Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh thanh hoá,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 102 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----------------------

LÊ THỊ TRANG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
CHI NHÁNH TỈNH THANH HỐ

Chun ngành : KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG HUY VIỆT

Hà Nội- 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của Luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn


Lê Thị Trang


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................ 4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................4
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại ..................................4
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng sản phẩm dịch vụ của NHTM ..............................6
1.1.3. Các loại sản phẩm dịch vụ của NHTM .........................................................8
1.2. TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...........................21
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ của NHTM................21
1.2.2. Tính tất yếu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ
của NHTM ...............................................................................................................21
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM DỊCH VỤ CỦA NHTM .............................................................................23
1.3.1. Năng lực tài chính .........................................................................................23
1.3.2. Tài sản vật chất và cơng nghệ ngân hàng ...................................................24
1.3.3. Nguồn nhân lực .............................................................................................24
1.3.4. Hoạt động marketing ....................................................................................25
1.3.5. Mục tiêu, chiến lược hoạt động của NHTM ...............................................25
1.3.6. Uy tín của NHTM ..........................................................................................26
1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
DỊCH VỤ CỦA NHTM ..........................................................................................26
1.4.1. Thị phần thị trường cung ứng sản phẩm dịch vụ ......................................26
1.4.2. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ ............................................................26

1.4.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ ......................................................................27
1.4.4. Giá/phí sản phẩm dịch vụ .............................................................................28
1.4.5. Tốc độ tăng trưởng doanh số và lợi nhuận do sản phẩm dịch vụ mang lại ...29


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỊCH
VỤ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN TỈNH THANH HỐ ........................................................................ 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH THANH HOÁ ...30
2.1.1. Sự ra đời và phát triển ..................................................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của chi nhánh .................................31
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh ................................................................................35
2.2. THỰC TRẠNG CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH
NHNo & PTNT TỈNH THANH HOÁ ...................................................................37
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá...............................................................37
2.2.2. Thực trạng cung ứng sản phẩm dịch vụ tiền gửi .......................................38
2.2.3. Thực trạng cung ứng sản phẩm dịch vụ tín dụng ......................................42
2.2.4. Thực trạng cung ứng sản phẩm dịch vụ phi tín dụng ...............................46
2.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI CHI
NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH THANH HOÁ ...................................................51
2.3.1. Những kết quả đạt được ...............................................................................51
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN TỈNH THANH HỐ.............................................. 69
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA CHI NHÁNH
CHI NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
...................................................................................................................................69
3.1.1. Dự báo môi trường kinh doanh ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá ..69

3.1.2. Định hướng cung ứng sản phẩm dịch vụ của chi nhánh NHNo & PTNT
tỉnh Thanh Hoá ......................................................................................................70
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỊCH
VỤ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH THANH HOÁ ...........................73
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có ..........73
3.2.2. Đa dạng hố các sản phẩm dịch vụ, chú trọng xây dựng và phát triển các
sản phẩm mới...........................................................................................................79
3.2.3. Hồn thiện mơ hình tổ chức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .....82


3.2.4. Đẩy mạnh công tác marketing sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tăng cường
tiếp thị khách hàng ..................................................................................................84
3.2.5. Tích cực cơ cấu lại tài sản nợ, tài sản có nhằm nâng dần chênh lệch lãi suất
bình quân hai đầu, nâng cao quỹ thu nhập, nâng cao năng lực tài chính. ............85
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
...................................................................................................................................86
3.3.1. Đối với Chính phủ .........................................................................................86
3.3.2. Với ngân hàng Nhà nước ..............................................................................87
3.3.3. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ........89
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHNo & PTNT/ Agribank: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN

: Ngân hàng nhà nước


TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMQD

: Ngân hàng thương mại quốc doanh

GTCG

: Giấy tờ có giá

TG KKH

: Tiền gửi khơng kỳ hạn

TG CKH

: Tiền gửi có kỳ hạn

TGTT


: Tiền gửi thanh toán

TDH

: Trung dài hạn

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

HTX

: Hợp tác xã

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU


SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chức năng của ngân hàng thương mại ......................................................5
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức hoạt động của Agribank Thanh Hoá .............................33
Sơ đồ 2.2: Các sản phẩm dịch vụ tiền gửi của Agribank Thanh Hóa .......................39
Sơ đồ 2.3: Các sản phẩm dịch vụ tín dụng của Agribank Thanh Hóa ......................42

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động .................................39
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu cho vay .....................................................43
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng doanh thu dịch vụ .....................................................46
Bảng 2.4: Thị phần tín dụng của Agribank Thanh Hố ............................................52

BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần ..................40
Biểu 2.2: Tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền .......................41
Biểu 2.3: Tăng trưởng và cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn .................................................43
Biểu 2.4: Tăng trưởng và cơ cấu dư nợ theo loại tiền...............................................44
Biểu 2.5: Doanh số dịch vụ qua các năm ..................................................................47


LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng là một trong những
vấn đề nhạy cảm nhất đối với mọi quốc gia trong quá trình hội nhập kinh tế thế
giới; đặc biệt là các quốc gia đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi. Hơn
nữa xu hướng tồn cầu hố, khu vực hố với những đặc trưng tự do hố thương
mại, tự do hố tài chính ngày càng rộng khắp, mạnh mẽ đã và đang chi phối
khuynh hướng, cấu trúc vận động của hệ thống tài chính, ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam. Điều này, đồng nghĩa với việc thị trường tài chính - tiền tệ

Việt Nam sẽ là sân chơi chung cho các ngân hàng trong và ngồi nước. Khi đó,
các ngân hàng nước ngồi sẽ được phép hoạt động và được hưởng quy chế đối
xử không phân biệt như các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Qua 23 năm hoạt động, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh Thanh Hóa
đã gặt hái được những thành tựu đáng khích lệ, góp phần vào cơng cuộc phát
triển nền kinh tế nước nhà, song bên cạnh đó đã bộc lộ những yếu kém cần phải
khắc phục về công nghệ, sản phẩm, nguồn nhân lực… Trong xu thế hội nhập nền
kinh tế quốc tế NHNo&PTNT Thanh Hố có nhiều cơ hội để tăng trưởng, đồng
thời phải đối mặt với môi trường kinh doanh mới phức tạp và đầy rủi ro. Áp lực
cạnh tranh ngày càng gia tăng khi các ngân hàng trong nuớc không ngừng mở
rộng qui mô hoạt động, ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, nhiều
tổ chức tài chính nước ngồi đang sẵn sàng tham gia vào thị trường Việt Nam….
Để có thể thích ứng được với mơi trường cạnh tranh đó NHNo&PTNT chi
nhánh tỉnh Thanh Hóa cần phải chú trọng và nhanh chóng nâng cao năng lực
cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ nói riêng để có
thể giữ vững thị phần hoạt động và đảm bảo các chỉ tiêu hoạt động.

1


Tuy nhiên trên thực tế, năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ của các ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Thanh Hố nói riêng cịn nhiều hạn chế. Trong bối cảnh đó, việc phân tích, đánh
giá thực trạng để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thanh Hoá là một nhu
cầu cấp bách.
Với cách đặt vấn đề như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thanh
Hoá” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về sản phẩm dịch vụ và năng lực cạnh
tranh sản phẩm dịch vụ của NHTM.
- Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thanh Hoá, đánh giá những mặt đạt được, những
vấn đề còn tồn tại và tìm ra các ngun nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất các giải pháp và đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan chức
năng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ tại NHNo&PTNT
chi nhánh tỉnh Thanh Hoá.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh
sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ của
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thanh Hố giai đoạn 2008 - 2010 và tác động của
nó tới năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thanh Hố. Trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ
tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới.

2


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh để nghiên cứu. Trong q trình
nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua điều tra, khảo sát,
phỏng vấn… từ đó đánh giá bản chất của hiện tượng, quá trình quản lý, kinh
doanh ngân hàng trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ
đồ bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1. Một số vấn đề chung về năng lực cạnh tranh các sản phẩm dịch

vụ của ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ tại
NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thanh Hoá.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch
vụ tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Thanh Hoá.

3


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại (NHTM) xét trong tổng thể của nền kinh tế cũng là
một loại hình doanh nghiệp bởi lẽ ngân hàng cũng đăng ký kinh doanh, có trụ sở,
con dấu, có vốn riêng, có thực hiện mua vào, bán ra, có thu nhập, chi phí, hoạt
động cũng với mục tiêu lớn nhất là lợi nhuận,….. nhưng NHTM là một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt vì nó kinh doanh hàng hoá đặc biệt là tiền tệ, vàng bạc, đá
quý, chứng khoán,….
Theo quan điểm của Peter Rose: “Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch
vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức nào trong nền kinh tế” [5, Tr.7].
Ở Việt Nam, luật tổ chức tín dụng năm 2010 đã xác định “Tổ chức tín dụng
là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ
chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài
chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân”( điểm 1 điều 4), và trong các loại hình tổ
chức tín dụng thì “Ngân hàng loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện

tất cả các hoạt động ngân hàng ”( điểm 2 điều 4). Các hoạt động ngân hàng
được quy định tại điểm 12 điều 4 là: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi,
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế
4


tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ
cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra,
NHTM cịn cung ứng nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản
phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Chức năng
Theo Peter Rose [5], chức năng của NHTM có thể được mơ tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Chức năng của ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tài chính

Chức năng tạo tiền

NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

Chức năng sản xuất

Chức năng trung gian tài chính: Thực hiện chức năng này, NHTM đóng
vai trị trung gian khi thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng, thanh toán, kinh
doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác.
Chức năng tạo tiền: Là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế. Từ thập niên
1980 trở đi nhiều nhà kinh tế học bắt đầu xem “chuẩn tiền” là một thành phần

của khối tiền tệ, quỹ tiền tệ quốc tế và ngân hàng thế giới chia thành nhiều khối
tiền tệ như: M1, M2, M3, và L trong đó:

5


+ M1 = Tiền mặt phát hành bao gồm tiền giấy và tiền kim loại cộng với tiền
gửi không kỳ hạn;
+ M2 = M1 + tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi định kỳ tại các NHTM;
+ M3 = M2 + tất cả các loại tiền gửi ở các định chế tài chính khác;
+ L = M3 + các loại trái phiếu, thương phiếu và công cụ khác của thị trường
tiền tệ.
Chức năng sản xuất: Chức năng này của NHTM bao gồm việc huy động và
sử dụng các nguồn lực để tạo ra sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền
kinh tế. Các sản phẩm và dịch vụ NHTM có thể cung cấp bao gồm: các sản
phẩm huy động vốn như tiền gửi, chứng từ có giá các loại; sản phẩm tín dụng
như cho vay doanh nghiệp, cá nhân, cho vay sản xuất tiêu dùng, cho vay tài trợ
dự án,….; sản phẩm thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ ATM,…; và các dịch vụ khác
như chuyển tiền, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ,….
1.1.2. Khái niệm và đặc trưng sản phẩm dịch vụ của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm sản phẩm dịch vụ
Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác, sản phẩm dịch vụ luôn là vấn đề
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Theo nghĩa rộng, sản phẩm dịch vụ của NHTM là toàn bộ hoạt động tiền tệ,
tín dụng, thanh tốn, ngoại hối…của hệ thống NHTM đối với doanh nghiệp và công
chúng. Quan niệm theo nghĩa rộng này được sử dụng để xem xét lĩnh vực dịch vụ
ngân hàng trong cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
- Theo nghĩa hẹp, sản phẩm dịch vụ của NHTM chỉ bao gồm những hoạt động
ngoài chức năng truyền thống của NHTM. Quan niệm này nên dùng trong phạm vi
hẹp khi xem xét hoạt động của một NHTM cụ thể, xem xét các dịch vụ mới phát

triển như thế nào, cơ cấu của chúng ra sao trong hoạt động của NHTM.
Trong luận văn này, sản phẩm dịch vụ của NHTM được xem xét theo nghĩa
6


rộng, rất phong phú và đa dạng, bao hàm cả hoạt động truyền thống của NHTM như
nhận tiền gửi và cho vay. Sản phẩm dịch vụ của NHTM được phân thành ba nhóm:
- Sản phẩm dịch vụ tiền gửi - huy động vốn phản ánh quá trình hình thành vốn
cho hoạt động kinh doanh của NHTM, bao gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có
giá (GTCG) và huy động khác.
- Sản phẩm dịch vụ tín dụng phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích
nhằm tìm kiếm lợi nhuận cũng như đảm bảo an toàn của NHTM.
- Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng là các sản phẩm mà NHTM cung ứng cho
khách hàng để nhận phí, hoa hồng như dịch vụ thanh toán và các sản phẩm khác
theo yêu cầu, uỷ nhiệm của khách hàng.
1.1.2.2. Đặc trưng sản phẩm dịch vụ
NHTM không trực tiếp tham gia vào sản xuất và lưu thơng hàng hố như
các doanh nghiệp thông thường, NHTM thực hiện các chức năng trung gian tín
dụng, trung gian thanh tốn và làm dịch vụ tiền tệ, tư vấn tài chính,... cho khách
hàng. Thơng qua việc thực hiện các chức năng trung gian của mình, NHTM nắm
trong tay một bộ phận lớn nhất của cải của xã hội dưới dạng giá trị nhưng khơng
có quyền sở hữu chúng, mà chỉ có quyền sử dụng với những điều kiện ràng
buộc, đòi hỏi NHTM phải chịu trách nhiệm vật chất đối với những người chủ sở
hữu thực của các tài sản này. Có thể nói, nguyên liệu kinh doanh chủ yếu của
NHTM là “quyền sử dụng các khoản tiền tệ’- là loại ngun liệu có tính xã hội
hố và tính nhạy cảm cao - do vậy các sản phẩm dịch vụ của NHTM có nhiều
đặc điểm riêng biệt, cụ thể:
- Đề cao tính an tồn: Do NHTM hoạt động chủ yếu bằng vốn đi huy động
từ nền kinh tế và phải có trách nhiệm hồn trả, việc thiếu khả năng thanh tốn sẽ
nhanh chóng dẫn đến sự đổ vỡ, phá sản của NHTM nên khi thực hiện cung ứng

sản phẩm dịch vụ, NHTM cần đề cao các biện pháp đảm bảo an toàn hoạt động
kinh doanh.
7


- Hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng: Sản phẩm dịch vụ của NHTM có
tính phi vật chất, chỉ bắt đầu khi khách hàng chuyển đến NHTM các uỷ nhiệm
của họ phát sinh từ hợp đồng giao dịch thương mại, tín dụng hoặc phải hồn
thành một nghĩa vụ tài chính nào đó. Do vậy, khi thực hiện cung cấp các sản
phẩm dịch vụ NHTM phải quan tâm trước hết đến nhu cầu của khách hàng, phải
xuất phát từ khách hàng.
- Mức độ cạnh tranh quyết liệt giữa các NHTM khi cung cấp các sản
phẩm dịch vụ: Do NHTM bị chi phối bởi đặc điểm dùng nguyên liệu chính là
‘tiền”, nên chỉ cần sự thay đổi nhỏ về lãi suất cũng sẽ gây ra sự chuyển dịch
của khách hàng từ NHTM này sang NHTM khác. Như vậy, tính cạnh tranh
quyết liệt giữa các NHTM phát sinh từ sự dễ thay đổi của khách hàng trong
quan hệ giao dịch với NHTM nhằm mục đích mua sản phẩm dịch vụ với chi
phí thấp nhất và bán nguyên liệu ‘tiền” với giá cao nhất.
- Phụ thuộc nhiều vào môi trường kinh doanh và công nghệ:
NHTM nằm trong số loại hình doanh nghiệp được giám sát chặt chẽ nhất,
buộc phải quản lý theo pháp luật và các qui định khác có liên quan. Hoạt động
kinh doanh của NHTM thường xuyên đổi mới với những điều kiện kinh tế năng
động và những điều chỉnh của pháp luật. Do vậy môi trường kinh doanh (điều
kiện kinh tế và luật pháp) của mỗi nước đều ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện
cung cấp các sản phẩm dịch vụ của NHTM.
Dưới sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật, cơng nghệ
ngân hàng có những bước tiến nhảy vọt và có khuynh hướng quốc tế hố, trở
thành nguồn lực nội tại của mỗi NHTM về tư duy kinh doanh, tạo ra các sản
phẩm thích ứng với thị trường. Do vậy, hoạt động của NHTM không thể tách rời
với công nghệ ngân hàng.

1.1.3. Các loại sản phẩm dịch vụ của NHTM
1.1.3.1. Sản phẩm dịch vụ tiền gửi – huy động vốn
8


Sản phẩm dịch vụ tiền gửi – huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận
trực tiếp cho NHTM nhưng nó là một hoạt động chủ yếu để duy trì sự ổn định và
phát triển của NHTM. NHTM cung cấp sản phẩm dịch vụ tiền gửi – huy động
vốn để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hồn trả đúng hạn. Để có thể tiến
hành các hoạt động kinh doanh như cho vay và cung ứng các sản phẩm dịch vụ
khác đối với nền kinh tế thì NHTM phải huy động vốn từ khách hàng, đây là
nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn của NHTM. Mỗi sản phẩm dịch
vụ tiền gửi đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho phù hợp với nhu cầu của
khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Các NHTM thực hiện
nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng dưới các hình thức:
* Tiền gửi không kỳ hạn (TG KKH)/Tiền gửi thanh tốn (TGTT)
Là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài
khoản gọi là tài khoản TGTT – tài khoản này thường được mở cho các khách hàng
là tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thực hiện thanh tốn qua ngân hàng. Số dư có
trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng có thể hình thành từ hai nguồn: do
khách hàng nộp tiền mặt vào hoặc do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các
đơn vị khác. Số dư này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng
ở bất cứ thời điểm nào.
Do tính chất khơng ổn định của loại tiền gửi này – khách hàng có thể rút tiền
bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng – nên các NHTM thường trả
lãi suất thấp cho khách hàng.
* Tiền gửi có kỳ hạn (TG CKH)
Là nguồn tiền của các tổ chức, doanh nghiệp có được từ những khoản thu,
dùng để thanh toán sau một thời gian nhất định, tạm thời chưa sử dụng gửi vào
NHTM với mức lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn, qua đó tăng thêm

phần thu từ lãi tiền gửi. Đây là loại sản phẩm dịch vụ tiền gửi có sự thoả thuận giữa
NHTM và khách hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, khách hàng chỉ có thể
9


rút tiền theo thời hạn thoả thuận nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với
kỳ hạn dài các NHTM thường cho phép rút trước hạn nhưng khách hàng chỉ được
hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc lãi suất tương ứng với thời gian thực gửi theo quy
định của ngân hàng.
Do đây là nguồn vốn có độ ổn định cao, tạo điều kiện cho các NHTM chủ
động trong q trình sử dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn nguồn tiền gửi
này các NHTM thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau (1 tuần, 2 tuần, 1 tháng,
24 tháng, 36 tháng,…) phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi của khách hàng, kỳ hạn
càng dài lãi suất càng cao.
* Tiền gửi tiết kiệm dân cư
Là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi
vào các NHTM nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán. Tiền gửi tiết
kiệm của dân cư gồm các loại:
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Là sản phẩm tiền gửi của các NHTM dành cho đối
tượng khách hàng cá nhân, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì
mục tiêu an tồn và sinh lời nhưng khơng lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong
tương lai. Do khách hàng không lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai nên
tính ổn định của loại tiền gửi này không cao dẫn đến các NHTM thường trả lãi suất
thấp cho các khoản tiền gửi này.
- Tiết kiệm có kỳ hạn/ Tiết kiệm định kỳ: Là sản phẩm tiền gửi truyền thống
của các NHTM. Đây là loại sản phẩm tiền gửi của các NHTM dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu
an tồn, sinh lời và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối
tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn
định và thường xuyên, đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu hàng tháng, hàng quý.

- Tiết kiệm khác: Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm trên, các NHTM đều xây
dựng và đưa ra các sản phẩm tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có
10


thưởng, tiết kiệm an khang, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm rút dần… với nhiều nét đặc
trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm luôn đổi mới theo nhu cầu của khách hàng và tạo
ra sự khác biệt chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
* Phát hành GTCG
GTCG là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn trong đó xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả
lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và khách hàng (người mua
GTCG). Đối tượng mua GTCG của các NHTM là các tổ chức và cá nhân. Khi
phát hành GTCG các NHTM có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn
trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường
được các NHTM thực hiện khi tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời
hạn giải ngân nhanh của khách hàng hoặc sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn và
sử dụng vốn mà vẫn còn thiếu nguồn.
1.1.3.2. Sản phẩm dịch vụ tín dụng
Bằng việc cung cấp sản phẩm dịch vụ tín dụng, NHTM thực hiện điều hồ
vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy
động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh và đời sống.
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm dịch vụ tín dụng của các NHTM rất đa
dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau, cụ thể:
* Cho vay ngắn hạn:
Là hình thức NHTM cấp tín dụng cho khách hàng có thời hạn cho vay đến
một năm (đến 12 tháng). Loại tín dụng này nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống của khách hàng. Theo mục đích sử
dụng tiền vay, cho vay ngắn hạn bao gồm :

- Cho vay kinh doanh: là hình thức cho vay của các NHTM nhằm mục đích tài

11


trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp.
Có các sản phẩm như: Cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay trên tài sản
(chiết khấu GTCG, cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất, bao thanh toán, cho vay
theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng, cho vay thông qua
nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay kinh doanh chứng khốn)
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay của các NHTM nhằm mục đích
tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của các hộ gia đình và cá nhân.
+ Cho vay cầm đồ: là hình thức NHTM cho khách hàng vay tiền và giữ tài
sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong
hợp đồng cầm đồ.
+ Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập: Sản phẩm này chủ yếu được
áp dụng đối với khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngồi việc đủ trang
trải các chi tiêu thường xuyên còn đủ tích lũy để trả nợ vay.
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay: sản phẩm này
được các NHTM áp dụng chủ yếu đối với các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài như cho vay sửa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay mua
sắm phương tiện đi lại…
* Cho vay trung và dài hạn: Là hình thức NHTM cấp tín dụng cho khách
hàng có thời hạn trên một năm (trên 12 tháng).
Do đây là hình thức cho vay với thời hạn dài, độ rủi ro cao nên ngoài việc
quy định vay phải có bảo đảm, các NHTM cịn quy định khách hàng phải có vốn
chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn
chủ sở hữu tham gia tùy thuộc vào tính chất của từng dự án, mức độ rủi ro và
hiệu quả của dự án.
Lãi suất cho vay thường cao, có thể cố định trong suốt thời kỳ vay vốn hoặc

có thể biến đổi tùy thuộc vào sự biến động của thị trường.

12


- Cho vay theo dự án đầu tư: là hình thức NHTM cấp tín dụng trung dài
hạn cho khách hàng trên cơ sở bộ hồ sơ vay vốn bao gồm dự án đầu tư. Thông
qua việc thẩm định dự án đầu tư, NHTM đánh giá chính xác về tính khả thi, tính
hiệu quả và khả năng hồn trả nợ của dự án đầu tư; xác định số tiền cho vay tối
đa, thời hạn cho vay, vấn đề bảo đảm tiền vay tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng hoạt động hiệu quả.
- Cho thuê tài chính: là một sản phẩm tín dụng trung dài hạn của NHTM
thơng qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động
sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa NHTM (bên cho thuê) với khách
hàng thuê. NHTM cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác theo yêu cầu của khách hàng thuê và nắm quyền sở hữu đối
với tài sản cho thuê. Khách hàng thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận.
- Cho vay hợp vốn: là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều NHTM
tham gia vào một dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh của khách
hàng vay vốn.
1.1.3.3. Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng
* Sản phẩm dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của NHTM (bên bảo lãnh) với bên có quyền
(bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên
được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
NHTM số tiền đã được trả thay và phí bảo lãnh.
Dịch vụ bảo lãnh là điều kiện cần thiết để khách hàng (bên được bảo lãnh)
được mua hàng hố, dịch vụ trả chậm nhằm giảm thiểu chi phí trong quá trình sản


13


xuất kinh doanh và tiêu dùng. Căn cứ vào mục đích bảo lãnh, các NHTM cung cấp
dịch vụ bảo lãnh dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Bảo lãnh vay vốn: là bảo lãnh do NHTM phát hành cho bên nhận bảo lãnh
về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả
nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Bảo lãnh thanh toán: là bảo lãnh do NHTM phát hành cho bên nhận bảo lãnh
cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
- Bảo lãnh dự thầu: là bảo lãnh do NHTM phát hành cho bên mời thầu để đảm
bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt do
vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời
thầu thì NHTM thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là bảo lãnh do NHTM phát hành cho bên
nhận bảo lãnh bảo đảm thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với
bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp khách hàng không thực
hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, NHTM thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đã cam kết.
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm: là bảo lãnh do NHTM phát hành
cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về
chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường
hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp
đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp
không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, NHTM thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
đã cam kết.
- Các sản phẩm dịch vụ bảo lãnh khác:
+ Bảo lãnh đối ứng: là bảo lãnh do một NHTM (bên phát hành bảo lãnh đối


14


ứng) phát hành cho một NHTM khác (bên bảo lãnh) về việc đề nghị bên bảo
lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của bên phát hành bảo
lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam
kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên
phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng cho bên
bảo lãnh.
+ Xác nhận bảo lãnh: là bảo lãnh do NHTM (bên xác nhận bảo lãnh) phát
hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh của NHTM được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo lãnh) đối với
khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện khơng đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên
xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.
+ Đồng bảo lãnh: là việc nhiều NHTM cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của
khách hàng thông qua một NHTM làm đầu mối.
* Sản phẩm dịch vụ thanh toán và chuyển tiền
Với sự ra đời và phát triển của NHTM, đại bộ phận chi trả về hàng hố và dịch
vụ của các tổ chức thậm chí một bộ phận các khoản chi trả của cá nhân được
chuyển giao cho NHTM thực hiện. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy
q trình lưu thơng hàng hố trong nền kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông, đồng
thời tạo điều kiện hỗ trợ cho các sản phẩm dịch vụ tiền gửi và tín dụng của NHTM.
Các NHTM thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ thanh toán trên cơ sở nắm giữ các
tài khoản thanh tốn của các tổ chức, cá nhân và có mối liên hệ thanh toán liên ngân
hàng với nhau qua các kênh thanh toán được thiết lập dành riêng cho hoạt động
ngân hàng.
- Thanh toán và chuyển tiền trong nước
Thanh toán trong nước là một sản phẩm dịch vụ mà NHTM thực hiện theo

lệnh của khách hàng, chuyển tiền cho một người thụ hưởng nhất định, hay NHTM
15


trích một khoản tiền từ tài khoản theo lệnh của khách hàng, để ghi có cho tài khoản
của người khác và NHTM thu được một khoản phí nhất định, với các cơng cụ thanh
tốn chủ yếu:
+ Thanh tốn séc: Séc là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới
hình thức chứng từ theo mẫu in sẵn, lệnh cho NHTM (người thực hiện thanh
tốn) trả khơng điều kiện một số tiền nhất định cho người thụ hưởng có tên trên
séc hay cho chính người cầm tờ séc. Séc được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch
vụ, nộp thuế, trả nợ... hoặc để rút riền mặt tại các NHTM
+ Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi: Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi
là lệnh chi tiền của chủ tài khoản u cầu NHTM phục vụ mình trích một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên lệnh chi
hoặc uỷ nhiệm chi.
+ Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu: Uỷ nhiệm thu là giấy uỷ
nhiệm do người thụ hưởng lập nhờ NHTM thu hộ tiền trên cơ sở khối lượng
hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng.
+ Thanh tốn bằng thẻ ngân hàng: Thẻ ngân hàng là cơng cụ thanh toán do
NHTM phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ,
các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.
▪ Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ gắn liền với tài khoản tiền gửi thanh toán hay tài
khoản séc của khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để thanh toán, chi trả
tiền mua hàng hoá, dịch vụ ở bất kỳ điểm bán hàng nào có đặt máy đọc thẻ của
NHTM, khơng phải trực tiếp đến NHTM hoặc chi nhánh của nó.
▪ Thẻ tín dụng: Là loại thẻ được sử dụng phổ biến, NHTM cho phép chủ thẻ
khơng cần có số dư trên tài khoản và được sử dụng một hạn mức nhất định. Thẻ
tín dụng được dùng để mua hàng hoá và các dịch vụ trả tiền sau.
▪ Thẻ rút tiền mặt: Với chức năng chuyên biệt chỉ để rút tiền mặt nên chủ thẻ


16


phải ký quỹ một số tiền bằng số tiền trên thẻ. Hiện nay thẻ rút tiền mặt dùng để rút
tiền tại các máy ATM và chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch thanh tốn các chi
phí điện, nước, điện thoại...
+ Các dịch vụ thanh toán hiện đại khác:
▪ Dịch vụ ngân hàng trực tuyến: Các NHTM đã ứng dụng công nghệ tin học
trong việc thực hiện cung cấp các dịch vụ thanh toán ngân hàng trực tuyến như
thanh tốn cước phí điện thoại, phí bảo hiểm, phí Internet, tiền điện, tiền nước
hoặc trả tiền cho các hóa đơn mua hàng tại các siêu thị, các cửa hàng hoặc chuyển
tiền điện tử.
▪ Dịch vụ trả lương tự động: Các NHTM cung cấp dịch vụ này gắn liền với
việc sử dụng tài khoản cá nhân của khách hàng tại ngân hàng và sử dụng cơng cụ
thanh tốn hiện đại là thẻ thanh toán cùng với sự hỗ trợ của hệ thống máy rút tiền
tự động ATM.
▪ Dịch vụ trả gốc và lãi vay tự động: Hiện nay ở một số NHTM đã áp dụng
phần mềm tự động tính tốn và thu nợ gốc, lãi vay tự động đối với các khoản vay
của khách hàng. Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, NHTM và khách hàng
xác nhận kế hoạch trình tự trả nợ gốc và lãi trên cơ sở đã tính tốn nghĩa vụ trả nợ
của người đi vay ở từng kỳ của thời kỳ trả nợ. Đến thời điểm trả nợ thỏa thuận,
NHTM căn cứ kế hoạch trả nợ (gốc, lãi) ở kỳ đó tự động trích tài khoản của khách
hàng số tiền bằng nghĩa vụ trả nợ của người đi vay ở kỳ đó để thu nợ, sau đó lập
và gửi thơng báo cho người đi vay biết.
▪ Dịch vụ ngân hàng điện tử: Khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán mở
tại NHTM muốn sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử phải có thỏa thuận trước
với NHTM về việc yêu cầu NHTM cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử. NHTM sẽ
cung cấp cho khách hàng “mã số” để truy cập đến các dịch vụ ngân hàng. NHTM
cung cấp các dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet Banking, Telephone Banking,

Homebanking… với các giao dịch về tiền tệ như thanh toán tiền điện, nước sinh
17


hoạt, tỷ giá, biểu phí, lãi suất, sao kê tài khoản theo yêu cầu, các phát sinh nợ, có
trong ngày…
- Thanh toán và chuyển tiền quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh
từ các quan hệ kinh tế, tài chính giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các doanh
nghiệp, giữa các cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ
trên các tài khoản tại các NHTM.
+ Các cơng cụ thanh tốn
▪ Hối phiếu: là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền
người khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một
ngày nhất định; hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số
tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu; hoặc theo lệnh của
người này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu.
▪ Séc: là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do chủ tài khoản phát hành yêu
cầu NHTM phục vụ mình trích tài khoản để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc
hoặc trả cho người cầm tờ séc.
+ Các phương thức thanh toán
▪ Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ: Tín dụng chứng từ là phương thức
thanh tốn, trong đó một NHTM theo u cầu của khách hàng, cam kết sẽ trả một số
tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát
trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Các bên tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ: Người xin mở thư tín
dụng (người nhập khẩu hàng hố); Ngân hàng mở thư tín dụng (ngân hàng phục vụ
người nhập khẩu); Người thụ hưởng (người xuất khẩu); Ngân hàng thông báo thư


18


×