Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện như thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.33 KB, 55 trang )

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng

STT

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
huyện Nhƣ Thanh giai đoạn 2010 - 2012

Trang
27

Tình hình chung về cho vay đối với ngành SXNN của

29

NHNo&PTNT huyện Nhƣ Thanh giai đoạn 2010-2012
Doanh số cho vay đối với HSX theo ngành kinh tế tại
NHNo&PTNT huyện Nhƣ Thanh giai đoạn 2010-2012

32

Doanh số cho vay đối với HSX theo đảm bảo tiền vay
Bảng 2.4

tại NHNo&PTNT huyện Nhƣ Thanh giai đoạn 2010-

33



2012
Doanh số thu nợ đối với HSX theo thành phần kinh tế
Bảng 2.5

tại NHNo&PTNT huyện Nhƣ Thanh giai đoạn 2010-

35

2012
Bảng 2.6

Dƣ nợ cho vay đối với HSX tại NHNo&PTNT huyện
Nhƣ Thanh giai đoạn 2010-2012

Bảng 2.7

Tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT huyện Nhƣ Thanh
giai đoạn 2010-2012

37

39

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

STT

Biểu đồ 2.1


Trang

Tình hình cho vay đối với HSX theo ngành sản xuất nông
29

nghiệp

Biểu đồ 2.2 Doanh số cho vay đối với HSX theo ngành kinh tế

32

Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay đối với HSX theo đảm bảo tiền vay

34

Biểu đồ 2.4 Doanh số thu nợ đối với HSX

36

Biểu đồ 2.5 Dƣ nợ cho vay đối với HSX

38

Biểu đồ 2.6 Tình hình nợ xấu đối với HSX

40

1



MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .........................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NHTM .............................. 6
1.1 Cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM ........................................... 6
1.1.1 Quan điểm về hộ sản xuất nông nghiệp ...................................................... 6
1.1.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với phát triển hộ sản xuất nông nghiệp.. 6
1.1.3 Đặc điểm cho vay hộ sản xuất của NHTM ................................................. 8
1.1.4 Các hình thức cho vay hộ sản xuất nơng nghiệp ....................................... 9
1.1.4.1 Cho vay trực tiếp ....................................................................................... 9
1.1.4.2. Cho vay gián tiếp..................................................................................... 10
1.2 Chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp ............................... 11
1.2.1 Quan điểm về chất lượng cho vay đối với sản xuất nông nghiệp ............ 11
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất nông
nghiệp ................................................................................................................. 14
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất nơng
nghiệp ................................................................................................................. 19
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan .......................................................................... 19
1.3.2

Nhóm nhân tố khách quan .................................................................... 22

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo& PTNT HUYỆN NHƢ THANH 25
2.1 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện

Nhƣ Thanh .......................................................................................................... 25
2.1.1 Lịch sử ra đời của Ngân Hàng NHNo&PTNT huyện Như Thanh......... 25
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Như Thanh
giai đoạn 2010 – 2012 ......................................................................................... 27
2


2.2 Thực trạng về chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại
NHNo&PTNT huyện Nhƣ Thanh..................................................................... 28
2.2.1 Tình hình chung về cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp của
NHNo&PTNT huyện Như Thanh ...................................................................... 28
2.2.2 Doanh số cho vay đối với HSX .................................................................. 31
2.2.3 Doanh số thu nợ đối với HSX .................................................................... 35
2.2.4 Tình hình dư nợ đối với HSX .................................................................... 37
2.2.5 Tình hình nợ xấu ....................................................................................... 39
2.3 Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất NHNo&PTNT Nhƣ
Thanh ................................................................................................................. 41
2.3.1 Những kết quả đạt được............................................................................. 41
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 42
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NHNo&PTNT HUYỆN
NHƢ THANH ..................................................................................................... 47
3.1 Định hƣớng hoạt động cho vay của chi nhánh NHNo&PTNT Nhƣ Thanh 47
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất nông
nghiệp tại NHNo & PTNT huyện Nhƣ Thanh ................................................ 47
3.2.1 Đẩy mạnh phương thức cho vay gián tiếp thông qua tổ(tổ tương trợ) ... 47
3.2.2 Thực hiện các biện pháp phân tích tài chính kỹ thuật trong quy trình tín
dụng

................................................................................................................. 49


3.2.3 Thực hiện có hiệu quả cơng tác thu nợ .................................................... 50
3.2.4 Đa dạng hố các hình thức cấp tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp 50
3.2.5 Thực hiện cho vay có trọng điểm .............................................................. 51
3.3.6 Ngân hàng chủ động tìm các dự án và tư vấn cho khách hàng. ............. 51
3.2.7 Các giải pháp bổ trợ nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ SXNN ..... 51
3.3 Kiến nghị ...................................................................................................... 52
3.3.1 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam .............................................. 52
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNo&PTNT huyện Như Thanh ............................... 53
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 54
3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện thắng lợi đường lối phát triển kinh tế của Đảng, thực hiện
ghiêm túc chỉ thị của Thủ tướng Chính Phủ…chính sách cho HSX vay vốn để
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.Ngân hành nông nghiệp và phát triển
nông thôn dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức triển khai tới toàn
ngành việc đầu tư vốn cho các HSX có nhu cầu vay vốn để sản xuất- kinh doanh
không phân biệt các thành phần kinh tế
Cùng với sự thay đổi lớn cả về chất và lượng của hệ thống NHNo&PTNT
Việt Nam nói chung thì NHN0&PTNT huyện Như Thanh cũng đã có sự phát
triển tích cực về cơ cấu cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh
tế nhiều thành phần khác nhau của huyện nhà, đặc biệt là khu vực kinh tế tư
nhân cá thể. Huyện Như Thanh chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp với dân số là
82%/tổng dân số tồn huyện, riêng lao động nông nghiệp chiếm 70% lao động
của huyện.Như Thanh là nơi có thế mạnh để phát triển nền nơng nghiệp, hàng
hố đa dạng và phong phú, nhiều nơng sản có giá trị kinh tế, giá trị xuất khẩu
cao. Riêng ngành nông nghiệp chiếm khoảng 85 % tổng cơ cấu kinh tế của

huyện.Nhận thức đúng đắn và có chiến lược kinh doanh về vấn đề này trong
những năm qua Ngân hàng huyện Như Thanh đã đầu tư trực tiếp đến hộ sản xuất
nông nghiệp trên tất cả các xã trong huyện. Giúp cho các hộ sản xuất nông
nghiệp phát huy vai trị của mình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
Do vậy em chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay
đối với hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Nhƣ Thanh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chất lượng cho vay đối với hộ sản
xuất nông nghiệp của ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp
tại NHN0&PTNT huyện Như Thanh giai đoạn 2010-2012
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất
4


nông nghiệp tại NHN0&PTNT huyện Như Thanh
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là chất lượng cho vay đối với hộ sản
xuất nông nghiệp của Ngân hàng Thương Mại
4. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Chất lượng cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Như Thanh
Thời gian: giai đoạn 2010-2012
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong chuyên đề có sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh,
phân tích,…để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn từ đó rút ra kết luận,nhận xét.
- Phương pháp tổng hợp: Thu thập, tổng hợp số liệu và tài liệu liên quan

đến công tác cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Như Thanh giai đoạn 2010-2012
- Phương pháp thống kê: Dựa vào các số liệu đã tổng hợp được lựa chọn,
sắp xếp, tính tốn các số liệu liên quan đến chỉ tiêu cần đánh giá.
- Phương pháp so sánh: Qua số liệu đã Thống kê được tiến hành so sánh về
mặt tuyệt đối và tương đối qua các năm giai đoạn 2010-2012
- Phương pháp phân tích: Qua số liệu đã thống kê, so sánh đưa ra nhận xét
đánh giá về các chỉ tiêu cần phân tích.
6. Kết cấu đề tài : Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, kiến nghị. Khóa luận
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về chất lƣợng cho vay đối với hộ sản
xuất nông nghiệp của NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng về chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất nông
nghiệp tại NHNo & PTNT huyện Nhƣ Thanh
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ
sản xuất nông nghiệp của NHNo & PTNT huyện Nhƣ Thanh

5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NHTM
1.1 Cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM
1.1.1 Quan điểm về hộ sản xuất nông nghiệp
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được nhà nước giao đất
quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một
số lĩnh vực nhất định do nhà nước quy định. Hộ sản xuất nông nghiệp là hộ sản
xuất nhưng sinh sống bằng nghề nông. Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự:
Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế

chung trong quan hệ sử dụng đất, trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, là chủ
thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ gia đình mà đất được giao cho hộ
cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.
1.1.2 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với phát triển hộ sản xuất nơng nghiệp
Tín dụng ngân hàng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với các thành phần
kinh tế. Đối với hộ sản xuất nông nghiệp cũng vậy.Để tiến hành sản xuất kinh
doanh thì các hộ sản xuất thiếu vốn để phát triển sản xuất hàng hố.Vì vậy nếu
Nhà nước khơng có sự giúp đỡ về vốn đến từng hộ sản xuất nơng nghiệp thì họ
khơng có đủ điều kiện đầu tư phát triển sản xuất hàng hố và tình trạng phân hố
giàu nghèo cùng với tình trạng cho vay nặng lãi sẽ tăng lên ở nông thôn.
Để tạo vốn cho hộ sản xuất nông nghiệp, có thể kết hợp nhiều biện pháp
khác nhau, trong đó có biện pháp cơ bản là cho vay trực tiếp hoặc thơng qua tổ
đến từng hộ sản xuất.Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất nơng
nghiệp thể hiện ở những điểm sau:
-Tín dụng ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ sản xuất nông nghiệp
Trên cơ sở nhu cầu vay vốn, ngân hàng cung cấp vốn cho từng hộ sản
xuất, giúp họ tận dụng khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và tài nguyên
thiên nhiên từ đó cho ra đời ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hoá để
6


cung cấp cho sản xuất, tiêu dùng, cho xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu lương thực,
thực phẩm cho toàn xã hội
-Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện duy trì các ngành nghề truyền thống,
phát triển các nghề mới nhằm giải quyết cơng ăn việc làm, góp phần xây dựng
nơng thôn giàu đẹp và văn minh
Dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phương khi có nhu cầu vốn
đầu tư người dân đã khơi phục, duy trì và phát triển các ngành nghề truyền
thống, ngành nghề mới thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm, góp phần
xây dựng nơng thơn giàu đẹp và văn minh

-Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ và phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn, tạo điều kiện cho từng hộ sản xuất tiếp cận với công nghệ mới vào sản
xuất kinh doanh
Tín dụng ngân hàng khơng những tham gia vào quá trình cho vay ngắn,
trung dài hạn nhằm xây dụng cơ sở vật chất kĩ thuật tiên tiến phục vụ cho q
trình sản xuất và đời sống nơng thôn như xây sựng mạng lưới điện, trạm bơm,
hệ thống thuỷ lợi, đường xá, cải tiến công cụ lao động, đầu tư cho dịch vụ phục
vụ sản xuất và sinh hoạt.
-Tín dụng ngân hàng hạn chế cho vay nặng lãi trong nơng thơn.
Tình trạng cho vay nặng lãi ở nơng thơn đã tồn tại từ lâu và có tác động rất
lớn đến sản xuất và đời sống của người dân. Đồng vốn tín dụng đã thâm nhập
sâu đến từng hộ gia đình giúp họ hạn chế nhiều nạn cho vay nặng lãi, tạo điều
kiện cho kinh tế hộ vươn lên.
-Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất làm quen và từng bước thực hiện chế
độ hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả.
Trong sản xuất hàng hố để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình
thì bất cứ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng phải tiến hành hạch toán
kinh tế để sản phẩm của mình được thị trường chấp nhận và kinh doanh có lãi.
Các hộ được vay vốn ngân hàng phải thực hiện nguyên tắc hoàn trả lãi cho ngân
hàng đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó các hộ địi hỏi phải tính tốn hiệu
7


quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích để sau khi trả gốc và lãi cho ngân hàng thì
các hộ vẫn cịn thu nhập của mình.
-Tín dụng ngân hàng giúp hộ sản xuất nông nghiệp tiếp cận và mở rộng sản
xuất hàng hố.
Khi chưa có tín dụng ngân hàng, sản xuất của các hộ gia đình chủ yếu là tự
cung tự cấp. Tín dụng ngân hàng cung cấp, bổ sung vốn cho hộ sản xuất nông
nghiệp, để rồi một phần của hộ sẽ trở thành hàng hố, đồng thời thơng qua thị

trường họ có thể định hướng cho sản xuất của mình sao cho sản phẩm sản xuất
ra đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người mua. Để đáp ứng được ngày càng
đa dạng các nhu cầu đó buộc hộ sản xuất phải mở rộng quy mô sản xuất, tìm
mọi biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm để tiêu thụ nhanh với lợi nhuận
cao. Như vậy nhờ có tín dụng ngân hàng mà tính chất sản xuất hàng hoá ngày
càng tăng lên trong cách nghĩ, cách làm của người nông dân.
1.1.3 Đặc điểm cho vay hộ sản xuất của NHTM
Hộ sản xuất nông nghiệp là đơn vị sản xuất cơ bản, sản xuất rất ổn định, là
phương tiện tuyệt vời để tăng trưởng sản phẩm nông nghiệp. Hộ sản xuất nơng
nghiệp có đặc trưng riêng biệt, khơng giống những đơn vị kinh tế khác, cũng vì
thế mà hộ sản xuất nông nghiệp là đơn vị kinh tế khá đặc biệt.Trong cấu trúc nội
tại của hộ sản xuất nơng nghiệp, các thành viên của hộ gắn bó với nhau trước
tiên bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống tạo nên sự thống nhất chặt chẽ giữa
việc sở hữu, quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất; thống nhất giữa quá trình
sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng tiêu dùng trong một đơn vị kinh tế.
Trong q trình đó có mối liên kết chặt chẽ với các đơn vị khác và với hệ thống
kinh tế quốc dân.Trong hộ sản xuất nơng nghiệp gắn bó với nhau cả về vật chất
lẫn tinh thần,có quyền lợi cùng hưởng, có khó khăn cùng chia sẻ.
Kinh tế hộ sản xuất nơng nghiệp nhìn chung là sản xuất nhỏ, mang tính tự
cấp tự túc hoặc sản xuất hàng hố với năng suất lao động thấp nhưng lại có vai
trị quan trọng trong q trình phát triển sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là các
nước đang phát triển trong đó có nước ta. Kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp về
8


căn bản không dựa trên lao động làm thuê, vẫn tỏ rõ sức sống và hiệu quả của
nó. Đến cuối thế kỉ thứ XIX trang trại gia đình đã trở thành mơ hình sản xuất
phổ biến nhất trong nơng nghiệp thế giới. Kinh tế hộ không thể chuyển sang sản
xuất hàng hố, khơng thể tiếp cận với cơ chế thị trường nếu khơng có sự hỗ trợ
của Nhà nước và cơ chế chính sách, về vốn.

1.1.4 Các hình thức cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
1.1.4.1

Cho vay trực tiếp

Đây là phương pháp cho vay phổ biến nhất và quan trọng nhất hiện nay tại
các chi nhánh ngân hàng. Phương pháp cho vay trực tiếp là phương pháp mà ở
đây ngân hàng cơ sở tổ chức cho khách hàng vay từ khâu đầu tiên đến khâu kết
thúc một khoản vay. Ngoài việc cho hội sản xuất nông nghiệp vay vốn trực tiếp,
ngân hàng nơi cho vay có thể thoả thuận với khách hàng thực hiện các hình thức
vay vốn sau:
-Cho vay thông qua tổ vay vốn
+Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện thành lập,
có nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại thơn, xóm (khóm, ấp).
+Trình tự thành lập tổ vay vốn:
 Thống nhất danh sách tổ viên, bầu lãnh đạo tổ sau khi đã có đơn của các
tổ viên
 Thơng qua quy ước hoạt động
 Trình chính quyền cơ sở cơng nhận cho phép hoạt động
+ Thủ tục vay:
 Tổ viên gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn và các giấy tờ khác
theo quy định.
 Tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổ chức họp bình xét điều kiện vay vốn,
sau đó tổng hợp danh sách tổ viên có đủ điều kiện vay vốn, đề nghị ngân hàng
cho xét vay;
 Từng tổ viên ký hợp đồng tín dụng trực tiếp với ngân hàng tại nơi cho
vay;
9



-Cho vay thông qua doanh nghiệp:
Vốn vay phải trực tiếp tới tay hộ gia đình, cá nhân cần vốn sản xuất, kinh
doanh. Ngân hàng nơi cho vay ký hợp đồng với doanh nghiệp làm dịch vụ vay
vốn cho hộ gia đình, cá nhân trong đó có nội dung:
+Thủ tục vay: tương tự hình thức cho vay thơng qua tổ vay vốn.
Doanh nghiệp vay trực tiếp để chuyển tải vốn cho hộ sản xuất nơng nghiệp
nhận khốn: doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện vay vốn theo quy định.
Doanh nghiệp vay trực tiếp và có trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng. Doanh
nghiệp phải có hợp đồng cung ứng vật tư, tiền vốn, tiêu thụ sản phẩm cho hánản
xuất nông nghịêp nhận khốn.
Ưu điểm của hình thức cho vay: Mức độ rủi ro ít và người vay có đủ các
điều kiện vay vốn và có đủ tài sản đảm bảo nợ vay mới được vay vốn ngân
hàng. Hơn nữa khách hàng vay vốn chủ yếu là khách hàng truyền thống, có
uy tín với ngân hàng nên cán bộ tín dụng có điều kiện nắm vững và sâu sắc
hơn về khả năng tài chính của khách hàng cũng như các mối quan hệ xã hội
khác của khách hàng.
Hạn chế của phương pháp cho vay này: Cho vay theo phương pháp này
ngân hàng cơ sở phải dàn trải nhân viên và cũng chỉ đáp ứng được một phần
đông các hộ khá và trung bình, các hộ cận nghèo ít có cơ hội được vay vốn phát
triển kinh tế trong nông thôn không được đồng đều.
1.1.4.2. Cho vay gián tiếp
Đây là phương pháp cho vay nhằm khác phục những hạn chế trong vay vốn
phát triển hộ sản xuất nông nghiệp ở phương pháp cho vay trực tiếp
Phương pháp này thể hiện thông qua các hình thức như sau:
-Cho vay thơng qua tổ chức tài chính trung gian: HTX tín dụng, ngân hàng
cổ phần, cơng ty tài chính, các tổ chức hoạt động tự nguyện.
-Cho vay thông qua các tổ chức kinh tế: HTX sản xuất, các doanh nghiệp
nhà nước ( nông trường, trang trại ), các tổ chức xã hội như: Hội phụ nữ, hội
nông dân, hội cựu chiến binh, hội thanh niên, hội làm vườn…
10



Ngân hàng cho vay thông qua các tổ chức trung gian này với mục đích giúp
cho ngân hàng tạo các kênh chuyển vốn vay đến hộ sản xuất một cách rộng khắp
và quy mô lớn. Đối tượng vay vốn của các tổ chức trung gian này thường là hộ
nghèo, thiếu vốn sản xuất nhưng không đủ tài sản đảm bảo, họ có sức lao động,
có ý trí vươn lên. Qua đó tạo điều kiện cho các hộ này được vay vốn phát triển
sản xuất, từng bước là thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Một vấn đề nữa là cho
vay vốn tới hộ thông qua phương pháp này ngân hàng thực hiện được trách
nhiệm đối với Nhà nước là xoá đói, giảm nghèo tạo sự phát triển đồng đều trong
sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
Cho vay thông qua tổ chức kinh tế- xã hội làm trung gian thực chất là cho
hộ sản xuất vay bằng tín chấp, bằng uy tín của tổ chức đứng ra làm trung gian.
Nhưng thực tế mặc dù tiết kiệm được chi phí cho hoạt động ngân hàng, với một
số cán bộ tín dụng có thể cho vay được nhiều hơn cả về số lượng hộ và số lượng
tiền vốn (tăng dư nợ) trên địa bàn phụ trách. Nhưng do bị hạn chế về tài sản đảm
bảo vốn vay cùng với hạn chế về mặt chun mơn kĩ thuật của hoạt động ngân
hàng có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
1.2 Chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp
1.2.1 Quan điểm về chất lượng cho vay đối với sản xuất nông nghiệp
Chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.Chất lượng cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
cũng là sự đáp ứng yêu cầu của các hộ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng nhưng còn phải phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn và sự phát triển kinh tế xã hội.
Chất lượng cho vay hộ sản xuất nông nghiệp được thể hiện:
-Đối với hộ sản xuất nông nghiệp:
Việc cho vay phải đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu về vốn vay của ngân
hàng trên cơ sở vốn vay được sử dụng đúng mục đích, thủ tục cho vay đơn giản
dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc cho vay. Tạo điều kiện giúp các hộ

có thêm vốn bổ sung thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
11


-Đối với sự phát triển của xã hội:
Việc cho vay phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hố, góp phần giải quyết
việc làm, khai thác được khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q
trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố, cơng tác cho
vay ngày càng mở rộng nhằm cung cấp thêm những phương tiện gaio dịch để
đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong toàn xã hội trong điều kiện đó
bởi vì:
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt chức năng
trung gian thanh tốn vì khi chất lượng cho vay được đảm bảo tăng nhanh vịng
quay vốn tín dụng. Với một khối lượng tiền khơng thay đổi có thể thực hiện số
lần giao dịch nhiều hơn, tạo điều kiện tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của
đồng tiền.
Đảm bảo chất lượng vay hộ sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện cho ngân
hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư, cho vay góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng cho vay sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong lưu
thơng góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, bởi vì
chất lượng cho vay phát triển kinh tế hộ tốt.
Hoạt động cho vay là một trong những công cụ thực hiện chủ trương của
Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác
thông qua sự phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tượng định đầu
tư để có những quyết định đầu tư đúng đắn, nhằm khai thác khả năng tiềm tàng
về tài nguyên, lao động, vật tư, tiền vốn để tăng cường năng lực sản xuất, cung
cấp nhiều sản phẩm hàng hoá cho xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho

người lao động. Nâng cao chất lượng cho vay góp phần tăng hiệu quả sản xuất
xã hội, đảm bảo và phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước,
ổn định và phát triển nền kinh tế.
12


-Đối với ngân hàng thương mại:
Phạm vi, mức độ giới hạn của cho vay phải phù hợp với thực lực của bản
thân ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế
tối đa rủi ro có thể xảy ra trong q trình hoạt động kinh doanh và trong cạnh
tranh. Vì vậy nếu phủ nhận tối đa hoá lợi nhuận sẽ dẫn đến hoạt động khơng có
hiệu quả với mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận. việc cho vay đáp ứng được các
mục tiêu của ngân hàng thì khơng những chỉ mang lại lợi nhuận từ các nghiệp
vụ cho vay mà còn tại điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động, tăng thu
nhập từ các dịch vụ khác, ngồi ra nó cịn thể hiện thế lực của ngân trên thị
trường đó.
Ngân hàng thương mại là một thành viên tham gia vào nền kinh tế với tư
cách là một doanh nghiệp hạch toán độc lập lời ăn lỗ chịu. Để tồn tại và phát
triển thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, có như vậy mới thực hiện được sứ
mệnh cao cả của mình đối với nền kinh tế và góp phần vào sự phát triển chung
của toàn xã hội.
Hoạt động của ngân hàng thương mại tuy đa dạng nhưng chủ yếu vẫn là
hoạt động cho vay và huy động vốn. Trong đó hoạt động chính là nghiệp vụ sinh
lời chiếm 70% tổng thu nhập của ngân hàng thương mại cho nên việc nâng cao
chất lượng công tác cho vay là vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với bất kì một
ngân hàng thương mại nào để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình.
Chất lượng cơng tác cho vay làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
ngân hàng do tạo thêm nguồn vốn từ việc vịng quay vốn tín dụng và thu hút
được nhiều khách hàng với hình thức sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt
về biểu tượng và uy tín của ngân hàng cùng với sự trung thành của khách hàng.

Nâng cao chất lượng cho vay tạo điều kiện cho sự tồn tại lâu dài của ngân
hàng bởi vì chất lượng từ việc cho vay giúp ngân hàng có khách hàng trung
thành và những khoản bổ sung cho vốn đầu tư.
Nâng cao chất lượng cho vay củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng từ
đó tạo được mơi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
13


Để có được những ưu điểm trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho
vay hộ sản xuất nông nghiệp là cần thiết khách quan vì sự tồn tại lâu dài của các
ngân hàng. Chính vì những lí do trên mà việc nâng cao chất lượng công tác cho
vay của hệ thống ngân hàng thương mại được các nhà quản lí ngân hàng cũng
như các ngành kinh tế được quan tâm nhiều nhất.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng
a) Thời hạn trả nợ.
Khi xác định thời hạn cho vay đối với khách hàng, cán bộ tín dụng cần thận
trọng xem xét kĩ lưỡng trên cơ sở thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Các
căn cứ khi phân tích đánh giá để đưa ra kỳ hạn nợ cho hợp lý và có hiệu quả:
+Đặc điểm kinh doanh của từng hộ sản xuất nông nghiệp: Hộ kinh doan
với quy mô to hay nhỏ, sản xuất loại cây, con gì…để ngân hàng đưa ra kỳ hạn
nợ hợp lý hơn.
+Tính chất nguồn vốn của ngân hàng: Dựa vào tỉ lệ nguồn vốn ngắn, trung,
dài hạn của ngân hàng để quyết định tỉ lệ cho vay thời hạn ngắn, trung, dài hạn
sao cho hợp lý đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng.
+Chu kỳ luân chuyển vốn của món vay.
+Khả năng thu nhập từ phương án cho vay và từ các nguồn khác của hộ sản
xuất nông nghiệp trên cơ sở tận thu mọi khoản thu nhập của mình để trả nợ cho
ngân hàng.
+Căn cứ vào thời hạn cho vay là rất quan trọng. Nếu xác định đúng, phù

hợp với chu kì sản xuất kinh doanh, phù hợp với cây con vật ni của từng
khách hàng thì một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, mặt khác khi kết thúc chu kì sản xuất kinh
doanh sẽ có nguồn trả nợ ngân hàng đúng hạn.
Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kì luân chuyển của đối tượng vay thì
khách hàng khơng thể trả nợ đúng kì hạn vì chu kì sản xuất chưa kết thúc họ
chưa thu được sản phẩm và do đó chưa thu hồi được sản phẩm và do đó chưa
14


thu hồi được vốn từ đó gây khó khăn cho việc sản xuất, cũng có thể họ phải đi
vay nơi khác với lãi xuất cao để trả nợ hoặc ngân hàng phải gia hạn nợ hoặc
chuyển nợ quá hạn.
Nếu thời hạn cho vay có sự tính tốn dựa trên cơ sở khoa học thì việc thu
hồi nợ đúng thời hạn thể hiện hoạt động kinh doanh của kahchs hàng có hiệu
quả, chu kỳ luân chuyển vốn được đảm bảo và phát triển vốn của ngân hàng
đúng kỳ hạn nó cịn bảo toàn và phát triển vốn của ngân hàng, tăng cường hoạt
động cho vay và củng cố mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng.
b)Tốc độ luân chuyển vốn:
Để tính tốc độ ln chuyển vốn ta sử dụng vịng quay vốn tín dụng.
Doanh số trả nợ trong kỳ
Vịng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình qn trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay được
bao nhiêu vịng. Số vịng quay tín dụng càng cao biểu hiện càng tốt vì nó phản
ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh. Tuy nhiên vòng quay tăng quá nhanh của kỳ
này so với kỳ trước có thể là do giản dư nợ trong kỳ mà giảm dư nợ là khơng tốt
vì dư nợ giảm dẫn đến ứ đọng vốn.
c) Nợ quá hạn.
Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rủi ro cao. Chính vì vậy

việc đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn của mỗi ngân hàng là một chỉ tiêu quan trọng,
nó phản ánh rõ nét nhất về hiệu quả của công tác cho vay của ngân hàng đó.
Việc đánh giá chỉ tiêu này dựa vào các hệ số sau:
Dư nợ quá hạn
%Nợ quá hạn so với tổng dư nợ =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cho ta thấy được % các món vay không tốt, hiệu quả của
hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp càng tốt hoặc tối đa đạt 3% là có thể chấp nhận được.
15


Tỷ lệ nợ quá hạn > 3% là cao
Ngoài ra hiệu quả cho vay phát triển kinh tế hộ còn được tính theo từng
loại vay
Nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ quá hạn ngắn hạn =

(%)

so với tổng dư nợ ngắn hạn

Dư nợ ngắn hạn

Tỉ lệ % nợ quá hạn ngắn hạn so với tổng dư nợ ngắn hạn, thể hiện hiệu quả
của hoạt động cho vay với thời hạn ngắn hạn. Tỉ lệ càng thấp thì càng tốt đối
với ngân hàng - chứng tỏ ngân hàng cho vay với thời hạn ngắn hạn rất hiệu quả.
Nợ quá hạn trung hạn
Nợ quá hạn trung hạn =
so với tổng dư nợ trung hạn


(%)
Dư nợ trung hạn

Qua đó ta thấy được loại hình cho vay nào đem lại hiệu quả cao hơn cần
được mở rộng và loại hình cho vay nào kém hiệu quả cần phải tìm ra nguyên
nhân của nợ quá hạn phát sinh để có biện pháp củng cố và khắc phục.
d) Khả năng sinh lời của vốn vay.
Khi ngân hàng cấp tín dụng là bổ sung nhu cầu vốn lưu động cho hộ vay
vốn để họ thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh cùng với vốn tự có và các
nguồn khác của họ. Thông qua việc đánh giá chỉ tiêu khả năng sinh lời phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng trong kỳ, qua đó giúp ta nhìn nhận đánh
giá được hiệu quả của việc cho vay đối với khách hàng.
Khi phân tích chỉ tiêu này phải so sánh kỳ báo cáo so với kì gốc, số thực tế
so với số kế hoạch để thấy được mức độ phát triển của từng hộ vay vốn.
Các chỉ tiêu phân tích:
Tổng thu lãi từ nghiệp vụ cho vay
Hệ số sinh lời trên 1 đồng vốn =
đầu tư kinh doanh tín dụng

Dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này cho ta biết bất cứ một đồng vốn lưu động nào bỏ ra thì thu
16


được bao nhiêu đồng doanh thu. Khi phân tích chỉ tiêu này nếu hệ số tính được
kì này lớn hơn kỳ trước là tốt.
1.2.2.2 Chỉ tiêu định tính
* Đảm bảo nguyên tắc cho vay

Mọi tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định.Do
đặc thù của Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh
hưởng sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có các
nguyên tắc khác nhau. Trong đó nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan
trọng đối với mỗi Ngân hàng.
Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiên phải xem xét là
khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không?
Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban
hành theo
Quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Tại Điều 6, Nguyên tắc cho vay: Quy định rõ:
“Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hồn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.”
Hai nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản
cho vay nào cũng phải đảm bảo.
- Cho vay đảm bảo có điều kiện:
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đó là cho vay có
đảm bảo đúng điều kiện hay khơng?
Trong “Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban
hành theo Quyết định số: 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Tại Điều 7, Điều kiện vay vốn: Quy định rõ:
17


“Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:

1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
a) Với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam.
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luât và
năng lực hành vi dân sự.
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngồi phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật
của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp
luật nước ngồi đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia
quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.”
*Quá trình thẩm định
18



Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định
việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá
dự án trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ cho
đưa ra quyết định cho vay.
Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để Ngân hàng nắm được thông tin về
năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng.
Đây là khâu thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản
vay đó. Q trình thẩm định phải tn theo ngun tắc, các căn cứ, các quy định
và nội dung thẩm định của từng Ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là
khoản vay đã được thẩm định và phải đảm bảo các bước của quá trình thẩm
định.
Quá trình thẩm định một khoản vay cho hộ sản xuất rất phức tạp do đặc
điểm sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất là kinh doanh tổng hợp. Vì vậy địi
hỏi cán bộ thẩm định, tái thẩm định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp
luật, nắm bắt kịp thời nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, các
thông tin dự báo, thông tin kinh tế kỹ thuật, thị trường và khả năng phân tích tài
chính có như vậy mới có thể giúp lãnh đạo quyết định cho vay một cách hiệu
quả và đảm bảo chất lượng một khoản vay.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất nơng
nghiệp
1.3.1 Nhóm nhân tố chủ quan
+ Một là: Chính sách cho vay.
Chính sách cho vay của một ngân hàng thương mại là một hệ thống các
biện pháp có liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế cho vay để đạt
được mục tiêu đã hoạch định của ngân hàng thương mại và hạn chế rủi ro đảm
bảo trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng.
Chính sách cho vay phải đảm bảo kết hợp hài hồ giữa quyền lợi của người
gửi tiền, người đí vay và chính bản thân ngân hàng. Việc xây dựng chính sách
cho vay phải dựa trên cơ sở khoa học và sự phù hợp trong từng thời kỳ.
19



Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm
bảo khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật đường lối chính sách của nhà nước. Điều này có nghĩa là chất lượng
tài sản tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương
mại có đúng đắn hay khơng. Ở nước ta cịn rất nhiều vướng mắc trong việc
ban hành chính sách, chế độ cho vay. Việc ban hành còn chưa chặt chẽ, chưa
đồng bộ nên khi áp dụng gây nhiều khó khăn trong hoạt động cho vay ảnh
hưởng đến chất lượng cơng tác cho vay. Bất kì một ngân hàng thương mại
nào muốn có chất lượng từ cơng tác cho vay đều phải có chính sách rõ ràng phù
hợp với ngân hàng mình.
+ Hai là: cơng tác tổ chức của ngân hàng.
Công tác tổ chức của ngân hàng cần được cụ thể hoá và sắp xếp một cách
khoa học đảm bảo sự phối kết hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các phòng ban
ngân hàng trong hệ thống cũng như ngân hàng với các cơ quan khác như tài
chính, pháp luật… tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng giúp
cho ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động
vốn. Đây là cơ sở tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có chất
lượng các khoản vốn vay.
+Ba là: quy trình cho vay
Quy trình cho vay bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá
trình chovay thu nợ nhằm đảm bảo an toàn tài sản vốn vay bao gồm các giai
đoạn: Thẩm định xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền vay
và thu hồi nợ.
Thẩm định và xét duyệt cho vay là giai đoạn khởi đầu và có ý nghĩa rất
quan trọng đối với việc đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nếu làm tốt giai đoạn này
sẽ rất quan trọng đối với việc đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nếu làm tốt giai
đoạn này sẽ giảm được rủi ro góp phần nâng cao chất lượng công tác cho vay.
Khi quyết định cho vay tức là khoản tín dụng được cấp ra ngân hàng phải

tiến hành kiểm tra, cán bộ tín dụng phải giám sát và theo dõi chặt chẽ quá trình
20


sử dụng tiền vay của khách hàng. Việc kiểm tra giám sát giúp cho ngân hàng
phát hiệ và xử lý kịp thời những khoản nợ có vấn đề những khoản vốn sử dụng
sai mục đích.
Giai đoạn thu nợ và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến
sự tồn tại của ngân hàng. Thu hồi nợ đúng hạn cả gốc và lãi là nguyên tắc cơ
bản, nó bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sự kết hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay tạo điều kiện
thuận lợi cho vốn tín dụng luân chuyển bình thường theo đúng kế hoạch đã định
nhờ đó đảm bảo được chất lượng cho vay.
+Bốn là: Các thông tin cần thiết cho hoạt động cho vay.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì thơng tin về tín
dụng là yếu tố cơ bản có vai trò quan trọng trong quản lý cho vay của ngân
hàng, nhờ có những thơng tín đó mà người quản lý có thể đưa ra được quyết
định cần thiết liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay.
Thơng tin tín dụng ngày càng nhanh nhạy, chính xác tồn diện thì khả năng
phịng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng càng cao.
+ Năm là: Kiểm sốt nội bộ.
Trong cơng tác quản lý điều hành kinh doanh cần đặc biệt quan tâm đến
công tác tự kiểm tra, kiểm soát để tự điều chinhe. Việc này thể hiện thường
xuyên và sâu sát trong công tác quản lý coi trọng việc chấp hành chế độ thể lệ
cho vay và những quy chế phòng ngừa rủi ro cho các khoản vay lớn. Qua kiểm
tra, kiểm soát phát hiện ra những khe hở trong quá trình chỉ đạo cho vay và để
kịp thời bổ sung và chỉnh sửa.
Thực hiện tốt việc kiểm sốt nội bộ sẽ góp phần làm tăng chất lượng các
hoạt động của ngân hàng nói chung và chất lượng cơng tác cho vay nói riêng.
+Sáu là: Trang thiết bị phục vụ hoạt động cho vay.

Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với khả năng tài
chính, phạm vi quy mơ hoạt động sẽ giúp ngân hàng phục vụ kịp thời yêu cầu
của khách hàng về các mặt dịch vụ và chi phí mà cả hai bên cùng chấp nhận.
21


Mặt khác giúp cho các cấp quản lý ngân hàng kịp thời nắm bắt được hoạt
động cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời so
với thực tế, nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Như vậy
trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không ngừng cải tiến
công tác cho vay, nâng cao chất lượng sử dụng vốn.
1.3.2 Nhóm nhân tố khách quan
+Một là sự ổn định và phát triển kinh tế-chính trị-xã hội của mỗi quốc gia.
Giữa kinh tế và chính trị có mối quan hệ biện chứng với nhau: Kinh tế quyết
định song chính trị ổn định góp phần ổn định và thúc đẩy kinh tế phát triển.Hoạt
động của ngân hàng có chất lượng cao hay thấp: Hoạt động cho vay có chất lượng
hay khơng, rủi ro nhiều hay ít đều có quan hệ gắnbó hữu cơ tới sự phát triển kinh
tế của mỗi nước. Khi một đất nước có chính trị ổn định tạo điều kiện cho nền kinh
tế phát triển và hoạt động của ngân hàng nhất là hoạt động cho vay ngày càng
được mở rộng mang lại nguồn thu cho ngân hàng và ngược lại.
Nền kinh tế là một thực thể gồm nhiều hoạt động kinh tế có mối qua hệ
mật thiết với nhau. Chỉ cần một thay đổi nhỏ của hoạt động này sẽ kéo theo sự
thay đổi hàng loạt các hoạt động khác. Hơn nữa, hoạt động của các ngân hàng
thương mại có thể coi là “chiếc cầu nối” giữa các lĩnh vực khác nhau của nền
kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự phát
triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh vực nào đó nhằm đảm bảo sự cân đối trong nền
kinh tế cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác cho vay.
Mỗi xã hội tồn tại và ln phát triển địi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng
trưởng và phát triển. Một số nước đã sử dụng mức lạm phát vừa phải để tăng
trưởng tín dụng, kích thích đầu tư, nhưng giới hạn của mở rộng cho vay có ảnh

hưởng đến chất lượng cơng tác cho vay. Nếu mở rộng quy mơ tín dụng q giới
hạn cho phép sẽ xảy ra lạm phát với tốc độ cao, các ngân hàng thương mại sẽ
chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá (rủi ro lãi suất) chất lượng công tác cho
vay sẽ bị giảm.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với lợi nhuận của người sản xuất
22


kinh doanh thu được cũng ảnh hưởng đến chất lượng công tác cho vay của ngân
hàng. Nếu mức lãi suất cao hơn hoặc bằng lợi nhuận do khách hàng thu được thì
họ khó có khả năng trả nợ tiền vay, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của hộ vay
vốn nói riêng và sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế nói chung trong trường
hợp này tín dụng ngân hàng khơng cịn là địn bẩy sản xuất phát triển. Như vậy
chất lượng ho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất cũng bị ảnh hưởng.
Do sản xuất mang tính thời vụ và chịu ảnh hưởng trực tiếp của vùng khí
hậu nhiệt đới kèm theo mưa nhiều, mưa tập trung vào một khoản thời gian nhất
định trong năm gây hạn hán, lũ lụt thêm vào đó là địa hình dốc làm cho đất đai
thoái hoá bạc màu nhanh, ở nước ta có nhiều bão ảnh hưởng tới sản xuất nơng
nghiệp. Khí hậu nhiệt đới ẩm kéo theo sâu bệnh, dịch bệnh phát triển nhanh ảnh
hưởng đến giống cây trồng, con vật nuôi dẫn đến hoạt động cho vay của ngân
hàng không mang lại chất lượng cao.
+Hai là: Hệ thống pháp luật.
Hệ thống pháp luật là cơ cấu bên trong của pháp luật được quy định một
cách khách quan bởi các điều kiện kinh tế xã hội biểu hiện về sự phân chia hệ
thống thành các bộ phận cấu thành khác nhau phù hợp với đặc điểm, tính chất
của các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Các bộ phận khác nhau ấy có mối
quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau.
Tất cả các tác nhân tham gia vào nền kinh tế đều chịu sự chi phối của pháp
luật như người ta thường nói “tự do trong khn khổ pháp luật”. Nếu một quốc
gia nào có hệ thống pháp luật đồng bộ, ổn định và thống nhất là cơ sở để bên

thực hiện quyền nghĩa vụ của mình sẽ tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng từ đó tạo điều kiện
thuận lợi để nâng cao chất lượng cơng tác cho vay.
+Ba là nhóm nhân tố xã hội.
Tín dụng là sự vay mượn trên cơ sở lịng tin, điều đó cũng có nghĩa là quan
hệ vay mượn cho kết hợp giữa 3 yếu tố: Nhu cầu của khách hàng, khả năng của
ngân hàng và sự tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau giữa khách hàng và ngân hàng.
23


Ngân hàng có uy tín càng cao thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại khách
hàng có uy tín đối với ngân hàng thì được vay vốn dễ dàng hơn và có thể vay
với lãi xuất thấp hơn so với đối tượng khác. Tín nhiệm là cơ sở, là tiền đề, là
điều kiện để không ngừng nâng cao chất lượng cơng tác cho vay.
Bên cạnh đó cịn có các nhân tố làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
như: Đạo đức xã hội, trình độ dân trí chưa cao lại tiếp cận với nền kinh tế thị
trường còn nhiều mới mẻ đối với hộ gia đình trong việc tạo ra sản phẩm hàng
hoá đáp ứng nhu cầu của thị trường trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt làm
cho người dân còn lúng túng trong sản xuất kinh doanh hay nói cách khác chưa
tìm được hướng đi đúng đắn cho mình vì vậy hiệu quả kinh tế mang lại từ dự án
thấp hoặc bị rủi ro dẫn đến không trả được nợ, gây tổn thất và ảnh hưởng tới
công tác cho vay.

24


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NHNo& PTNT HUYỆN NHƢ
THANH

2.1 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Nhƣ Thanh
2.1.1 Lịch sử ra đời của Ngân Hàng NHNo&PTNT huyện Như Thanh
Trước năm 1988, hệ thống tổ chức của Ngân hàng nhà nước bao gồm:
Ngân hàng trung ương đặt trụ sở chính tại Hà Nội, các chi nhánh ngân hàng nhà
nước tại các tỉnh, thành phố và các chi điểm cơ sở tại huyện, quận. Để hệ thống
ngân hàng Việt Nam đáp ứng được với thực tế đổi mới, ngày 26/3/1988, Nghị
định 53/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ) ban hành đánh
dấu một bước phát triển mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Từ đây hệ thống
ngân hàng Việt Nam được cơ bản chia làm hai cấp: Ngân hàng nhà nước và
ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước được tổ chức thành hệ thống từ
Trung Ương đến cấp tỉnh, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng. Ngân hàng thương mại quốc doanh bao gồm Ngân hàng
Công Thương Việt Nam, Ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam, Ngân
hàng Đầu Tư Xây Dựng Việt Nam và Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, thực
hiện chức năng kinh doanh theo những lĩnh vực tương ứng với tên gọi.
Theo nghị định số 53/HĐBT, hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn (NHNo& PTNT) được thành lập. NHNo&PTNT Huyện Như Thanh
được hình thành trên cơ sở ngân hàng nhà nước Huyện Như Thanh. Lúc mới
thành lập, ngân hàng mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp huyện
Như Thanh. Cuối năm 1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Nông
nghiệp huyện Như Thanh. Cuối năm 1996 ngân hàng được đổi tên lại như
hiện nay.
Hiện nay NHNo& PTNT huyện Như Thanh có một trụ sở chính tại thị trấn
25


×