Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh phúc yên,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.94 MB, 99 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

---------------------

KHOA SAU ĐAI HOC

DƯƠNG THỊ THU PHƯƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP v ụ THANH TỐN
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỊ PHÀN CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚC N

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
H Ọ C VIỆN N G Â N H À N G
TRUNG TÂM THƠNG TIN • THƯ VIỆN

Số:...l.y..:...ik.TO.............

LUẬN VĂN THẠC s ĩ KINH TẾ

Ngi hưóng dẫn khoa học: TS. NGUYÊN THỊ HÔNG HẢI

HÀ NỘI - 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong bản luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
H à N ộ i, n g à y ........ th á n g . ......... n ă m 2 0 1 4

Tác giả

Dương Thị Thu Phương


M ỤC LỤC
1
MỞĐẢU
CHƯƠNG 1: NHỮNGVẤNĐÊ LÍ LUẬNVÈ PHÁTTRIỂNNGHIỆP v ụ
THANHTỐN XUẤT NHẬP KHẨU CỦANGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠI
............................................................................................. 4

1.1. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG M Ạ I..........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm thanh tốn xuất nhập khẩu.......................................................4
1.1.2. Vai trị của thanh tốn xuất nhập khẩu..................................................... 4
1.1.3. Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu chủ yếu..............................7

1.2. PHÁT TRIỂN NGHIỆP v ụ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG M ẠI................................................................ 14
1.2.1. Quan điểm về phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu của ngân
hàng thương m ại....................................................................................................14

1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu của
ngân hàng thương m ạ i.......................................................................................... 14
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu
của ngân hàng thương m ại...................................................................................25
1.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NGHIỆP v ụ
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI....................................................................................................................... 34
1.3.1. Kinh nghiệm hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của một số ngân
hàng nước ngoài...................................................................................................34
1.3.2. Bài học đối với ngân hàng thương mại Việt Nam .................................37

CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP v ụ THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỞ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH PHÚC YÊN....40


2.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN

CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHÚC YÊN........................ 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................... 42
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thưong mại c ổ phần
Công thương Phúc Yên.......................................................................................42
2.2.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGHIỆP v ụ THANH TOÁN XUẤT

NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG

THƯƠNG PHÚC Y Ê N ......................................................................................45
2.2.1. Cơ sở pháp lí điều chỉnh nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân
hàng Thương mại c ổ phần Công thương Phúc Y ên ........................................ 45
2.2.2. Thực trạng phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng Thương mại c ổ phần Công thương Phúc Y ên ........................................ 46
2.3.

ĐÁNH GIÁ S ự PHÁT TRIỂN NGHIỆP v ụ THANH TOÁN XUẤT

NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG PHÚC Y Ê N ....................................................................................... 62
2.3.1. Ket quả đạt được.........................................................................................62
2.3.2. Tồn tại và nguyên n h ân ............................................................................. 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP v ụ THANH TOÁN
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỒ PHẦN
CỒNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚC Y Ê N ...................... 68
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỒ PHẦN CÔNG THƯƠNG PHÚC YÊN...68
3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại c ổ phần Công
thương Việt N am .................................................................................................. 68
3.1.2. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại c ổ phần Công
thương Phúc Y ên ..................................................................................................69


3.1.3. Mục tiêu phát triển năm 2014................................................................. 71

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP v ụ THANH TOÁN XUẤT NHẬP
KHẨU.................................................................................................................... 72
3.2.1. Giải pháp trước m ắt................................................................................... 73
3.2.2. Giải pháp lâu dài.........................................................................................78

3.3. KIẾN NGHỊ..................................................................................................81
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính p h ủ .....................................................................81
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước...................................................83
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại c ổ phần Công thương Việt
Nam.........................................................................................................................85
3.3.4. Kiến nghị đối với khách hàng đối với các đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu.......................................................................................................................86
KẾT LUẬN......................................................................................................... 89


DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉT TẮT
Nguyên văn

Ký tự
EU

Liên minh Châu Âu

ISBP

Tiêu chuẩn quốc tế về thực hành ngân hàng

L/C

Thư tín dụng

NHCT

Ngân hàng TMCP Công thương


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHPH

Ngân hàng phát hành

NHTB

Ngân hàng thông báo

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHXN

Ngân hàng xác nhận

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UCP


Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ

URC

Quy tắc thống nhất về nhờ thu

WTO

Tổ chức thương m ạithế giới

XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức củaNHCT Phúc Y ên .............................................. 42
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động của NHCT Phúc Yên.............. 43
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu từ 2010-2013 ........................ 47
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng thanh toán xuất nhập khẩu từ 2011 -2013 ........... 47
Bảng 2.4: Sản phẩm chủ yếu xuất khẩu qua NHCT Phúc Y ên........................ 49
Bảng 2.5: Sản phẩm chủ yếu nhập khẩu qua NHCT Phúc Y ên....................... 50
Bảng 2.6: số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán XNK của NHCT
Phúc Yên từ 2 0 0 9 -2 0 1 3 .....................................................................................52
Bảng 2.7: Doanh số và thị phần xuất nhập khẩu của một số NHTM trên địa
bàn thị xã Phúc Yên năm 2013............................................................................ 54
Bảng 2.8: Biểu phí dịch vụ tín dụng chứng từ NHCT Phúc Yên năm 2013..........55
Bảng 2.9: Biểu phí dịch vụ nhờ thu NHCT Phúc Yên năm 2013................... 56

Bảng 2.10: Biểu phí dịch vụ bảo lãnh NHCT Phúc Yên năm 2013............... 57
Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn L/C tại NHCT Phúc Y ên ........................... 58


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, Việt Nam
đang phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập. Thực tế, Việt
Nam đã mở rộng quan hệ thương mại với các nước công nghiệp phát triển
như Mỹ, Nhật Bản và các nước trong khối liên minh Châu Âu - EƯ, ký kết
thành công hiệp định Thương mại Việt Mỹ và trở thành thành viên tổ chức
thương mại thế giới WTO. Trong bối cảnh đó hoạt động thương mại và đầu tư
quốc tế thực sự là cầu nổi giữa kinh tế trong nước và kinh tế trên thế giới. Để
thực hiện được chức năng cầu nối này thì nghiệp vụ ngân hàng như: thanh
tốn xuất nhập khẩu (XNK), tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại hối, ...
đóng vai trị là cơng cụ thiết yếu và ngày càng trở nên quan trọng. Hiện nay
thanh toán xuất nhập khẩu là một dịch vụ ngày một trở nên quan trọng đối với
các ngân hàng thương mại Việt Nam, là một mắt xích thúc đẩy hoạt động
kinh doanh khác của ngân hàng phát triển đồng thời còn hỗ trợ và thúc đẩy
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp phát triển. Nắm
được tầm quan trọng này, cùng với các ngân hàng thương mại trong nước,
Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam đã sớm hình thành và phát triển
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Mặc dù mạnh về lĩnh vực huy động
vốn, tín dụng và thanh toán trong nước nhưng để cạnh tranh với các ngân
hàng TMCP khác và các ngân hàng nước ngồi thì ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam nói chung và Ngân hàng Cơng thương Phúc n nói riêng
cần phải nâng cao và hồn thiện chất lượng nghiệp vụ thanh tốn XNK và thị
phần trong hoạt động này. Từ những thực trạng nói trên và từ những kinh
nghiệm trong q trình thực tập tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên cùng

những kiến thức trong quá trình học tập, tác giả muốn đi sâu vào nghiên cứu
đề tài: “Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu tại


2

Ngân hàng Thương mại c ổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Phúc Yên”, với mong muốn đưa ra những đề xuất thích hợp trong việc phát
triển và nâng cao nghiệp vụ thanh tốn XNK tại Ngân hàng Cơng thương
Phúc Yên trong giai đoạn hội nhập hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đe tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về phát triển nghiệp vụ thanh tốn
xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
-Trên cơ sở đó, phân tích thực trạng phát triển nghiệp vụ thanh tốn
XNK tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Phúc Yên
nhằm đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp, kiến nghị nhàm phát triển nghiệp vụ
thanh toán XNK tại Ngân hàng Công thương Phúc Yên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khấu.
- Phạm vi nghiên cứu: Phát triển nghiệp vụ thanh toán XNK tại Ngân
hàng Công thương Phúc Yên, giai đoạn 2010-2013.
4. Phưong pháp nghiên cứu
Vận dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu tống họp tài liệu,
phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp duy vật biện chứng, phương
pháp phân tích và tống hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài phần mở đầu, danh
mục viết tắt, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm

3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về phát triển nghiệp vụ thanh tốn xuất
nhập khấu của ngân hàng thương mại


3

Chương 2: Thực trạng phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng Thương mại c ổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Phúc Yên
Chưong 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng Thưong mại c ổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐÈ LÍ LUẬN VÈ PHÁT TRIỂN NGHIỆP vụ
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. NGHIỆP VỤ THANH TỐN XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN






HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm thanh toán xuất nhập khẩu
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như: kinh tế,

chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật,...trong đó quan hệ kinh tê
(mà chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ
quốc tế khác tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế
dẫn đến nhũng nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác
nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế nói chung
và hoạt động thanh tốn XNK nói riêng, trong đó, ngân hàng là cầu nối trung
gian giữa các bên [7].
Thanh toán xuất nhập khẩu là một phần của thanh toán quốc tế, vậy ta
cũng có thể hiểu thanh tốn xuất nhập khấu như sau:
“Thanh toán xuất nhập khẩu là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và
quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kỉnh tê mậu
dịch giữa các tổ chức, cá nhân nước này với to chức, cá nhân nước khác, hay
giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giũa các ngân hàng
của các nước liên quan ” [7, tr 294].
1.1.2. Vai trị của thanh tốn xuất nhập khẩu
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Thanh tốn XNK góp phần mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại, tăng cường vị thế kinh tế của mỗi quốc gia trên thương trường quốc tế,
là cầu nối giữa các quốc gia trong quan hệ thanh tốn tiền tệ có hiệu quả.


5

Thanh tốn XNK gắn liền với q trình phát triển của thương mại quốc
tế và là một bộ phận trong chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại của mỗi
quốc gia. Ngày nay, khi hầu hết các nền kinh tế trên thế giới đều thực hiện
chiến lược “mở cửa kinh tế” đặt nền kinh tế trong nước trong quan hệ cạnh
tranh trên thị trường quốc tế nhằm tận dụng tối đa các lợi thế so sánh của đất
nước mình. Việc thúc đẩy các giao dịch thương mại nói chung và hoạt động
thanh tốn XNK nói riêng đang là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của

các quốc gia. Hoạt động thanh tốn XNK giữ vai trị quan trọng trong việc
phát triển mậu dịch giữa các quốc gia, hoạt động thanh tốn XNK ngày càng
phát triển thì càng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường vị thế
kinh tế của mỗi quốc gia trên thương trường thế giới. Hoạt động kinh tế đối
ngoại của mỗi quốc gia sẽ khơng tồn tại và phát triển nếu khơng có hoạt động
thanh tốn XNK thực hiện vai trị cầu nối thanh toán giữa các quốc gia, giữa
các doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu.
1.1.2.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
Thanh toán XNK phục vụ nhu cầu thanh tốn XNK hàng hóa cho doanh
nghiệp. Hoạt động thanh tốn XNK khơng chỉ có vai trị to lớn trong sự phát
triển kinh tế đối ngoại của các quốc gia nói chung mà hoạt động này cịn giữ
vai trị quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh
doanh XNK. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như
hiện nay, môi trường cho hoạt động XNK càng mở rộng và cạnh tranh ngày
càng trở nên phức tạp thì địi hỏi các hoạt động thanh tốn XNK cũng phải
hồn thiện và phát triên nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của các
doanh nghiệp XNK, từ đó tạo ra hiệu quả kinh doanh và tạo được niềm tin
cho bạn hàng nước ngồi.
Thanh tốn XNK là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa,
dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu


6

khơng có hoạt động thanh tốn XNK thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn
tại và phát triển được. Nếu hoạt động thanh tốn XNK được nhanh chóng, an
tồn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thơng hàng hóa tiền tệ
giữa người mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. v ề giác độ kinh
doanh, người mua thanh toán, người bán giao hàng thế hiện chất lượng của
một chu kì kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế, tài chính trong hoạt động

của các doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối với ngân hàng thương mại
Thanh toán XNK là một trong những nghiệp vụ quan trọng của NHTM,
đặc biệt trong bối cảnh tồn cầu hóa và tự do thương mại đang diễn ra nhanh
chóng và là xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới. Việc tổ chức tốt
hoạt động thanh toán XNK của các NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động kinh
doanh XNK của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng, của nền ngoại thương
Việt Nam nói chung. Hoạt động thanh tốn XNK mang lại lợi ích to lớn đối
với NHTM, ngồi phí dịch vụ thu được, NHTM cịn có thể phát triển các mặt
nghiệp vụ khác.
Thông qua cung cấp dịch vụ thanh tốn XNK cho khách hàng, ngân
hàng thu một khoản phí để bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi
nhuận kinh doanh cần thiết. Tùy theo phương thức thanh tốn, mơi trường
cạnh tranh và độ tín nhiệm của khách hàng mà biểu phí và mức phí dịch vụ áp
dụng có thể là khác nhau cho các khách hàng khác nhau. Biểu phí dịch vụ
thanh tốn XNK cấu thành nên doanh thu và lợi nhuận của NHTM.
Mặt khác thanh tốn XNK cịn là một mắt xích quan trọng trong việc chắp
nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như
kinh doanh ngoại tệ, tài trợ XNK, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng
cường nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ...Vì vậy, việc hồn
thiện và phát triển thanh tốn XNK có vai trị hết sức quan trọng đối với hoạt


7

động ngân hàng, nó khơng chỉ là một dịch vụ thanh tốn thuần túy mà cịn là
khâu trung tâm khơng thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh doanh, bô sung
và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động thanh tốn XNK có vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh tế của một đất nước, hoạt động này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp XNK đồng thời nó là một bộ phận quan
trọng trong các hoạt động của các NHTM. Đó là một mắt xích khơng thể thiếu
trong dây chuyền hoạt động của nền kinh tế. Vai trò của ngân hàng trong hoạt
động thanh toán XNK là rất cần thiết, là cầu nối quan trọng giữa doanh
nghiệp, thương nhân trong và ngoài nước, là điều kiện đảm bảo an toàn cho
các bên tham gia hoạt động XNK. Đồng thời thanh tốn XNK cịn là yếu tố
tác động lên các quan hệ kinh tế đối ngoại của một quốc gia.Chính vì vậy, các
ngân hàng ln tìm cách nâng cao chất lượng phục vụ cũng như đầu tư công
nghệ mới trong lĩnh vực này để ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán XNK.Trong xu thế hội nhập hiện nay, thanh tốn XNK thực sự đóng vai
trị quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.3. Các phương thức thanh toán xuất nhập khẩu chủ yếu
1 .1 .3 .1 .

Phương thức chuyển tiền (Remittance)

“Chuyển tiền là phương thức thanh tốn, trong đó khách hàng (người
chuyển tiền) u cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong
một thời gian nhất định ”.[7, tr.331]
Các bên tham gia phương thức chuyến tiền:
Người chuyển tiền (Remitter): là người mua, nhà nhập khẩu... Người
chuyên tiên (hay người trả tiên) yêu câu ngân hàng phục vụ mình chuyên tiên
cho người thụ hưởng ở một nước khác.
Người thụ hưởng (Beneficiary): là người bán, nhà xuất khẩu... do người


8

chuyển tiền chỉ định và được nhận số tiền do ngân hàng chuyển đến.

Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): là ngân hàng ở nước người
chuyến tiền và thực hiện lệnh chuyển tiền do người này chuyển đến.
Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trả tiền cho người thụ
hưởng và thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển
tiền ở nước người thụ hưởng.
Trong phương thức chuyển tiền áp dụng cho hoạt động XNK, việc có trả
tiền hay khơng phụ thuộc vào thiện chí của người nhập khẩu. Người nhập
khấu sau khi nhận hàng có thể khơng tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình dây
dưa kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người xuất khẩu,
do đó làm cho quyền lợi của người xuất khẩu khơng được đảm bảo. Chính vì
nhược điểm này mà trong ngoại thương phương thức chuyển tiền thường chỉ
được áp dụng trong các trường họp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn
nhau. Đối với phương thức chuyển tiền thì thủ tục đơn giản, nhanh chóng,
tiện lợi. Ngân hàng chỉ đóng vai trị trung gian thanh tốn, việc trả tiền nhanh
hay chậm hồn tồn phụ thuộc vào khả năng và thiện chí của nhà nhập khẩu.
Có hai hình thức chuyển tiền là: Chuyển tiền bằng thư - Mail Transfer
(M/T) và chuyển tiền bằng điện - Telegraphic Transfer (T/T).
Trong đó, hình thức chuyển tiền bằng điện nhanh hơn, sẽ có lợi cho nhà
xuất khẩu, nhưng chi phí lại cao, cịn hình thức chuyển tiền bằng thư thì chậm
nhưng chi phí lại thấp.
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu (Collection o f Payment)
"Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó, bên bản (nhà xuất khẩu)
sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình
xuất trình bộ chứng từ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp
nhận hổi phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác ” [7, tr.340].
Trên thực tế, có hai loại nhờ thu là nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm


9


chứng từ.
“Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ
thu chỉ bao gồm chímg từ tài chính, cịn các chứng từ thương mại được gửi
trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng ” [7, tr 346].
Trong phương thức nhờ thu phiếu trơn thì ngân hàng chỉ đóng vai trị
trung gian thu hộ tiền cho khách hàng, cịn việc có thu được hay khơng, có đủ
hay khơng, có đúng hạn hay khơng thì ngân hàng hồn tồn khơng chịu trách
nhiệm khi mà ngân hàng làm theo đúng các chỉ thị trong lệnh nhờ thu.
Phương thức này chứa đựng nhiều rủi ro đối với người ủy thác thu, tức là nhà
xuất khẩu do việc nhận hàng hồn tồn tách rời khỏi khâu thanh tốn, cho nên
nhà nhập khẩu có thể nhận hàng và khơng trả tiền hay dây dưa, chậm trễ trong
việc trả tiền do vỡ nợ, do chủ tâm lừa đảo hoặc do năng lực tài chính yếu
kém...Đối với nhà nhập khẩu, áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi
vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, nhà nhập khẩu phải trả tiền ngay
trong khi không biết việc giao hàng của nhà xuất khẩu có đúng họp đồng hay
khơng. Tuy nhiên, rủi ro chủ yếu vẫn thuộc về nhà xuất khẩu. Chính vì vậy
mà phương thức nhờ thu phiếu trơn khơng được áp dụng nhiều trong thanh
tốn thương mại quốc tế, nó chỉ phù họp trong quan hệ thương mại lâu đời và
nhà nhập khẩu có uy tín cao.
Để hạn chế rủi ro khi áp dụng phương thức này, nhà xuất khẩu cần có điều
khoản chế tài quy định trong các họp đồng cơ sở. Ví dụ hai bên cần thỏa thuận
thời hạn cụ thể phải trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn ngay sau khi ngân hàng
xuất trinh cơng cụ thanh tốn. Nếu trả chậm thì phải bị phạt lãi trả chậm.
“Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh tốn trong đó chứng từ
gửi đi nhờ thu bao gồm: hoặc chứng từ thưcmg mại cùng với chứng từ tài
chỉnh; hoặc chỉ chứng từ thương mại mà khơng có chứng từ tài chính gửi
cùng. Ngân hàng thu hộ chỉ trao chúng từ cho Người trả tiên khỉ người này


10


đã trả tiền, châp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điêu kiện khác quy định
trong Lệnh nhờ thu ” [7, tr 349].
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là một trong những phương thức
được áp dụng chủ yếu trong thanh toán thương mại quốc tế. Các phương thức
thanh toán khơng kèm chứng từ có nhược điểm cơ bản là không gắn việc nhận
chứng từ nhận hàng với việc thanh tốn, do đó nhà nhập khẩu chưa phải thanh
tốn đã có trong tay chứng từ để nhận hàng từ người chuyên chở. Nhờ vào lợi
thế đó, nhà nhập khẩu thường chiếm dụng vốn của nhà xuất khẩu, thanh toán
chậm, thiếu, thậm chí viện nhiều lý do để từ chối thanh tốn, trong khi hàng
đã nhận và tiêu thụ.
Đê phịng ngừa và tránh rủi ro này, người ta găn kêt việc nhận chứng từ
với việc thanh toán lại với nhau, trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ,
nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thay mặt mình khống chế chứng từ đối
với nhà nhập khẩu với điều kiện là thanh toán trao chứng từ (Documents
against Payment D/P) hoặc chấp nhận thanh toán trao chứng từ (Documents
against Acceptance D/A) hoặc chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác
trao chứng từ (Documents against other terms and conditions DOT).
Như vậy trong nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng
ngồi việc thu hộ tiền cịn nhờ ngân hàng khống chế chứng từ gửi hàng đối với
nhà nhập khấu, nhờ đó quyền lợi của nhà xuất khẩu được bảo đảm hơn. Đây là
sự khác nhau cơ bản giữa nhờ thu kèm chứng từ và nhờ thu phiếu trơn. Tuy vậy
nhờ thu kèm chứng từ có một số mặt yếu. Nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng
mới khống chế được quyền định đoạt hàng hóa của nhà nhập khẩu chứ chưa
khống chế được việc trả tiền của nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có thể kéo dài
việc trả tiền bằng cách chưa nhận chứng từ hoặc có thể khơng trả tiền cũng được
khi tình hình thị trường bất lợi với họ.Việc trả tiền thường quá chậm chạp từ lúc
giao hàng đến lúc nhận được tiền có thể kéo dài vài tháng hoặc nửa năm. Trong



11

phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trị là người trung gian thu tiền hộ cịn
khơng có trách nhiệm về việc trả tiền của người mua.
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh tốn, trong đó theo
u cầu của khách hàng, một ngân hàng sẽ phát hành một bức thư (gọi là thư
tín dụng - Letter of Credit) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu của một
bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong tín dụng chứng từ.
“Tín dụng chủng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc
mô tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn không hủy ngang của
ngân hàng phát hành về việc thanh tốn khi xuất trình phù hợp ” [7, tr 392].
Thực chất, L/C là một cam kết bằng văn bản của một ngân hàng (ngân
hàng phát hành L/C) được phát hành theo chỉ thị của người mua (người yêu
cầu mở L/C) cho người bận hưởng (người hưởng lợi L/C) và có thể thanh
tốn theo phương thức trả ngay (at sight) hay trả kỳ hạn (usance payment).
Phương thức tín dụng chứng từ bao gồm rất nhiều bên tham gia đó là:
Người xin mở L/C (Applicant for L/C): là người yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình phát hành một L/C, và có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của
ngân hàng cho người bán theo L/C này. Tùy hồn cảnh cụ thể mà người xin
mở L/C có thế được gọi với những tên khác nhau như: người mua (buyer),
người nhập khẩu (importer), người mở L/C (opener), người trả tiền
(accountee), người ủy thác (principal).
Người thụ hưởng L/C (Beneficiary): theo quy định của L/C, là người
được hưởng tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh tốn. Tùy
hồn cảnh cụ thể mà người thụ hưởng L/C có thể có những tên gọi khác nhau
như: người bán (seller), nhà xuất khẩu (exporter), người ký phát hối phiếu
(drawer), người thắng thầu (contractor).



12

Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank), hay ngân hàng mở L/C
(Opening Bank): là ngân hàng theo yêu cầu của người mua (nhà nhập khẩu),
phát hành một L/C cho người bán (nhà xuất khẩu) hưởng. Ngân hàng phát
hành (NHPH) thường được hai bên thỏa thuận và quy định trong hợp đồng.
Nếu khơng có sự thỏa thuận trước, nhà nhập khẩu được phép tự chọn NHPH.
Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng thực hiện thông báo
L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. Ngân hàng thông báo
(NHTB) thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà
xuất khẩu.
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Trong trường hợp nhà xuất
khẩu muốn có sự bảo đảm chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có
thể đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của NHPH. Thông thường ngân hàng
xác nhận (NHXN) là một ngân hàng lớn có uy tín và trong nhiều trường hợp
NHTB được đề nghị là ngân hàng xác nhận L/C. Muốn được ngân hàng xác
nhận, NHPH phải trả phí xác nhận rất cao và thường phải đặt cọc trước, mức
đặt cọc có thể đạt tới 100% trị giá của L/C.
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Là NHXN hoặc bất cứ
ngân hàng nào khác được NHPH ủy nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ
xuất trình phù hợp với những quy định trong L/C thì: thanh tốn cho người
thụ hưởng; chấp nhận hối phiếu kỳ hạn; chiết khấu bộ chứng từ; chịu trách
nhiệm trả chậm giá trị của L/C.
Trách nhiệm của ngân hàng chỉ định là giống như NHPH khi nhận được
chứng từ của nhà xuất khẩu gửi đến.
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay,
đây là phương thức mà ngân hàng thay mặt người nhập khẩu cam kết với người
xuất khẩu sẽ trả tiền trong thời gian quy định khi người xuất khẩu xuất trình
những chứng từ phù họp với qui định trong L/C đã được ngân hàng mở theo



13

yêu cầu của người nhập khẩu. Như vậy, phương thức này có ưu điểm là đảm
bảo quyền lợi cho cả hai bên trong giao dịch ở mức độ cao nhất. Bên xuất khẩu
sẽ thu đủ và đúng sổ tiền sau khi thực hiện nghĩa vụ của mình theo các điều
kiện và điều khoản của L/C, còn bên nhập khấu cũng chỉ được yêu cầu thanh
toán sau khi đã kiểm tra tính chân thật của chứng từ. Đối với ngân hàng, bên
cạnh việc cung cấp một phương thức an toàn nhất cho hoạt động thương mại
quốc tế của khách hàng, tín dụng chứng từ còn là cơ hội sinh lãi cho ngân hàng
thơng qua phí dịch vụ và chiếm dụng vốn tạm thời của khách hàng.
Tuy nhiên người nhập khẩu và ngân hàng cũng có thể gặp phải rủi ro vì
các chứng từ được xem xét có thể phù hợp với các điều khoản của L/C nhưng
thực chất là hàng hóa lại khơng khớp đúng với bộ chứng từ vì ngân hàng chỉ
kiểm tra tính chân thật bề ngồi của chứng từ, mà khơng chịu trách nhiệm về
tính chất bên trong của chứng từ, cũng như số lượng và chất lượng hàng hóa.
Một nhà xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo (có
bề ngồi phù hợp với L/C) cho ngân hàng được chỉ định để thanh tốn. Như
vậy khơng có sự đảm bảo nào cho nhà nhập khẩu rằng hàng hóa sẽ đúng như
đơn đặt hàng hay khơng bị hư hại gì. Trong trường họp này, nhà nhập khâu
vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền thanh tốn cho NHPH. Hoặc nhà xuất khẩu cũng
có thể gặp rủi ro khi NHPH (hoặc NHXN) mất khả năng thanh tốn, thì cho
dù bộ chứng từ xuất trình là hồn hảo thì cũng khơng được thanh tốn.
Ngồi những rủi ro tiềm ẩn, thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng
từ cịn có thêm nhược điểm là phải trải qua nhiều thủ tục rườm rà, mất thời
gian. Bộ hồ sơ xin mở L/C bao gồm rất nhiều thủ tục giấy tờ. Hơn nữa, đối
với nhũng người lần đầu tiên mở L/C thường phải chịu mức ký quỹ khá cao,
điều này an tồn nhưng cũng gây khó khăn cho khách hàng. Đe thu hút khách
hàng và nâng cao chất lượng phục vụ thì ngân hàng cần từng bước cải thiện

quy trình nghiệp vụ của mình.


14

1.2. PHÁT TRIỂN NGHIỆP vụ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Quan điểm về phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu của
ngân hàng thương mại
Phát triển được hiểu là sự thay đổi mang tính mở rộng về số lượng và
nâng cao chất lượng của hoạt động.
Quan điểm phổ biến hiện nay về phát triển nghiệp vụ thanh tốn xuất
nhập khẩu đó là việc: NHTM tăng cường sử dụng các nguồn lực của mình
nhằm mục đích gia tăng quy mô xuất nhập khẩu và nâng cao chất lượng
nghiệp vụ thanh tốn xuất nhập khẩu từ đó làm tăng thu nhập của
NHTM từ nghiệp vụ này.
Gia tăng quy mô xuất nhập khẩu bằng việc mở rộng doanh sổ thanh toán,
số lượng sản phẩm, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ, phương thức sử
dụng trong thanh toán, lĩnh vực hoạt động, thị phần của ngân hàng trong
thanh toán xuất nhập khẩu. Chất lượng nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu
thê hiện qua các chỉ tiêu tỷ lệ rủi ro, thời gian giao dịch và phí giao dịch.
Thơng qua việc đánh giá các chỉ tiêu trên ta sẽ đánh giá được mức độ phát
triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng thưong mại.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển nghiệp vụ thanh toán xuất nhập
khẩu của ngân hàng thương mại
1 .2 .2 .1 .

Các chỉ tiêu định tính

a. Sự thỏa mãn tót nhát nhu câu của khách hàng

Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của ngân hàng được coi là phát
triển khi nó đáp úng được nhu cầu đa dạng của khách hàng một cách tốt nhất.
Điều này phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ, thái độ đón tiếp, thời gian xử lý
của đội ngũ cán bộ thanh toán xuất nhập khẩu và khả năng đáp ứng nhu cầu
khách hàng của ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ thanh toán xuất nhập khẩu
giỏi về kỹ thuật nghiệp vụ, am hiểu và nhạy bén về tình hình thị trường quốc


15

tế sẽ có thể tư vấn cho khách hàng từ khâu ký kết họp đơng, chọn phương
thức thanh tốn có lợi, các điều kiện ràng buộc trong họp đồng thương mại
sao cho có lợi nhất và đảm bảo an tồn. Như vậy, để thỏa mãn tôt nhât nhu
cầu của khách hàng thì địi hỏi ngân hàng phải có sự cải tiên vê chât lượng
dịch vụ, dịch vụ ngân hàng phải phù họp với nhu cầu, có tiện ích cao, đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện,.. .Một ngân hàng có chất lượng dịch vụ cao sẽ thu
hút được ngày càng nhiều khách hàng, từ đó tăng khả năng cạnh tranh, uy tín
và vị thế của mình trên thị trường.
b. Sự tăng cường và hỗ trợ các dịch vụ ngân hàng khác phát triền
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và các hoạt động khác có liên quan
như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ XNK, bảo lãnh, chiết khấu hối phiếu... có
mối liên hệ hữu cơ hết sức chặt chẽ với nhau, phát triển nghiệp vụ này là tiền
đề và nền tảng bổ sung cho sự phát triển nghiệp vụ kia và ngược lại. Vì vậy
mà có thể thơng qua mối quan hệ lượng hóa giữa doanh sơ thanh tốn XNK
với doanh số của các dịch vụ có liên quan qua các thời kỳ mà có thê đánh giá
được mức độ phát triển của hoạt động thanh toán XNK.
Hiệu quả hoạt động thanh toán XNK mang lại qua việc tăng cường và hỗ
trợ nghiệp vụ tài trợ XNK: Bên cạnh các khoản thu phí dịch vụ, ngân hàng
cịn có thể thu được lãi trong các nghiệp vụ tài trợ ngoại thương như: tài trợ
ngoại thương trên cơ sở phương thức thanh toán nhờ thu, phương thức tín

dụng chứng từ, bảo lãnh ngân hàng...Các khoản phí dịch vụ ngân hàng thu
được thơng qua dịch vụ tài trợ XNK như chiết khấu chứng từ hàng xuất truy
đòi, miễn truy đòi. Đối với nghiệp vụ chiết khấu miễn truy đòi, ngân hàng
mua đứt bộ chứng từ hàng xuất của khách hàng, mọi rủi ro trong thu hơi tiên
hàng từ nước ngồi thuộc về ngân hàng. Do vậy tỷ lệ phí chiết khâu trong
trường hợp này thường cao hơn phí chiết khấu truy địi.
Mặt khác, trong q trình thực hiện nghiệp vụ thanh tốn xuất nhập


16

khẩu, ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng
nhập khẩu, hoặc mua của khách hàng có nguồn ngoại tệ thu về trong thanh
tốn hàng xuất khẩu. Khi nghiệp vụ thanh toán XNK qua ngân hàng càng phát
triển sẽ tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ nâng cao được doanh
số hoạt động. Như vậy, nhờ vào hoạt động thanh toán XNK các ngân hàng
phát triển được dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, tạo khả năng tăng doanh thu dịch
vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
c. Mức độ ímg dụng cơng nghệ trong thanh tốn xuất nhập khẩu
Mức độ ứng dụng kỹ thuật công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến khả
năng cung ứng và phát triển dịch vụ của các NHTM, đặc biệt là dịch vụ thanh
tốn XNK. Cơng nghệ thơng tin được ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của
ngân hàng sẽ cải thiện được môi trường làm việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công
việc, xử lý giao dịch với độ an tồn cao hơn, giảm bớt sự can thiệp thủ cơng
đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng dịch vụ và có điều kiện phát triên đa
dạng các loại hình dịch vụ ngân hàng hiện đại với nhiều tính năng tiện ích. Vì
vậy việc ứng dụng cơng nghệ ngân hàng hiện đại sẽ tạo cơ hội đê ngân hàng
phát triển dịch vụ thanh toán XNK, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập của
ngân hàng.Từ việc đánh giá mức độ ứng dụng cơng nghệ, chúng ta có thê đánh
giá mức độ phát triển của hoạt động thanh toán XNK.

d. Khả năng tư vấn của ngân hàng trong thanh toán xuất nhập khẩu
Ngày nay, hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển cùng với việc
mở cửa nền kinh tế. Thanh toán quốc tế đang ngày trở nên phổ biến. Những
phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt đã dần được thay thế
bằng những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn.
Những phương thức thanh tốn quốc tế ngày nay ngày càng nhiều. Các
doanh nhiệp sử dụng chúng thông dụng hơn trong các hoạt động giao
thương của mình. Nhưng do tính chất đặc biệt của nó nên rất dễ gặp rủi ro.


17

H Ọ C V IỆ N N G Â N H À N G
TRUNG TÂM THƠNG TIN • THƯ VIỆN
S Ố :.......................................

Yêu câu đặt ra đôi với các doanh nghiệp là cân có kiên thức vững chăc vê
phương thức thanh toán quốc tế nhất định trong từng lần giao thương. Với
kinh nghiệm và khả năng nắm chắc các quy định trong thanh toán xuất
nhập khẩu ngân hàng cần tư vấn giúp các doanh nghiệp lựa chọn được
phương thức thanh toán thích hợp, chuẩn bị được bộ chứng từ thanh tốn
hợp lệ và kiểm tra kỹ càng bộ chứng từ trước khi thanh toán. Ngân hàng
cần tổng họp các trường họp rủi ro xảy ra trong thực tế để lưu ý khách
hàng cảnh giác. Ngồi việc giúp doanh nghiệp thanh tốn xuất nhập khẩu
ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng lựa chọn được đối tác cũng như thị
trường, lựa chọn phương thức thanh tốn.
Trong giao dịch quốc tế khơng tránh khỏi những rủi ro trên thương
trường. Các doanh nghiệp cần hiểu rõ đối tác về năng lực tài chính, tiểu sử về
hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực xuất nhập khẩu; khi ký họp đồng
phải chặt chẽ và tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn quốc tế, để khi có xảy

ra tranh chấp sẽ dễ giải quyết. Khi có dấu hiệu khả nghi: như chào hàng giá
thấp so với mức giá chung của thế giới, địa chỉ của đối tác không rõ ràng, họp
đồng thiếu các cam kết cụ thể... cần phối họp chặt chẽ với các ngân hàng và
các tô chức liên quan đê xác minh kịp thời, tránh được những rủi ro và gây
thiệt hại cho doanh nghiệp. Đe làm được những việc đó thì vai trò tư vấn của
ngân hàng là rất quan trọng.
e. Sự tuân thủ luật pháp và các quy định về thanh toán xuất nhập khẩu
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu liên quan đến các chủ thể ở các
quôc gia khác nhau do đó chịu sự điêu chỉnh của cả luật pháp quốc tế và luật
pháp của từng quốc gia. Khi tham gia hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
các bên phải tuân thủ các quy định của luật pháp quốc tế bên cạnh đó khơng
được vi phạm luật pháp trong nước.
Sự phát triên hoạt động thanh toán xuât nhập khâu của các ngân hàng


×