TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ KINH TẾ SỐ
🙢🙢🙠🙠
BÀI TẬP LỚN
QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC THÔNG TIN
ĐỀ TÀI: CHUYỂN ĐỔI SỐ, THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI CHO CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
LỚP:
GIẢNG VIÊN:
NHÓM SV:
QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC THƠNG TIN (121) _03
TRẦN QUANG N
NHĨM 2
Hà Nội 2021
THÀNH VIÊN NHÓM 2:
Họ và tên
Mã sinh viên
Nguyễn Thanh Thư
11194968 (Leader)
Trần Thị Hải Yến
11195919
Nguyễn Thị Hoài Thương
11195010
Nguyễn Thu Mến
11193372
Nguyễn Thị Trang
11195336
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ ........................................................... 2
1.Khái niệm ..................................................................................................................... 2
2.Lịch sử ......................................................................................................................... 2
3.Năm tiến trình phát triển của chuyển đổi số: ............................................................... 3
4.Vì sao cần chuyển đổi số? ............................................................................................ 4
5.Chi phí cho chuyển đổi số ............................................................................................ 5
II. QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANH NGHIỆP ..................................... 5
III.MỞ RỘNG VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ ........................................................................... 8
1.Quản trị tri thức trong chuyển đổi số ........................................................................... 8
Chuyển đổi số ............................................................................................................. 8
Chuyển đổi số gắn với quản trị tri thức ...................................................................... 9
Các yếu tố chiến lược của quản trị tri thức trong chuyển đổi số ................................ 9
2.Sự khác biệt giữa số hoá và chuyển đổi số – digital transformation? ........................ 12
III.THỰC TRẠNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG DOANH NGHIỆP HIỆN
NAY .................................................................................................................................. 13
1.Thực trạng chuyển đổi số trên thế giới ...................................................................... 13
2.Thực trạng chuyển đổi số tại Việt Nam ..................................................................... 13
3.Chính sách của Nhà nước Việt Nam trong chuyển đổi số ......................................... 14
IV.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................... 15
1.Cơ hội......................................................................................................................... 15
2.Thách thức ................................................................................................................. 16
3.Giải pháp .................................................................................................................... 17
V.CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SỐ THÀNH CƠNG 18
1.VinHMS ..................................................................................................................... 18
2.MB Bank .................................................................................................................... 18
3.Cơng ty Cổ phần Ban Mê Green Farm (TP. Buôn Ma Thuột) .................................. 19
4.Traphaco .................................................................................................................... 19
VI.TỔNG KẾT ................................................................................................................ 19
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại xã hội hiện nay, chúng ta gần như đã khơng cịn xa lạ với
thuật ngữ “chuyển đổi số” nữa. Chúng ta đều biết từ 5 năm trở lại đây, chuyển
đổi số được nhắc tới với tần suất rất cao trên báo chí, truyền thơng và các
phương tiện truyền thông đại chúng. Những cụm từ, câu hỏi “Chuyển đổi số
hay là chết”, “chuyển đổi số sống sót và bứt phá” là những câu nói cho thấy
tầm quan trọng của chuyển đổi số với doanh nghiệp, quốc gia. đặc biệt là Bộ
Thông tin Truyền thông của Việt Nam nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyển
đổi số trong tồn xã hội nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Trong thời kỳ cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số đang trở
thành xu hướng toàn cầu trong các tổ chức, doanh nghiệp. Ở Việt Nam, mơ
hình chuyển đổi số giúp Chính phủ cải thiện dịch vụ cơng, phục vụ nhu cầu của
người dân hiệu quả hơn. Quá trình chuyển đổi số hiện nay cịn gặp nhiều khó
khăn, thách thức nhưng đang tạo ra những thay đổi lớn đối với các doanh
nghiệp truyền thống.
Thuật ngữ “chuyển đổi số” này được sử dụng một cách thường xuyên,
liên tục trên báo chí, mạng xã hội nhưng chúng ta có thể chưa thấy được rõ các
định nghĩa cho thuật ngữ này. Vậy chuyển đổi số là gì, có tầm quan trọng như
thế nào và thách thức, cơ hội đối với doanh nghiệp là gì?
1
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Khái niệm
Khái niệm chuyển đổi số được định nghĩa và có nhiều cách hiểu khác
nhau. Bởi chuyển đổi số có thể áp dụng ở nhiều lĩnh vực, ở mỗi lĩnh vực chúng
sẽ mang lại mục đích khác nhau. Do đó, chưa có một định nghĩa nào rõ ràng, cụ
thể về “chuyển đổi số”.
Về cơ bản Chuyển đổi số (Digital Transformation) là sự tích hợp các
cơng nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực, bộ phận của một doanh nghiệp,
tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, mơ hình kinh
doanh và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng của doanh nghiệp đó cũng
như tăng tốc các hoạt động kinh doanh.
Tại Việt Nam, khái niệm “Chuyển đổi số” thường được hiểu theo nghĩa
là quá trình thay đổi từ mơ hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp
số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho
vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)… nhằm thay đổi phương thức điều
hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa cơng ty.
2. Lịch sử
Khái niệm Chuyển đổi số (Digital Transformation) bắt đầu xuất hiện vào
những năm 1940 của thế kỷ trước đã theo chúng ta suốt chiều dài của lịch sử
đến tận bây giờ., thời điểm Internet bắt đầu được phổ biến trên tồn cầu, giúp
cho các cơng ty có thể dễ dàng hơn để áp dụng các quy trình tự động hóa. Cũng
bởi vậy; hệ thống quản lý cũng cần phải được cập nhật với những tiến bộ khoa
học kỹ thuật sao cho phù hợp với hệ thống vận hành mới. Điều đó thơi thúc các
2
doanh nghiệp thay đổi các thông tin được lưu trên giấy tờ sang dạng số hóa; lưu
trữ trong các ổ cứng trên máy tính chung.
3. Năm tiến trình phát triển của chuyển đổi số:
1940: Claude Shannon, cha đẻ của lý thuyết thông tin và truyền thông kỹ
thuật số hiện đại đã mở đường cho q trình số hóa trong bài báo lý thuyết tốn
học về truyền thơng của ơng.
1970: Máy tính gia đình được giới thiệu. Space Invaders mở ra thời kỳ
vàng son của trò chơi điện tử kỹ thuật số. Các doanh nghiệp chuyển đổi các bản
ghi analog của họ thành dữ liệu kỹ thuật số.
1980: World Wide Web được phát minh và máy tính đạt được độ phổ
biến bán ở các quốc gia phát triển. Tự động hóa bắt đầu dần thay thế lực lượng
lao động.
1990: World wide web có thể truy cập cơng khai, là một phần khơng thể
thiếu đối với văn hóa quốc tế. World Cup 1990 lần đầu tiên phát sóng HDTV
kỹ thuật số cơng cộng. Mạng 2G được giới thiệu và điện thoại di động kỹ thuật
số được bán thương mại.
2000: hơn một nửa số hộ gia đình Mỹ sở hữu máy tính cá nhân và dân số
sử dụng Internet là 1 tỷ người. Cuộc cách mạng kỹ thuật số lan rộng đến phần
còn lại của thế giới đang phát triển.
2010: Chuyển đổi kỹ thuật số giữa các bộ phận là cách một công ty sử
dụng con người, quy trình và chương trình kỹ thuật số để thúc đẩy hoạt động
kinh doanh và doanh thu mới trong bối cảnh thay đổi kỳ vọng của người tiêu
dùng.
3
Như vậy, Chuyển đổi số được ra đời trong thời đại Internet bùng nổ
mạnh, và phổ biến như hiện tại, nhằm mô tả những ứng dụng công nghệ
(digitalize) vào mọi ngóc ngách của doanh nghiệp.
Câu hỏi đặt ra rằng: “Tại sao bỗng dưng chuyển đổi số lại bùng nổ và
lan tỏa đến như vậy?” Điều gì đã khiến chuyển đổi số trở thành tầm quan trọng
của một doanh nghiệp. Phải chăng những ứng dụng mang đến vơ vàn những lợi
ích cho doanh nghiệp.
Với sức lan tỏa mạnh mẽ, chuyển đổi số hiện nay đã được ứng dụng vào
trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Nông nghiệp, Công nghiệp, An ninh – Quốc
Phịng, và sinh học…Và đã mang đến những thành cơng, những “bước ngoặt”
thay đổi ngoạn mục cho doanh nghiệp.
4. Vì sao cần chuyển đổi số?
Với thành công của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển đổi số hiện
đang là xu hướng tất yếu với các quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu
dùng trên toàn thế giới. Những sự thay đổi to lớn về năng suất lao động, trải
nghiệm của người dùng và các mơ hình kinh doanh mới đang được hình thành
cho thấy vai trị và tác động to lớn trong cuộc sống xã hội hiện nay của chuyển
đổi số, nó tác động đến mọi ngành nghề, như: công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại và dịch vụ kinh doanh.
Chuyển đổi số mở ra cơ hội chưa từng có cho Việt Nam. Chính phủ số
giúp Chính phủ hoạt động hiệu quả, hiệu lực hơn, minh bạch hơn, giảm tham
nhũng. Kinh tế số thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo ra giá trị mới, giúp tăng năng
suất lao động, tạo động lực tăng trưởng mới, thốt bẫy thu nhập trung bình. Xã
hội số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức,
thu hẹp khoảng cách phát triển, giảm bất bình đẳng. Các ngành, lĩnh vực được
4
tối ưu, thơng minh hố hướng đến nâng cao trải nghiệm và chất lượng cuộc
sống của người dân.
5. Chi phí cho chuyển đổi số
Các doanh nghiệp không nên coi chuyển đổi số là một hạng mục đầu tư
trong doanh nghiệp. Thay vào đó, hãy coi nó như một khoản đầu tư lâu dài cho
tương lai. Chuyển đổi số không phải là 1 khoản chi phí mà chuyển đổi số là
giải pháp để tối ưu hóa chi phí và tạo ra những giá trị mới.
Mỗi cơ quan, tổ chức căn cứ vào chiến lược chuyển đổi số của mình để
có mức chi phù hợp. Đối với các cơ quan nhà nước cấp bộ, cấp tỉnh, tỷ lệ chi
cho chuyển đổi số nên ở mức 1% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm. Mức
trung bình của thế giới vào khoảng 2-3%. Ở một số nước như Singapore, tỷ lệ
này có thể lên đến 4-5%.
Chuyển đổi số là chuyển hoạt động từ mơi trường thực sang mơi trường
số. Bảo đảm an tồn, an ninh mạng là điều kiện tiên quyết để chuyển đổi số.
Mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần dành ít nhất 10% mức chi cho chuyển đổi số để
chi cho các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
II. QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ CỦA DOANH NGHIỆP
• Bước 1: Khách hàng là trung tâm- Lấy khách hàng làm trung tâm là một
phương pháp kinh doanh. Phương pháp này tập trung vào việc tạo ra trải
nghiệm tích cực cho khách hàng bằng cách tối đa hóa dịch vụ, đưa ra
những lời đề nghị hấp dẫn dành cho sản phẩm và xây dựng mối quan hệ
với khách hàng. Các quyết định công nghệ nên hướng đến mục tiêu làm
cuộc sống của khách hàng tiện lợi và dễ dàng hơn.
5
• Bước 2: Lãnh đạo phải là người đầu tiên chuyển đổi số trong doanh
nghiệp -Lãnh đạo phải là người đầu tiên chuyển đổi số trong doanh
nghiệp Thay đổi tư duy, nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về tầm
quan trọng của chuyển đổi số đóng vai trị quan trọng trong quá trình
chuyển đổi số của doanh nghiệp. Việc lãnh đạo thay đổi tư duy sẽ thúc
đẩy nhân viên hướng tới tầm nhìn chung của doanh nghiệp.
• Bước 3: Doanh nghiệp nên thay đổi cách quản lý mới phù hợp hơnNhân viên thiếu hợp tác là một trong những lý do phổ biến khiến cho
việc chuyển đổi số không thành cơng tại nhiều doanh nghiệp. Có thể do
cơng nghệ q phức tạp, hay họ chưa quen thuộc với cách làm này.
• Bước 4: Cơ cấu tổ chức -Các cơng ty cần phải phá vỡ cơ cấu cũ kỹ
khơng cịn phù hợp để tạo ra một tổ chức gắn kết, thích nghi tốt với sự
thay đổi. DN cần phải tái cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động, thay đổi để thích nghi với hồn cảnh mới của mơi trường và phát
triển bền vững trong tương lai.
• Bước 5: Nhanh chóng hội nhập- Hệ thống dữ liệu cần được tích hợp vào
các quy trình nội bộ của cơng ty và được kết nối, làm việc cùng nhau.
Lúc này, Cloud Drive thể hiện rõ ưu điểm vượt trội khi cho phép chia sẻ,
sao lưu, chia sẻ, đồng bộ thông tin, kết nối, dữ liệu hồn hảo giữa các
phịng ban, giữa doanh nghiệp và khách hàng,…
• Bước 6: Quyết định cơng nghệ -Chuyển đổi số tác động đến toàn bộ tổ
chức. Chính vì vậy, các chun gia khuyến khích cơng ty nên sử dụng
dịch vụ điện toán đám mây, promail, phần mềm quản trị công việc,…
Nhờ việc sử dụng công nghệ mà các doanh nghiệp có thể tiết kiệm thời
gian, cơng sức cũng như nâng cao hiệu quả công việc .
6
• Bước 7: Tăng trải nghiệm khách hàng nội bộ- Khách hàng nội bộ là
những cá nhân, nhân viên, hoặc phịng ban của doanh nghiệp bạn. Họ
cũng có thể là những người thuộc các công ty phân phối và cung cấp sản
phẩm của bạn. Tóm lại, bạn có thể hiểu khách hàng nội bộ chính là
người tiếp xúc và hiểu sản phẩm của bạn nhất. Khi tìm kiếm và áp dụng
các giải pháp kỹ thuật số cho khách hàng, doanh nghiệp cũng nên quan
tâm đến các khách hàng nội bộ của mình. Nhận phản hồi của nhân viên
và cung cấp các giải pháp công nghệ tốt nhất cho nhân viên để tăng trải
nghiệm tuyệt vời.
• Bước 8: Phát triển của sản phẩm, dịch vụ và quy trình -Trong quá trình
chuyển đổi số, doanh nghiệp cũng cần có sự thay đổi trong suy nghĩ về
cách tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ của mình Xu hướng sử dụng
sản phẩm của người tiêu dùng không ngừng phát triển và thay đổi. Chính
vì vậy các cơng ty phải ln phải cố gắng để tìm ra các giải pháp hiệu
quả và sáng tạo nhất.
• Bước 9: Bảo mật dữ liệu, quyền riêng tư và đạo đức -Các doanh nghiệp
cần lưu ý khi áp dụng giải pháp kỹ thuật số doanh nghiệp cũng đồng thời
phải nâng cao bảo mật dữ liệu.
• Bước 10: Quản trị hậu cần và chuỗi cung ứng- Với chuỗi cung ứng hồn
hảo, doanh nghiệp sẽ có được nhiều lợi thế cạnh tranh trong đó có thể kể
đến lợi thế về chi phí, giá thành trên một đơn vị sản phẩm, kèm theo đó
là khả năng đáp ứng đơn hàng của khách hàng.
• Bước 11: Số hóa- Số hóa là hình thức hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ
thống thường sang hệ thống kỹ thuật số. Việc số hóa tài liệu lưu trữ
nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp như giảm thiểu đáng kể diện tích,
khơng gian lưu giữ; bảo quản, duy trì tuổi thọ của tài liệu truyền thống
7
được lâu hơn; tiết kiệm thời gian tìm kiếm, chia sẻ thơng tin dễ dàng, tiết
kiệm chi phí quản lý, chỉnh sửa tài liệu linh hoạt,…
• Bước 12: Cá nhân hóa trải nghiệm của khách hàng- Cá nhân hóa là một
trong những chiến lược cần thiết và tác động không nhỏ đến tốc độ phát
triển của doanh nghiệp. Chuyển đổi số tạo nên cơ hội tuyệt cung cấp
dịch vụ cá nhân cho khách hàng, để hiểu và cung cấp các đề xuất cho
khách hàng.
III.
MỞ RỘNG VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Quản trị tri thức trong chuyển đổi số
Trọng tâm của chuyển đổi số thành công không chỉ là vấn đề về
công nghệ mà là quản trị tri thức trong tổ chức. Cơng nghệ đóng vai trị là cơng
cụ tạo ra giá trị cho doanh nghiệp và khách hàng, song để áp dụng công nghệ
hiệu quả cần năng lực, tri thức của con người. Doanh nghiệp bỏ ra chi phí lớn
cho cơng nghệ hiện đại nhưng năng lực của con người trong tổ chức khơng theo
kịp dẫn đến thất bại.
• Chuyển đổi số
Chuyển đổi số đề cập đến thay đổi các cách làm cũ, thử nghiệm
nhiều hơn và trở nên nhanh nhẹn hơn trong việc phản ứng với khách hàng và
đối thủ. Nó kéo theo một sự thay đổi văn hóa, theo đó các tổ chức liên tục có sự
thay đổi, thử nghiệm và sẵn sàng chấp nhận rủi ro thất bại. Mục đích để cải tiến
quy trình, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hướng đến nâng cao trải
nghiệm, giá trị mang đến cho khách hàng
Chuyển đổi số thu hẹp khoảng cách giữa những gì khách hàng đã mong
đợi và những gì các doanh nghiệp hiện tại thực sự có thể cung cấp. Để làm
8
được điều đó các tổ chức tìm cách liên tục học hỏi, làm giàu vốn tri thức để
tinh chỉnh và sắp xếp lại các quy trình kinh doanh của họ
Dựa trên những điều trên, có ba u cầu chính để chuyển đổi kỹ thuật số
thành công. Đầu tiên là thông tin cần số hóa phải đầy đủ, phù hợp và chính xác.
Thứ hai là quy trình kinh doanh được chọn để số hóa có tiềm năng tối đa hóa
lợi tức đầu tư. Thứ ba là việc học hỏi và phân tích lại các nhu cầu và thực tiễn
của khách hàng được thể chế hóa trong tồn bộ tổ chức. Ba yêu cầu này phụ
thuộc vào khả năng tổ chức tích lũy tri thức, lan tỏa áp dụng và tạo ra tri thức
mới. Đó là q trình quản lý kiến thức hiệu quả.
• Chuyển đổi số gắn với quản trị tri thức
Nhìn chung, quá trình chuyển đổi kỹ thuật số là một hành trình liên tục
khám phá những cách thức mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của
khách hàng. Quản trị tri thức là trọng tâm quyết định sự thành công của chuyển
đổi số. Quản lý kiến thức hỗ trợ trong việc xác định những gì cần số hóa và
cách số hóa một cách tối ưu. Điều này làm giảm chi phí liên quan đến chuyển
đổi kỹ thuật số. Nói rõ hơn, thơng qua việc tập trung liên tục và không ngừng
vào việc xây dựng sự trưởng thành về quản lý tri thức, quá trình thu hẹp khoảng
cách giữa nhu cầu của khách hàng kỹ thuật số và những gì được cung cấp sẽ trở
nên dễ dàng hơn theo thời gian.
Đồng thời, chuyển đổi số tạo sự thay đổi q nhanh như ứng dụng trí tuệ
nhân tạo, cơng nghệ phần mềm hiện đại. Đây là những kiến thức khó với đội
ngũ nhân sự nếu khơng được chuẩn bị kĩ về kiến thức. Điều này có thể tác động
xấu khi dẫn đến việc nhân sự khơng thích ứng nhanh, dễ xu hướng từ bỏ công
việc, tổ chức. Do vậy, việc đầu tư vào quản trị tri thức, xây dựng vốn tri thức
vững là chìa khóa giúp doanh nghiệp chuyển đổi số thành cơng.
• Các yếu tố chiến lược của quản trị tri thức trong chuyển đổi số
9
Trước vai trò ngày càng quan trọng của quản trị tri thức, các
doanh nghiệp cần nắm được trọng tâm để thực hiện nhằm đạt được mục tiêu
phát triển của tổ chức. Quản trị tri thức hiệu quả là sự tổng hịa của 4 yếu tố
chiến lược, quy trình, con người và công nghệ.
➢ Chiến lược:
Chiến lược quản trị tri thức đề cập đến một kế hoạch giúp doanh
nghiệp quản lý thông tin, dữ liệu và kiến thức. Các hoạt động cụ thể được thực
hiện trong ba lĩnh vực lớn: tạo tri thức, sử dụng tri thức và xây dựng môi
trường thể chế thuận lợi cho việc học tập và chia sẻ tri thức. Một chiến lược
quản trị tri thức hiệu quả cần gắn với mục tiêu chung của tổ chức để đảm bảo
sự đồng bộ, tránh lãng phí nguồn lực.
Bên cạnh đó, chiến lược quản trị tri thức cần có mục tiêu rõ ràng, xác
định các nguồn lực và ngân sách cũng như phân cơng vai trị và trách nhiệm.
Đồng thời cũng cần có thước đo để đo lường hiệu quả. Quản trị tri thức là q
trình tích lũy và cải tiến liên tục qua thời gian để hình thành vốn tri thức vững
vàng trong tổ chức. Do vậy, chiến lược quản trị tri thức cũng cần được hoạch
định rõ ràng, khơng chỉ mang tính thời điểm.
➢ Quy trình:
Quản trị tri thức hiệu quả địi hỏi quy trình khoa học, có sự đúc
kết từ những chuyên gia hàng đầu trên thế giới với đặc thù thực tiễn của doanh
nghiệp. Mô hình quy trình quản trị tri thức của Evans, Dalkir, và Bidian (2014)
là mơ hình hiệu quả, rõ ràng về cách thức giúp doanh nghiệp dễ dàng trong ứng
dụng, phù hợp với nhiều đặc thù doanh nghiệp. Mơ hình bao gồm các giai đoạn
được mơ hình hóa như sau: Xác định / tạo dựng kiến thức; Lưu trữ kiến thức;
Chia sẻ kiến thức; Áp dụng kiến thức; Học hỏi và Cải tiến.
10
➢ Con người:
Con người là thành phần quan trọng của quản lý tri thức và là nền
tảng để xây dựng một tổ chức thành cơng. Bản chất q trình quản trị tri
thức là sự trau dồi và chia sẻ kiến thức giữa các thành viên trong tổ chức,
được lưu trữ lại. Thơng qua thời gian áp dụng sẽ có sự cập nhật để nâng
cao hiệu quả làm việc của tổ chức. Do vậy, để quản trị tri thức thành công,
các nhà lãnh đạo cần cho nhân sự thấy nội hàm và ý nghĩa của vấn đề này.
Qua đó thu hút sự tham gia của các thành viên.
Điều quan trọng là doanh nghiệp cần tạo môi trường thúc đẩy các
thành viên học tập kiến thức và chia sẻ đến các thành viên khác. Tri thức
được xây dựng và trao đổi một cách tự nhiên. Đồng thời, các doanh nghiệp
có chính sách đào tạo nội bộ liên tục, có thể sử dụng giảng viên nội bộ ,
các phịng ban có huấn luyện cho nhân sự của mình cũng như sử dụng
giảng viên bên ngồi từ cơng ty tư vấn
➢ Cơng nghệ:
Cơng nghệ là yếu tố thúc đẩy sự học hỏi và đẩy nhanh tốc độ
chuyển giao kiến thức. Chính cơng nghệ cung cấp cho quản trị tri thức
nhiều công cụ hỗ trợ mạnh để thực hiện các khâu trong chu trình quản trị
tri thức.
Công nghệ được sử dụng trước tiên để tạo điều kiện giao tiếp , hợp
tác và quản lý nội dung sao cho có thể nắm bắt , chia sẻ , phổ biến và ứng
dụng tri thức tốt hơn .
11
2. Sự khác biệt giữa số hoá và chuyển đổi số – digital transformation?
Khơng ít người đang nhầm lẫn giữa Số hóa dữ liệu và Số hóa quy trình
là một, nhưng khơng phải vậy. Về bản chất, số hóa quy trình là cấp phát triển
cao hơn, đã có yếu tố “số” bao hàm để làm thay đổi cách làm hiện tại, mang lại
hiệu quả hơn.
Số hóa là bước chuyển mọi thơng tin sang dạng kỹ thuật số (số hóa dữ
liệu) và ứng dụng kỹ thuật số sử dụng các dữ liệu số để đơn giản hóa cách bạn
làm việc và thay đổi cách làm việc của tổ chức (số hóa quy trình).
Dữ liệu số cho các doanh nghiệp hiệu quả hơn theo cấp số nhân so với
trước đây, nhưng các hệ thống và quy trình kinh doanh vẫn được thiết kế chủ
yếu xoay quanh các ý tưởng thời đại tương tự về cách tìm, chia sẻ và sử dụng
thơng tin. Tác động mà internet và cả làn sóng ứng dụng công nghệ số trước
đây mang lại chủ yếu là số hóa các năng lực hiện có. Đơn giản đó là giao việc
cho một loại "nhân viên" mới: máy tính. Nhưng khơng làn sóng nào thay đổi
được một cách sâu sắc các quá trình đang bị thay thế. Những gì xảy ra với số
hóa đơn giản chỉ là sự thay thế (analog/hồ sơ trên giấy sang digital).
Nếu chỉ đầu tư vào cơng nghệ nhằm số hóa các chức năng và q trình
hiện tại thì khơng đủ để chuyển đổi thực sự một doanh nghiệp hay cả một
ngành. Nó là một điều kiện cần, nhưng chưa đủ. Chuyển đổi số đòi hỏi sự thay
đổi mang tính cách mạng đối với các quá trình cạnh tranh then chốt của doanh
nghiệp.
Chuyển đổi số địi hỏi doanh nghiệp phải liên tục theo dõi các xu thế,
liên tục thử nghiệm, thích nghi – và các tổ chức giáo dục đang xây dựng
chương trình đào tạo mới nhằm trang bị tập hợp kỹ năng mới cho cả đội ngũ
lãnh đạo hiện tại và những người sẽ trở thành lãnh đạo trong tương lai. Các tổ
chức thực hiện chuyển đổi số tập trung vào việc thu hút khách hàng của họ vào
những trải nghiệm thú vị trên nhiều kênh.
12
IV. THỰC TRẠNG CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1. Thực trạng chuyển đổi số trên thế giới
Có thể nói chuyển đổi số đang và sẽ trở thành xu hướng toàn cầu.
Chuyển đổi số đã thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo từ bộ máy chính
quyền của nhiều quốc gia cho đến các doanh nhân của các tập đoàn lớn và cả
người quản lý của những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tốc độ chuyển đổi số tại các khu vực và quốc gia là khác nhau tùy vào
sự phát triển công nghệ và tốc độ chuyển đổi mô hình doanh nghiệp. Hiện nay
Châu Âu là khu vực có tốc độ chuyển đổi số nhanh nhất, thứ hai là Mỹ và các
nước Châu Á.
2. Thực trạng chuyển đổi số tại Việt Nam
Hiện tại mặc dù chính phủ đang khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy
các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số, nhất là đối với các ngành nghề như
dịch vụ, y tế, giao thông vận tải, du lịch v.v… nhưng vẫn chưa tạo được những
bước tiến vượt bậc như mong đợi.
Hơn 90% các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn đang được chèo lái một
cách “bấp bênh”, chậm chạp. Chưa kể đến cịn có những doanh nghiệp với quy
mơ vừa và nhỏ còn đang rất mơ hồ về khái niệm “chuyển đổi số”. Bên cạnh đó,
các chiến lược cần thiết được vạch ra cho công cuộc chuyển đổi số vẫn đang
trong tình trạng cịn nhiều thiếu sót chưa thể hoàn thiện và đưa vào áp dụng.
Khi dịch Covid-19 lan rộng, dẫn tới những hạn chế tiếp xúc và việc phát
thực hiện các biện pháp dãn cách xã hội đã buộc các doanh nghiệp phải ứng
13
dụng nhiều hơn các công nghệ số trong hoạt động của mình, nhất là trong quản
trị nội bộ, thanh tốn điện tử, marketing trực tuyến. Từ đó, tỷ lệ các doanh
nghiệp ứng dụng các công nghệ số cao gần bằng tỷ lệ doanh nghiệp đã ứng
dụng trong thời gian dài trước đây, cụ thể như trong quản lý nhân sự từ xa, hội
nghị trực tuyến, học trực tuyến, phê duyệt nội bộ.
Tuy vậy, ở góc độ doanh nghiệp, theo khảo sát mới nhất của Bộ Cơng
Thương về tính sẵn sàng ứng dụng các công nghệ 4.0 trong hoạt động sản xuất
kinh doanh vẫn có tới 82% doanh nghiệp đang ở vị trí mới nhập cuộc, trong đó
61% cịn đứng ngồi cuộc và 21% doanh nghiệp bắt đầu có các hoạt động
chuẩn bị ban đầu, 16/17 ngành khảo sát ưu tiên đều đang có mức sẵn sàng thấp.
3. Chính sách của Nhà nước Việt Nam trong chuyển đổi số
Chính phủ Việt Nam đã xác định được tầm quan trọng của Chuyển đổi
số trong công cuộc xây dựng kinh tế, phát triển đất nước. Mục tiêu nêu rõ: Việt
Nam có kinh tế số chiếm 20% GDP; tỷ trọng kinh tế số ở mỗi ngành tối thiểu
10%; năng suất lao động tăng tối thiểu mỗi năm 7%; thuộc nhóm top 50 quốc
gia dẫn đầu về CNTT.
Chính phủ đang khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp
thực hiện chuyển đổi số, nhất là đối với các ngành nghề như dịch vụ, y tế, giao
thơng vận tải, du lịch v.v….Bên cạnh đó, phát triển doanh nghiệp công nghệ số,
chuyển dịch từ lắp ráp, gia công về công nghệ thông tin sang làm sản phẩm
công nghệ số, công nghệ 4.0, phát triển nội dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh
tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử và sản xuất thông minh. Thúc
đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và cả nền kinh tế..
14
Ngày 03 tháng 6 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030”. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong
việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sứ mệnh, sự cần thiết, tính cấp bách
của chuyển đổi số trong xã hội và hành động đồng bộ ở các cấp với sự tham gia
của toàn dân là điều cần thiết để thực hiện thắng lợi Chương trình chuyển đổi
số quốc gia.
Thực tế các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số của Chính
phủ đã tác động đến quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp, 64% các doanh
nghiệp đã được hưởng lợi từ các chương trình đó, 36% đã biết đến chương
trình nhưng chưa tham gia
V. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
1. Cơ hội
Dịch COVID-19 đẩy DN đứng trước nhiều khó khăn, nhưng cũng gợi ý
thêm các kênh tiếp cận khách hàng, là dịp để doanh nghiệp thay đổi tư duy,
chuyển đổi số, ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình.
• Tối ưu nguồn lực, giảm bớt dư thừa các khâu khâu lặp lại,
gia tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
• Chuẩn hóa quy trình vận hành doanh nghiệp, tương tác hiệu
quả trong nội bộ doanh nghiệp
• Thơng tin doanh nghiệp kịp thời, chính xác, nhanh chóng,
báo cáo đa chiều để quản trị kịp thời
• Hỗ trợ lập kế hoạch dự phòng, rủi ro một cách nhanh gọn
15
• Thấu hiểu khách hàng nhanh chóng để tương tác tốt hơn
với khách hàng
• Tăng khả năng tìm kiếm và thu hút và giữ chân khách hàng
• Mở ra cánh cửa cho các cơ hội kinh doanh và doanh thu
mới, cho phép tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới
• Tăng tốc độ đưa sản phẩm, dịch vụ ra thị trường, một cách
nhanh chóng
• Tăng tốc độ phản ứng với những thay đổi của nhu cầu trên
thị trường
• Thúc đẩy văn hóa đổi mới, chuẩn bị cho cơng ty để lường
trước bất kỳ sự gián đoạn nào
• Giúp số hố tài liệu bằng cách chuyển tồn bộ tài liệu bản
cứng này sang dạng tài liệu mềm thuận tiện cho việc sàng
lọc, tìm kiếm và chia sẻ thơng tin, kéo dài tuổi thọ của tài
liệu và tiết kiệm không gian lưu trữ.
2. Thách thức
• Thách thức từ cơng nghệ
Chuyển đổi số chính là việc ứng dụng cơng nghệ vào mọi hoạt
động của doanh nghiệp được thực hiện trong thời đại bùng nổ về công
nghệ trên nền tảng của hệ thống internet mạnh mẽ, chính vì vậy địi hỏi
trình độ rất cao của cả về kỹ thuật cũng như nhân lực.
Để các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số thành công cần có cơ sở
hạ tầng CNTT phù hợp - cả phần cứng và phần mềm. Mặc dù có đã có những
nhận thức về sự cần thiết của chuyển đổi số, tuy nhiên do khả năng sản xuất
còn hạn chế, mức độ tự động hóa cịn chưa cao nên khó áp dụng chuyển đổi số.
16
• Thách thức về nguồn nhân lực
Đồng thời chuyển đổi số cần có nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể
làm chủ cơng nghệ mới, phục vụ cho việc triển khai chuyển đổi số và đó cũng
là điều mà các DNNVV gặp khó khăn.
• Thách thức từ vốn đầu tư
Việc sẽ phải đầu tư lớn về tài chính và nhân lực, trong khi chưa chắc
chắn về hiệu quả cũng như đối mặt với nguy cơ thất bại từ đó tạo lên rào cản
lớn với các doanh nghiệp Việt Nam.
• Thách thức từ nhận thức của doanh nghiệp
Chuyển đổi số phải bắt đầu từ tư duy người lãnh đạo, đến xây dựng hạ
tầng, đào tạo nhân sự và cuối cùng là yếu tố cơng nghệ. Chính vì vậy, thực tế
buộc những nhà quản trị cần có được nhận thức kịp thời và đưa ra hành động
sớm cho chuyển đổi số tại doanh nghiệp của mình.
Trong bối cảnh hiện nay, chiến lược tư duy truyền thống khơng cịn phù
hợp đối với mỗi doanh nghiệp. Lãnh đạo doanh nghiệp cần thay đổi suy nghĩ
của mình để có một chiến lược kinh doanh công nghệ số hiệu quả, tạo ra những
trải nghiệm ban đầu và lồng ghép những trải nghiệm đó vào quy trình chiến
lược phát triển doanh nghiệp.
3. Giải pháp
• Thay đổi mơ hình kinh doanh, quy trình sản xuất, sản phẩm để nâng cao
năng suất, phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp bằng công nghệ số
• Xây dựng Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong các SMEs (tư vấn lộ
trình, tạo điều kiện kết nối nguồn vốn, công nghệ, thị trường, …). Phát
triển SMEs tận dụng công nghệ số để cạnh tranh với khu vực, quốc tế,
17
đặc biệt hỗ trợ thay đổi mơ hình sản xuất, kinh doanh, dịch chuyển lên
nền tảng số, xây dựng các mạng lưới sản xuất kết nối (các hệ sinh thái)
• Hướng dẫn các SMEs (DNVVN) hoạt động trực tuyến và tiêu chuẩn hóa
các mục sản phẩm đưa lên mơi trường thương mại điện tử
• Quảng bá, nâng cao nhận thức lợi ích, hỗ trợ đào tạo về chuyển đổi số,
tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) và các khu vực tụt
hậu
• Tạo các ưu đãi như về thuế cho doanh nghiệp trong việc sử dụng các
công cụ số.
VI. CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ĐÃ CHUYỂN
ĐỔI SỐ THÀNH CƠNG
1. VinHMS
Ngày 12/4/2021, Cơng ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh phần
mềm VinHMS (Tập đồn Vingroup) cơng bố ra mắt Giải pháp
chuyển đổi số quản lý và vận hành khách sạn tồn diện CiHMS. Với
khả năng “số hóa” thơng tin từ tất cả các hoạt động vận hành, CiHMS
không chỉ giúp nâng cao năng suất, giảm chi phí hoạt động mà còn
giúp các đối tác mở rộng thị trường, tăng gấp nhiều lần doanh thu.
Mơ hình cho phép các khách sạn tiến hành chuyển đổi số với chi phí
thấp, phù hợp với giai đoạn kinh doanh khó khăn hiện nay
2. MB Bank
“Chuyển đổi số để lại nhiều ấn tượng với tôi và cả MB thời
gian qua. Chuyển đổi số khơng chỉ là mục tiêu mà cịn là cơng cụ. Do
vậy, MB tạo ra những sản phẩm mới, trải nghiệm mới – hồn hảo
hơn, khơng dễ dàng trong điều kiện của Việt Nam”. Năm 2019, tổng
18
số lượng giao dịch tài chính trên kênh ngân hàng số tăng xấp xỉ 11
lần so với năm 2017; tăng 5,6 lần so với cùng kỳ 2018; tổng doanh số
giao dịch tài chính trên kênh ngân hàng số tăng 4,5 lần so với năm
2017; tăng gần 2 lần so với 2018.
3. Công ty Cổ phần Ban Mê Green Farm (TP. Buôn Ma Thuột)
DN này đã ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý sản xuất, sử
dụng nhật ký điện tử để kiểm sốt cơng việc từ xa, quản lý DN và
quản lý phân phối khách hàng. Bà Nguyễn Thị Thái Thanh, Giám đốc
công ty chia sẻ, kết quả của chuyển đổi số giúp DN tiết kiệm được
nhiều chi phí trong q trình sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh
thơng qua tự động hóa, từ đó mang về thêm nhiều đơn hàng, khách
hàng mới. Nếu khai thác tốt hơn các lợi thế, tiềm năng của chuyển
đổi số thì doanh thu của DN sẽ còn tăng trưởng cao hơn nữa.
4. Traphaco
Traphaco đã chủ động đầu tư công nghệ dược phẩm hiện đại
theo tiêu chuẩn quốc tế, sử dụng rô bốt trong sản xuất tạo lợi thế dẫn
đầu về Pharma 4.0 tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý bán hàng (DMS); áp dụng ERP trong quản lý DN; phân tích
và khai thác dữ liệu khách hàng thơng qua hệ thống BI (Business
intelligence), đánh giá năng lực từng đại lý, nhà thuốc để tối ưu hóa
các chính sách bán hàng.
VII. TỔNG KẾT
Theo Gartner – công ty nghiên cứu và tư vấn công nghệ thông tin hàng
đầu thế giới đưa ra định nghĩa về chuyển đổi số như sau: “Chuyển đổi số là
việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mơ hình kinh doanh, tạo ra những cơ
19
hội, doanh thu và giá trị mới”. Cịn Microsoft thì cho rằng “Chuyển đổi số là
việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để
tạo những giá trị mới”.
Có thể nói chuyển đổi số đang và sẽ trở thành xu hướng toàn cầu.
Chuyển đổi số đã thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo từ bộ máy chính
quyền của nhiều quốc gia cho đến các doanh nhân của các tập đoàn lớn và cả
người quản lý của những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Giới chuyên gia nhận định,
quá trình chuyển đổi số sẽ không bỏ qua một DN nào, nếu muốn tồn tại, DN
khơng cịn cách nào khác là phải nắm bắt và thích ứng. Khơng có DN nào có
thể khẳng định: “Thích thì chuyển đổi, số hóa, khơng thích thì thơi”, vì cuộc
cách mạng cơng nghiệp 4.0 khơng cho phép DN nào đứng yên, giữ tư duy và
lối kinh doanh truyền thống.
Hịa mình vào xu thế chung của cả thế giới, để đương đầu với thách thức
cũng như nắm bắt tối đa cơ hội trong thời đại mới, sinh viên cần chuẩn bị cho
mình đầy đủ tri thức về công nghệ thông tin, ngoại ngữ, kỹ năng mềm và rất
nhiều kinh nghiệm thực tế. Chúng ta - là những sinh viên trong mơi trường kinh
tế - nên tìm hiểu, nghiên cứu về chuyển đổi số, nhanh chóng thích nghi và hịa
nhập với mơi trường cơng nghệ số bởi chúng ta sẽ là nguồn nhân lực chính
trong thời kỳ chuyển đổi số tại Việt Nam, góp phần đưa Việt Nam phát triển
sánh vai với các cường quốc năm châu.
20