Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bài Thu Hoạch Diễn Án Hành Chính 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.21 KB, 11 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
Môn
Mã số hồ sơ
Diễn lần
Ngày diễn
Giáo viên hướng dẫn

:
:
:
:
:

HÀNH CHÍNH
LS.HC _DA2/HC12/CBTC
02
16/10/2023
…………………………………………….………………

KỸ NĂNG TRANH TỤNG TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
NGUYỄN THỊ TUYẾT
Khởi kiện: Chánh thanh tra Sở Văn Hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
Vai trị của luật sư:
LUẬT SƯ BẢO VỆ CHO NGƯỜI KHỞI KIỆN

Họ và tên: TRƯƠNG VĂN LÃM
Ngày sinh 02 tháng 01 năm 1967
SBD: 567 Lớp: I LS: 25.1 _ Tối


Vai diễn: Không

TP. Thủ Đức, tháng 10 năm 2023


MỤC LỤC
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN...................................................................................1
1. Đương sự.................................................................................................................... 1
2. Đối tượng khởi kiện:..................................................................................................1
3. Diễn biến vụ án..........................................................................................................1
II. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG...............................................................2
III. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN...................................................................2
1. Đương sự trong vụ án.................................................................................................2
a. Người khởi kiện:......................................................................................................................2
b. Người bị kiện:..........................................................................................................................2
c. Người làm chứng:.....................................................................................................................2

2. Thời hiệu khởi kiện....................................................................................................3
3. Đối tượng khởi kiện:..................................................................................................3
4. Thẩm quyền tòa án.....................................................................................................3
IV. KẾ HOẠCH XÉT HỎI VỚI TƯ CÁCH LÀ NGƯỜI BẢO VỆ CHO NGƯỜI
KHỞI KIỆN..................................................................................................................... 3
1. Mục đích:................................................................................................................... 3
2. Định hướng bảo vệ cho Nguyễn Thị Tuyết................................................................3
3. Dự kiến kế hoạch hỏi.................................................................................................4
a. Hỏi người bị kiện:.....................................................................................................................4
b. Hỏi người làm chứng................................................................................................................4
c. Hỏi người khởi kiện:................................................................................................................4

V. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN......................................................5

NHẬN XÉT TẠI BUỔI DIỄN ÁN..................................................................................8


I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Đương sự
- Người khởi kiện: Nguyễn Thị Tuyết Sinh năm: 1982
Địa chỉ thường trú: 241 Lê Lai, tổ 9, phường Đông Lân, TP P, tỉnh G.L
Đại diện theo ủy quyền: Mai Anh Tuấn
Theo Giấy ủy quyền ngày 19/05/2014
Địa chỉ thường trú: 33 đường Minh Khai, TP P tỉnh G.L
- Người bị kiện: Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
Địa chỉ: 06 Trần Hưng Đạo, TP P, tỉnh G.L
Người đại diện theo ủy quyền: ông Dương Văn Thành, chức vụ Phó chánh thanh tra
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
2. Đối tượng khởi kiện:
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tỉnh G.L
3. Diễn biến vụ án
- Ngày 23/12/2013, Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
G.L tiến hành kiểm tra cơ sở kinh doanh nhà trọ của bà Nguyễn Thị Tuyết tại số 241
đường Lê Lai, thành phố P, tỉnh G.L, xác định: ông Thường và bà Lành đang quan hệ
tình dục (không có Giấy đăng ký kết hơn); ơng Văn và bà Thùy đang xem tivi (đang ở
chung phịng, khơng có Giấy đăng ký kết hôn); không vào sổ bà Lợi. Từ kết quả kiểm tra
trên, Đoàn kiểm tra đã kết luận tại Biên bản vi phạm hành chính ngày 10/03/2014 là chủ
cơ sở kinh doanh nhà trọ thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi vi phạm như trên.
Trên cơ sở Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC, ngày 10/3/2014 Ông Trần
Ngọc Minh (Phó Giám đốc kiêm Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
G.L) đã ban hành Quyết định xử lý vi phạm trong lĩnh vực hoạt động văn hóa, thể thao và
du lịch số 23/QĐ- XPHC đối với cơ sở kinh doanh nhà trọ của bà tại số 241 đường Lê

Lai, thành phố P, tỉnh G.L với mức phạt 15.000.000 đồng với lý do “đã có hành vi vi
phạm hành chính: thiếu tinh thần trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ
sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm (Áp dụng
khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính
Phủ)".
- Ngày 24/03/2014, bà Tuyết đã làm đơn khiếu nại gửi tới Sở Văn hóa - Thể thao và Du
lịch tỉnh G.L về Quyết định số 23/QĐ-XP ngày 10/03/2014 của Chánh thanh tra Sở văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L.
- Ngày 07/04/2014, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ra Công văn số 167/CVVHTTDL về việc trả lời đơn khiếu nại trong đó nêu rõ Quyết định 23 đã được ban hành
đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục luật định và quyết định giữ nguyên Quyết định số 23/
QĐ-XPHC.
1


- Ngày 11/4/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết tiếp tục có đơn khiếu nại của gửi Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh G.L, Giám đốc Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh G.L, Giám đốc
công an tỉnh G.L. Ngày 20/4/2014, Thanh tra sở ra Quyết định số 01/QĐ-TTr về việc giải
quyết khiếu nại xử phạt vi phạm hành chính của bà Tuyết ngày 24/3/2014, theo đó giữ
nguyên quyết định số 23/QĐ-XPHC.
- Ngày 02/05/2014, bà Tuyết làm đơn khởi kiện Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh G.L về việc ban hành Quyết định xử lý vi phạm trong lĩnh vực hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch số 23/QĐ-XPHC Do không đồng ý với quyết định xử phạt và
việc giải quyết nêu trên.

II. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG
- Luật tố tụng hành chính 2010
- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- Luật khiếu nại 2011
- Nghị quyết 56/2010/QH12 về việc thi hành Luật tố tụng Hành chính
- Nghị quyết 01/2011/NQ-HĐTP

- Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, phịng chống bạo lực
gia đình
- Nghị định 158/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch và quảng cáo

III. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CƠ BẢN
1. Đương sự trong vụ án
a. Người khởi kiện:
- Bà Nguyễn Thị Tuyết, là người có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại trực tiếp bởi
quyết định hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
- Người được ủy quyền hợp pháp: Ông Mai Anh Tuấn
b. Người bị kiện:
- Ông Trần Ngọc Minh - Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L.
- Người được ủy quyền: Ông Dương Văn Thành - Phó Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, thể
thao và du lịch tỉnh G.L.
c. Người làm chứng:
- Ông: Nguyễn Văn Thường.
- Bà: Nguyễn Thị Lành.
- Ông: Phan Văn.
2


- Bà: Nguyễn Thị Thùy.
2. Thời hiệu khởi kiện
- Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính 2015, thời hiệu
khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính là Quyết
định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du

lịch tỉnh G.L.
- Ngày nhận quyết định của bà Tuyết là 17/3/2014, ngày 02/05/2014 gửi đơn kiện tới Tòa
án nhân dân. Như vậy vụ án của bà Tuyết vẫn trong thời hạn khởi kiện.
- Tịa Hành chính – Tịa án nhân dân tỉnh G.L đã thụ lý vụ án hành chính sơ thẩm số
01/2014/TL-HCST là phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Đối tượng khởi kiện:
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và
quảng cáo số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh G.L.
4. Thẩm quyền tòa án
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015, Tịa án có thẩm quyền giải
quyết cấp sơ thẩm là Tịa Hành Chính – Tịa án nhân dân tỉnh G.L vì người khởi kiện
kiện quyết định hành chính của Cơ quan hành chính cấp tỉnh (Chánh Thanh Tra Sở Văn
Hóa Thể Thao và Du Lịch tỉnh GL) nên Tịa án có thẩm quyền là Tịa án hành chính
thuộc Tịa án nhân dân cấp tỉnh nơi có trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết
định nơi người bị kiện có trụ sở.

IV. KẾ HOẠCH XÉT HỎI VỚI TƯ CÁCH LÀ NGƯỜI BẢO VỆ CHO
NGƯỜI KHỞI KIỆN
1. Mục đích:
Chứng minh Quyết định 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở văn
hóa, thể thao và du lịch Tỉnh G.L là không đúng pháp luật và u cầu Tịa án hủy bỏ tồn
bộ Quyết định 23/QĐ-XPHC.
2. Định hướng bảo vệ cho Nguyễn Thị Tuyết
- Làm rõ việc lập biên bản vi phạm hành chính ngày 23/12/2013 của Đồn thanh tra sở
Văn hóa thể thao du lịch là không đúng thẩm quyền.
- Làm rõ thẩm quyền ban hành quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh
thanh tra sở Văn hóa thể thao và du lịch.
- Làm rõ về thời hạn ra quyết định xử phạt.
- Làm rõ các căn cứ pháp luật áp dụng trong các quyết định được ban hành.


3


3. Dự kiến kế hoạch hỏi
a. Hỏi người bị kiện:
1. Ông Thành cho biết căn cứ vào cơ sở pháp lý nào để Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch G.L ban hành Quyết định xử phạt hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10 tháng 03
năm 2014(Quyết định 23) đối với bà Nguyễn Thị Tuyết?
2. Ngày 23 tháng 12 năm 2013 Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch G.L đã lập
biên bản số 11/BB-VPHC đối với nhà trọ Hoàng Lan, vậy nhà trọ Hoàng Lan đã có hành
vi vi phạm gì?
3. Quyết định xử phạt có phải là không ghi ngày ban hành không?
4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23 có ngày ban hành và ngày có hiệu lực
được sửa bằng loại văn bản gì?
5. Ngồi Biên bản vi phạm được lập ngày 23/12/2013 thì cịn biên bản nào khác ghi nhận
hành vi vi phạm của nhà trọ Hồng Lan Khơng?
6. Ngày 10/3/2014 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch G.L mới ra quyết định xử phạt có
đúng quy định của pháp luật không?
7. Từ thời điểm lập biên bản cho đến ngày ra Quyết định có bao nhiêu cơng văn gia hạn?
8. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh thanh tra sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch G.L là trong lĩnh vực gì?
b. Hỏi người làm chứng
(gồm ông Nguyễn Văn Thường; ông Phan Văn; bà Nguyễn Thị Lành, bà Nguyễn Thị
Thùy)
1. Bà Lành cho biết bà có thường xun th phịng trọ của bà Tuyết khơng?
2. Ông Thường cho biết, mối quan hệ của ông Thường với bà Lành là gì?
c. Hỏi người khởi kiện:
1. Bà Tuyết cho biết ngày 23 tháng 12 năm 2013, nhà trọ Hoàng Lan do bà làm chủ đã
xảy ra sự việc gì?

2. Khi xảy ra sự việc kiểm tra thì có những ai ở đó?
3. Họ đã chứng kiện vụ việc trong khoảng thời gian nào?
4. Sau khi lập biên bản thì những ai đã ký vào biên bản?
5. Tại sao bà khởi kiện hành chính Quyết định 23/QĐ-XP?
6. Bà nhận được Quyết định 23 vào thời gian nào? Có biên bản bàn giao quyết định
không?

4


V. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ NGƯỜI KHỞI KIỆN
Kính thưa Hội đồng xét xử;
Thưa vị đại diện Viện kiểm sát;
Thưa các Luật sư đồng nghiệp;
Thưa tồn thể q vị có mặt trong phiên tịa xét xử ngày hơm nay!
Tơi là Luật sư TVL đến từ văn phòng Luật TVL thuộc Đồn Luật sư thành phố Hà
Nội. Tơi tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà
Nguyễn Thị Tuyết là người khởi kiện trong vụ án hành chính khiếu kiện Quyết định số
23/QĐ- XPHC ngày 10/03/2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa,
thể thao, du lịch và quảng cáo của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh
G.L được Tòa án nhân dân tỉnh G.L đưa ra xét xử ngày hôm nay.
Qua việc nghiên cứu hồ sơ, xem xét các tài liệu có liên quan, theo dõi phần trình bày
của các đương sự, ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát tại phiên tịa hơm nay, tơi xin
trình bày quan điểm của mình để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Nguyễn Thị
Tuyết, chứng minh Quyết định số 23/QĐ-QĐXP ngày 10/03/2014 của Chánh thanh tra
Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh G.L là không đúng quy định pháp luật với các nội
dung sau:
Thứ nhất, Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC được thanh tra sở văn hóa
thể thao và du lịch lập ngày ngày 23/12/2013 là căn cứ để ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính số 23/QĐ-XP ban hành ngày 10/03/2014 là biên bản lập không

đúng quy định của pháp luật về căn cứ áp dụng
Ngày 23/12/2013, đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh
G.L tiến hành kiểm tra hộ kinh doanh của bà Tuyết. Như vậy thời điểm xảy ra hành vi vi
phạm là ngày 23/12/2013. Vào thời điểm đó, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP chưa có
hiệu lực. Theo khoản 1 Điều 72 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP thì “Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/12/2013” tức là sau 05 ngày kể tử ngày tiến hành lập biên
bản. Theo Điều 73 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: “1. Đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy và chữa cháy; phịng, chống bạo lực gia đình xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết, thì áp dụng
các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm…”. Do vậy, căn cứ đưa ra Quyết định
số 23/QĐ-QĐXP là không đúng quy định pháp luật.
Thứ hai, Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra sở Văn
hóa thể thao và du lịch Trần Ngọc Minh được ban hành là không đúng thẩm quyền.
Điều 69 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định Thanh tra sở văn hóa
thể thao và du lịch được lập biên bản vi phạm trong phạm vi mục 4, chương II của Nghị
định cụ thể như sau: “Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử
phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi quy định tại
Mục 2 Chương II; Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt theo
quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi quy định tại Mục 4
Chương II; các lực lượng Thanh tra chuyên ngành, Quản lý thị trường có thẩm quyền xử
phạt theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định tại
Điều 20 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi, lĩnh vực mình quản lý”.

5


Quyết định số 23/QĐ-XP do Chánh thanh tra sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh
G.L ban hành ngày 10/03/2014 quyết định xử phạt đối với bà Nguyễn Thị Tuyết đã nêu
rõ bà Tuyết đã vi phạm khoản 1 điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ban hành ngày

12/11/2013. Do vậy thẩm quyền xử lý phạm hành chính trong trường hợp này thuộc thẩm
quyền của Thanh tra Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh G.L.
Cụ thể hơn, theo quy định tại Nghị định số 71/2009/NĐ-CP 28/08/2009 về tổ chức và
hoạt động của thanh tra văn hóa, thể thao và du lịch và Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT- BVHTTDL-BNVngày 6/6/2008 thì Thanh tra Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch hồn tồn khơng có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, liên quan đến những hành
vi này (khơng có văn bản ủy quyền cho ông Chánh thanh tra trong việc ra quyết định).
Thứ ba, quyết định số 23/QĐ-VPHC vi phạm thời hạn ra quyết định.
Theo quy định tại Điều 66 Luật xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định
xử phạt vi hạn hành chính trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức
tạp, thuộc một trong số các trường hợp được pháp luật quy định thì thời hạn ra quyết định
xử phạt tối đa là 60 ngày. Ngày lập biên bản vi phạm hành chính trong vụ việc này là
ngày 23/12/2013. Áp dụng theo quy định pháp luật trong trường hợp hành vi thuộc
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn tối đa để ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính là ngày 23/02/2014. Thực tế, quyết định số 23/QĐ-VPHC được ban hành
ngày 10/03/2014, quá thời hạn quy định là 17 ngày. Do vậy, quyết định xử phạt vi phạm
hành chính này đã vi phạm về thời hạn ra quyết định xử phạt.
Thứ tư, về nội dung quyết định xử phạt không có căn cứ thực tế.
Quyết định nêu rõ bà Nguyễn Thị Tuyết: “đã có hành vi vi phạm hành chính thiếu
tinh thần trách nhiệm tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm”. Trong khi tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 3 Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003 định nghĩa: “Bán dâm là hành vi
giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Mua
dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để
được giao cấu”.
Tại bản tường trình ngày 23/12/2013 của ơng Nguyễn Văn Thường khẳng định ông
với bà Lành là vợ chồng. Cùng ngày, ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy khai tại bản
tường trình: “cả hai là đơi nam nữ u nhau, đã có đám hỏi nhưng do ơng ngoại mất nên
chưa tổ chức đám cưới”, tại thời điểm lập Biên bản thì ơng Phan Văn và bà Nguyễn Thị
Thùy đang nằm xem ti vi. Vì vậy, việc ban hành quyết định xử phạt khi khơng làm rõ

việc: có hoạt động mại dâm trong cơ sở Hoàng Lan của bà Tuyết hay khơng mà chỉ dựa
vào ý chí chủ quan của Đồn thanh tra (khơng quan tâm đến 02 bản tường trình của ơng
Nguyễn Văn Thường ngày 23/12/2013 có chữ ký của ơng Thường và bà Lành và bản
tường trình cùng ngày của ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy) là không khách quan,
thiếu cơ sở.
Thứ năm, Điều 2 của Quyết định 23/QĐ-XPHC không ghi ngày giao và tại phần đính
chính của Cơng văn số 02/2014/CV-TTr ngày 18/3/2014 của thanh tra sở gửi bà Nguyễn
Thị Tuyết và kho bạc nhà nước tỉnh về việc đính chính lại Quyết định số 23/QĐ-XPHC
ngày 10/3/2014 có ghi “ bà Nguyễn Thị Tuyết phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định
xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt là ngày
17/3/3014.” Trong khi đó, ngày 17/3/2014, bà Tuyết nhận được quyết định không ghi
ngày giao. Và tới ngày 31/3/2014, thanh tra Sở mới gửi quyết định xử phạt đã đính chính
6


(thể hiện trong cơng văn 167 gửi tịa). Vậy thì bà Tuyết căn cứ vào đâu để chấp hành xử
phạt?
Bên cạnh đó, việc căn cứ ban hành quyết định số 23/QĐ-XPHC của Chánh thanh tra
sở Văn hóa thể thao và du lịch có ghi rõ: “Căn cứ biên bản vi phạm hành chính do
Thanh tra sở văn hóa thể thao và du lịch lập hồi 21h ngày 21/12/2013 tại số 241 đường
Lê Lai, thành phố P, tỉnh G.L” nhưng Biên bản vi phạm hành chính lại được lập ngày
23/12/2013 vậy thì biên bản vi phạm hành chính lập ngày 21/12/2013 là biên bản nào?
Từ những lập luận trên, có thể khẳng định Quyết định số 23/QĐ-XPHC ngày
10/03/2014 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và
quảng cáo của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh G.L là hoàn toàn
trái với quy định pháp luật.
Đề nghị Hội đồng xem xét, cân nhắc tuyên hủy toàn bộ quyết định số 23/QĐ-XP
ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở văn hóa, thể thao và du lịch Tỉnh G.L vì đã vi
phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật.
Trân trọng cảm ơn Hội đồng xét xử và các quý vị đã chú ý lắng nghe!


7


NHẬN XÉT TẠI BUỔI DIỄN ÁN
1.

Về tác phong nghề nghiệp các vai diễn
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

2.

Về trình tự, thủ tục tại phiên tịa
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

3.

Về nội dung hỏi - tranh luận và đối đáp của luật sư
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

4.

Về nội dung trình bày luận cứ bảo vệ cho khách hàng
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

8



……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

9



×