Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá rủi ro các dự án đầu tư xây dựng đường bộ ở đà nẵng bằng sử dụng kết hợp ma trận rủi ro ảnh hưởng (pi) và phương pháp mô phỏng monte carlo (mc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG


LÊ VĂN LÂM

ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
ĐƯỜNG BỘ Ở ĐÀ NẴNG BẰNG SỬ DỤNG KẾT HỢP
MA TRẬN RỦI RO - ẢNH HƯỞNG (PI) VÀ
PHƯƠNG PHÁP MƠ PHỎNG MONTE-CARLO (MC)

Chun ngành:

Xây dựng đường ơ tơ và đường thành phố

Mã số:

60.58.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

Thầy giáo hướng dẫn: TS. Vũ Hoài Nam

06-2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG


LÊ VĂN LÂM



ĐÁNH GIÁ RỦI RO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
ĐƯỜNG BỘ Ở ĐÀ NẴNG BẰNG SỬ DỤNG KẾT HỢP
MA TRẬN RỦI RO - ẢNH HƯỞNG (PI) VÀ
PHƯƠNG PHÁP MƠ PHỎNG MONTE-CARLO (MC)

Chun ngành:

Xây dựng đường ơ tơ và đường thành phố

Mã số:

60.58.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

Thầy giáo hướng dẫn: TS. Vũ Hoài Nam

06-2011


1

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến nhà trường, các thầy cô trường
Đại học Xây dựng, các thầy trong bộ môn Xây dựng đường ôtô và đường
thành phố, đã tận tâm chỉ dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong
suốt khoá học.
Tác giả xin được tỏ lòng biết ơn đến thầy Tiến sỹ Vũ Hồi Nam - Chủ
nhiệm bộ mơn xây dựng đường ôtô và đường thành phố - Đại học Xây Dựng

đã tận tình hướng dẫn, giúp em hồn thành tốt nội dung Luận văn.
Các kiến thức mà các thầy đã truyền đạt cho chúng em qua các buổỉ
học trên lớp và thảo luận, qua quá trình chỉ dẫn thực hiện luận văn, qua các tài
liệu các thầy cung cấp... sẽ là hành trang quý giá cho chặng đường sắp tới của
chúng em.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp,
bạn bè, gia đình, đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi hồn thành tốt khoá học.
Do khả năng và thời gian hạn chế, luận văn chắc chắn cịn nhiều sai sót,
tác giả xin được tiếp nhận những ý kiến đóng góp của thầy cơ, đồng nghiệp và
bạn bè để tiếp tục hồn thiện.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2011

Lê Văn Lâm


2

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................ 5
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. 6
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .................................................................................... 8
1.1. Bối cảnh đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng ở Việt Nam......... 8
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 10
1.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 10
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 10
1.5. Nội dung nghiên cứu và cấu trúc chương mục của đề tài .................... 10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO DỰ ÁN VÀ CÁC RỦI RO
THƯỜNG GẶP TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT
NAM................................................................................................................ 12

2.1. Các khái niệm cơ bản [4][6][7][13[15[16[17][24[25 ....................................... 12
2.1.1. Dự án ............................................................................................. 12
2.1.2. Quản lý dự án ................................................................................ 12
2.1.3. Rủi ro dự án ................................................................................... 12
2.1.4. Quản lý rủi ro dự án ...................................................................... 13
2.2. Tiến trình quản lý rủi ro ....................................................................... 13
2.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro ................................................. 14
2.2.2. Xác định rủi ro .............................................................................. 14
2.2.3. Phân tích định tính rủi ro............................................................... 21


3

2.2.4. Phân tích định lượng rủi ro ........................................................... 23
2.2.5. Kế hoạch đối phó rủi ro................................................................. 25
2.2.6. Giám sát và kiểm soát rủi ro ......................................................... 26
2.2. Đặc điểm đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng đường bộ Việt Nam ..... 30
2.2.1. Hiện trạng phát triển hệ thống giao thông đường bộ Việt Nam hiện
nay ........................................................................................................... 30
2.2.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
................................................................................................................. 32
2.3. Các rủi ro thường gặp trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng dự án
đường bộ Việt Nam và thực trạng về quản lý rủi ro dự án ......................... 33
2.3.1. Các rủi ro thường gặp tăng thời gian thi cơng và chi phí xây dựng ..... 33
2.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro các dự án xây dựng đường bộ hiện nay45
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH RỦI RO BẰNG PHƯƠNG PHÁP
MA TRẬN XÁC SUẤT - TÁC ĐỘNG (PI) .................................................. 49
3.1. Phương pháp khảo sát đánh giá rủi ro của dự án ................................. 49
3.1.1. Xây dựng Phiếu kiểm tra (Checklist) khảo sát phân loại rủi ro.... 49
3.1.2. Xây dựng thang điểm để xếp hạng rủi ro ...................................... 51

3.1.3. Đánh giá tổn thất của rủi ro đối với tiến độ dự án và chi phí dự án
................................................................................................................. 54
3.2. Kết quả phân tích định tính rủi ro qua lưới lọc PI ............................... 55
3.3. Một số kết luận của chương 3 .............................................................. 59
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG RỦI RO BẰNG PHƯƠNG
PHÁP MÔ PHỎNG MONTE CARLO (MC) ................................................ 60
4.1. Giới thiệu phương pháp MC ................................................................ 60


4

4.2. Xác định các biến rủi ro chính trong phân tích MC............................. 62
4.3. Trình tự tính tốn theo phương pháp mơ phỏng Monte Carlo ............. 63
4.3.1. Trình tự chung ............................................................................... 63
4.3.2. Thiết lập hàm quan hệ biến đầu vào và biến đầu ra...................... 63
4.3.3. Thiết lập hàm phân bố các biến đầu vào bằng tiêu chuẩn phù hợp
................................................................................................................. 64
4.4. Kết quả nghiên cứu .............................................................................. 72
4.4.1. Giới thiệu phần mềm Crystal Ball (CB) ....................................... 72
4.4.2. Kêt quả nghiên cứu ....................................................................... 72
4.5. Một số kết luận của chương 4 .............................................................. 75
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 76
5.1. Kết luận ................................................................................................ 76
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 79
Tiếng Việt.................................................................................................... 79
Tiếng Anh .................................................................................................... 81
PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................ 82



5

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
QLDA
ĐTXD
WSDOT
PMBOC
QLRR
GTVT
KCHT
QLĐB
QH GTVT
QHGT
QHXD
QH KTXH
TCKT
TDSI
TEDI
TNGT
KTXH
UBND
WB
WHO
QL
BOT
BT

Quản lý dự án
Đầu tư xây dựng
Washington State Department of Transportation

Project Management Body of Knowledge
Quản lý rủi ro
Giao thông vận tải
Kết cấu hạ tầng
Quản lý đường bộ
Quy hoạch Giao thông vận tải
Quy hoạch giao thông
Quy hoạch xây dựng
Quy hoạch kinh tế xã hội
Tiêu chuẩn kỹ thuật
Viện Chiến lược và Phát triển Giao thông vận tải
Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Giao thông vận tải
Tai nạn giao thông
Kinh tế xã hội
Ủy ban nhân dân
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Y tế Thế giới
Quốc lộ
Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao
Xây dựng – Chuyển giao


6

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Tiến trình quản lý rủi ro trong quản lý dự án.................................. 13
Hình 2.2: Đầu vào, đầu ra và các cơng cụ của tiến trình nhận diện rủi ro ...... 17
Hình 2.3: Ma trận xác suất – tác động ............................................................ 22
Hình 2.4: Danh mục rủi ro .............................................................................. 42
Hình 2.5: Sơ đồ nhân quả (rủi ro tiến độ) ....................................................... 43

Hình 2.6: Sơ đồ nhân quả (rủi ro chi phí) ....................................................... 44
Hình 4.1: Sơ đồ các bước tính tốn MC ......................................................... 61
Hình 4.2: Biểu đồ so sánh để lựa chọn phân bố phù hợp cho biến x1 ............ 66
Hình 4.3: Phân bố của x1 trong điều kiện Đà Nẵng ....................................... 66
Hình 4.4: Biểu đồ so sánh để lựa chọn phân bố phù hợp cho biến x2 ............ 67
Hình 4.5: Phân bố của x2 trong điều kiện Đà Nẵng ....................................... 67
Hình 4.6: Biểu đồ so sánh để lựa chọn phân bố phù hợp cho biến y1 ............ 68
Hình 4.7: Phân bố của y1 trong điều kiện Đà Nẵng ....................................... 68
Hình 4.8: Biểu đồ so sánh để lựa chọn phân bố phù hợp cho biến y2 ............ 69
Hình 4.9: Phân bố của y2 trong điều kiện Đà Nẵng ....................................... 69
Hình 4.10: Kết quả mơ phỏng của biến Tăng chi phí ..................................... 73
Hình 4.11: Kết quả mơ phỏng của biến Tăng thời gian .................................. 74


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đường quố c lô ̣ phân theo cấ p kỹ thuâ ̣t [22] ..................................... 31
Bảng 2.2: Ước nhu cầu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ đến năm 2020 ............................................................................................. 33
Bảng 2.3: Xác định đối tượng chịu ảnh hưởng rủi ro ..................................... 40
Bảng 3.1: Thang đo định tính cho khả năng xuất hiện rủi ro ......................... 52
Bảng 3.2: Thang đo định tính cho tác động của rủi ro .................................... 53
Bảng 3.3: Ma trận xác suất – tác động để đánh giá các rủi ro ........................ 55
Bảng 3.4: Phân tích định tính rủi ro làm tăng chi phí ..................................... 56
Bảng 3.5: Phân tích định tính rủi ro làm chậm tiến độ ................................... 57
Bảng 3.6: Các rủi ro có giá trị kỳ vọng cao .................................................... 58
Bảng 4.1: Các biến rủi ro chính từ kết quả phân tích PI ................................. 62
Bảng 4.3: Dạng phân bố phù hợp của các biến đầu vào ................................. 65
Bảng 4.2: Thống kê các biến rủi ro chi phí và thời gian chính của các dự án

trên địa bàn Đà Nẵng....................................................................................... 70


8

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. Bối cảnh đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng ở Việt Nam
Giao thơng vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội. GTVT vừa giữ vai trò đảm bảo cho các thành phần kinh tế
hoạt động thường xuyên và ổn định, đồng thời làm động lực thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhanh. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và các dịch vụ
vận tải ln là chính sách được các quốc gia trên thế giới hết sức coi trọng.
Đối với Việt Nam, ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới đã chủ
trương phải ưu tiên đầu tư phát triển giao thông vận tải, để giao thông vận tải
đi trước một bước tạo tiền đề thúc đẩy kinh tế phát triển. Hệ thống giao thơng
đường bộ là hình thức giao thơng chủ yếu của Việt Nam đã được đầu tư lớn
hơn rất nhiều so với tất cả các hình thức khác - ở mức trung bình khoảng 85%
tổng vốn đầu tư vào GTVT5. Hệ thống giao thông đường bộ được xây dựng
mới và nâng cấp trong thời gian qua đã làm tăng đáng kể năng lực vận tải và
đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại. Sự phát triển của hệ thống giao thông đường
bộ đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đặc điểm của quá trình đầu tư và đặc điểm sản xuất xây dựng là có
nhiều thành phần cùng tham gia, quá trình thực hiện đầu tư kéo dài và chịu
ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên cũng như các điều kiện về môi
trường - xã hội - luật pháp - văn hoá nơi dự án được thực hiện. Cho nên ngành
xây dựng phải chịu tác động của rất nhiều yếu tố rủi ro và tính chất rủi ro
cũng rất khó lường. Thực tế là ngày càng có nhiều dự án xây dựng được triển
khai, các dự án đã có sự chuẩn bị, có phân tích đánh giá kỹ thuật, tài chính,
kinh tế - xã hội, đã lựa chọn các phương pháp quản lý mang tính hiệu quả cao,

nhưng các dự án vẫn thường xuyên xảy ra rủi ro, cho hiệu quả khơng mong
muốn, thậm chí ngược lại so với đánh giá ban đầu. Đó là do hiện nay chúng ta
gần như chưa có sự quan tâm hợp lý đến quản lý các rủi ro có thể xảy ra trong


9

q trình triển khai dự án, vì vậy đã khơng có phương án đối phó phù hợp.
Các rủi ro khơng được dự báo một cách kịp thời và có biện pháp đối phó sẽ
gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư, tiến độ xây dựng, chất lượng cơng
trình, gây mất mát về con người, vật chất, thiệt hại về tinh thần, gây ảnh
hưởng tới lợi ích của các bên liên quan và làm tổn thất nền kinh tế quốc dân.
Rủi ro là những gì chúng ta đối mặt hàng ngày. Chúng ta không thể loại
bỏ hẳn các rủi ro mà chỉ có thể sử dụng các biện pháp nhằm hạn chế tới mức
thấp nhất thiệt hại do rủi ro gây ra hoặc mạo hiểm chấp nhận rủi ro. Mặt khác,
muốn dự án thu được thành công và đạt hiệu quả cao thì cần phải biết chấp
nhận rủi ro, tức là phải biết mạo hiểm. Chính vì thế, việc xác định, phân tích
rủi ro để có thể điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt
động xây dựng nói riêng là việc làm rất cần thiết đóng góp cho việc thực hiện
dự án được thành cơng.
Quản lý rủi ro dự án đã được nhiều nước nghiên cứu và ứng dụng
trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, nhưng là điều mà chúng ta mới
bắt đầu quan tâm. Đưa các nghiên cứu và vận dụng quản trị rủi ro vào các dự
án của chúng ta là thực sự rất cần thiết nhằm đảm bảo kiểm soát và giảm thiểu
các tác động xấu, nâng cao hiệu quả đầu tư của dự án. Các hoạt động quản lý
rủi ro trong dự án khi được triển khai một cách có hệ thống và nhận được sự
hỗ trợ từ tất cả các cấp quản lý sẽ đem lại những lợi ích: tăng khả năng dự
báo, làm giảm thiểu nguy cơ thất bại, và xét về mặt tổng thể sẽ làm giảm chi
phí cho dự án.
Vì những nhìn nhận như trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu:

“Đánh giá rủi ro các dự án đầu tư xây dựng đường bộ ở Đà Nẵng bằng
sử dụng kết hợp ma trận rủi ro - ảnh hưởng (PI) và phương pháp mô
phỏng Monte-Carlo (MC)”. Với nội dung đặt ra, tác giả mong muốn Luận
văn sẽ góp phần vào việc hồn thiện và nâng cao năng lực quản lý rủi ro dự


10

án thông qua xây dựng phương pháp đánh giá rủi ro các dự án xây dựng
đường bộ, đem lại sự thành công cho dự án.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên việc phân tích nhận định thực tiễn các rủi ro gặp phải của các
dự án đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng,
định lượng hóa các rủi ro, đưa ra mức đầu tư chấp nhận được với rủi ro thấp
nhất trên phương diện phân tích kinh tế - tài chính của dự án nhằm khuyến
cáo cho các chủ đầu tư.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp lý thuyết và thực tiễn: Dựa trên các số liệu của các dự án cụ
thể tiến hành phân tích các rủi ro mà các dự án này thường gặp phải, từ đó xác
định một cách định tính và định lượng nguy cơ rủi ro và hậu quả để lại trên
thông qua vận dụng lý thuyết rủi ro và lý thuyết xác suất.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam và Đà
Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: Là rủi ro trong các dự án đầu tư xây dựng đường
bộ ở Việt Nam phân tích trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
1.5. Nội dung nghiên cứu và cấu trúc chương mục của đề tài
Luận văn được chia thành các chương như sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Tổng quan về rủi ro dự án và các rủi ro thường gặp

trong đầu tư xây dựng đường bộ ở Việt Nam
- Trình bày một số khái niệm cơ bản về rủi ro dự án, quản lý rủi ro dự
án xây dựng, tiến trình quản lý rủi ro dự án.


11

- Phân tích đặc điểm đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng đường bộ,
chính sách, nguồn vốn.
- Xác định các rủi ro thường gặp và thực trạng về quản lý rủi ro dự án.
Chương 3: Phân tích định tính rủi ro bằng phương pháp PI
- Phương pháp khảo sát đánh giá rủi ro của dự án.
- Kết quả phân tích định tính rủi ro qua lưới lọc PI.
- Một số kết luận của chương 3.
Chương 4: Phân tích định lượng rủi ro bằng phương pháp mô
phỏng Monte Carlo
- Giới thiệu phương pháp MC.
- Xác định các biến rủi ro chính trong phân tích MC.
- Trình tự tính tốn theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo.
- Kết quả nghiên cứu.
- Một số kết luận chương 4.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


12

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO DỰ ÁN VÀ CÁC RỦI RO THƯỜNG
GẶP TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM

2.1. Các khái niệm cơ bản [4][6][7][13[15[16[17][24[25

2.1.1. Dự án
“Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có
phối hợp và được kiểm sốt, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành
để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các
ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực” (Theo ISO 9000-2000).
“Dự án đầu tư xây dựng cơng trình: là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơng trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ trong một thời hạn nhất định”.[7]
2.1.2. Quản lý dự án
“Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương
pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”.[13]
2.1.3. Rủi ro dự án
Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, là sự kết hợp của các xác
suất của một sự kiện khơng chắc chắn và hệ quả của nó. Rủi ro vừa mang tính
tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất, mất
mát, nguy hiểm cho con người, nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội.[24]
Rủi ro thường bao gồm 2 thành phần: Xác suất xảy ra sự kiện đó, Mức
độ tác động nếu sự kiện đó xảy ra và có thể lượng hoá như sau:[6][13]
Rủi ro = f(xác suất, tác động) = Xác suất xuất hiện * Tác động


13

Nếu xác suất tăng hoặc tác động tăng thì mức rủi ro tăng. Đánh giá rủi
ro thì cần phải đánh giá cả 2 thành phần này.
2.1.4. Quản lý rủi ro dự án

Một số khái niệm mang tính đặc trưng:
 Theo PMBOK (Project Management Body of Knowledge): Quản lý rủi
ro là “những tiến trình nhằm xác định, phân tích và phản ứng lại với
các yếu tố bất định trong suốt vòng đời dự án. Các quá trình này bao
gồm tối đa hóa kết quả của các sự kiện tích cực và tối thiểu hóa tác
động của các sự kiện tiêu cực”.[6
 Theo quan điểm quản trị rủi ro toàn diện của Kloman Haimes: Quản trị
rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn
thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.[24]
 Quản lý rủi ro là việc nhận dạng, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó
lựa chọn, triển khai và quản lý các hoạt động nhằm hạn chế và khắc
phục rủi ro trong suốt vòng đời dự án.[16
2.2. Tiến trình quản lý rủi ro [6][23][24]
Giám sát và
kiểm sốt rủi ro

Nhận dạng
rủi ro

Phân tích
định tính

Phân tích
định lượng

Kế hoạch
quản lý rủi ro

Kế hoạch

phản ứng

Hình 2.1: Tiến trình quản lý rủi ro trong quản lý dự án


14

Quản lý rủi ro gồm các tiến trình hoạch định quản lý rủi ro, nhận dạng
rủi ro, phân tích đánh giá rủi ro, phát triển kế hoạch đối phó, giám sát và
kiểm soát rủi ro một cách liên tục[6].
2.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý rủi ro
Kế hoạch quản lý rủi ro là q trình có hệ thống các quyết định làm thế
nào để tiếp cận, đặt kế hoạch và thực hiện các hoạt động quản lý rủi ro trong
suốt vịng đời dự án. Nó được thiết kế để tối đa hóa kết quả có lợi của những
cơ hội và giảm thiểu hoặc loại bỏ các hậu quả của các sự kiện nguy cơ bất lợi
(WSDOT PMOG).
Kế hoạch QLRR không chi tiết hố các phương án đối phó rủi ro riêng
rẽ mà đề cập các vấn đề sau:
- Các rủi ro được xác định như thế nào.
- Các phân tích định tính được thực hiện như thế nào.
- Các phân tích định lượng được thực hiện như thế nào.
- Hoạch định phản ứng rủi ro như thế nào.
- Các rủi ro sẽ được giám sát ra sao.
- Các hoạt động QLRR thường ưuyên sẽ được thực hiện như thế nào
trong suốt chu kỳ sống của dự án.
2.2.2. Xác định rủi ro
Xác định rủi ro là quá trình được thực hiện thường xuyên trong suốt
vòng đời dự án, nhằm nhận diện các rủi ro và ghi nhận tác động đến dự án
nếu các rủi ro này xuất hiện.
a. Phân loại rủi ro:[1]

Rủi ro trong DAXD CTGT có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau.
a.1. Phân loại rủi ro theo nguồn gây rủi ro:


15

- Nguồn gây rủi ro lớn nhất xuất phát từ chính dự án: quy mơ dự án; địa
điểm xây dựng; mức độ phức tạp của thiết kế và phương pháp xây dựng; tốc
độ xây dựng…
- Các loại rủi ro từ bên ngoài dự án: lạm phát; biến động thị trường, yếu
tố đầu vào thay đổi (giá cả, nguồn cung ứng, chất lượng): nguyên vật liệu, lao
động, máy móc; rủi ro về mặt chính trị như thay đổi cơ chế chính sách, hệ
thống luật pháp …; điều kiện thời tiết khí hậu.
a.2. Phân loại rủi ro xét trên góc độ của các bên liên quan:
- Rủi ro xét trên góc độ chủ đầu tư: rủi ro do giải phóng mặt bằng
chậm, thiếu chi phí đền bù; điều kiện địa chất khơng lường trước được; các
nguồn cung cấp thông tin kém hiệu quả; thiếu các nguồn chi trả…
- Rủi ro trên góc độ nhà thầu: các rủi ro do điều kiện thời tiết không
thuận lợi; tai nạn lao động trên công trường; giá vật liệu tăng đột biến, thất
thoát vật tư, chất lượng vật liệu kém; đình cơng, lãn cơng…
- Rủi ro trên góc độ tư vấn: trình độ tư vấn hạn chế, ý thức kém, quản
lý chất lượng thiết kế, quản lý tư vấn yếu kém.
- Rủi ro trên góc độ toàn bộ xã hội, cộng đồng: là các rủi ro làm giảm
hiệu quả đầu tư, hoặc các rủi ro do khơng thu hồi được vốn đầu tư, cơng trình
xuống cấp nghiêm trọng, gây thiệt hại về kinh tế mà toàn bộ xã hội phải gánh
chịu.
a.3. Phân loại rủi ro xét theo các giai đoạn dự án:
- Trong giai đoạn chuẩn bị dự án: Lập dự án không phù hợp và khơng
khả thi do thu thập thơng tin khơng chính xác, khơng đầy đủ về nguồn tài

chính, quy hoạch, giá cả biến động, tình hình địa chất, địa hình, điều kiện tự
nhiên, khí hậu… gây lãng phí, thất thốt và tiêu cực.
- Trong giai đoạn thực hiện dự án:


16

Ách tắc vốn; điều kiện tự nhiên như mưa, bão, động đất..., giải phóng
mặt bằng chậm... Tiến độ thi cơng chậm là kết hợp của 3 nguyên nhân đã nêu
ở trên, dẫn tới tăng chi phí, tăng thời gian.
Sai sót trong khảo sát thiết kế, thẩm định, phê duyệt; thiếu trách nhiệm,
bớt xén trong q trình thi cơng, giám sát, quản lý dẫn đến chất lượng cơng
trình khơng đảm bảo.
- Trong giai đoạn khai thác dự án: các rủi ro do việc quản lý thu phí,
quản lý khai thác, quản lý bảo dưỡng sửa chữa yếu kém làm giảm hiệu quả dự
án, các mục tiêu về kinh tế xã hội không được đảm bảo.
a.4. Phân loại rủi ro xét theo đối tượng tác động của rủi ro:
- Rủi ro liên quan đến chi phí dự án: rất ít DAXD được thực hiện với
chi phí dự kiến ban đầu. Mặt khác, trên góc độ của tồn bộ cộng đồng, ngồi
các khoản chi phí thực tế liên quan đến việc chuẩn bị, xây dựng, khai thác,
bảo dưỡng sửa chữa cơng trình, thì cịn phải tính thêm chi phí xã hội như các
rủi ro về giải phóng mặt bằng và tái định của người dân, như rủi ro trong giai
đoạn khai thác dự án do tắc đường, tai nạn giao thông, ô nhiễm mơi trường…
Chi phí xã hội của dự án sẽ lớn gấp bội phần.
- Rủi ro liên quan đến thời gian dự án: là các rủi ro gây kéo dài thời
gian chuẩn bị, thực hiện dự án và giảm thời gian khai thác dự án do các
nguyên nhân: lập và thẩm định dự án kéo dài; các thủ tục hành chính và thủ
tục chuẩn bị kéo dài thời gian; khảo sát, thiết kế sai sót, thay đổi thiết kế; giải
phóng mặt bằng chậm; điều kiện thời tiết khó khăn; biến động giá cả đầu vào,
luật lệ, cơ chế của nhà nước thay đổi. Các nguyên nhân gây rủi ro rút ngắn

thời gian khai thác dự án là: chất lượng cơng trình kém do khâu chuẩn bị và
xây dựng, quản lý khai thác yếu kém, hiện tượng vi phạm tải trọng công trình,
người dân vơ ý và cố ý phá hoại, cơng tác duy tu bảo dưỡng sửa chữa buông
lỏng.


17

- Rủi ro liên quan đến chất lượng cơng trình: bao gồm các rủi ro như
sai sót, thiếu chính xác trong khảo sát, thiết kế; thi công không đảm bảo theo
u cầu quy định; cịn tồn tại nhiều quy trình quy phạm về tiêu chuẩn kỹ thuật
cơng trình; dự án quá phức tạp trong khi trình độ và năng lực của nhà thầu
cịn hạn chế, khơng đáp ứng được các yêu cầu; công tác quản lý yếu kém, đặc
biệt là quản lý duy tu bảo dưỡng, quản lý khai thác…
Đầu vào
 Các kết quả của quá
trình hoạch định rủi ro
 Các hạng mục rủi ro
 Thông tin lịch sử
Công cụ
Đánh giá tài liệu
Não công
Kỹ thuật Delphi
Kỹ thuật định danh
Hỏi không lặp lại
Phỏng vấn chuyên
gia
 Phiếu kiểm tra
 Tương tự








Đầu ra
 Rủi ro
 Dấu hiệu kích
hoạt
 Đầu vào cho tiến
trình khác

Hình 2.2: Đầu vào, đầu ra và các công cụ của tiến trình nhận diện rủi ro

b. Kỹ thuật xác định rủi ro:[1][6][28]
Rủi ro nên được xác định theo một phương pháp nhất quán. Nếu nhận
dạng rủi ro được thực hiện theo nhiều phương pháp thì một số rủi ro có thể bị
xem nhẹ. Do đó, nhất thiết phải có một cách tiếp cận hệ thống, khoa học.
b.1. Xem xét tài liệu dự án:


18

Một trong những bước đầu tiên của nhóm dự án là xem xét lại tài liệu
dự án. Đây là cách thức xác định rủi ro cơ bản, đơn giản và thông dụng.
Phương thức này thường bao gồm việc xem xét các tài liệu của dự án như các
kế hoạch, giả định, môi trường dự án, thông tin của các dự án khác trong quá
khứ..., từ đó nhận diện các yếu tố có khả năng gây ra rủi ro cho dự án.
b.2. Não công (Brainstorming):

Brainstorming là một kỹ thuật phổ biến nhất dùng để nhận dạng rủi ro.
Người ta tổ chức các cuộc hội thảo nhò với thành phần thạm dự có thể gồm
các chuyên gia trong lĩnh vực, thành viên nhóm dự án, khách hàng và các
nhóm hữu quan khác. Trong các dự án lớn, có thể phải thực hiện nhiều cuộc
họp brainstorming, mỗi cuộc họp sẽ nhằm xử lý một phần riêng rẽ của dự án
và rủi ro gắn với phần đó.
Ưu điểm: nếu nhóm chuyên gia hiểu biết về dự án và có cơ hội để đạt
được đầu ra một cách thành cơng, thì tồn bộ q trình sẽ là một kinh nghiệm
mang tính tích cực.
b.3. Kỹ thuật Delphi:
Delphi là một kỹ thuật ẩn danh, nhằm thu thập ý kiến chun gia về các
rủi ro có thể nhìn thấy trước của dự án, trong một giai đoạn hay một bộ phận
của dự án. Tổ dự án thường sử dụng các câu hỏi về rủi ro dự án để lấy ý kiến
các chuyên gia một cách biệt lập. Kết quả của cuộc điều tra này được phân
tích bởi một bên thứ ba, sau đó sắp xếp lại và gửi lại cho các chuyên gia. Các
chuyên gia có thể thay đổi ý kiến nhưng phái đưa ra lý do. Sau nhiều vòng
thảo luận như vậy, một danh sách chi tiết các rủi ro sẽ được thống nhất.
Ưu điểm: Ý kiến của các chuyên gia là khách quan do đó giúp giảm
thiểu các sai số và tránh việc tác động quá mức của bất kỳ chuyên gia nào đến
các kết quả cuối cùng.


19

Nhược điểm: là người chủ trì phải làm nhiều việc hơn. Ngồi ra người
chủ trì vịng Delphi phải phân tích và xếp loại các ý kiến từ những người tham
gia, do đó có khả năng họ áp đặt ý kiến của mình lên người khác.
b.4. Phỏng vấn chuyên gia (phỏng vấn mở):
Các thông tin được chuyển cho các chuyên gia trước khi tiến hành
phỏng vấn, mục đích của cuộc phỏng vấn cũng được thông báo rõ ràng. Các

thông tin cần được tập hợp và luân chuyển cho các chuyên gia khác.
Nhược điểm của phương pháp phỏng vấn chuyên gia là ảnh hưởng của
người đúng đầu có uy tín, hiệu ứng đám đơng, dự án có thể đi lạc hướng trong
trường hợp nhận định của chuyên gia là sai lệch. Ngoài ra, sử dụng các
chun gia bên ngồi có thể gây tốn kém chi phí.
b.5. Nhóm vơ danh (phỏng vấn kín):
Kỹ thuật này nhằm xóa bỏ các ngần ngại, cản trở từ phía những người
tham gia. Nhóm thực hiện có thể từ 7 đến 10 người, mỗi thành viên sẽ ghi ý
kiến riêng của mình về rủi ro trên giấy (thường là 1 rủi ro quan trọng nhất).
Các ý kiến sau đó được tập hợp và nhóm sẽ phân tích và đánh giá trên từng ý
kiến. Kết quả là có một danh sách rủi ro xếp theo tầm quan trọng. Tiến trình
này khơng chỉ xác định các rủi ro mà cịn đánh giá sơ bộ các rủi ro này.
Ưu điểm của tiến trình là hạn chế ảnh hưởng lẫn nhau của các thành
viên tham gia, địi hỏi ít thời gian và cơng sức ở mỗi người chủ trì.
b.6. Tương tự:
Dựa trên các bài học và kế hoạch quản trị rủi ro của các dự án tương tự
đã được thực hiện, từ đó nhận ra những rủi ro tiềm năng cho dự án.
Ưu điểm của phương pháp này là rủi ro được xác định một cách nhanh
chóng và đơn giản, tiết kiệm nhất.
Nhược điểm là không thể xác định được danh mục các rủi ro một cách
hồn thiện và đầy đủ, vì thế người sử dụng có thể bị hạn chế bởi các loại rủi


20

ro có trong danh mục. Để bổ sung nhược điểm này, cần quan tâm đến các rủi
ro khơng có trong danh mục thông thường nhưng thường xuất hiện ở các dự
án tương tự.
b.7. Phân tích SWOT:
Phân tích SWOT (SWOT Analysis) là một kỹ thuật phân tích rất mạnh

trong việc xác định Điểm mạnh và Điểm yếu để từ đó tìm ra được Cơ hội và
Nguy cơ. Phân tích điểm mạnh (S = strength), điểm yếu (W = weakness) là sự
đánh giá từ bên trong, tự đánh giá về khả năng của hệ thống (đối tượng)
trong việc thực hiện mục tiêu, lấy mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặc trưng
nào đó là điểm mạnh (hỗ trợ mục tiêu) hay điểm yếu (cản trở mục tiêu). Phân
tích cơ hội (O = opportunities), thách thức (T= threats) là sự đánh giá các yếu
tố bên ngoài chi phối đến mục tiêu phát triển của hệ thống (đối tượng), lấy
mục tiêu làm chuẩn để xếp một đặc trưng nào đó của mơi trường bên ngoài là
cơ hội (hỗ trợ mục tiêu) hay thách thức (cản trở mục tiêu).
b.8. Phiếu kiểm tra (Checklist):
Phiếu kiểm tra được sử dụng nhiều trong những năm gần đây do thông
tin ngày càng được trao đổi và chia sẻ thuận tiện, dễ dàng. Một danh mục các
rủi ro liệt kê tất cả các câu hỏi xác định các vùng thường hay xảy ra những
vấn đề không xác định trong dự án. Phiếu kiểm tra thường đúc kết kinh
nghiệm từ các dự án quá khứ đặc biệt và các dự án tương tự, trong đó liệt kê
những rủi ro thường hay gặp nhất. Các câu hỏi có thể được sắp xếp theo
nguồn rủi ro, hoặc môi trường tác động.
Khi kết thúc dự án, Checklist phải được xem xét lại để đảm bảo rằng
danh sách này là chính xác và đầy đủ cho các dự án trong tương lai.
Checklist giúp cho dự án nhanh chóng xác định rủi ro có thể xảy đến
cho dự án. Tuy nhiên nó có các nhược điểm sau:


21

- Những người tham gia có thể chỉ giới hạn các rủi ro xác định được
trong các hạng mục rủi ro sẵn có trong checklist.
- Checklicst khơng phải là một danh sách đầy đủ cuối cùng về các rủi
ro. Vì vậy các rủi ro không nằm trong checklist cũng cần phải được nghiên
cứu, ghi nhận và hoạch định.

b.9. Kỹ thuật sơ đồ:
Biểu đồ nhân quả (biểu đồ xương cá hay biểu đồ Ishikawa) rất phù hợp
để phân tích nguyên nhân gốc của các yếu tố gây nên rủi ro. Mục tiêu là xác
định và xử lý nguyên nhân gốc rễ của vấn đề chứ không phải là triệu chứng.
2.2.3. Phân tích định tính rủi ro [6] [15][25]
Phân tích định tính đánh giá và xếp hạng ưu tiên rủi ro dựa trên xác
suất xảy ra (Propality) hay tác động (Impact) lên dự án nếu rủi ro này xảy ra.
Dựa trên kết quả cho điểm rủi ro, các rủi ro sẽ được xếp hạng theo thứ tự ưu
tiên giảm dần.
Mục đích của phân tích định tính là nhằm đánh giá tổng thể xem rủi ro
tác động đến những bộ phận nào và mức độ ảnh hưởng của nó đến từng bộ
phận và toàn bộ dự án. Kết quả cuối cùng của phân tích định tính có thể dẫn
đến một phân tích định lượng rỏ ràng hơn hoặc có thể dẫn đến lập kế hoạch
phản ứng với rủi ro. Đối với những dự án đơn giản có thể chỉ áp dụng phương
pháp định tính để xác định rủi ro. Ngồi ra cũng có một số dự án không thể áp
dụng phương pháp phân tích định lượng thì việc phân tích định tính để xác
định rủi ro là rất cần thiết.
a. Xây dựng ma trận xác suất – tác động:
Mỗi rủi ro được xác định sẽ được nhập vào ma trận xác suất – tác động.
Các rủi ro có xác suất và tác động cao sẽ là một mối đe dọa lớn so với các rủi
ro có mức xác suất và tác động thấp. Các rủi ro là mối đe dọa lớn cần phải có


22

phân tích định lượng để xác định gốc rễ của các rủi ro, có phương pháp để
kiểm sốt và quản trị rủi ro hiệu quả.
Dự án được thực hiện tốt nhất khi thang đo xác suất và tác động được
xác định trước khi phân tích định tính. Có thể xây dựng thang đo như sau:
 Thang đo khả năng xuất hiện (xác suất xảy ra): khả năng xuất hiện

là khả năng mà rủi ro đó có khả năng xảy ra. Thông thường dùng
thang thứ tự đo lường rủi ro từ giá trị theo 3 mức: thấp, trung bình,
cao. Cũng có thể đánh giá khả năng xảy ra của một rủi ro nào đó
trên thang đo tuyến tính theo thang điểm 10 hoặc 5. Thang đo này
nên được xác định và nhất trí dựa trên kế hoạch quản trị rủi ro.
 Thang đo tác động: tác động là đo lường mức độ nghiêm trọng mà
rủi ro gây ra đối với mục tiêu của dự án. Thông thường, tác động
được chia ra 4 mức: có thể bỏ qua (nil), thấp (low), trung bình
(medium) và nghiêm trọng (severe). Cũng có khi chia làm 3 mức:
thấp, trung bình và cao hoặc đánh giá trên thang đo tuyến tính.
Tích hợp khả năng xuất hiện (Probablity) và tác động (Impact) thành
một ma trận PI (PI matrix): f(xác suất, tác động) = P*I.

Thấp

Trung bình

Cao

Hình 2.3: Ma trận xác suất – tác động


23

b. Kết quả của phân tích định tính:
- Xếp hạng rủi ro chung của dự án.
- Các rủi ro đã được xếp hạng ưu tiên: Rủi ro được xếp hạng trên cơ sở
điểm số hoặc theo thứ hạng (cao, trung bình, thấp). Rủi ro cũng có thể được
xếp loại theo mức độ khẩn cấp, cần có một phản ứng tức thời hay có thể chờ
đợi.

- Xác định các rủi ro cần phân tích thêm: các rủi ro cao cần có các phân
tích thêm (ví dụ phân tích định lượng). Một số rủi ro có thể cần sự phản ứng
ngay từ các nhà quản lý, căn cứ trên tính chất của rủi ro và tình trạng của dự
án.
2.2.4. Phân tích định lượng rủi ro [6][16][18][27]
Phân tích định lượng là các nỗ lực nhằm đánh giá số học xác suất và tác
động của các rủi ro đã xác định. Phân tích định lượng có thể đưa ra một chỉ số
rủi ro tổng quát cho toàn bộ dự án. Phương pháp này đi sâu hơn phân tích
định tính và sử dụng nhiều cơng cụ khác nhau: phân tích mạng, phân tích xác
suất, phương pháp đồ thị, phân tích quan hệ.
Một phần hoặc tồn bộ rủi ro đã xác định trong phân tích định tính sẽ
được xem xét lại trong phân tích định lượng. Phân tích định lượng nhằm đạt
được một số mục tiêu sau:
- Khẳng định khả năng dự án đạt thành công.
- Khẳng định khả năng đạt đến một mục tiêu xác định nào đó của dự án.
- Xác định mức độ chịu rủi ro (risk exposure) của dự án.
- Xác định giới hạn quỹ dự phòng rủi ro cho dự án.
- Xác định các rủi ro có tác động lớn nhất đến dự án.
- Xác định các muc tiêu thực tiễn về thời gian, chi phí và phạm vi.
a. Các kỹ thuật phân tích định lượng:
a.1. Phương pháp Phân tích độ nhạy:[6][16][18]


×