Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.16 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHAP LUAT VE THANH LAP VA QUAN LY DIEU

HANH DOANH NGHIEP KHOA HOC VA CONG
NGHE TRUC THUOC CO SO GIAO DUC DAI HOC

CONG LAP TAI VIET NAM
Nganh: Luat Kinh té
Mã số: 8380107

Họ và tên học viên:

NGUYÊN PHƯƠNG THẢO
Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS NGUYEN MINH HANG

Hà Nội - 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS
Nguyễn Minh Hằng đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu đề tài này. Mặc dù bận rộn với công tác quản lý và giảng dạy, nhưng cơ vẫn dành
thời gian q báu của mình đề hướng dẫn và giúp tôi đi đúng hướng với luận văn của
mình.


Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ trong Khoa Luật - Trường Đại học
Ngoại Thương đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi
điều kiện để tơi hồn thành khóa học và thực hiện luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm
ơn đến các thầy cô trong Khoa Sau Đại học đã nhiệt tình hỗ trợ trong quá trình học
tập và rèn luyện trong thời gian qua, đặc biệt là khi đại dịch COVID-19 diễn ra căng

thẳng khiến mọi thứ thay đổi và trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn đến tập thể lớp cao học LKT4A cùng với gia đình,
bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu thực hiện luận

văn này.
Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn
còn những sai sót và hạn chế. Vì vậy, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cơ để luận văn được hồn thiện hơn.

Xin tran trong cam on!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN. . . . . . . . . . . 255s 2222222211222112211222122222222eu
re I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT . . . . . . . . . . . -22+22E+2EE+E£22EE2222152721127111277112711.
2211. cee I
DANH MUC HINH VE... .sccsssssesssssessssesssssesvsseessssesssevessseesessvesssseesssvesessessesseseeees Il
TOM TAT KET QUA NGHIEN CỨU........................2222222 22EEE22EE2E2225E2222322722227 xe IV
MO DAU wean ecccccssesssessssessseesseesssesssessssessssesssesssvesssesstessssessisesssessstesseessseessessseesseesssees 1
CHUONG 1. KHAI QUAT VE PHAP LUAT VE THANH LAP VA QUAN LY
DIEU HANH DOANH NGHIEP KHOA HOC VA CONG NGHE TRUC THUOC

CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM.............................--- 6

1.1.

Khái quát về CSGDĐH công lập và doanh nghiệp KH&CN trực thuộc

CSGDDH Ong lap 8...

6

1.1.1.

Khái quát về CSGDĐH cơng lập........................-2----2©2222+2E222EE222EEEEEerrrrrrex 6

1.1.2.

Khái qt về doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH cơng lập ....8

1.1.3.

Mơ hình cơng ty áp dụng trong các doanh nghiệp trực thuộc .............. 13

1.1.4.

Vai trò và ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc

I®.6)8.9)s0v0.-0) 0117...
1.1.5.

_ So sánh sự khác biệt giữa doanh nghiệp KH&CN

14


trực thuộc CSGDĐH

công lập và tổ chức KH&CN thuộc CSGDĐH công lập............................
22 20
1.2.

Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực

thuộc CSGDĐH công lập ............................---- -- - 2525222222222 2E 2323232231212
excee 22
1.2.1.
KH&CN

1.2.2.

Khái niệm về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp
trực thuộc CSGDĐH

công lập

Nội dung điều chỉnh của pháp luật về thành lập và quản lý điều hành

doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập ...

KET LUAN CHƯNG

....23

l...........................

22 22+22E22EEE22EEE22E122711271127122711211.22111.ee 26

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ QUẢN LÝ
ĐIÊU HÀNH DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỰC THUỘC
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM...........................------ 27
2.1.

Thực trạng các quy định pháp luật về thành lập và quan lý điều hành doanh

nghiệp KH&CN

trực thuộc CSGDĐH

công lập........................---225252522 222222

2.1.1.

Các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp KH&CN trực thuộc

I®6)8.9)s0v0.-0) 0117...

27

2.1.1.1.

Quyền thành lập và góp vốn, điều kiện thành lập doanh nghiệp

KH&CN


27

2.1.1.2.

Chứng nhận doanh nghiệp KH&CN............................-2-2 -5+252>=52 29

2.1.1.3.

Thâm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp trực thuộc........... 33

2.1.2.

Các quy định pháp luật về tô chức quản lý và điều hành doanh nghiệp

KH&CN

trực thuộc đại học công lập.........................-----+ 2525252 S2S+E+E££z£+zzEzezezers 34

2.1.2.1.

Quy định về chính sách ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp KH&CN34

2.1.2.2.

Quy định về việc quản lý va sử dụng đất đai, tài sản và nguồn nhân

lực giữa CSGDĐH công lập và doanh nghiệp KH&CN trực thuộc............... 37

2.2.


Thực tiễn thi hành pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh

nghiệp KH&CN

trực thuộc đại học công lập .........................---- 52525252222 szzzzszzxsxcez 48

2.2.1.

Những kết qua dat AUC

TT...

......

2.2.2.

Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định

D7010 ...........................

48

52

.40800/.919:009icSS................... 56
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THÀNH
LAP VA QUAN LY DIEU HANH DOANH NGHIEP KHOA HOC VA CONG
NGHE TRUC THUOC CO SO GIAO DUC DAI HOC CONG LAP TAI VIET
3.1.


Xu thé phát triển doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập ..58

3.2.

Định hướng hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh

nghiệp KH&CN

3.3...

cơng lập.......................
-- 225252522 222222
Giải pháp hồn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh

nghiệp KH&CN

3.4...

trực thuộc CSGDĐH

trực thuộc CSGDĐH

công lập.......................
----- 225252522 2222+z
Biện pháp cho các CSGDĐH công lập nhằm hỗ trợ cho quá trình thành lập

va quan lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập ......69


.4908000/.919:0019icc.................. 72
KET LUẬN CHUNG.........................

2-22 2s22S22E52E12E125122127121122121221211211211211211121
211212. xeE 73


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................2.- 22222222E2222222222222222322222222-e2
PHỤ LỤC


LỜI CAM ĐOAN
1.

Tôi biết rằng đạo văn là điều sai trái. Đạo văn là việc sử dụng cơng trình (bài
viết, tiêu luận, khóa luận... đưới mọi hình thức) của người khác và thể hiện

rằng đó là cơng trình của mình.
2.

Tơi đã trích dẫn đầy đủ tất cả những phần hoặc tồn bộ cơng trình mà tơi tham
khảo, mọi ý tưởng của người khác mà tôi sử dụng.

3.

Tôi đã và sẽ khơng cho phép bắt kỳ ai sao chép cơng trình của tôi với ý định
xem luận văn của tôi như cơng trình của họ.

4.


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình độc lập của chính tơi. Tơi xin chịu trách
nhiệm về tính chính xác và trung thực của luận văn này.

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021

NGƯỜI THỰC HIỆN

Nguyễn Phương Thảo

Nguyễn Phương Thảo - 820091

I


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS

Bộ luật Dân sự

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

CSGDDH

Co so giao duc dai hoc

GDDH

Giáo dục đại học


GD&DT

Giáo dục và đào tạo

KH&CN

Khoa học và công nghệ

HDTV

Hội đồng thành viên

HĐQT

Hội đồng quản trị

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

TTO

MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Technology Transfer Office

(Văn phịng chuyền giao cơng nghệ)

R&D

Research & Development

(Nghiên cứu và phát triển)
UREs

University-run enterprises
(Doanh nghiệp trực thuộc trường dai hoc)

Nguyễn Phương Thảo - 820091


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Q trình “spin-off” từ kết quả nghiên cứu đến thương mại hóa thơng qua
B0

i8013019)90)000050Ẻ8.......

12

Hình 2. Mơ hình thành lập Cơng ty TNHH MTV BK Holdings.............................--- 50
Hinh 3. Statist model theo mơ hình xoắn Triple Helix........................... 22-22222222 62

Nguyễn Phương Thảo - 820091

II



TOM TAT KET QUA NGHIEN CUU
1. Thông tin chung
1.1. Tên luận văn: Pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp
khoa học công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập tại Việt Nam
1.2.

Tác giả: Nguyễn Phương Thảo

1.3.

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

1.4.

Thời gian bảo vệ: 2022

1.5. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Hằng
2. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, thơng qua việc phân tích các khái niệm cơ bản về doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học cơng lập, luận văn đã hệ thống

hóa các cơ sở lý luận về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học cơng lập.

Thứ hai, luận văn phân tích các quy định pháp luật liên quan đến việc thành
lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trực thuộc cơ sở
giáo dục đại học công lập, từ đó nhận diện được những thuận lợi và khó khăn về mặt

pháp lý mà loại hình doanh nghiệp này đang phải đối mặt trong hoạt động thực tiễn.

Thứ ba, luận văn đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật và đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trực thuộc cơ sở giáo dục đại học công lập.

Nguyễn Phương Thảo - 820091

IV


MO DAU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước sự đổi mới phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0, đây mạnh đầu
tư cho lĩnh vực giáo dục đại học là một yếu tố mang tính chiến lược nhằm kiến tạo

nền tảng cho sự phát triển lâu dài bền vững. Các cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH)
công lập tại Việt Nam đang có những sự thay đổi mạnh mẽ, khơng chỉ thực hiện mục

đích nghiên cứu và truyền bá kiến thức hàn lâm mà còn phát triển theo hướng đổi
mới sáng tạo gắn liền với khởi nghiệp. Chính vì vậy, việc thành lập các doanh nghiệp
khoa học và công nghệ (KH&CN) trực thuộc CSGDĐH đang ngày càng phổ biến đo
các CSGDĐH muốn đưa các nghiên cứu của mình áp dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và tạo ra sản phẩm có giá trị thương mại. Hơn nữa, khơng thể chỉ dựa vào

duy nhất nguồn ngân sách Nhà nước cho các hoạt động nghiên cứu khoa học do gánh
nặng nhu cầu về cơ sở vật chất cũng như nội dung nghiên cứu, nhất là đối với các

CSGDĐH với định hướng phát triển KH&CN. Nắm bắt được tình hình thực tiễn cùng
với mục đích hướng tới xu thế tồn cầu, pháp luật Việt Nam đã bước đầu cho phép
các CSGDĐH được phép thành lập doanh nghiệp.
Trên thế giới, mơ hình doanh nghiệp KH&CN


đang được nhiều quốc gia đây

mạnh, vì nó không chỉ mang lại lợi thế về kinh tế mà cịn đem đến những lợi ích

khơng hề nhỏ cho xã hội từ việc đưa những nghiên cứu khoa học từ trong phịng thí
nghiệm áp dụng vào đời sống. Tại các quốc gia phát triển, các đạo luật và chính sách
được đưa ra nhằm hỗ trợ cho các CSGDĐH

vận hành doanh nghiệp trực thuộc một

cách thuận lợi nhất. Tại Việt Nam, mơ hình này vẫn được coi là mới trên thị trường,
do vậy bên cạnh những thuận lợi về các quy định và chính sách của Nhà nước đối với

loại hình doanh nghiệp này thì vẫn cịn tồn tại những điểm chưa hợp lý trong vấn đề
thành lập và quản lý điều hành. Vì vậy, học viên chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật
về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp khoa học công nghệ trực thuộc
cơ sở giáo dục dại học công lập tại Việt Nam” nhằm phân tích các quy định pháp
luật Việt Nam mà doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH

cơng lập phải áp dụng trong

q trình thành lập và quản lý điều hành, từ đó đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện
các quy định pháp luật, tạo điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này có cơ hội được

Nguyễn Phương Thảo - 820091

1



phát triển và mở rộng. Một số gợi ý cũng được đưa ra cho các CSGDĐH

công lập

nhằm tạo lập môi trường phát triển cho doanh nghiệp trực thuộc.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tại các quốc gia phát triển, các nghiên cứu về mơ hình doanh nghiệp trong cơ
sở đại học (hay cịn gọi là mơ hình doanh nghiệp spin-off) trên thế giới được thực
hiện khá nhiều và đa dạng. Một số cơng trình tiêu biểu được cơng bố trong thời gian
qua nhu “Evaluating Performance of University Spin-Off Companies: Lessons from
Italy” (Bigliardi, Galati, F., & Verbano, C., 2013), nghiên cứu về mơ hình doanh

nghiệp spin-off tại Ý và tại các quốc gia Châu Âu nói chung cùng với việc đề xuất
một mơ hình đánh giá tiền kiến hoạt động của các doanh nghiép spin-off; “Resources,

capabilities, risk capital and the creation of university spin-out companies” (Lockett,
A. & Wright, M., 2005), đánh giá tác động từ các nguồn lực, quy trình cũng như năng
lực của trường đại học đối với việc hình thành các doanh nghiệp spin-off tai Anh. Tai

nước lang giềng Trung Quốc, mơ hình doanh nghiệp trong trường đại học cũng nhận
được sự quan tâm của các nhà khoa học do nó mang những tính chất riêng biệt. Một
số cơng

trình nổi bật được

công bé nhu Eun,

J.H., Lee, K., & Wu,


G. (2006),

“Explaining the “University-run enterprises” in China: A theoretical framework for
university—industry relationship in developing countries and its application to China”,
nhằm giải thích và đánh giá về sự phát triển của mơ hình doanh nghiệp trong trường
đại học tại Trung Quốc bằng cách xây dựng khung lý thuyết mới về mối quan hệ giữa
truong dai hoc va doanh nghiép; Li, He, L., & Zhao, Y. (2020), “The triple helix

system and regional entrepreneurship in China”, đánh giá các tác động của mơ hình
xoắn Triple Helix tới tỉnh thần khởi nghiệp tại Trung Quốc, hơn nữa nhắn mạnh ảnh
hưởng đa chiều của sự hợp tác giữa trường đại học — doanh nghiệp - chính phủ trong
việc thúc đây tỉnh thần khởi nghiệp trong khu vực.
Trong thời gian qua, đề tài về doanh nghiệp trực thuộc đại học nhận được khá

nhiều sự quan tâm của giới học thuật. Có rất nhiều hội thảo khoa học cấp trường cũng
như các cơng trình nghiên cứu về đề tài này, chủ yếu là nhìn từ góc độ kinh tế học
như Hội thảo về mơ hình “Doanh nghiệp trong trường đại học” được Thời báo Kinh

tế Sài Gòn (Saigon Times Group) phối hợp với Trường Đại học Nam Cần Thơ tổ
Nguyễn Phương Thảo - 820091

2


chức, bàn luận về sự phát triển của mơ hình doanh nghiệp trong trường đại học như
một đóng góp cho sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao (Kinh Tế Sài Gòn
Online, 2020). Nổi bật nhất trong số các cơng trình nghiên cứu phải kế đến tác giả
Đinh Văn Tồn với một số cơng trình tiêu biểu như: “Phát triển doanh nghiệp trong
các cơ sở giáo dục đại học - Từ kinh nghiệm quốc tế đến thực tiễn Việt Nam” (Dinh


Văn Toàn, 2019), Nhà xuất ban Dai hoc Quéc gia Ha N6i (DHQGHN); “Phdt trién
doanh nghiệp trong trường đại học và những gợi ý chính sách về đổi mới quản trị
đại học ở Việt Nam ” (Đình Văn Tồn, 2019), Tạp chí Khoa học: Kinh tế và Kinh

doanh, ĐHQGHN.

Tác giả đã miêu tả rõ bức tranh toàn cảnh về hoạt động của các

doanh nghiệp trực thuộc trường đại học tại Việt Nam hiện nay và đưa ra giải pháp

đóng góp cho cơng tác nâng cao hiệu quả.
Một số cơng trình về đề tài doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc trường đại học

được thực hiện bởi các nghiên cứu sinh và cán bộ trường ĐHQGHN

cũng được công

bố trong thời gian gần đây. Cơng trình luận án “Chính sách phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam ” (Mai Hoàng Anh,

2020) đã đưa ra đề xuất xây dựng chính sách phát triển đành cho các doanh nghiệp
KH&CN

trực thuộc ĐHQGHN

thông qua việc nghiên cứu thực tiễn mơ hình doanh

nghiệp spin-off tại một số nước trên thế giới và nghiên cứu thực trạng hoạt động của


một số doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDPH công lập tại Việt Nam. Bài viết
“Đề xuất chỉnh sách phát triển doanh nghiệp khoa học, công nghệ tại Đại học Quốc
gia Hà Nội ” (Đình Văn Tồn, 2021) àn trên tạp chí Kinh tế và Dự báo phân tích chính

sách liên quan đến việc phát triển doanh nghiệp KH&CN

tại ĐHQGHN

và đưa ra

kiến nghị hồn thiện chính sách này.
Đặc điểm chung của các cơng trình trên là đều nhẫn mạnh về khía cạnh quản
trị đại học, yếu tố pháp lý về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp lại chưa
được khai thác triệt để. Trong khi đó, xu hướng thành lập doanh nghiệp trong các
CSGDPH đang ngày một gia tăng cũng như vai trị hết sức quan trọng của nó đối với
tình hình kinh tế xã hội chung. Việc chưa làm rõ được các vấn đề pháp lý của việc
thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp KH&CN

Nguyén Phuong Thao - 820091

Ww

nói riêng sẽ dẫn đến các rủi ro đối với các CSGDĐH công lập khi triển khai mơ hình


mới này. Do đó, đề tài luận văn thạc sĩ mà học viên lựa chọn không trùng lặp với các

công trình nghiên cứu đã cơng bố trước đây.
3.


Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Trên cơ sở lý luận về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN
trực thuộc các CSGDĐH, thơng qua việc phân tích các quy định pháp luật về thủ tục
thành lập doanh nghiệp KH&CN

trong các CSGDĐH ở Việt Nam và các quy định

pháp luật chi phối hoạt động quản lý điều hành của loại doanh nghiệp này, mục đích
của luận văn là nhận diện những thuận lợi và khó khăn về mặt pháp lý mà mơ hình

doanh nghiệp này phải đối mặt, từ đó đưa ra một số đề xuất giải pháp hồn thiện pháp
luật về thành lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc

CSGDDH cong lap.
Nhiệm vụ của luận văn này nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp

KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập, nghiên cứu và phân tích các quy định pháp
luật về vấn đề thành lập và quản lý điều hành loại hình doanh nghiệp này, cũng như
đưa ra định hướng hoàn thiện pháp luật và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật về thành lập và quản lý điều hành các doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc

CSGDĐH công lập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về thành lập và quản lý điều hành

doanh nghiệp

KH&CN

trực thuộc

CSGDĐH

công

lập tại Việt Nam.

Đối

tượng

nghiên cứu của đề tài còn là thực tiễn thi hành các quy định pháp luật này.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn này tập trung vào phân tích các quy định
pháp luật về thành lập doanh nghiệp trong các CSGDĐH

công lập tại Việt Nam và

các quy định pháp luật liên quan đến các hoạt động quản lý điều hành loại hình doanh
nghiệp này tại Việt Nam. Về mặt không gian, luận văn nghiên cứu các quy định của
pháp luật Việt Nam, phân tích và đánh giá các quy định liên quan đến việc thành lập
và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập tại Việt
Nam. Về mặt thời gian, luận văn lay mốc thời gian từ năm 2018 khi Luật Giáo dục

đại học (GDĐH)


sửa đổi cho phép các CSGDĐH

Nguyễn Phương Thảo - 820091

công lập được thành lập doanh
4


nghiệp trực thuộc. Một số văn bản pháp luật được đưa vào nghiên cứu như Luật

Doanh nghiệp năm 2020; Luật GDĐH năm 2012, sửa đổi, bồ sung năm 2018; Luật
KH&CN

năm 2013; Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017; Luật Viên chức

năm 2010, sửa đổi, bổ sung năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành của những
luật này cùng một số văn bản pháp luật khác có nội dung liên quan.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp

phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống hóa, khái quát, bình luận làm rõ những nội
dung nghiên cứu và nhằm đạt được kết quả nghiên cứu của đề tài. Cụ thê:
Chương l sử dụng phương pháp hệ thống hóa và phương pháp phân tích tổng
hợp để làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của doanh nghiệp KH&CN
trực thuộc CSGDĐH cơng lập. Chương này cịn sử dụng phương pháp so sánh dé chỉ
ra những điểm khác biệt của mơ hình doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH

cơng lập


đối với mơ hình doanh nghiép spin-off.
Chương 2 sử dụng phương pháp thống kê và phương pháp phân tích tơng hợp
để nghiên cứu và phân tích các quy định pháp luật về thành lập và quản lý điều hành
doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc CSGDĐH

công lập tại Việt Nam.

Chương 3 sử dụng phương pháp phân tích tong hop để luận giải cho các giải
pháp và kiến nghị được nêu ra trong luận văn.
6.

Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn bao gồm ba chương:
Chương l1. Khái quát về pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh

nghiệp KH&CN

trực thuộc CSGDĐH

công lập tại Việt Nam

Chương 2. Thực trạng pháp luật về thành lập và quản lý điều hành doanh
nghiệp KH&CN

trực thuộc CSGDĐH

công lập tại Việt Nam


Chương 3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về thành lập và quản lý điều
hành doanh nghiệp KH&CN

Nguyễn Phương Thảo - 820091

trực thuộc CSGDĐH

công lập tại Việt Nam

5


CHƯƠNG 1. KHAI QUAT VE PHAP LUAT VE THANH LAP VA QUAN LY
DIEU HANH DOANH NGHIEP KHOA HOC VA CONG NGHE TRUC
THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TẠI VIỆT NAM
1.1.

Khái quát về CSGDĐH

công lập và doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc

CSGDDPH công lập

1.1.1.

Khái quát về CSGDĐH công lập
Trong hệ thống giáo dục quốc dân tại Việt Nam, giáo dục đại học là bậc đào


tạo cao nhất thực hiện chức năng đào tạo các chương trình đại học và sau đại học
nhằm mục đích phục vụ cộng đồng; ngồi ra, CSGDĐH

cịn có nhiệm vụ thực hiện

các hoạt động KH&CN (khoản 1 Điều 4, Luật GDĐH sửa đổi năm 2018). CSGDĐH
bao gồm đại học, trường đại học và CSGDĐH có tên gọi khác phủ hợp với quy định
của pháp luật.

Theo đó, Luật GDĐH

phân biệt sự khác nhau giữa hai khái niệm đại

học và trường đại học. Trường đại học, học viện (gọi chung là trường đại học) là
CSGDDH

cung

CSGDĐH

cung cấp dịch vu dao tạo nghiên cứu đa lĩnh vực (khoản 2 và 3 Điều 4,

Luật GDĐH

cấp dịch vụ đào tạo nghiên cứu đa ngành nghề, còn đại học là

sửa đổi năm 2018); cả hai đơn vị này đều thiết lập cơ cấu tổ chức tuân

thủ theo quy định của Luật GDĐH.

CSGDĐH

Trong đó, đại học quốc gia, đại học vùng là các

thực hiện nhiệm vụ chiến lược và phát triển vùng của quốc gia. Cơ cấu tổ

chức của các CSGDĐH nói chung khơng có sự khác biệt, quy định trong Điều 14 và

15 Luật GDĐH sửa đổi năm 2018 bao gồm Hội đồng trường; hiệu trưởng và phó hiệu
trưởng; các khoa, phịng chức năng, thư viện, tổ chức KH&CN,

tổ chức phục vụ đào

tạo khác; các trường, phân hiệu, viện nghiên cứu, cơ sở dịch vụ, doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh và các đơn vị khác thành lập theo nhu cầu phát triển của trường đại học.
Điểm khác biệt duy nhất trong cơ cấu của đại học đó là trường đại học được liệt kê
nằm trong cơ cấu của đại học theo Điều 15 Luật GDĐH, hay nói cách khác đây là mơ
hình đại học trong đại học.

Các loại hình CSGDĐH được phép thành lập theo quy định là CSGDĐH công
lap va CSGDDH

tư thục, trong đó CSGDĐH

cơng lập là “do Nhà nước đầu tư, bảo

đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu” (điểm a khoản 2 Điều 7, Luật
GDPH sửa đổi năm 2018). Hai loại hình CSGDĐH này đều mang những đặc tính cơ
Nguyễn Phương Thảo - 820091


6


bản chung và đều thực hiện mục tiêu được đề ra như trên, tuy nhiên CSGDĐH

cơng

lập có những đặc trưng về cơ cấu tô chức và quản lý điều hành như sau:

Thứ nhất, CSGDĐH cơng lập được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập, trực thuộc các Bộ và cơ quan ngang Bộ có thâm quyền hoặc UBND cấp tỉnh. Do
vậy, tổ chức này là một đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ về GDĐH

theo

định nghĩa của Luật Viên chức: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có
thâm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo

quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản

lý Nhà nước” (khoản 1 Điều 9, Luật Viên chức sửa đổi năm 2019).
Thứ hai, CSGDĐH công lập thuộc sở hữu của Nhà nước và do Nhà nước thành
lập, do vậy thuộc sự quản lý và giám sát về tô chức và hoạt động theo quy định của
Nhà nước cũng như cơ quan chủ quản là Bộ và cơ quan ngang Bộ, và chính quyền
địa phương. Về cơ cấu tổ chức, CSGDĐH

cơng lập có những bộ phận cơ bản như

Hội đồng trường, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng, các phịng ban chức năng và khoa
đảo tạo, viện nghiên cứu chuyên ngành. Các quy trình, thủ tục thành lập, cơng nhận

Hội đồng trường cũng như việc công nhận, bổ nhiệm hay bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ
tịch Hội đồng trường hoặc các thành viên khác của Hội đồng trường đều phụ thuộc

vào cơ quan chủ quản và cơ quan quản lý Nhà nước. Ngoài ra, các vấn đề về tổ chức
nhân sự, tài chính, huy động vốn, xây dựng cơ sở vật chất, chế độ đãi ngộ cán bộ

giảng viên... đều bị phụ thuộc nhiều vào cơ quan chủ quản và chịu sự quản lý chuyên
môn của cơ quan quản lý Nhà nước về GDĐH.
Thứ ba, cơ sở vật chất và nguồn tài chính đều do Nhà nước đầu tư và đảm bảo

kinh phí, do vậy phải tuân thủ theo các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng các
tài sản này. Về cơ chế quản lý tài chính, các CSGDĐH

công lập được phép tự chủ

trong khuôn khổ nhất định. Các CSGDĐH cơng lập có quyền tự chủ tối đa ở một số
khoản chỉ nhất định, nhưng đồng thời phải tuân thủ các khoản mục chi đã được ấn

định bởi cơ quan phân bổ và giao dự toán.
Là bậc đảo tạo cao nhất trong hệ thống giáo dục, các CSGDDH

nói chung va

các CSGDĐH cơng lập nói riêng là nguồn cung cấp trực tiếp nguồn nhân lực có kiến
thức, trình độ và chất lượng cao cho xã hội, đồng thời còn thực hiện nhiệm vụ là trung

Nguyễn Phương Thảo - 820091

7



tâm nghiên cứu khoa học, chuyên giao công nghệ phục vụ cho cơng cuộc chung phát
triển KH&CN.
GDPH:

Vai trị này được thể hiện rất rõ trong mục

tiêu đề ra trong Luật

“(a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa

học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; (b) Đào tạo người học có
phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực

nghiên cứu và phát triển ứng dụng KH&CN tương xứng với trình độ đào tạo; có sức
khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với mơi trường

làm việc; có ý thức phục vụ Nhân dân” (Điều 5 Luật GDĐH sửa đổi năm 2018).
1.1.2.

Khái quát về doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc CSGDĐH cơng lập

Loại hình doanh nghiệp KH&CN đã xuất hiện trên thế giới từ lâu đời, và đã
thu hút nhiều sự chú ý trong thời gian gần đây. Nguồn gốc của loại doanh nghiệp này
xuất phát từ mơ hình spin-off (doanh nghiệp khởi nguồn) và start-up (doanh nghiệp
khởi nghiệp) từ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ và Châu Âu. Doanh nghiệp
spin-off được thành lập và quản lý bởi các cá nhân tạo ra các tài sản KH&CN nhằm

mục đích khai thác kết quả nghiên cứu từ các tài sản KH&CN

được phát triển bên

trong tổ chức mẹ. Doanh nghiệp start-up được hình thành dựa trên nền tảng của các
kết quả phát triền KH&CN. Dù được định nghĩa khác nhau nhưng hai mơ hình doanh
nghiệp này đều có những đặc điểm chung là: đều có sự khởi đầu từ các kết quả nghiên
cứu KH&CN; và có khả năng thực hiện đơi mới và thương mại hóa các kết quả nghiên
cứu KH&CN

(Vân Anh, 2014). Trong mơi trường GDĐH

hiện đại, mơ hình doanh

nghiệp spin-off hiện đang phổ biến hơn cả, do nguồn gốc của loại doanh nghiệp này
bắt nguồn từ các trường đại học và hoạt động của nó cũng gắn liền với công cuộc
nghiên cứu và phát triển sản phẩm và dịch vụ khoa học của trường đại học.

Các nhà khoa học nước ngoài đã đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau về
doanh nghiệp spin-off trong nhiều năm vừa qua. Trong cơng trình nghiên cứu của
mình, Bigliardi và cộng sự (2013) đã trích dẫn một số định nghĩa mang tính khái qt
nhất về hiện tượng này từ những cơng trình nghiên cứu nổi bật. Cụ thé, Roberts và
Malone (1996) định nghĩa doanh nghiệp spin-off là một cơ chế trong đó chính phủ
tìm cách tạo ra tác động kinh tế từ hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) của họ,

Nguyễn Phương Thảo - 820091

§



bằng cách chuyên giao công nghệ từ việc nghiên cứu và phát triển cho các tổ chức
thương mại. Tương tự, Rogers và Takegami (2001) định nghĩa doanh nghiệp spin-off
là những công ty dựa trên các tô chức mẹ về R&D, có thể là phịng thí nghiệm R&D
của Chính phủ hay các trường đại học; trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu của
trường đại học; các tổ chức R&D

tư nhân. Nico-laou và Birley (2003) đề xuất một

định nghĩa khác về doanh nghiệp spin-off co tính đến yếu tố con người của chính hoạt
động spin-off, cho rằng doanh nghiệp spin-off là một doanh nghiệp được thành lập
bởi các cá nhân từng là nhân viên của tổ chức mẹ, nơi mà công nghệ và các nhà
nghiên cứu hàn lâm có thê tách ra khỏi tô chức; hoặc tách riêng công nghệ ra khỏi tô
chức nhưng các nhà nghiên cứu hàn lâm vẫn làm việc trong trường đại học; hoặc tách

riêng công nghệ ra khỏi tổ chức nhưng các nhà nghiên cứu hàn lâm vẫn có phần ở
trong đó mặc dù khơng có mối liên hệ gì với doanh nghiệp mới này. Shane (2004),
định nghĩa mơ hình doanh nghiệp spin-off học thuật là những doanh nghiệp cơng
nghệ cao có hoạt động kinh doanh cốt lõi dựa trên việc định giá thương mại các kết

quả nghiên cứu KH&CN. Trong khi đó, Conti và cộng sự (2011) định nghĩa doanh
nghiệp spin-off là những công ty bắt nguồn từ trường đại học, trong đó một nhóm các
nhà nghiên cứu thành lập đơn vị kinh doanh nhằm mục đích khai thác các kết quả
nghiên cứu khoa học được phát triển trong trường đại học. Bất kê doanh nghiệp spinoff được hiểu theo định nghĩa nảo thì vẫn thể hiện được một tính chất hiện hữu và dễ
nhận biết nhất của các doanh nghiệp spin-off học thuật, đó là sự liên quan của nó đến
việc chun giao cơng nghệ cốt lõi từ các cơ sở giáo dục học thuật cho một doanh

nghiệp mới, và những người sáng lập doanh nghiệp này có thể bao gồm các nhà
nghiên cứu học thuật, và họ có thể có hoặc khơng có mối liên hệ với các cơ sở giáo
dục học thuật (Bigliardi, Galati & Verbano, 2013).
Tại Việt Nam, định nghĩa về doanh nghiệp KH&CN


lần đầu tiên được nhắc

đến trong Hội nghị lần VI Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX, nêu rõ định
hướng chuyên đổi các tổ chức KH&CN

“thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng

và phát triển công nghệ sang cơ chế tự trang trải kinh phí, hoạt động theo cơ chế

doanh nghiệp” (mục 3a, Kết luận số 14-KL/TW ngày 26/7/2002). Định nghĩa doanh
nghiệp KH&CN đã xuất hiện trong Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về
doanh nghiệp KH&CN và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 sửa đổi, bổ
Nguyễn Phương Thảo - 820091

9


sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN

công lập

và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh
nghiệp KH&CN.

Trong thời điểm này, định nghĩa doanh nghiệp KH&CN

không


được đưa ra một cách rõ ràng và khái quát, mà chỉ nhận biết một cách sơ sài về đặc
điểm của loại hình doanh nghiệp này với hoạt động chính là “thực hiện sản xuất, kinh

doanh các loại sản phẩm hàng hố hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển

công

nghệ



thực

hiện

các

nhiệm

vụ

KH&CN”

(Điều

2,

Nghị


định

80/2007/NĐ-CP). Các doanh nghiệp này có thể thực hiện sản xuất, kinh doanh các
loại sản phẩm hàng hoá khác và thực hiện các dịch vụ khác và không nhất thiết chỉ

tập trung vào các sản phẩm khai thác từ kết quả nghiên cứu KH&CN. Định nghĩa này
không làm nổi bật được đặc điểm của doanh nghiệp KH&CN

theo đúng nghĩa của

nó, vì chỉ cần có hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa hình thành từ

kết quả nghiên cứu khoa học là đã được coi là doanh nghiệp KH&CN mà không cần
quan tâm đến việc sản phẩm đó có phải sản phâm chủ lực của doanh nghiệp hay
không. Hơn nữa, doanh nghiệp KH&CN ở
nhiệm vụ KH&CN

thời điểm này còn phải thực hiện các

được giao phó, nghĩa là nếu doanh nghiệp khơng được giao phó

thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
được coi là doanh nghiệp KH&CN.

bởi các cơ quan, tổ chức có thâm quyền thì khơng
Chính vi vay, dù doanh nghiệp có đang thực hiện

hoạt động nghiên cứu sản xuất các sản phẩm KH&CN đi chăng nữa thì cũng khơng
được cơng nhận là doanh nghiệp KH&CN, bởi không phải doanh nghiệp nào cũng
được chọn để giao phó thực hiện nhiệm vụ KH&CN.


Do vậy việc đưa ra định nghĩa

này không tạo được động lực cho các doanh nghiệp tham gia vào công cuộc đôi mới
sáng tạo cũng như thúc đầy tiềm năng phát triển KH&CN trong xã hội.
Cho đến năm 2013, quy định về doanh nghiệp KH&CN
trong văn bản Luật KH&CN,

chính thức xuất hiện

với định nghĩa cụ thể về doanh nghiệp KH&CN

“doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh, địch vụ KH&CN



để tạo ra sản phẩm,

hàng hoá từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” (khoản I Điều 58,
Luật KH&CN 2013). Sau đó, Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019 quy định
về doanh nghiệp KH&CN

ra đời và thay thế cho các văn bản hướng dẫn trước đây.

Định nghĩa mới về doanh nghiệp KH&CN

Nguyễn Phương Thảo - 820091

đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về doanh


10


nghiệp KH&CN

cũng như làm nổi bật những đặc điểm của loại hình doanh nghiệp

này nhằm phân biệt với các doanh nghiệp khác đang hoạt động trên thị trường, mở
rộng cơ hội cho các doanh nghiệp đã và đang thực hiện các hoạt động đổi mới sáng

tạo bằng các kết quả nghiên cứu KH&CN của mình.
Dưới góc độ luật pháp, doanh nghiệp KH&CN

có vị thế cân bằng so với các

doanh nghiệp khác. Bởi lẽ, khi thành lập doanh nghiệp đều phải thông qua các thủ
tục đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp dé được cơng nhận là một pháp nhân,
có tư cách pháp nhân và tham gia vào các quan hệ pháp luật với các chủ thể khác. Mơ
hình tổ chức, cơ chế hoạt động của doanh nghiệp KH&CN đều phải tuân thủ theo các
quy định về tổ chức quản lý và hoạt động doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp.
Điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác, cũng là đặc điểm để phân biệt doanh

nghiệp KH&CN đến từ những yếu tố về KH&CN. Cụ thé, doanh nghiệp này phải có
năng lực và khả năng thực hiện nhiệm vụ KH&CN

và đổi mới KH&CN;

hơn nữa,

doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ dựa trên


kết quả nghiên cứu KH&CN và sinh ra doanh thu từ các hoạt động này theo tỉ lệ nhất

định.
Mơ hình doanh nghiệp KH&CN hoạt động trong các trường đại học đang là
một mơ hình phát triển mạnh ở các nước phương Tây, xuất phát từ việc các trường
đại học tìm kiếm cơ hội tiếp cận lợi ích tài chính trong quá trình thương mại hóa kết

quả nghiên cứu KH&CN

của mình. Mục đích mà các doanh nghiệp này hướng đến

là để khai thác tải sản trí tuệ bắt nguồn từ các trường đại học để tạo ra sản phẩm và

dịch vụ tới tay người dùng. Các doanh nghiệp này đóng góp cho q trình chun
giao cơng nghệ theo hai giai đoạn: chun giao cơng nghệ từ tổ chức mẹ cho chính
doanh nghiệp của họ trong giai đoạn đầu, và chuyền giao công nghệ tới khách hàng
trong giai đoạn sau.

Nguyễn Phương Thảo - 820091

11


Tạo ý tưởng

Hoàn thiện

Khởi động


Tăng cường

AOONAGON ARONA SN

Két quaaNC

<>

YtuéngKD

>

DAliéndoanh

> DN Spin-offs <>

Tạo giá trị KT

Hình 1. Quá trình “spin-oƒfƑ” từ kết quả nghiên cứu đến thương mại hóa thơng qua
doanh nghiép spin-off
(Ngn: Văn Tồn, 2021)
Mơ hình doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc CSGDĐG

cơng lập tại Việt Nam

có lẽ mang tính chất gần nhất với các doanh nghiệp spin-off học thuật tại các nước
phát triển trên thế giới, do cùng bắt nguồn từ mong muốn được khai thác và thương
mại hóa các kết quả nghiên cứu KH&CN thực hiện trong trường. Các doanh nghiệp

trực thuộc này thường mang những dấu hiệu đặc trưng như (1) gắn liền hoặc liên
quan trực tiếp tới trường đại học; (2) sử dụng phương thức quản lý, kinh doanh hay
công nghệ gắn với kết quả nghiên cứu từ trường đại học; và (3) có sự tham gia quản
lý, điều hành của một hoặc một số cá nhân là thành viên trường đại học (EtzkowItz
& Zhou, 2017). Về cơ bản, CSGDĐH

các kết quả nghiên cứu KH&CN

là nơi đầu tư vốn cũng như tài sản, nhân lực và

để thành lập doanh nghiệp, với mục đích đưa kết

quả nghiên cứu đi vào thực tiễn thơng qua q trình thương mại hóa. Do vậy, hoạt
động của doanh nghiệp này luôn gắn liền và liên quan trực tiếp tới CSGDĐH sở hữu
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mơ hình doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc này vẫn có những sự

khác biệt nhất định so với mơ hình spin-off trên thế giới. Thay vì được thành lập và
góp vốn bởi các cá nhân và thực hiện các hoạt động nghiên cứu KH&CN

tách biệt

với cơ sở giáo dục giống như mơ hình doanh nghiệp spin-off, mơ hình doanh nghiệp
KH&CN
CSGDDH

trực thuộc CSGDĐH


cơng lập được thành lập, góp vốn và quản lý bởi

công lập mà doanh nghiệp trực thuộc. Hơn nữa, doanh nghiệp trực thuộc

còn được hưởng một đặc quyền là tận dụng các tài sản của cơ sở mẹ, bao gồm

quả nghiên cứu KH&CN

kết

và nguồn tài nguyên liên quan như nguồn tài chính, địa

điểm, nhân lực, các mối liên kết xã hội, hay thậm chí là thương hiệu của trường. Khác

với mơ hình spin-off - theo đúng nghĩa đen của từ này nghĩa là có sự tách biệt hồn

Nguyễn Phương Thảo - 820091

12


tồn với cơ sở chính, mơ hình doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc CSGDPH

tại Việt

Nam vẫn có một mối liên kết vơ hình với các cơ sở đại học nó trực thuộc theo mối

quan hệ “mẹ - con”. Mơ hình này hiện tại cũng được áp dụng cho các doanh nghiệp

trực thuộc cơ sở đại học tại Trung Quốc, gọi tắt là UREs (University-run enterproses)

và phát triển mạnh trong thời kì những năm 1995 theo như chính sách mà Đảng Cộng
sản Trung Quốc đưa ra trong Nghị quyết về đây mạnh phát triển hoạt động KH&CN.
Theo đó, Nghị quyết này khuyến khích thành lập các doanh nghiệp công nghệ cao
bên trong các trường đại học và tô chức nghiên cứu bằng việc sử dụng chính nguồn
tài nguyên KH&CN của họ, cùng với việc thúc đây mối liên kết giữa cơ sở giáo dục
và doanh nghiệp trong ngành (Eun, Lee & Wu, 2006).
Một đặc điểm đáng chú ý đối với mơ hình doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc

CSGDPH cơng lập tại Việt Nam đó chính là về tổ chức mẹ của doanh nghiệp này các CSGDĐH

CSGDPH

công

lập. Là một

đơn vị sự nghiệp

công

lập, hoạt động

của các

công lập thường bị phụ thuộc vào quy định pháp luật đối với các đơn vị


sự nghiệp công lập cũng như sự quản lý của các Bộ ngành trực thuộc. Do vậy, hoạt
động của các doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc cũng sẽ bị ảnh hưởng, từ mục đích

thành lập cho đến cơ chế hoạt động và quản lý điều hành.
1.1.3.

M6 hinh công ty áp dụng trong các doanh nghiệp trực thuộc
Trước đây trong bối cảnh những năm 1990, thời điểm Nhà nước đang đề ra

chính sách nền kinh tế giai đoạn chuyên đổi, việc thành lập doanh nghiệp trực thuộc

cac CSGDDH đã được nhen nhóm. Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra Quyết

định số 68/1998/QĐ-TTg về việc cho phép thí điểm thành lập doanh nghiệp Nhà nước
trong các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu. Theo đó, các doanh nghiệp trực thuộc

trường đại học trong thời gian này đều được thành lập theo mơ hình doanh nghiệp
Nhà nước và khơng được phép tham gia sản xuất kinh doanh ở một số lĩnh vực như
khai thác mỏ, phân phối điện, sản xuất và lưu thông vật liệu nổ, khách sạn, nhà hàng,
xuất bản, vận tải hàng khơng, dịch vụ bưu chính viễn thơng, tài chính tín dụng, bất

động sản. Cơ chế quản lý hoạt động được quy định bởi các Bộ chủ quản của trường,
chế độ quản lý tài chính tuân thủ theo quy định của Bộ Tài chính hiện thời. Tuy nhiên,
sau một thời gian dài thực hiện thí điểm, mơ hình doanh nghiệp Nhà nước của các

Nguyễn Phương Thảo - 820091

13



doanh nghiệp trực thuộc trường đại học công lập đã khơng cịn phủ hợp với tình hình
kinh tế xã hội nữa. Cơ chế điều hành kiểu hành chính, kế hoạch hóa tập trung và đề

ra các chỉ tiêu cố định cho kế hoạch sản xuất kinh doanh không đáp ứng được với sự
phát triển và đòi hỏi của thị trường và các bên liên quan. Hơn nữa, các doanh nghiệp
này sử dụng nhân lực, đất đai, tài sản và vốn Nhà nước giao dẫn đến xung đột về mặt

pháp lý và lợi ích khi góp vốn đầu tư hoặc kinh doanh, đặc biệt là khi đầu tư và khởi
nghiệp kinh doanh ln có rủi ro (Văn Tồn, 2019).

Để giải quyết sự bề tắc trong tổ chức quản lý và hoạt động trong các doanh
nghiệp trực thuộc trường đại học công lập, các Bộ chủ quản đã đưa ra quyết định
chuyển đổi sang mơ hình doanh nghiệp đê phù hợp với Luật Doanh nghiệp hiện hành

và thông lệ quốc tế. Việc áp dụng các mơ hình cơng ty TNHH và cơng ty cô phần cho
các doanh nghiệp trực thuộc trường đại học công lập đã giúp cho doanh nghiệp chủ
động hơn về quản lý, vận hành và huy động nguồn lực, góp vốn và tài sản. Hơn nữa,
chuyển đổi mơ hình doanh nghiệp cịn giúp cho các trường đại học có vị thế hơn trong
việc thiết chế quản trị doanh nghiệp thơng qua cơ chế góp vốn cho doanh nghiệp.
Về chủ thể thành lập doanh nghiệp ở đây được xác định là trường đại học công

lập, là chủ thê sở hữu 100% vốn nếu thành lập dưới hình thức cơng ty TNHH một
thành viên, hoặc có thê góp vốn thành lập dưới hình thức cơng ty TNHH hai thành
viên trở lên hoặc cơng ty cổ phần. Ngồi ra, các trường đại học có thể góp vốn dưới
hình thức cơng ty hợp danh, tuy nhiên sẽ chỉ được tham gia với tư cách là thành viên
góp vốn và khơng có quyền quản lý điều hành đối với loại hình doanh nghiệp này.
Về cơ cấu tô chức và quản lý doanh nghiệp sẽ tuân theo quy định của Luật Doanh
nghiệp hiện hành, tùy thuộc vào loại hình mà doanh nghiệp lựa chọn để thành lập.


1.1.4. - Vai trò và ý nghĩa của việc thành lập doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc

CSGDDH cong lap
Vai trò và lợi ích của doanh nghiệp KH&CN trực thu6c CSGDDH céng lap
Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục đào tạo, các cơ sở đại học còn
thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hình thành và phát triển các doanh nghiệp học thuật

trong trường, tăng cường mối quan hệ giữa giới học thuật và xã hội (Văn Toàn, 2019).
Nguyễn Phương Thảo - 820091

14


Nhìn vào mơ hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học trên thế giới, các
cơ sở đại học đã thực hiện được vai trị chủ yếu của mình trong việc chia sẻ tri thức

thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo và chuyên giao công nghệ cùng với
những ý tưởng mới ra thị trường từ việc khai thác các kết quả nghiên cứu KH&CN
và thương mại hóa các sản phẩm và dịch vụ bắt nguồn từ kết quả và ý tưởng nghiên
cứu KH&CN. Chính những hoạt động này đã tạo nên động lực thúc đây chuyên giao
và truyền bá kiến thức, phát triển khoa học công nghệ từ việc phát triển doanh nghiệp
KH&CN trong các trường đại học. Trong một nghiên cứu của các nhà nghiên cứu tại
Việt Nam cho thấy rõ, việc phát triển doanh nghiệp trong trường đại học luôn gắn
liền với chuyên giao, phát triển tri thức và công nghệ, thể hiện ở việc doanh nghiệp
trực thuộc các CSGDDH giúp thu hẹp khoảng cách giữa các nhà khoa học, chính phủ
và các doanh nghiệp trong ngành trong nhiều giai đoạn chuyển giao công nghệ và
thương mại hóa kết quả nghiên cứu KH&CN

Hầu hết các doanh nghiệp KH&CN

(Văn Toàn, 2019).
đang hoạt động tại Việt Nam đều là các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy khả năng tự đổi mới của họ có sự hạn chế nhất định.
Trong khi đó, Nhà nước lại chưa có một cơ chế hay chính sách nào mang lại hiệu quả
thực tiễn để tạo nên sự gắn kết giữa viện nghiên cứu, CSGDĐH và doanh nghiệp. Do

vậy, các doanh nghiệp này chưa có nguồn tiếp cận các kết quả KH&CN mới cho hoạt
động của mình, và các nhà khoa học cũng khơng tìm kiếm được cơ hội đưa kết quả

nghiên cứu KH&CN của mình gần với thực tiễn hơn (Vân Anh, 2014). Với mơ hình
doanh nghiệp KH&CN

trực thuộc CSGDĐH, vấn đề này được giải quyết khá hiệu

quả khi các nhà khoa học trong trường đã có một đầu mối sẵn trong cơ sở giáo dục
dé thương mại hóa kết quả nghiên cứu của mình, hơn nữa có thêm nguồn kinh phí
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển từ các hoạt động chun giao cơng
nghệ và thương mại hóa; cịn doanh nghiệp KH&CN

thì tận dụng được nguồn tài

ngun có sẵn của cơ sở trực thuộc.
Dù có một số đặc điểm khác biệt về phương thức quản trị và điều hành, nhưng

mơ hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH cơng lập vẫn mang những đặc
điểm cơ bản của mơ hình doanh nghiệp spin-off trên thế giới, bao gồm cả những vai
trò và lợi ích mà nó mang lại. Có thể kể đến những lợi ích như sau:


Nguyễn Phương Thảo - 820091

l5


Thứ nhất, mơ hình doanh nghiệp này khuyến khích thực hiện q trình thương
mại hóa đối với các sản phẩm bắt nguồn từ kết quả của các nghiên cứu KH&CN.
Trên thực tế, các kết quả nghiên cứu thường tồn tại ở dạng mơ hình và bản thử nghiệm
nên thường khơng có đủ sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, đặc biệt nếu mối quan
tâm của họ chỉ tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn. Số lượng các nhà đầu tư ngoài xã

hội sẵn sàng đầu tư cho các lĩnh vực đầu tư cơng nghệ mới khơng có nhiều - được coi
là lĩnh vực mang yếu tố rủi ro cao do tính mới của sản phâm được tạo ra. Sự tham gia
của các doanh nghiệp trực thuộc cơ sở giáo dục sẽ giúp nâng cao tỉ lệ thành công khi
đưa sản phẩm vào cơng cuộc thương mại hóa, do tận dụng được sự hiểu biết từ cả hai

phía nhà trường và doanh nghiệp đối với sản phẩm bắt nguồn từ kết quả nghiên cứu
KH&CN (Hải Tùng, 2018).
Thứ hai, sự ra đời của doanh nghiệp KH&CN

góp phần tạo ra các sản phâm

và dịch vụ mới cho thị trường, từ đó thúc đây sự phát triển về kinh tế - xã hội. Ngoài
việc thực hiện nghĩa vụ về thuế cũng như thu hút người lao động, doanh nghiệp

KH&CN nói chung cịn có những đóng góp thơng qua những yếu tố mới đến từ sản
phẩm, cơng nghệ của mình, qua đó đóng góp cho sự phát triển của xã hội một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp, và từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống con người. Ngồi ra,
mơ hình doanh nghiệp này cịn đóng vai trị hình thành các mối liên kết nhằm thúc

đây sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp KH&CN

nói chung và đối với địa

phương nơi doanh nghiệp được hình thành (Hải Tùng, 2018).
Thứ ba, doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH cịn đóng góp cho cơng
cuộc tạo nên làn sóng khởi nghiệp sáng tạo trong mơi trường đại học, theo đó tạo

nguồn động lực hỗ trợ cho việc phát triển nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực ứng
dụng với tiềm năng thương mại hóa cao, đưa khoa học đến gần hơn với thực tiễn cuộc
sống. Ngồi ra, mơ hình doanh nghiệp trực thuộc CSGDDH

cịn tạo ra một mơi

trường lý tưởng cho các cá nhân trong trường tham gia hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết trong hoạt động kinh doanh sản
xuất thực tiễn dé sau này trở thành những hạt nhân khởi nghiệp sáng tạo cho xã hội.
Hơn nữa, mô hình này cịn giúp CSGDĐH thu hút và giữ chân các nhà khoa học có
trình độ cao, phục vụ cho mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững khi mơ hình doanh

Nguyễn Phương Thảo - 820091

16


×