Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cămpuchia - thực trạng và một số giải pháp". potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.24 KB, 38 trang )


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài

“Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào
Cămpuchia - thực trạng
và một số giải pháp".
SV Sourn Sok Meng

Phần I
Tính tất yếu của đề án

Xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là kết quả của quá
trình phân công lao động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế giới đã lôi
kéo tất cả các nớc và vùng lãnh thổ từng bớc hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Trong xu thế đó, chính sách đóng cửa biệt lập với thế giới là không thể
tồn tại. nó chỉ là kim hãm quá trình phát triển của xã hội. Một quốc gia khó
có thể tách biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của khoa học và kinh tế đã
kéo con ngời xích lại gần nhau hơn và dới tác động quốc tế buộc các nớc
phải mở cửa.
Mặt khác trong xu hớng mở cửa, các nớc đều muốn thu hút đợc
nhiều nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế đặc biệt là nguồn vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài FDI: vì thế các nớc đều muốn tạo ra những điều kiện
hết sức u đãi để thu hút đợc nhiều nguồn về mình.
Nhận thức đợc vấn đề này chính phủ hoàng gia cămpuchia đã thực
hiện đờng lối đổi mới theo hớng mở cửa với bên ngoài. kể từ khi thực hiện
đờng lối đổi mới đến này, Cămpuchia đã thu đợc những thành tựu đáng kể
cả trong phát triển kinh tế cũ cũng nh trong thu hút nguồn vốn (FDI) từ bên
ngoài. hàng năm nguồn vốn FDI từ bên ngoài vào trong nớc tăng nhanh cả


về số lợng dự án lẫn quy mô nguồn vốn. Tuỳ nhiên việc thu hút nguồn vốn
FDI của Cămpuchia vẫn thuộc loại thấp so với các nớc trong khu vực và
cha thể hiện đợc hết tiềm năng của mình trong việc thu hút vốn FDI để
đáp ứng nhu cầu phát triển. Chính vì vậy việc nghiên cứu tình hình thực tiễn
về môi trờng và kết quả đầu t trực tiếp của cămpuchia là việc quan trọng
và không thể thiếu để có thể đa ra giải pháp và hớng giải quyết mới nhằm
nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn FDI để phát triển kinh tế.
Với ý nghĩa đó, em chọn đề tài Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào Cămpuchia - thực trạng và một số giải pháp".
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

Phần II. Nội dung
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về FDI

I. Quá trình hình thành và nguyên nhân dẫn tới đầu t trực
tiếp nớc ngoài.
1. Quá trình hình thành và nguyên nhân thực hiện FDI
Đầu t nớc ngoài có thể nói là xuất hiện từ thời tiền t bản. khi đó
các công ty của Anh, Pháp, Hà Lan đầu t vào châu á để khai thác tài
nguyên thiên nhiên cho các công ty của chính quốc. đến thể kỳ 19 qúa trình
tích tụ tập trung t bản phát triển nhanh chóng, đó là tiền đề cho xuất khẩu
t bản của các nớc lớn. Năm 1913 đầu t gia nớc ngoài của Anh là 3,5 tỷ,
Mỹ 13 tỷ chủ yếu để khai thác tài nguyên thiên nhiên. có thể nói t bản thừa
chính là tiền đề cho đầu t ra nớc ngoài, xong thực chất đó là hiện tợng
kinh tế mang tính tất yếu, là kết quả mà quá trình tích tụ tập trung t bản
mang lại
Khi nền công nghiệp phát triển việc đầu t trong nớc không còn

mang lại nhiều lợi nhuận vì lợi thế so sánh không có nữa. để tăng lợi nhuận
các nớc t bản đầu t vào các nớc lạc hậu hơn vì yếu tố sản xuất rẻ nên lợi
nhuận cao.
Mặt khác các công ty t bản lớn cần nguyên liệu và tài nguyên thiên
nhiên khác để đảm bảo nguồn cung cấp ổn định và đáng tin cậy cho sản
xuất. Điều đó giúp cho họ vừa có lợi nhuận cao vừa giữ đợc vị trí độc
quyền. Đồng thời các nớc tiếp nhận đầu t cho rằng mợn t bản để phát
triển còn hơn tự thần vận động hay đi vay để mua lại công nghệ của các
nớc phát triển và các nớc phát triển muốn thu hút đầu t vào nớc mình thi
họ phải tuần thu pháp luật, sự quản lí của mình và những thông lệ quốc tế.
Tuỳ nhiên các nớc t bản phát triển thờng chọn những nớc có điều kiện
tơng đối phát triển hơn để đầu t. Bởi muốn đầu t vào nớc nào đó phải
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

có điều kiện nh cơ sở hạ tầng đủ để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất và
một số ngành phụ trợ để phục vụ cho sản xuất đời sống. Còn những nớc lạc
hậu thì khi đầu t vào đó họ phải dành một phần cho xây dựng cơ sở hạ tầng
và các ngành dịch vụ để phục vụ yêu cầu sản xuất và đời sống. Vì vậy mà
vào đầu thế kỷ 19 đầu t vào các nớc phát triển tăng nhanh.
Khi nên kinh tế t bản phát triển, nền kinh tế của nó phát triển có tình
chu kỳ, sau mỗi chu kỳ kinh tế nền kinh tế các nớc công nghiệp lại dới
vào khung hoảng vợt qua vào giai đoạn này và tiếp tục phát triển thì họ phải
đổi mới t bản cố định. đầu t ra nớc ngoài là giải pháp tốt nhất về các
nớc công nghiệp phát triển có thể chuyển may móc và thiết bị cần thay thế
sang các nớc kém phát triển và thu hối chi phí không nhỏ bù đăp cho mua
sắm may móc mới. Ngày này khi khoa học phát triển mạnh, chu kỳ kinh tế
ngày càng ngắn thì yếu cầu đổi mới là cấp bạch vì thế các nớc phát triển
phải luôn tìm cho mình một thị trờng để tiêu thụ công nghệ loại hai đó. Do

đó đầu t ra nớc ngoài là biện pháp tốt nhất.
Ngày này các thuyết kinh tế đều chỉ ra rằng đầu t ra nớc ngoài thì
cả hai nớc đều có lợi. Mặt khác chính sách của các nớc đều có nhữn thay
đổi, các nớc công nghiệp có xu hớng tăng thuế VAT, thuế thu nhập.,
các nớc đang phát triển dùng các hàng rào bảo hộ chặt để bảo vệ hàng trong
nớc, đồng thời để tranh thu nguồn vốn nớc ngoài, họ chủ trơng giảm thuế
và dành những u đãi lớn cho những nhà đầu t nớc ngoài. do vậy biện
pháp đầu t ra nớc ngoài là biện pháp hay nhất để các công ty tranh đợc
các hàng rào bảo hộ và thuế.
Một lí do không thể không kể đến là việc sau khi dành đợc độc lập
các quốc gia đều tiến hành các bớc phát triển kinh tế theo hớng mở cửa
tăng cởng quan hệ quốc tế nên có nhu cầu lớn về hoạt động đầu t để khôi
phục phát triển kinh tế để đất nớc thoát khỏi nghèo lạc hậu. đây là cơ hội để
các nớc phát triển và chiếm lấy các thị trờng của các nớc đang phát triển.
đầu t nớc ngoài là con đờng ngăn nhất để đợc các nớc đang phát triển
chấp thuận.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

2. Một số thuyết về đầu t nớc ngoài.
2.1. Lý thuyết chu kỳ sống
Lý thuyết này giải thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hớng
hoạt động kinh doanh từ xuất khẩu sang thực hiện FDI. Lý thuyết cho rằng
đầu tiên các nhà sản xuất tại chính quốc đạt đợc lợi thế độc quyền xuất
khẩu nhờ việc cho giá đời những sản phẩm mới, sản xuất vẫn tiếp tục tập
trung tại chính quốc này cả chỉ khi phí sản xuất ở nớc ngoài có thể thập
hơn. Trong thời kỳ này để xâm nhập thị trờng nớc ngoài thì các nớc thực
hiện việc xuất khẩu hàng hoá. Tuỳ nhiên khi sản phẩm trở nên chuẩn hoá
trong thời kỷ tăng trởng các nhà sản xuất khuyến khích đầu t ra nớc

ngoài nhằm tận dụng chi phí sản xuất thập và quan trọng hơn là ngăn chặn
khả năng để rời thị trờng vào nhà sản xuất điạ phờng.
2.2. Lý thuyết về quyền lợi thị trờng.
Lý thuyết cho rằng FDI tồn tại do những hành vi đặc biệt của độc
quyền nhóm trên phạm vi quốc tế nh phản ứng độc quyền nhóm, hiệu quả
kinh tế bên trong do quy mô sản xuất và sự liên kết đầu t nớc ngoài theo
chiều rộng. Tất cả những hành vi này đều nhằm hạn chế cạnh tranh mở rộng
thị trờng và ngăn không cho đối thu khác xâm nhập vào ngành.
FDI theo chiều rộng tồn tại khi các công ty xâm nhập vào nớc khác
và sản xuất các sản phẩm trung gian, sau đó các sản phẩm này đợc xuất
ngợc trở lại và đợc sản xuất với t cách là đầu vào cho sản xuất của chủ
nhà hay tiêu thụ những sản phẩm đã hoàn thành cho những ngời tiêu thụ
cuối cùng.
Theo thuyết này các công ty thực hiện FDI vì một số lý do: thứ nhất:
do nguồn cung cấp nguyên liệu ngày càng khan hiếm các công ty địa
phờng không đủ khả năng tham do khai thác. do vậy các MNC tranh thủ lợi
thế cạnh tranh trên cơ sở khai thác nguyên liệu tại địa phơng. điều đó giải
thích tại sao FDI theo chiều rộng đợc thực hiện ở các nớc đang phát triển.
Thứ hai, thông qua các liên kết FDI dọc các công ty độc quyền nhóm lập nên
các hàng rào không cho các công ty khác tiếp cận tới những nguồn nguyên
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

liệu của chung. Thứ ba, FDI theo chiều rộng còn tạo ra lợi thế về chi phí
thông qua việc cải tiến kỷ thuật bằng cách phối hợp sản xuất và chuyền giao
các sản phẩm giữa các công đoán khác nhau của quá trình sản xuất.
2.3. Lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trờng
Lý thuyết này cho rằng khi xuất hiện trên thị trờng cho hoạt động
kinh doanh kém hiệu quả đi các công ty thực hiện đầu t trực tiếp nớc

ngoài nhằm khuyên khích hoạt động kinh doanh và vợt qua yếu tố không
hoàn hảo đó. Có hai yếu tố không hoàn hảo của thị trờng là rào cản thơng
mại và kiến thực đặc biệt
- Các rào cản thơng mại thuế và hạn ngạch
- Kiến thực đặc biệt là chuyên môn kỹ thuật của các kỹ s hay khả
năng tiếp thị đặc biệt của các nhà quản lí khi các kiến thực naỳ chỉ là chuyên
môn kỹ thuật thì các công ty có thể bán cho các công ty nớc ngoài với một
giá nhất định để họ có thể sản xuất sản phẩm tơng tự. Những khi kiến thực
đó nằm trong con ngời thì giải pháp duy nhất để sử dụng cơ hội thị trờng
tại nớc ngoài là thực hiện FDI. Mặt khác nếu các công ty bán các kiến thực
đặc biệt cho nớc ngoài thì họ lại sợ tạo ra đối thủ cạnh tranh trong tơng
lai.
2.4. Lý thuyết chiết trung
Các công ty sẽ thực hiện FDI khi hộ tụ đủ ba lợi thế: địa điểm, sở hữu,
nội địa hoá
về địa điểm là các u thế có đợc do tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh tại một địa điểm nhất định những u thế về địa điểm có thể là các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động lãnh nghề và rể
Sở hữu là u thế cho một công ty có cơ hội tham gia sở hữu một số tài
sản nhất định nh nhãn hiệu sản phẩm, kiến thức kỹ thuật hay cơ hội quản
lý. Nội địa hóa là u thế đạt đợc cho việc nội hoá hoạt động sản xuất
thay vì chuyển nó đến một thị trờng kém hiệu quả hơn.
Thuyết này khẳng định rằng khi hội tụ đầy đủ các lợi thế trên, các
công ty sẽ thực hiện FDI.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

II. Khái niệm, Vai trò và Đặc điểm của FDI
1. Khái niệm FDI

Các quan điểm và định nghĩa về FDI đợc đa ra tuỳ gốc độ nhìn nhất
của các nhà kinh tế nên rất phòng phù và đa dạng. qua đó, ta có thể rút ra
một định nghiã chung nhất nh sau .
FDI là loại hình kinh doanh mà nhà đầu t nớc ngoài bỏ vốn, tự thiết
lập các cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình, đứng chủ sở hữu, tự quản
lí, khái thác hoặc thuế ngời quản lí, khai thác cơ sở này, hoặc hợp tác với
đối tác nớc sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh và tham gia quản lí,
cũng với đối tác nớc sở tại chia sẻ lợi nhuận và rủi ro.
2. Nguồn gốc và Bản chất của FDI
FDI là đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập
kỷ những FDI nhanh chóng xác lập vị trí của mình trong quan hệ kinh tế
quốc tế. FDI trở thành một xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu không thể
thiếu của mọi nớc trên thế giới kể cả những nớc đang phát triển, những
nớc công nghiệp mới hay những nớc trong khối OPEC và những nớc phát
triển cao.
Bản chất của FDI là:
- Có sự thiết lập về quyền sở hữu về t bản của công ty một nớc ở
một nớc khác
- Có sự kết hợp quyền sở hữu với quyền quản lí các nguồn vốn đã
đợc đầu t
- Có kèm theo quyền chuyên giao công nghệ và kỹ năng quản lí
-
-
-



C
C
C

ó
ó
ó



l
l
l
i
i
i
ê
ê
ê
n
n
n



q
q
q
u
u
u
a
a
a

n
n
n



đ
đ
đ
ế
ế
ế
n
n
n



v
v
v
i
i
i



c
c
c




m
m
m






r
r
r



n
n
n
g
g
g



t
t
t

h
h
h






t
t
t
r
r
r






n
n
n
g
g
g




c
c
c



a
a
a



c
c
c
á
á
á
c
c
c



c
c
c
ô
ô
ô

n
n
n
g
g
g



t
t
t
y
y
y



đ
đ
đ
a
a
a



q
q
q

u
u
u



c
c
c



g
g
g
i
i
i
a
a
a



- Gắn liên với sự phát triển của thị trờng tài chính quốc tế và thơng
mại quốc tế
3. Vai trò của FDI
Hoạt động FDI có tình hai mặt với nớc đầu t cũng nh nớc tiếp
nhận đầu t đều có tác động tiêu cực và tác động tích cực.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

Trớc hết đối với nớc đi đầu t( nớc chủ nhà) FDI có vai trò chủ
yếu sau:
Tác động tích cực
Do đầu t là ngời nớc ngoài là ngời trực tiếp điều hành và quản lí
vốn nên họ có trách nhiệm cao, thờng đa ra những quyết định có lợi cho
họ. Vì thế họ có đảm bảo hiệu quả của vốn FDI. đầu t nớc ngoài mở rộng
đợc thị trờng tiêu thị sản phẩm nguyên liệu, cả công nghệ và thiết bị trong
khu vực mà họ đâù t cũng nh trên thế giới. Do khai thác đợc nguồn tài
nguyên thiên nhiên và lao động rẻ, thị trờng tiêu thụ rộng lớn nên có thể mở
rộng quy mô, khai thác đợc lợi thế kinh tế của quy mô từ đó có thể nâng
cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm. Tránh đợc các hàng rào bảo hộ
mâu dịch và phí mậu dịch của nớc tiếp nhận đầu t với thông qua FDI chủ
đầu t hay doanh nghiệp nớc ngoài xây dựng đợc các doanh nghiệp của
mình nằm trong lòng nớc thì hành chính sách bảo hộ.
Tác động tiêu cực.
Khi các doanh nghiệp thực hiện việc đầu t ra nớc ngoài thì trong
nứơc sẽ mất đi khoản vốn đầu t, khó khăn hơn trong việc tìm nguồn vốn
phát triển cũng nh giải quyết việc làm. do đó trong nớc có thể dẫn tới
nguy cơ suy thoái, vì thế mà nớc chủ nhà không đa ra những chính sách
khuyên khích cho việc đầu t ra nớc ngoài. đâù t ra nớc ngoài thì doanh
nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn trong môi trờng mới về chính
trị, sự xung đột vũ trang của các tổ chức trong các quốc gia hay những tranh
chấp nội bộ của quốc gia hay đơn thuần chỉ là sự thay đổi trong chính sách
và pháp luật của quốc gia tiếp nhận tất cả những điều đó đều khiến cho
các doanh nghiệp có thể rời vào tình trạng mất tài sản cơ sở hạ tầng. Do vậy
mà họ thờng phải đầu t vào các nớc ổn định về chính trị cũng nh trong
chính sách và môi trờng kinh tế.

Đối với nớc tiếp nhận đầu t thì hoạt động FDI có tác động:
Tác động tích cực.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

- Nhờ nguồn vốn FDI đầu t mà có thể có điều khiến tốt để khai thác
tốt nhất các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí. Bởi các nớc tiếp
nhận thì thờng là nớc đang phát triển có tài nguyên song không biệt cách
khai thác.
- Tạo điều kiện để khai thác đợc nguồn vốn từ bên ngoài do không
quy định mức vốn góp tối đa mà chỉ quyết định mức vốn góp tối thiểu cho
nhà đầu t.
- Thông qua việc hợp tác với doanh nghiệp nớc ngoài hay cạnh tranh
với doanh nghiệp nớc ngoài và tiếp thu đợc kỹ thuật công nghệ hiện đại
hay tiếp thu đợc kính nghiệm quản lí kinh doanh của họ.
- Tạo điều kiện để tạo việc làm, tăng tốc độ tăng trởng của đối tợng
bỏ vốn cũng nh tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trởng kinh tế, qua đó
nâng cao đời sống nhân dân.
- Khuyến khích doanh nghiêp trong nớc tăng năng lực kinh doanh,
cải tiến công nghệ mới nâng cao năng suất chất lợng giảm giá thành sản
phẩm do phải cạnh tranh với doanh nghiệp nớc ngoài, một mặt khác thông
qua hợp tác với nớc ngoài có thể mở rộng thị trờng thông qua tiếp cận với
bạn hàng của đối tác đâù t.
Tác động tiêu cực
- Nếu không có quy hoạch cụ thể và khoa học, có thể đầu t tràn lan
kém hiệu qua, tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai táhc bừa bại về sẽ gây ra
ô nhiễm môi trờng nghiệm trọng
- Môi trờng chính trị trong nớc có thể bị ảnh hởng, các chính sách
trong nớc có thể bị thay đổi do khi đầu t vào thì các nhà đầu t thờng có

các biện pháp vận động quan chức địa phờng theo hớng có lợi cho mình.
- Hiệu quả của đầu t phụ thuộc vào nớc tiếp nhận có thể tiếp nhận từ
các nớc đi đầu t những công nghệ thiết bị lạc hậu không phù hợp với nền
kinh tế gây ô nhiễm môi trờng.
- Các lĩnh vực và địa ban đầu t phục thuộc vào sự lựa chọn của nhà
đầu t nớc ngoài mà không theo ý muốn của nớc tiếp nhận. Do vậy việc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

bổ trí cơ cấu đầu t sẽ gặp khó khắn sẽ tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa
các vùng.
- Giảm số lợng doanh nghiệp trong nớc do quá trình cạnh tranh nên
nhiều doanh nghiệp trong nớc bị phá sản. hay ảnh hởng tới can cần thành
toán quốc tế do sự di chuyển của các luồng vốn cũng nh luồng hàng hoá ra
vào trong nớc.
- Ngày này hầu hết việc đàu t là của các công ty đa quốc gia vì thế
các nớc tiếp nhận thờng bị thua thiệt, thất thu thuế hay các liên doanh sẽ
phải chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài do các vấn đề chuyển
nhợng giá nội bộ của các công ty này.
4. Địa điểm của FDI
Các chủ đầu t thực hiện đầu t trên nớc sở tác phải tuần thu pháp
luật của nớc đó.
- Hình thực này thờng mang tình khả thi và hiệu quả kinh tế cao
- Tỷ lệ vốn quy định vốn phân chia quyền lợi và ngiã vụ các chủ đầu t
- Thu nhập chủ đầu t phục thuộc vào kết quả kinh doanh
- Hiện tợng đa cực và đa biến trong FDI là hiện tợng đặc thù, không
chỉ gồm nhiều bên với tỷ lệ góp vốn khác nhau mà còn các hình thực khác
nhau của t bản t nhân và t bản nhà nóc cũng tham gia.
- Tồn tại hiện tợng hai chiều trong FDI một nớc vừa nhận đầu t

vừa thực hiện đầu t ra nớc ngoài nhằm tận dụng lợi thế so sanh giữa các
nớc
-Do nhà đầu t muốn đầu t vào thì phải tuần thu các quyết định của
nứơc sở tại thì nên vốn tỷ lệ vốn tối thiểu của nhà đầu vào vốn pháp định của
dự án là do luật đầu t của mỗi nớc quyết định. Cămpuchia quyết định là
40% trong khi ở Mỹ lại quyết định lại Quy định 10% và một số nớc khác
lại là 20%.
- Các nhà đầu t là nguồn bỏ vốn và đóng thời tự mình trực tiếp quản
lý và điều hành dự án. quyền quản lí phục thuộc vào vốn đóng góp mà chủ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

đầu t đã góp trong vốn pháp định của dự án. nếu doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài thì họ có toà quyền quyết định
- Kết quả thu đợc từ dự án đợc phân chia cho các bên theo tỷ lệ vốn
góp vào vốn pháp định sau khi đã nộp thuế cho nớc sở tại và trả lợi tức cổ
phần cho các cổ đồng nếu là công ty cổ phần.
- FDI thờng đợc thực hiện thông qua việc xây dựng mới hay mua lại
một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động, thông qua việc mua cổ
phiếu để thông tin xác nhận
5. Các lý luận khác về FDI
5.1. Lý luận về chu kỳ sản phẩm
Lý luận này đề cập tới chu kỳ phát triển của chu kỳ tuổi thọ của sản
phẩm quyết định các doanh nghiệp phải đầu t ra ngoài để chiếm lĩnh thị
trờng ra nớc ngoài. Lý thuyết này đợc RAYMOND VERNON xây dựng
năm 1966, nhấn mạnh về vòng đời của một sản phẩm bao gồm 3 thời kỷ:
thời kỷ sản phẩm mới, thời kỷ sản phẩm hoàn thiện, thời kỷ sản phẩm tiêu
chuẩn hay chính muối. Lý thuyết này chỉ ra rằng chỉ đợc thực hiện khi sản
phẩm bớc sang thời kỷ chuẩn hoá và chi phsi sản xuất là yếu tố quyết định

khi cạnh tranh.
Lý luận trên này vạch ra sự khác nhau về tầm quan trọng của các yếu
tố sản xuất trong các giai đoạn phát triển sản phẩm, là cái làm này nảy sinh
quy luật chiến dịch lợi thế
5.2. Quyết cầu thành hữu cơ của đầu t
Cạnh tranh thị trờng đang đợc mở rộng, tiền đề sống của xí nghiệp
là phải tiếp tụ tăng trởng, đầu t ra nớc ngoài nhằm bảo vệ vị trí của mình
trên thị trờng ngày càng mở rộng. xét dới gốc độ của quy luật đầu t,
muốn duy trì năng lực thu lời của đầu t thì phải tiến hành đầu t mới nêú
không thì thu lao của đầu t sẽ giảm, các nhà đầu sẽ đầu t ra nớc ngoài với
mục đích ngắn ngừa đối thu cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

5.3. Lý luận về phân tán rủi ro
H.M. Markawitey cho rằng sự lựa chọn đầu t có hiệu quả là đầu t đa
dạng hoá sản phẩm, tức là phần tán hoá, mức bù trừ thù lao giữa các hạng
mục đầu t thấp hoặc ấm sẽ có thể khiến cho thù lao dự kiến lớn giá trị của
biến độ về thù lao.
Đa dạng hoá làm cho sản phẩm có sự khác biệt, sự khác biệt theo
chiều ngang, sự khác biệt theo chiều rộng có thể phân tán rủi ro
III. Xu hớng vận động của FDI
1. FDI tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tỷ trọng
vốn đầu t.
Tổng lu chuyển vốn quốc tế ngày càng tăng nhanh trong những năm
gần đây khoảng 20 đến 30% một năm. điều đó cho thâý xu thế quốc tế hoá
đời sống ngày càng phát triển mạnh, các nớc đều phục thuộc lẫn nhau và
tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động quốc tế. Những năm
1970, vốn FDI thế giới hàng năm tăng 25 tỷ đo la mỹ, đến những năm 1980

đến 1985 lợng vốn FDI thế giới hàng năm tăng 50 tỷ USD năm 1988 lợng
vốn FDI thế giới là 158 tỷ USD chung nhng năm 1990 đến 1993 lợng vốn
FDI thế giới không ngừng tăng va dừng ở mức dới 200 tỷ USD đến năm
1994 vốn FDI thế giới tăng 226 tỷ USD năm 1995 còn số đó là 235 USD đến
năm 1998 vốn FDI của toàn thế giới lên tới 4000 tỷ USD tăng 20 % với năm
1997 và cho đến hết năm 2002 lợng FDI của thế giới là 4500 tỷ USD điều
đó chứng tỏ hoạt động FDI ngày càng đựoc nhiều nớc tiến hành.
Hớng phát triển FDI: Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 vốn FDI chủ
yếu đổ vào các nớc châu âu bởi đầu t thời đó mạnh nhất là Mỹ, các công
ty của Mỹ thực hiện theo kế hoạch MARSHAL để thúc đẩy nền kinh tế của
các nớc đồng mình. Thời kỷ sau đó khi nền kinh tế tây âu và nhật bản phục
hồi, thế giới hình thành ba trung tâm Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, FDI chủ yếu
đợc thực hiện trong các nớc công nghiệp nhằm củng cố tiềm lực của mình.
Những năm 50 do suy thoái rộng khắp trong giới t bản thì FDI có xu hớng
chuyển sang các nớc đang phát triển.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

Bảng 1: Đầu t trục tiếp nớc ngoài trên thế giới
Nhóm nớc 1986

1987 1988 1989 1990 1991 1992
Tổng số 78 133 159 195 184 194 226
Nớc CNPT

64 108 129 165 152 114 142
Nứơc ĐPT 14 25 30 30 52 80 84

Nguồn: World Investment Report, UN, New york

Nguyên nhân của sự chuyển hớng này là vì:
- Suy thoái kinh tế có tình chu kỷ, sự tự tụt giảm lãi suất và lợi nhuận
của nớc phát triển để đạt đợc lợi nhuận cao buộc các nhà đầu t phải tìm
địa ban mới đó là thị trờng của các nớc đang phát triển.
- Xu hớng toàn cầu hoá và đa dạng hoá ảnh hởng lâu dài tới sự
chuyển hớng đầu t vì nhiệm độ tăng nhanh nh hiện này thì các nớc đang
phát triển chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất và thơng mại quốc tế, đó là nơi
thu hút FDI hấp dẫn. Mặt khác khi việc cải cách mạnh mẽ thị trờng tài
chính của cả nớc phát triển lẫn các nứơc đang phát triển dẫn tới sự cạnh
tranh gay gặt trong thu hút FDI.
- Tác động của quốc cách mạng khoa học kỹ thuật khiến các nứơc
công nghiệp phải thờng xuyên thay thế may móc thiết bị lạc hậu để làm
đợc điều này họ phải tìm đợc nơi để chuyển giao các công nghệ, đó là các
nứơc đang phát triển các nớc công nghiệp lại thu đợc giá trị mới.
- Thế giới xuất hiện nhiều vấn đề mà một mình các nớc công nghiệp
không thể giải quyết hết vì thế cần phải hợp tác với các nớc đang phát triển.
- Các nớc đang phát triển đạt đợc những thanh tu to lớn, về kinh tế,
đảm bảo môi trờng vĩ mô và cải thiệt môi trờng đầu t thuận lợi, tham gia
ngay càng mạnh vào phần công lao động quốc tế, điều đó ngày càng thu hút
đợc FDI.
Tuỳ nhiên ngày này lợc vốn FDI vẫn chủ yếu trong khối OECD, 80%
lợng FDI vẫn hớng vào các nớc phát triển. Theo dự đoán của WB lợng
FDI vào các nớc song lợng FDI vẫn tiếp tục tăng vào các nớc phát triển,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

để thu hút đợc nhiều lợng FDI hơn nữa cần tiếp tục tạo ra sự ổn định trong
môi trờng chính trị xã hội và tốc độ tăng trởng cao đó là nhân tố lớn cơ
bản, không thể thiếu trong thu hút FDI

IV. Sự phần bố FDI không đều cho các khu vực địa lí
Những năm 1960 tinh đạt tốc độ tăng trởng cao, vốn đầu t chủ yếu
tập trung vào khu vực này. Sau đó những năm 1970 đến năm 1980 lạm phát
tăng nhanh có dấu hiệu suy thoái khủng hoảng nên lợng vốn FDI có xu
hớng chuyển sang các nớc đang phát triển ở Đông Nam á, nơi có cải cách
mới đang là nền kinh tế năng động nhất trên thế giới.
Bảng 2: FDI vào khu vực các nớc đang phát triển thời kỷ 86 đến 90
Khu vực FDI bình quân 1 năm ( tỷ USD)

Tốc độ tăng bình quân
(%)
Mỹ La tinh 26 22
Tây á 0,4 17
Đông Nam á
14 37
Châu phí 3 6

Nguồn: World Investment Report, UN, New york
Nguồn FDI vào Đông Nam á chủ yếu là từ Mỹ, Nhật Bản và các nứơc
công nghiệp khác.
Trong số các nớc có vốn FDI tăng phải kể đến Thái Lan, Singapore,
Malaysia, đầu t vào Đông Nam á là do:
- Tăng trởng cao và ổn định, cũng các cải cách về tài chính là nên
tăng thu hút FDI
- Đồng yên tăng giá khiến Nhật đầu t ra nớc ngoài nhiều hơn vào
Đông Nam á là thị trờng quen thuộc của Nhật
- Khả xuất khẩu của các nớc Đông Nam á tăng nhanh nên d cán
cân thanh toán quốc tế, tạo ra t bản thừa cần tìm nơi đầu t, kết hợp với xu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

SV Sourn Sok Meng

hớng liên kết khu vực phát triển mạnh nên FDI tăng nhanh phần nhiều cũng
là do các nhà đầu t khu vực
- Do các nớc Đông Nam á đa dạng hoá các hình thức đầu t và xây
dựng nhiều các khu công nghiệp, khu chế xuất đồng thời có nhiều u đãi cho
nhà đầu t khi đầu t vào các khu đó
- Chuyển sang những năm 90 đến 94 lợng FDI có xu hớng tăng trở
lại trong khu vực Mỹ La tính và khu vực châu phí, đồng âu những năm 96
đến 98 do gặp phải cuộc khung hoảng tài chính tiền tệ nền lợng FDI trong
khu vực Đông Nam á giảm mạnh, tuỳ vậy nó có xu hớng tăng trở lại từ đầu
năm 99.
Lợng FDI tăng không đều trong khu vực các nớc đang phát triển
song lại chủ yếu tập trung vào một số nớc nh trung quốc, Brazil, Nga và
một số nớc NEC Đông Nam á, lợng FDI vào các nớc công nghiệp phát
triển vẫn là chủ yếu. Mỹ là nớc có lợng FDI lớn nhất trên thế giới chiếm
hơn 1/ 4 lợng FDI trên thế giới. Tuỳ nhiên FDI của EU lớn hơn là vào Mỹ.
V. Kinh nghiệm thu hút FDI của một số nớc
Trung quốc là nớc rất thành công trong việc thu hút FDI (trong năm
2002,lợng FDI vào trung quốc đạt 55 tỷ USD), còn Malaysia là quốc gia
mà nhất đợc vốn FDI từ EU nhiều nhất trong khu vực Đông Nam á (đến
cuối năm 2002, các nhà đầu t EU đã đầu t gần 98 tỷ USD vào Malaysia.)
vì vậy những chính sách chống việc thu hút FDI của quốc gia này là kinh
nghiệm rất quý bản với Cămpuchia để tìm ra những giải pháp thích hợp
nhằm thu thút FDI nói chung và FDI từ Eu nói riêng.
5.1 Trung quốc
Từ năm 1979 đến này nguồn FDI vào trung quốc luôn có sự tăng
trởng, sự tăng trởng đó gắn liên với chu trởng, biện pháp khuyến khích
FDI của nhà lãnh đạo Trung Quốc
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

5.2 Malaysia
Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á năm 1997, Malaysia
đã điều chỉnh chính sách thu hút đầu t nớc ngoài.
VI. đối với nguồn vốn đầu t nớc ngoài dài hạn
- Tiếp tục chính sách thặt chặt tiền tệ để ổn định môi trờng đầu t
nớc ngoài.
- Phục hồi khu vực tài chính ngân hàng để tăng thêm niềm tin cho các
nhà đầu t nớc ngoài cụ thể là
+ Thành lập quỹ Danaharta để mua lại các khoản nợ không thể hoàn
trả của các ngân hàng và kiểm soát lại việc thu các khoản nợ này, cũng nh
phục hồi việc vay vốn của các công ty
+ Xác nhập 58 ngân hàng và công ty tài chính thành 10 ngân hàng lớn
hơn.
+ Giới hạn tốc độ vay vốn ở mức 15 % giảm 1/2 so với 1997
- Cho phép ngời nớc ngoài sở hữu 61 % cổ phần trong các dự án
đầu t vào ngành viễn thông, sau 5 năm tỷ lệ này còn rút xuống 49%, trong
lĩnh vực bảo hiểm thì tối đa là 51 %
- Cho phép nhà đầu t nớc ngoài có cổ phần trong hai doanh nghiệp
lớn thuộc quyền quản lý chặt chẽ của chính phủ, đó là hãng hàng không
Malaysia và tập đoán sản xuất ô tô Protoan.
- Cho phép ngời nớc ngoài có thể mua các tài sản chiến lợc của
quốc gia và đợc quản lý một số sân bay của đất nớc
- Khuyến khích các xí nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào chơng trình
ngời cung cấp toàn cầu năm 1999 để mở rộng và liên kết nội địa các công
ty đầu t nớc ngoài ( đặc biệt là TNCs). Theo chơng trình này, các công ty
điạ phờng sẽ đợc TNCs đào tạo kỹ năng lãnh đạo, công nghệ sản xuất với
chi phí đợc chính phủ trợ cấp 55 % thông qua chơng trình nay, cấp kỹ

năng. Bang Penang- là bang có mạng lời các công ty điện tử lớn nhất của
Malaysia chịu trách nhiệm thực hiện chơng trình này có 8 TNCs và 9 Xí
nghiệp vừa và nhỏ tham gia chơng trình này.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng


Chơng II
Thực trạng thu hút FDI đầu t nớc ngoài tại
Cămpuchia
I khái quát về kinh tế chính trị, xã hội của Cămpuchia
Cămpuchia là một nớc nông nghiệp với khoảng 80% dân số làm
nông nghiệp. Nền kinh tế Cămpuchia bị tàn phá bởi chế độ cải trị của Khơ
me đỏ trong giai đoạn 1975 đến 1979. Sau khi Việt Nam đánh đuổi khơ me
đỏ, nền kinh tế của Cămpuchia còn chịu nhiều khó khăn tuy nhiên sau nhiều
năm Cămpuchia đã có sự phục hồi châm chấp trải qua nhiều năm nghèo đòi,
nội chiến, diệt chung, đảo chính quân sự và khủng hoảng kinh tế. Cămpuchia
đã phục hồi lại nền kinh tế. Sự hồi phục lại của nông nghiệp nền kinh tế của
Cămpuchia và ngời sử dụng nhiều nhân lực nhất, chậm những chắc nó đã
góp phần tăng GDP của đất nớc, điều kiện cho đầu t tốt hơn trớc đây,
GDP của Cămpuchia tăng 4,3% năm 1999 đạt 3,34 tỷ USD sau những lần
tăng rất hạn chế vào năm 1997 và 1998. GDP tăng 5,5% năm 2000 và đợc
dự đoán tăng 6,3% năm 2002. Đồng riêl ổn định ở mức 3800 theo đồng
USD,và lạm phát dự đoán ở một con số trong nớc này. Sau khi tăng liên tục
đến 17% vào cuối 1998.
Tăng trởng kinh tế gần đây là kết qủa trực tiếp của sự ổn định chính
trị mới lập đợc ở Cămpuchia. Hai sự kiện vĩ đại trong 3 năm qua cuối cùng
đã mang lại một thời kỷ yếu ổn chính trị của Cămpuchia, đầu tiên một quốc
đảo chỉnh quân sự tàn bạo năm 1997 gây nên cái chết của hàng trăm công

dân và làm vững chắc địa vị cao nhất của thủ tơng Hun Sen trong chính
phủ. Hun Sen xuất phát t đảng nhân dân, sự kiện trên làm cho chính phủ lại
tập trung vào những vấn đề liên quan đến quản lí nền kinh tế.
Sự kiện quan trọng thứ 2 là cái chết của Pol Pôt, năm 1998 và kết thúc
của cuộc chiến rời rạc tiến hành bởi những thành viên cuối cùng của Khơ me
đỏ, cái chết và mang lại cái lợi cho các Cămpuchia, các tỉnh tây bắc của
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

Cămpuchia dọc biên giới thái lan và đã án toán hơn, điều này sẽ làm tăng
thơng mại dọc biên giới.
Chính phủ cũng có thể mang một số nguồn lực ra khỏi các hành động
quân sự chống lại khơ me đỏ. lịch sử này đợc dự đoán sẽ tăng và mang lại
thu nhập cần thiết, tuỳ nhiên mặc dù bốn năm hoạt động nền kinh tế vĩ mô
Cămpuchia có thể đợc mô tả là một nền kinh tế đang phát triển. Nớc này
tiếp tục chịu đựng tàn tích của chế độ khơ me đỏ, những kẻ phải chịu trách
nhiệm đối với những cái chết của dân Cămpuchia gần 2 triệu ngời từ 1975
đến 1979, mặc dù 80% dân số làm nông nghiệp những chính độ sản xuất còn
thập hơn so với khả năng. điều này là những ngời nông dân vẫn sử dụng
những phơng pháp nông nghiệp truyên thống và công nghệ mới vẫn đợc
kết hợp chặt chẽ và Cămpuchia cũng thiếu cơ sở vất chất những dơng nh
chính phủ Cămpuchia nhận ra đợc tầm quan trọng trong việc nhấn mạnh.
Sự phát triển của đất nớc đã thực hiện một số sáng kiến giúp tăng trởng xã
hội.
II. số vốn và một số dự án trong năm qua
Chi tiêu cho đầu t đạt đợc 5% vào năm 2002 và giảm từ mức 18%
so với năm 2001.lý do là sự tăng trởng chậm hơn ở cả hai khu vực đầu t
công cộng và t nhân. đầu t công cộng tăng 5% chậm hơn đáng kể so với
năm 2001 khi mức đạt 24% tăng trởng giảm không liên quan đến chính trị

những liên quan đến mức thực hiện luật chính sách theo luật chính sách của
mỗi năm 2000, 2001 và 2002 đầu t công cộng phải tăng 0,5 % năm 2001 và
0.9 năm 2002. tỷ lệ tăng trởng cao của đầu t công cộng năm 2001 ở mức
24%. Nguyên nhân chính là do việc sử dụng chi tiêu ngân sách vào năm
2000 đợc viện trợ tài chính từ nớc ngoài, chỉ đạt đợc 83% của mục. Mà
khi đó sử dụng vốn năm 2001 đạt 117% mức tăng trởng của đầu t năm
2002 mà cao hớn mục tiêu 0.9% bị tác động của việc sử dụng vốn đạt 123%
mục tiêu. Cũng vậy đầu t t nhân trong và ngoài nớc tăng trởng chậm
hơn giảm từ 13% năm 2001 xuống 10% năm 2002. Nguyên nhân chính là do
sự giảm vốn 152 triệu USD năm 2001, có hai lý do cơ bản cho việc giảm đầu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

t trực tiếp của nớc ngoài vào Cămpuchia là sự hồi phục kinh tế chậm cháp
của khu vực đồng nam là phần lớn là các nhà đầu t của Cămpuchia ở đây
và sự nâng cao nhanh hơn của môi trờng đầu t ở các nớc cạnh tranh nh
Việt nam, Philipine, Trung quốc, Thái lan, tiến trình nâng cấp cơ sở vật chất
và môi trờng tổ chức ở Cămpuchia vẫn không bằng các nớc cạnh tranh. Vì
dụ nh Việt Nam đã nâng cấp giao thống, điện, hệ thống tời tiêu và hệ
thống tổ chức cơ quan ở mức mà Cămpuchia vẫn cha đạt đợc hiện này.
Cămpuchia tụt hậu sau những nớc cạnh tranh trong việc thiết lập môi
trờng đầu t thuận lợi hơn, FDI hầu nh không thể tăng, điều này yếu cầu
đòi hỏi một nổ lực to lớn của chính phủ để thực hiện nhiều chính sách cải tổ
cần thiết, đặc biệt những chính sách liên quan đến hành chính và cuộc đầu
tranh chống lại tham nhũng, một chính sách kinh tế mới nhấn mạnh một
chiến lợc mà tiên cho những hoạt động đặc biệt là cần thiết dựa trên
những nhất định trên, các nhà đầu t t nhân trong nớc mà sản xuất cho
trong nớc hoặc cho xuất khẩu nên đợc coi là những hoạt động chiến lợc
mà có thể thúc đẩy những tăng trởng kinh tế bên vững

III. Cải cách kính tế tại Cămpuchia.
Sự chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế thị trờng của Cămpuchia
đợc xác định với một cơ sở hạ tầng yêu kém, chuyên môn hoá trong sản
xuất gian đơn mức tiết kiệm thấp và sự mất ổn định về chính trị, không nh
những nền kinh tế may mắn khác nh Singapore và Hong Kong, Cămpuchia
không đợc chờ ban cho điều kiện thuận lợi và là một nớc phát triển điển
hình sẽ phải chuyển từ môn hoá với dân số 10.7 triệu ngời trong năm 1998,
tỷ lệ tăng trởng dân số của Cămpuchia là 5% trong giai đoạn năm 1980 đến
1990 và 3.1% trong giai đoạn 1990 đến 1998. đây là một trong những mức
cao nhất trên thế giới, tỷ lệ tăng trởng nhanh cũng với mức tăng nhanh của
vấn đề về xã hội làm cho nền kinh tế khó đạt đợc sự thiếu dinh dơng ở trẻ
em dới 5 tuổi ở 38% năm 1992 đến 1997, so sánh chỉ có hơn India,
Ethiopia, Nepal, ERITHRIA, ViệtNam, Myama, Lào, Maly, Niger, Negeria,
và Chad và 78% dân số sống ở khu vực nông thôn phục thuộc vào nông
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

nghiệp những chiều hớng trên có nghĩa là chính phủ sẽ phải điều chỉnh tài
chính để có thẻ đáp ứng tốt nhu cầu về cơ sở hạ tầng của ngời dân.
Bên cạnh nguồn thu của chính phủ ở mức thấp, các vấn đề của
Cămpuchia cũng tăng lên bởi sự tiếp tục của mức chi phí công cộng thấp cho
những nhu cầu cơ bản nh ý tế, giáo dục chỉ chiếm 2,9 % năm 1997 trong
khoảng 133 nớc kinh tế, chỉ cao hơn nớc Burkina Faso, Chad, China,
Dominican Republic, Erica, Indonesia, Laos, Mali, Myamar, Nepal,
Philipines,Tajikistan,Turkey,Vietnam, và Zambi không giống nh
Cămpuchia trong việc chi tiêu công cộng chiếm lĩnh vực đầu t giáo dục,
một số các nền kinh tế nh Philipines và Indonesia sử dụng một phần đầu t
t nhân đáng kể cho giáo dục.chi phí cho quân sự của Cămpuchia đạt 3,1 %
GNP năm 1995, chỉ có Singapore là vợt qua mức này trong khu vực đồng

Nam á. Nền kinh tế Cămpuchia hoạt động khá tốt trong những năm 1990,
GDP tăng hớn 7%, 1993 và 1995 đến 1996 (bảng 1). Chỉ số giá tiêu
dùng(CPI) có tỷ lệ tăng giảm từ 112,5% năm 1992 xuống còn 3.5% năm
1995. tuỳ nhiên xung đột vũ trang năm 1997 theo sau ảnh hởng của cuộc
khung hoảng tài chính A sean đã đẩy GDP và CPI xuống 1% và 9.1% năm
1997, điều này nhận quan đến việc giảm mức độ tiết kiệm và tăng thêm ngân
sách của chính phủ Cămpuchia tiết kiệm là một phần của GDP. Giảm từ
7.3% năm 1992 xuống 4.7% trong năm 1997 thấm hút tài chính của chính
phủ trung ơng, một phần GDP tăng từ -3.6 % trong năm 1992. lên -7.8 năm
1995 trớc khi giảm đến -4,2% năm 1997. Đầu t trực tiếp của nớc
ngoài(FDI) tăng u tiên năm 1997 và khủng hoảng đã làm tăng phần vốn
GDP trong GDP từ 9.8% năm 1992 lên 20.4% năm 1996, FDI đã góp phần
giải quyết đợc nguồn vốn khán hiếm trong nớc.
Trong khi tỷ lệ tăng trởng GDP vẫn rất ấn tợng, những nó cũng
đợc theo thấm hút tài khoản hiện hành của GDP tăng từ -2.5% năm 1992
lên -16.1% năm 1996, giảm xuống -11.4% khi mức tăng trởng GDP giảm
hẳn năm 1997(bảng 1) đó là kết quả của sự phát triển công nghiệp, sản lợng
công nghiệp đạt đợc mức tăng trởng 15.7% năm 1992,13.1% năm 1993 và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

18.2% năm 1996 tăng trởng trong nông nghiệp tăng ít trong cùng kỳ đạt
mức cao nhất 6.5% năm 1995 Và tối tệ nhất 1% năm 1998. Sự ứ đọng,
đình đốn tơng đối trong nông nghiệp đã làm giảm năng lực của ngành nông
nghiệp để tạo ra đủ ngoại tệ để giảm thâm hụt nhập khẩu máy móc và hàng
hoá trung gian bao gồm những máy móc đặc biệt dệt máy và vải vóc cho sự
tăng trởng của khu vực sản xuất làm trầm trọng hơn CA.
Cơ cấu kinh tế Cămpuchia đợc thống trị bởi nông nghiệp. Trong khi
trồng lúa là chủ yếu nông nghiệp đồn điền cũng tăng đáng kể. Nông nghiệp

chiếm 51% GDP năm 1994 sản xuất chỉ chiếm 6% năm 1997 cũng giống
nh Malaysia khi nớc này mới dành đợc độc lập từ Anh năm 1957. Công
nghiệp sản xuất xây dựng mỏ và những vận dụng chiếm 15% GDP năm 1997
của Cămpuchia, công nghiệp tăng đang kể hơn nông nghiệp 10.7% trong
năm so với nông nghiệp chỉ tăng 2.2% và so với mức tăng GDP là 9.5%
trong giai đoạn 1990 đến 1998.
Sự phục thuộc của Cămpuchia vào nông nghiệp còn cao hơn khi nói
đến nguồn lao động chiếm 78% năm 1996(xem bảng) trong khi đó nguồn
lực công nghiệp chỉ chiếm 47%, phần còn lại thuộc ngành dịch vụ và thơng
mại là một nền kinh tế điển hình đang nổi lên Cămpuchia chỉ có 39% dân số
trong lực lợng lao động. Tỷ lệ thất nghiệp là 2.3% trong năm 1993 đến
1994. những phần còn lại lực lợng lao động cũng đang chở tuyển dụng là
nền kinh tế điển hình đi lên từ chiến tranh và nội chiến dài, Cămpuchia có
một lợng lớn ngời tàn tật năm 1996, 7.8% ngời Cămpuchia bị dị dạng
vĩnh cửu và 6.8% ngời bị tàn tật.
1. Thu hút đầu t nớc ngoài tại Cămpuchia
Đầu t trong khu vực từ nhân một phần của tổng đầu t cố định trong
nớc đạt đợc 68.9% năm 1997, những con số này cần đợc xem xét thất
trọng vì nền kinh tế chuyển đổi vẫn phải đối mặt dới nhiều vấn đề nghiêm
trọng về cổ phần hoá các tài sản. do vậy những con số này của khu vực đầu
t nớc ngoài có xu hớng tăng quá mức, uỷ bản đầu t Cămpuchia cho biết
đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) chiếm 72% của vốn đáng kể năm 1996,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

dựa trên những sự phê chuẩn từ đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI chiếm 79%
trong GDFI tháng 8 năm 1994 đến tháng 6 năm 1997, Malaysia là nớc đầu
t dẫn đầu với 40% , sau đó là Mỹ 8%, Pháp 7%. Tuỳ nhiên nếu dự án về du
lịch của Malaysia trị giá 1.2 tỷ USD không thành công, vốn FDI của

Malaysia sẽ giảm từ 1.7 tỷ USD xuống 0.5 tỷ USD chỉ chiếm 16% của
GDFI.
Dòng tiền vào Dự án FDI theo kế hoạch đã khuyến khích tăng trởng
của ngành du lịch và các ngành khuyến khích lao động nh máy móc và chế
biến gỗ. Vốn nớc ngoài đã tham gia đầu t vào sự quản lí sở hữu toàn diện
về ngành công nghiệp năng lực, phần phối xăng dầu và dung cụ y tế trong
tháng 8 năm 1994 đến tháng 6 năm 1997.
Phần vốn đầu t nớc ngoài chỉ chiếm ít hơn 50% trong ngành phục
làm ruộng điển hình( làm ruộng bằng bò và trâu ( cattle farming)), ngành lực
lợng dịch vụ, nông nghiệp, công nghiệp kỹ s và cung cấp y tế. Vốn của
Cămpuchia chỉ sở hữu toàn diện về lĩnh vực cung cấp y tế và mechanics.
Nếu dự án du lịch của Malaysia thất bại bị loại trừ, chế biến gỗ sẽ thu
hút phần đầu t nhiều nhất trong giai đoạn tháng 8 năm 1994 đến tháng 6
năm 1997. sau đó là ngành xây dựng , khách sạn, du lịch, trồng trọt và máy
móc. Trong khi xây dựng, khách sạn và du lịch không phải thuộc ngoại
thơng quốc tế, chế biến gỗ, đồn điền và ngành máy móc là ngành xuất khẩu
chính của Cămpuchia. Trong đó chỉ ngành máy móc là phụ thuộc vào các
đầu vào nhập khẩu nh sợi và vải.
Đầu t t nhân có xu hớng đợc tán thành chỉ ra rằng sản xuất cung
cấp nhiều việc làm hơn các ngành khác trong giai đoạn từ tháng 8 năm 1994
đến tháng 6 năm 1997, cá dự án dựa trên đợc tán thành chỉ ra rằng sản xuất
đã tạo ra hơn 75% việc làm mới. Máy móc là ngành tạo ra nhiều việc làm
nhất với 39% trong tổng số việc làm mới đợc tạo ra. Nôngnghiệp chỉ tạo ra
10% việc làm mới. Trong ngành máy móc, trong 6 tháng từ tháng 1 đến
tháng 6 năm 1997 còn cao hơn đạt đợc 61%. Ngành giầy da cũng là ngành
cung cấp việc làm lớn thứ 2, cung nh máy móc, nó cũng khuyến khích
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng


lao động. Nông nghiệp chỉ tạo ra 2% việc làm mới trong sáu tháng từ tháng
1 đến tháng 6 năm 1997. Thậm chí nếu tính toán xuống đến ở mức đầu t
thực tế , ví dụ trong khoảng 20 đến 30% của dự án đợc thông qua đã nhận
xét rằng công nghiệp hớng xuất khẩu liên quan đến đầu t trực tiếp nớc
ngoài có thể góp phần cung cấp 20% công việc làm mới. Một nguồn cung
cấp lớn lao động rẻ tiền cũng nh GSP và sự miễn thuế rộng rãi cũng khuyến
khích FDI vào các ngành xuất khẩu nhiều lao động trong những năm 90 vào
Cămpuchia.
Nguồn lợi lớn từ đầu t trực tiếp nớc ngoài đã giúp đợc chuyển đổi
cơ cầu thơng mại của Cămpuchia, xuất khẩu và nhập khẩu chính thực tăng
từ 15 triệu USD và 180 Triệu USD, năm 1983 lên 330 triệu USD và 660 triệu
USD năm 1997 là kết quả chính của đa dạng hoá sản xuất hàng hoá hỗn hợp
chiếm 58.8% xuất khẩu 1995, những phần của nó giảm xuống 44.6% năm
1996 giảm 22%. Nguyên liệu và sản phẩm gỗ cũng giảm đáng kể phần xuất
khẩu của nó giảm từ 17.1% năm 1995 xuống 9.7% năm 1996, giảm xuống
42% sản phẩm quân áo và đồ phục tùng khác tăng tỷ lệ xuất khẩu từ 6.5%
năm 1995 lên 20.2 % năm 1996 và 52.8% năm 1998 sản xuất gỗ và nguyên
liệu đạt mức tăng từ 2% năm 1995 lên 7.7% năm 1996.
Thị trờng xuất khẩu truyền thống của Cămpuchia cũng thay đổi. Sự
phụ thuộc ban đầu vào Việtnam và các nớc xã hội chủ nghĩa trớc khi
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng vào những năm 1990 với ngoại
thơng lớn hơn với các nớc kinh tế Asean. Thái lan vẫn giữ là thị trờng
xuất khẩu chính, mặc dù thị phần của nó giảm 42% trong năm 1995 xuống
27% năm 1996 và 26.2% năm 1997(xem bảng 2). Thái lan luôn là một đối
tác thơng mại quan trọng với Cămpuchia, thậm chí trong xuất chiến tranh
lạnh, tuỳ một số việc trao đổi thơng mại đó đợc thực hiện không hợp pháp.
Singapore là thị trờng xuất khẩu lớn thứ hai, xuất khẩu của nó tăng từ
25.9% năm 95 lên 26.2% năm 96 những giảm lớn xuống 14.7% năm 1997.
các nớc châu Âu cũng dự định mở rộng phần của họ trong xuất khẩu từ
Cămpuchia khoảng 6.2% năm 1995 lên 14.0% năm 1997. Trong khi phần

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

ASEAN giảm từ 72.8% xuống còn 50.3% trong cùng kỳ, sự hội nhập của
Cămpuchia vào ASEAN cả chính thức lẫn không chính thức sau khi sự sáp
nhập của nó đã trở nên có ý nghĩa quan trọng việc toàn cầu hoá. Pháp là một
nớc thống trị Cămpuchia trớc đây là thị trờng xuất khẩu chính năm
1996 trong EU vào Cămpuchia tỷ lệ của nó từ 2.1% năm 1995 lên 9.9% vào
năm 1996. Nhng lại giảm xuống còn 1.9% năm 1997, có sự thay đổi trong
cơ cầu nhập khẩu của Cămpuchia từ giai đoạn thời kỳ 80s đến thời kỳ 90s.
Xăng dầu , xe cộ, dệt may, vải vóc, máy móc cho các ngành dệt máy và dợc
phẩm là năm mặt hàng nhập khẩu lớn nhất năm 1996. Chiếm tơng uơng từ
11.3% ,7.9% ,4.5%,3.5% và 3.6% năm 1995 đến 14%,13.9%,6.3%,5.7% và
5% năm 1996. ngoài sự chuyển đổi từ chiến tranh lạnh ra không có nhiều sự
thay đổi tỷ lệ nhập khẩu giữa các nớc vào trong thời kỳ 90. Singapore
chiếm phần nhập khẩu lớn nhập vào Cămpuchia năm 1995 đến 1996 tiếp
theo là thài lan và việtnam tỷ lệ nhập khẩu của singpore giảm từ 17.4% năm
1995 xuống 16.5% năm 1996 và 10.3% năm 1997. Nhập khẩu từ thài lan đã
vợt qua Singapore năm 1997 do sự giảm mất giá của đồng baht so với đồng
đô la của Singapore làm cho nhập khẩu từ Thái lan rẻ hơn. tỷ lệ nhập khẩu từ
asean vẫn hơn 40% trong giai đoạn 1995 đến 1997 sự tăng nhập khẩu nhiên
liệu dầu và phơng tiện đờng bộ cho thấy sự tăng trởng của những yêu
cầu hiệu quả trong nền kinh tế của Cămpuchia, sự tăng trởng trong nhập
khẩu dệt máy chủ yếu cho khu vực may mặt định hớng xuất khẩu do nớc
ngoài sở hữu rất nhiều nhà máy may xuất khẩu dùng sợi dệt và vải nhập
khẩu trong khi sự phát triển của ngành sản xuất may móc không thể hiện yêu
cầu phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng,mà còn sản xuất. Sự thay đổi trong
cơ cầu tổng nhập khẩu thể hiện sự trải qua công nghiệp sớm của Cămpuchia,
gợi ý rõ ràng sự chuyển đổi cơ cầu từ sản xuất hàng hoá thiết yếu.

Xuất khẩu sản phẩm của Cămpuchia cũng tăng đáng kẻ. Là một phần
của tổng lợng xuất khẩu, may móc và chế biến gỗ tăng tơng ứng từ 6.6 %
và 18.9% vào năm 1995 lên 30.8% và 20.1% năm 1997. sản xuất may mặc
có vốn đầu t nớc ngoài tăng mạnh năm 1990s. mang lại khuyên khích lao
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
SV Sourn Sok Meng

động lơng thấp của việc sản xuất may mặc, và nhu cầu thay đổi , việc
thanh lập luật pháp về lao động là vấn đề quan trọng để đảm bảo hiệu quả
trong việc quản lý bảo vệ.
Trong khi nông nghiệp vẫn là ngành dẫn đầu, hàng xuất khẩu trở nên
quan trọng. Sự thiếu vốn trong nớc nh là sự phản ảnh về mức tiết kiệm
thấp đã đợc đáp ứng với dòng FDI. Trong khi sự tăng trởng nhanh trong
đầu t và thơng mại, tạo ra sự tăng trởng nhanh trong GDP vào năm thời
kỳ 90, một số trong nhiều vấn đề về vĩ mô cũng đang bao động. Tăng trởng
nhanh cùng với sự tăng trởng tài khoản hiện hành, tài chính chính phủ và
tiết kiệm đầu t thấm hút.
1992 1993 1994 1995

1996 1997
Sự tăng trởng của GDP 7.1 4.1 4.0 7.6 7.0 1.0
Nông nghiệp 1.9 -1.0 0.0 6.5 2.4 1.2
Công nghiệp 15.7 13.1 7.5 9.9 18.2 -2.9
Dịch vụ 11.2 7.0 7.5 7.8 7.0 2.6
Tiết kiệm nội bộ(% GDP)

7.3 5.6 4.8 5.4 4.9 4.7
Đầu t nội bộ(%GDP) 9.8 14.3 18.5 21.2


20.4 16.1
Tỷ lệ tăn trởng CPI 112.5 41.0 17.9 3.5 9.0 9.1
Hoạt động chính phủ
trung ơng(%GDP)

Chi tiêu 9.8 11.2 16.5 16.7 16.3 13.9

Doanh thu 6.2 5.4 9.6 8.9 9.1 9.7

Cân bằng -3.6 -5.8 -6.9 -7.8 -7.2 -4.2

Tài khoản hiện hành
(%GDP)
-2.5 -9.4 -13.7 -16.1 -15.5 -
11.4


Nguồn: Chan S.et al(1999:19); báo cáo từ ngân hàng thế giới(1999)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×