bản pháp lý để tổ chức triển

khai thực hiện quy hoạch.
* Nội dung thẩm định dự án quy hoạch phát triển ngành gồm
- Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, mức độ tin cậy của thông tin, số liệu
tư liệu sử dụng để lập quy hoạch và nội dung quy hoạch. Tất cả các tài liệu, số
liệu sử dụng lập quy hoạch đều phải được xem xét nguồn gốc, tính xác thực
của số liệu. Mức độ tin cậy của số liệu cần được xem xét theo phương pháp
thu thập và phương pháp xử lý số liệu đó, chuỗi thời gian để dự báo và
phương pháp đưa ra dự báo.
- Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia hay của địa phương. Xem xét sự phù hợp này đảm bảo cho quy
hoạch ngành thống nhất với quy hoạch tổng thể lãnh thổ, quy hoạch địa
12


phương thống nhất với quy hoạch vùng và quy hoạch quốc gia. Sự thống
nhất còn được thể hiện qua mối liên kết giữa các địa phương trong quá trình
phát triển.
- Tính thống nhất giữa quy hoạch các vùng lãnh thổ với quy hoạch ngành.
- Thẩm định các tính toán về các điều kiện đảm bảo thực hiện được các
mục tiêu quy hoạch. Các chỉ tiêu quy hoạch là những chỉ tiêu dự báo, dự tính
do vậy cần xem xét cơ sở và phương pháp đưa ra các tính toán dự báo đó. Các
dự báo có độ tin cậy khi dựa trên chuỗi số liệu tin cậy và có phương pháp dự
báo phù hợp.
- Tính khả thi của các phương án phát triển của quy hoạch, các giải
pháp thực hiện quy hoạch và biện pháp quản lý thực hiện quản lý quy hoạch.
Tính khả thi được xem xét qua: vốn đầu tư, khoa học công nghệ và môi
trường, nhân lực, cơ chế chính sách và khả năng phối hợp thực hiện trong thị
trường cạnh tranh. Tính khả thi là yếu tố đảm bảo cho phương án quy hoạch
sẽ thành công. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, các điều kiện tự nhiên
đảm bảo chỉ mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ. Nhân tố

quyết định sản xuất trong sản xuất hàng hoá là thị trường. Lựa chọn phát triển
một ngành hàng mà không có đủ cơ sở thị trường thì quy hoạch đó có tính khả
thi thấp.
- Thẩm định các biện pháp bảo vệ môi trường. Xuất phát từ nhìn nhận
bất kỳ hoạt động kinh tế hay hoạt động sống của con người đều gây tác động
đến môi trường, thậm chí còn xâm hại đến môi trường. Việc thẩm định biện
pháp bảo vệ môi trường trong quy hoạch nông nghiệp yêu cầu cần xem xét
những yếu tố có thể gây tác động xấu đến môi trường trong tương lai. Đặc
biệt hiện nay trong quá trình công nghiệp hoá và thâm canh hoá nông nghiệp
chất thải nhà máy chế biến, sử dụng hoá chất quá mức và tài nguyên rừng bị
xâm hại là những vấn đề được xem xét trong quy hoạch.
Tuỳ theo từng loại hình quy hoạch để tiến hành thẩm định phù hợp, với
quy hoạch tổng thể và quy hoạch các tiểu ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp,
thuỷ lợi...) cần tiến hành thẩm định rộng với nhiều chuyên gia thẩm định tham
gia bao gồm: chuyên gia trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngành nghề dịch
vụ, thuỷ lợi và hạ tầng khác, chuyên gia kinh tế, vv... để có thể thẩm định
đúng từng nội dung chuyên môn.
13


* Quá trình thẩm định cần có một Bộ hồ sơ thẩm định, bao gồm:
- Tờ trình người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch của cơ quan lập
quy hoạch.
- Báo cáo quy hoạch lập theo nội dung quy định thể hiện trong đề cương.
- Bản đồ các loại: hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất, sản xuất, hạ tầng,
thổ nhưỡng.
- Báo cáo tóm tắt quy hoạch có sơ đồ thu nhỏ kèm theo.
- Các báo cáo chuyên đề.
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
* Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch

Theo quy định hiện hành về thẩm quyền thẩm định và phê duyệt
quy hoạch:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các dự án quy hoạch phát
triển ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đối với những quy hoạch
ngành và quy hoạch vùng nông nghiệp, Thủ tướng giao cho Hội đồng thẩm
định nhà nước thẩm định sẽ thực hiện theo quy định riêng.
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án quy hoạch phát triển nông
nghiệp - nông thôn và quy hoạch các vùng nông nghiệp, các quy hoạch phát
triển sản phẩm chủ lực do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thẩm định.
- Các bộ, ngành tổ chức thẩm định các quy hoạch thuộc thẩm quyền
của mình. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ
chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các quy hoạch nông nghiệp phát triển
nông thôn không thuộc quyền thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt các quy
hoạch ngành có yêu cầu quy hoạch nhưng không thuộc thẩm quyền Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chủ tịch UBNN các tỉnh phê duyệt quy hoạch nông nghiệp tỉnh.
Các bộ, ngành, địa phương liên quan được yêu cầu sẽ nghiên cứu và phát
biểu ý kiến về những vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình.
14


Các cơ quan, tổ chức tư vấn được mời thực hiện thẩm định, phản biện
nội dung chuyên môn của quy hoạch thực hiện trên cơ sở ký hợp đồng với cơ
quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định và chịu trách nhiệm về các kết quả
thẩm định của mình.
Cơ quan tổ chức thẩm định căn cứ vào ý kiến của các cơ quan, các địa
phương, các tổ chức tham gia thẩm định có thể yêu cầu cơ quan lập quy hoạch
trình bày quy hoạch, giải trình hoặc bổ sung quy hoạch; cơ quan lập, trình quy
hoạch phải bổ sung báo cáo quy hoạch bằng văn bản.

Thời gian thẩm định các dự án quy hoạch phát triển ngành không quá
45 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời
gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
6.2 Hoàn chỉnh hồ sơ tài liệu để trình phê duyệt
Sau hội nghị thẩm định, dựa trên các ý kiến kết luận của hội đồng thẩm
định để tiến hành chỉnh sửa lần cuối cùng trước khi trình phê duyệt. Dựa theo
nội dung biên bản hội nghị thẩm định, cơ quan quản lý giám sát việc hoàn
chỉnh tài liệu và kiểm tra trước khi trình phê duyệt. Việc chỉnh sửa lại tài liệu
quy hoạch tuỳ mức độ yêu cầu của hội nghị thẩm định để giải quyết các nội
dung bổ sung.
Trong những trường hợp đặc biệt, nếu quy hoạch chưa đáp ứng được
yêu cầu quy hoạch theo kết luận của hội nghị thẩm định có thể cần tiến hành
nghiên cứu bổ sung tài liệu và điều chỉnh phương án.
6.3. Trình hồ sơ phê duyệt
Cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển ngành căn cứ vào
hồ sơ, tờ trình xin phê duyệt quy hoạch, báo cáo thẩm định của cơ quan được
giao thẩm định để xem xét quyết định việc phê duyệt quy hoạch.
* Hồ sơ cơ quan thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định.
- Các văn bản (bản sao) về ý kiến các bộ, ngành (hay sở, ngành), các
phản biện.
- Báo cáo quy hoạch và báo cáo tóm tắt.
- Dự thảo quyết định phê duyệt quy hoạch.
15


* Nội dung của quyết định phê duyệt quy hoạch gồm
- Định hướng phát triển và các mục tiêu lớn của quy hoạch phát triển
nông nghiệp - nông thôn,
- Các giải pháp lớn để đạt mục tiêu quy hoạch như: giải pháp về kỹ

thuật, công nghệ, nhân lực, vốn và các chính sách;
- Danh mục các dự án đầu tư trong 5 năm và trong 10 năm (kể cả
chương trình đầu tư ưu tiên), đây là nội dung quan trọng.
- Phương hướng bố trí không gian, vùng và các tiểu vùng nông nghiệp,
ngành hàng chủ lực;
- Đào tạo nguồn nhân lực;
- Tổ chức thực hiện.
7. Quản lý giám sát thực hiện quy hoạch
7.1. Quản lý giám sát thực hiện quy hoạch
Sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bước tiếp theo
trong quá trình quản lý quy hoạch là giám sát thực hiện quy hoạch.
Quá trình quản lý thực hiện quy hoạch nhằm đảm bảo quá trình đầu tư
theo đúng quy hoạch, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời quản lý thực hiện đầu tư để
tăng hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư.
Trên cơ sở nội dung quy hoạch được phê duyệt, việc giám sát thực hiện
quy hoạch được tiến hành thông qua theo dõi các cơ quan, các đơn vị có liên
quan thực hiện và phối hợp thực hiện quy hoạch theo nội dung tổ chức thực
hiện quy hoạch.
Nội dung của bước này bao gồm:
- Nghiên cứu lựa chọn các dự án đầu tư đưa vào lập dự án,
- Xây dựng hồ sơ dự án đầu tư,
- Thẩm định phê duyệt.
Cơ quan quản lý quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn cần xem
xét từ khâu đề xuất dự án nằm trong danh mục dự án quy hoạch đã xác định
16


để lập dự án. Cương quyết không đưa các dự án không nằm trong danh mục
dự án được đề xuất trong quy hoạch vào chuẩn bị dự án. Trường hợp đặc biệt

phải có sự cho phép của người phê duyệt quy hoạch ngành và đồng thời phải
có quyết định điều chỉnh lại quy hoạch.
Quá trình chuẩn bị đầu tư bao gồm :
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư
- Tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong nước và nước ngoài để
xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nguồn cung ứng
đầu vào.
- Tiến hành điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng,
- Lập dự án đầu tư,
- Gửi hồ sơ dự án trình thẩm định và phê duyệt.
Tham gia thẩm định dự án đầu tư để xem xét cơ sở pháp lý của dự án
đưa vào đầu tư phải nằm trong danh mục đã được ghi, mục tiêu dự án phù hợp
với định hướng quy hoạch chung của ngành.
7.2 Quản lý điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông nghiệp,
nông thôn
Quy hoạch xác định định hướng trong một thời gian dài (thường là 10
năm), trong quá trình đó có thể nảy sinh những sự kiện lớn ảnh hưởng đến
phát triển nông nghiệp nông thôn trong những năm tiếp theo. Mặt khác trong
quá trình chuẩn bị phương án quy hoạch, các tính toán dự trên cơ sở dự báo
nên mức độ chính xác có giới hạn. Trên thực tế, trong quá trình quản lý đưa
các dự án vào chuẩn bị đầu tư có thể nảy sinh vấn đề bất hợp lý, trong những
trường hợp đó cơ quan quản lý thực hiện quy hoạch phải báo cáo với người có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch nông nghiệp và nông thôn ở các cấp cho
điều chỉnh bổ sung quy hoạch. Dựa trên đề nghị của cơ quan quản lý quy
hoạch (bằng văn bản) người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xem xét, khi
thấy cần thiết sẽ ra quyết định điều chỉnh bổ sung quy hoạch.
Cơ quan quản lý quy hoạch cũng cần phải có sự phân tích, đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các sự kiện xảy ra là ở mức tác động dài hạn hay ngắn
hạn. Nếu các sự kiện xảy ra chỉ có tác động trong ngắn hạn (nhất thời) thì
17



chưa nên vội điều chỉnh quy hoạch. Ngược lại khi thấy rằng các sự kiện xảy
ra sẽ có tác động dài hạn đối với nền kinh tế xã hội thì việc điều chỉnh quy
hoạch là cần thiết.
Trường hợp đưa dự án trong danh mục vào chuẩn bị đầu tư, trong quá
trình nghiên cứu chuẩn bị dự án, cơ quan tư vấn và cơ quan quản lý thấy dự
án được đề xuất đó không tốt, nếu tiến hành đầu tư theo dự án đó là không
hiệu quả thì cần đề xuất để không tiếp tục đầu tư dự án đó.
Tóm lại, để tăng cường hơn nữa vai trò của quy hoạch phát triển nông
nghiệp - nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung và
phát triển ngành nông nghiệp nói riêng, quản lý thực hiện quy hoạch phải
được tăng cường, và đổi mới mạnh mẽ hơn nữa. Cơ quan quản lý quy hoạch
phải nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo cho quy
hoạch có chất lượng và được triển khai thực hiện đúng theo các văn bản pháp
lý hiện hành.
II. QUẢN LÝ QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN XÃ
1. Đối tượng lập quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã
- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp;
- Bố trí sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và quy hoạch cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp;
- Phát triển giống, cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội và môi trường của địa phương.
2. Nội dung quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã
2.1. Căn cứ lập quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
các ngành, lĩnh vực của tỉnh, của huyện.
- Chủ trương, chính sách của Chính phủ, ngành, địa phương.
- Mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, yêu cầu xây dựng hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất của từng địa phương.

- Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh và của vùng, tránh việc phá vỡ các
quy hoạch tổng thể .
18


- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trên địa bàn nhằm hạn chế
tối đa những rủi ro thiên tai (lũ, lụt, sạt lở đất, hạn hán,... ) đối với sản xuất
và đời sống.
2.2. Nội dung quy hoạch các ngành sản xuất nông nghiệp
2.2.1. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp
* Trồng trọt
Bố trí cơ cấu diện tích sản xuất các loại cây trồng chủ yếu trên địa bàn
xã: quy mô, vị trí từng loại cây trồng ngắn ngày và dài ngày.
- Dự báo khả năng sản xuất, sản lượng thu hoạch các loại cây trồng,
vật nuôi trên địa bàn xã theo từng giai đoạn. Định hướng phát triển đầu ra
cho sản phẩm.
- Xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung để đầu tư sản xuất (thâm
canh, bán thâm canh và quảng canh).
* Chăn nuôi
- Xác định những vật nuôi chủ yếu và có lợi thế trên địa bàn xã, quy
hoạch phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp quy mô phù hợp, xa khu
dân cư để kiểm soát được dịch bệnh, hạ giá thành sản phẩm, cải thiện môi
trường sinh thái.
- Dự báo khả năng sản xuất, sản lượng thu hoạch các loại vật nuôi trên
địa bàn xã theo từng giai đoạn. Định hướng phát triển đầu ra cho sản phẩm.
* Bố trí sử dụng đất
- Thiết kế phân chia khoảnh, lô, thửa sản xuất: kích thước phải thuận
lợi, phù hợp cho phát triển cây trồng, vật nuôi; cho tổ chức, quản lý sản xuất
và phải phù hợp với địa hình của khu sản xuất.
- Hệ thống đai rừng phòng hộ: Đáp ứng được yêu cầu phòng hộ, an

toàn cho các công trình liên quan, kết hợp với mương, bờ, đường lô để tiết
kiệm đất, kết hợp lợi ích phòng hộ với tác dụng kinh tế khác.
* Xác định nhu cầu vốn cho sản xuất và đầu tư xây dựng cơ bản phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
* Các giải pháp thực hiện quy hoạch
19


- Giải pháp về dồn điền, đổi thửa đất sản xuất.
- Giải pháp về khuyến nông, về khoa học công nghệ, chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật: cách thức tuyên truyền nhân rộng mô hình khuyến nông; kỹ thuật
nuôi trồng, chăm sóc - giống, thức ăn, canh tác, bảo vệ thực vật, thú y; hình
thức tổ chức - câu lạc bộ khuyến nông.
- Giải pháp về phát triển nguồn giống, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc
thú y.
- Giải pháp về tổ chức hợp tác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: nhóm
nông dân cùng sở thích, liên kết…
- Giải pháp về xây dựng các dịch vụ cộng đồng về tiếp thị nông sản và
vật tư nông nghiệp.
- Giải pháp về vốn: tạo nguồn vốn qua huy động sự tham gia của
người dân, các tổ chức và cộng đồng, vốn vay và nguồn hỗ trợ khác để phát
triển sản xuất.
- Giải pháp xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản
xuất quy mô vừa và nhỏ: huy động sự tham gia của cộng đồng…
2.2.2. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp
* Kiểm kê xác định rõ diện tích các loại rừng trên địa bàn xã, diện tích
đất có khả năng trồng rừng, tình hình quản lý rừng. Diện tích rừng đã giao
cho dân, diện tích rừng do các tổ chức kinh tế xã hội quản lý.
- Cụ thể hoá quy hoạch rừng phòng hộ, đặc dụng trên địa bàn xã làm
cơ sở để chủ rừng tiến hành cắm mốc ranh giới và quản lý theo quy chế

quản lý rừng hiện hành.
- Đối với diện tích quy hoạch là rừng sản xuất: Xây dựng phương án và
kế hoạch phát triển rừng cấp xã ngắn hạn (hàng năm), trung hạn và dài hạn tới
từng lô khoảnh thuộc từng chủ sở hữu khác nhau. Định hướng phát triển đầu
ra cho sản phẩm từ rừng sản xuất.
* Bố trí sử dụng đất: Thiết kế phân chia khoảnh, lô, thửa sản xuất: kích
thước phải thuận lợi, phù hợp cho phát triển cây rừng, cho quản lý sản xuất và
phải phù hợp với địa hình của khu sản xuất.
20


×