Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Các thời kỳ phát triển của tế bào sinh dục cái ở cá pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.25 KB, 3 trang )

Các thời kỳ phát triển của tế bào sinh
dục cái ở cá


1.Thời kỳ tăng sinh
Noãn nguyên bào phát dục từ tế bào sinh dục nguyên thuỷ. Thời kì này,
noãn nguyên bào phát triển mạnh theo phương thức phân chia, số lượng
tế bào sinh dục tăng lên gấp nhiều lần. Số lần phân chia không thay đổi
đối với từng loài. Ở cá, noãn nguyên bào hình tròn, nhân to, chỉ có một
lớp tế bào chất mỏng và trong suốt, đường kính tế bào trứng từ 7,62 -
13,79 µm.

2. Thời kì sinh trưỏng

2.1 Thời kì phôi tơ
- Thời kỳ này còn chia làm các thời kì nhỏ là: Thời kì tế tơ, thời kì liên
kết, thời kì hậu tơ và thời kì song tơ.

- Đây là thời kỳ phát triển đầu tiên của trứng, trong thời kì này, nhiễm
sắc thể phát sinh thành một chuỗi biến đổi có quy luật.
+ Thời kỳ tế tơ: Nhiễm sắc thể tương đối nhỏ.
+ Thời kỳ liên kết: Nhiễm sắc thể hợp lại thành khối.
+ Thời kỳ hậu tơ: Nhiễm sắc thể tương đối lớn và kéo dài.
+ Thời kỳ song tơ: nhiễm sắc thể cắt ra thành từng đôi một có quy luật.

2.2 Thời kì sinh trưởng nhỏ
Thời kỳ này chia làm hai thời kỳ nhỏ là: Thời kỳ thơ ấu và thời kỳ một
lớp tế bào follicle.

- Thời kỳ thơ ấu: Đường kính của tế bào trứng khoảng 24 – 28 µm, tế
bào chất so với thời kỳ trước có tăng lên, nhiễm sắc thể trong hạch tế


bào dần dần tiêu tan, cờt 2 - 8 hạch nhân to, nhỏ không điều nhau. Đặc
điểm của buồng trứng lúc này ở giai đoạn I, nhân tế bào lớ, chiếm phần
lớn thể tích tế bào trứng, xung quanh quách tế bào có những hạt nhỏ, tế
bào chất ở dạng bột, màng trứng rất mỏng.

- Thời kì một lớp tế bào Follicle: Đường kính tế bào trứng 189 - 240
m,.Đặc điểm chủ yếu thời kỳ này là bao quanh tế bào trứng là một lớp tế
bào Follicle. Nhiễm sắc thể trong hạch nhân đã tiêu tan hoàng toàn. Có
6-13 hạch nhân nằm rải rác, tế bào chất từ kết cấu hạt nhân nhỏ biến
thàng dạng màng lưới. Buồng trứng lúc này ở dạng II. Nếu điều kiện
sinh thái không thuận lợi và không thích hợp cho tế bào trứng phát triển,
trứng của các loài cá mè, cá trắm cỏ trong ao nuôi dừng lại ở giai đoạn
này và không tiếp tục phát triển.

2.3 Thời kỳ sinh trưởng lớn
- Còn lại là thời kì dinh dưỡng, là thời kì tích luỹ protein và lipid trong
trứng xuất hiện các hạt noãn hoàng nhỏ.

- Thời kì bắt đầu tích luỹ: Noãn hoàng bắt đầu tích luỹ xung quang rìa
ngoài của noãn bào. Màng trứng dày lên và xuất hiện vân phóng xạ lên
gọi là vành phóng xạ.

- Màng follicle chia thành 2 lớp tế bào. Quá trình tích luỹ noãn hoàng là
quá trình tích luy từ rìa ngoài phát triển vào trong. Trong dịch bào có
chất dịch bào phức tạp đó là phần chủ yếu sau này hình thành xoang bao
trứng. Hạch tế bào ở chính giữa có hình dạng không xác định(hình bầu
dục hoặc hình tròn). Hạch nhân tăng lên trên 20 cái, đường kính tế bào
trứng lớn lên tới 500wwwwm, buồng trứng lúc này ở đầu giai đoạn

3. Thời kỳ thành thục



- Đây là thời kì cực hoá noãn bào, tế bào trứng từ dạng cố định chuyển
sang dạng lỏng lẻo. Quá trình này diễn biến nhanh có thể 8 - 20 giờ tuỳ
thuộc vào từng loài cá và điều kiện môi trường sống của cá. Noãn hoàng
lien kết thành một khối, nhân tế bào chuyển về cực động vật, hạch nhân
chuyển từ ngoài vào trong nhân và hoà tan trong đó. Lúc này trứng trong
suốt và bắt đầu phân chia giame nhiễm (nhiễm sắc thể từ 2n còn lại 1n).
Lần phân chia này một noãn bào sơ cấp sẽ phân thành một noãn bào thứ
cấp, nguyên sinh chất rất ít gọi là cực bầu 1, không có tác dụng gì đối
với quá trình tạo trứng.

- Lần phân chia thứ hai theo cách nguyên nhiễm. Noãn bào thứ cấp sẽ
phân chia để cho một trứng chính lớn và một tế bào nhỏ gọi là cực bầu
2. Lúc này cực bầu một cũng phân chia thành hai cực bầu. Tổng số có ba
cực bầu, cả ba cực bầu này điều không có tác dụng trong sinh sản và tự
tiêu mất. Lần phân chia này cho một trứng chính hoàng toàn. Cả hai lần
phân cắt giảm nhiễm và giảm phân có thể ở bên trong tuyến sinh dục và
cũng có thể ở bên ngoài. Với các loài cá nuôi khi trứng đẻ ra ngoài mới
phân chia lần thứ hai. Giữa hai lần phân chia, lần 1 và lần 2 tốc độ phát
triển của trứng có hiện tượng chậm lại để đợi thụ tinh.

×