Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại tổng công ty cổ phần miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 115 trang )

B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1.

Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

xây lắp:
1.1.1. Chi phí sản xuất:
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải có đủ ba yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Quá trình sản xuất là q trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các
loại sản phẩm lao vụ và dịch vu. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản
xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng đó là các chi phí về tư liệu lao
động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Trong điều kiện
tồn tại quan hệ hàng hóa tiền tệ thì các chi phí bỏ ra cho hoạt động của doanh
nghiệp đều diễn ra dưới hình thái giá trị. Hiểu một cách chung nhất, chi phí sản
xuất là tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà cơng ty đã thực
tế bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất trong ngành xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, tiền lương phải trả cho
công nhân liên quan đến sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm trong một thời
kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chi phí
cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh cần phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.


Đối với nước ta hiện nay, việc phân lọa chi phí sản xuất được áp dụng theo
đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm quản lý doanh nghiệp do đó chi phí sản
1


xuất xây lắp được phân loại theo các tiên thức sau:
a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí có cùng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà khơng phân biệt chi phí
đó phát sinh ở đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này cịn gọi là
phân loại chi phí theo yếu tố. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm vật liệu chính (xi măng, sắt,
thép…), vật liệu phụ; nhiên liệu năng lượng, động lực được sử dụng trong kỳ
(xăng, dầu…).
- Chi phí nhân cơng: gồm tiền lương (lương chính, lương phụ, phụ cấp) và
các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là khoản hao mịn của doanh nghiệp như nhà
xưởng, máy móc, máy thi cơng…
- Chi phí mua bán ngồi: như điện, nước, điện thoại…
- Các chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này cho biết trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp phải chi ra những chi phí gì và bao nhiêu. Nó là cơ sở lập dự tốn chi phí
sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính tốn nhu
cầu vốn lưu động định mức. Đối với cơng tác kế tốn, đây là cơ sở để tổ chức
việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự tốn
chi phí sản xuất, đồng thời là cơ sở tính tốn thu nhập quốc dân, đánh giá khái
qt tình hình, tăng năng suất lao động.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí và q trình sản xuất.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia ra thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp:

- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới q
trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình độc lập như: ngun vật liệu, tiền lương, khấu
hao máy móc, thiết bị sử dụng…
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và
2


quản lý, do đó khơng tác động trực tiếp vào q trình sản xuất và cũng khơng
được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể.
Do mỗi loại chi phí trên có tác dụng khác nhau đến khối lượng và chất
lượng cơng trình nên việc hạch tốn chi phí theo hướng phân tích, định rõ chi phí
trực tiếp, chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý của chi
phí và tìm biện pháp khơng ngừng giảm chi phí, gián tiếp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
c. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí là căn cứ vào mục đích sử dụng
và đặc điểm phát sinh của từng khoản mục chi phí trong giá thành xây dựng cơ
bản. Theo cách phân loại này chi phí bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí về vật liệu trực tiếp: phản ánh tồn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu cơng trình, hạng mục cơng trình.
Nó khơng bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi cơng, vật liệu sử
dụng quản lí cơng trình.
- Chi phí về nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, các
khoản trích theo lương, phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp sản phẩm.
- Chi phí về sử dụng máy thi cơng: là tồn bộ các chi phí trực tiếp phát
sinh trong q trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng
máy theo phương thức thi công hỗn hợp.
- Chi phí về sản xuất chung: là những chi phí trực tiếp khác và các chi phí
về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho

hoạt động xây lắp gắn liền với đơn vị thi cơng như tổ đội, xí nghiệp thi công,
công trường thi công.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp lập dự toán
trong xây dựng cơ bản là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các
khoản mục giá thành nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục là
phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng.

3


1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất nhất định tính cho một khối lượng
kết quả hồn thành nhất định.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là xây dựng những cơng trình kiến trúc,
cầu, đường…có quy mơ lớn, thời gian thi cơng dài nên đối với cơng trình lớn
khơng thể xác định được ngay giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình mà phải
thơng qua việc tính giá thành của khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành quy ước.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là tồn bộ chi phí sản xuất tính cho từng cơng
trình, hạng mục cơng trình hồn thành hay khối lượng xây dựng hoàn thành đến
giai đoạn quy ước đã nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các
chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã
thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
Như vậy, giá thành sản phẩm hồn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản

xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
a. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được chia thành:
- Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự tốn để hồn thành sản phẩm xây
lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí
do Nhà nước quy định. Giá thành này nhỏ hơn giá trị dự tốn ở phần thu nhập
chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng đầu ra:
Giá trị dự
toán cơng
trình, hạng
mục cơng
trình.

=

Giá thành dự
tốn cơng
trình, hạng +
mục cơng
trình

Thu nhập chịu
thuế tính trước

4

+

Thuế giá trị gia

tăng đầu ra


Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà
nước quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp
cụ thể.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch của mình, cịn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát
được các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi
công. Giá thành kế hoạc thường nhỏ hơn giá thành dự toán cơng trình xây lắp ở
mức hạ giá thành kế hoạch.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hồn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành này được tính trên cơ sở số liệu kế tốn
chi phí sản xuất đã tập hợp được cho sản phẩm xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải tuân
thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế
b. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt theo các loại sau:
- Giá thành sản xuất: là loại giá thành trong đó bao gồm tồn bộ chi phí
sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây
lắp hồn thành hoặc cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành.
- Giá thành tồn bộ của cơng trình hồn thành và hạng mục cơng trình
hồn thành: là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.


5


Giá thành tồn bộ
sản phẩm xây lắp

=

Giá

thành

sản xuất

Chi phí ngồi sản xuất (CPBH,
+ CPQLDN) phân bổ cho các sản
phẩm xây lắp

Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất kinh
doanh thực (lãi, lỗ) của từng cơng trình, hạng mục cơng trình mà doanh nghiệp
đã thực hiện vì căn cứ vào giá thành tồn bộ sẽ xác định được mức lợi nhuận
trước thuế của doanh nghiệp.
c. Một số loại giá thành khác trong doanh nghiệp xây lắp:
- Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán xây lắp do chủ đầu
tư đưa ra để các doanh nghiệp căn cứ vào tính giá của mình (giá thành dự thầu
cơng tác xây lắp).
Giá đấu thầu công tác xây lắp do chủ đầu tư đưa ra, về nguyên tắc chỉ
bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự tốn. Có như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được
vốn đầu tư và hạ thấp chi phí về lao động.

- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi
trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp sau khi thoả thuận giao
nhận thầu.
Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng chỉ được nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu
thầu công tác xây lắp. Việc áp dụng hai loại giá thành xây lắp là một yếu tố quan
trọng của việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong ngành xây dựng.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp
đã bỏ ra. Nội dung giá thành sản xuất sản phẩm là do chi phí sản xuất cấu thành.
+ Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành.
+ Giá thành sản phẩm là thước đo chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra
để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành.
6


Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua
công thức:
Giá thành sản
Chi phí sản
phẩm xây lắp = xuất dở dang +
hồn thành
đầu kỳ
Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá

Chi phí sản xuất
Chi phí sản
phát sinh trong xuất dở dang

kỳ
cuối kỳ
thành sản phẩm cũng có những sự

khác biệt:
- Về phạm vi: Nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một thời
kỳ, cịn nói đến giá thành sản phẩm là xem xét đề cập đến mối quan hệ chi phí
đến q trình cơng nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hồn thành Đó là hai mặt
của một q trình sản xuất, chi phí phản ánh mặt hao phí cịn giá thành phản ánh
kết quả của hao phí đó.
- Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn hao phí cho một
thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho sản phẩm nào, đã hồn thành hay chưa,
cịn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản
xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hồn thành nhất định. Như vậy
chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng khơng được tính vào chi
phí kỳ này ( là các chi phí được phân bổ nhiều lần). Có nhiều chi phí phát sinh
trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hồn thành thì cũng chưa có giá thành.
1.2. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hƣởng đến hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp có những
đặc điểm cơ bản sau:
- Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi
trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với
nhau về giá trị thanh tốn của cơng trình xây dựng cùng với các điều kiện khác, do
vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp khơng được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn
giao cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc khối lượng xây lắp hồn thành đạt điểm
dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quy trình sản phẩm tiêu thụ xây lắp.
7



Trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, thì phần cơng việc đã
hồn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định một cách đáng tin
cậy bằng phương pháp quy định được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao.
- Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được
xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt do vậy doanh nghiệp xây lắp
phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng cơng trình.
- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình, vật kiến trúc… có quy mơ lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng để hồn thành
sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân
công… phải di chuyển theo địa điểm đặt cơng trình. Mặt khác, việc xây dựng còn
chịu tác động của đia chất cơng trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương…
cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho cơng trình rất phức tạp, địi
hỏi phải có mức giá cho từng loại cơng tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ.
- Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng
rãi với các hình thức giao khốn khác nhau như: Khốn gọn cơng trình (khốn
tồn bộ chi phí), khốn theo từng khoản mục chi phí, cho nên phải hình thành
bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
1.2.2. Đặc điểm kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các cơng trình, hạng mục
cơng trình xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục cơng trình có giá trị dự
tốn riêng hay nhóm cơng trình, các đơn vị thi cơng.
- Đối tượng tính giá thành có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình xây lắp,
các giai đoạn quy ước của hạng mục cơng trình có giá trị dự tốn riêng hồn thành.
- Phương pháp tập hợp chi phí: Tuỳ theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng
phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp tính giá thành thường áp dụng: Phương pháp tính giá thành

theo đơn đặt hàng, phương pháp giản đơn, phương pháp hệ số hoặc tỷ lệ và
phương pháp tính giá thành theo định mức.
8


- Chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các chi phí
được phân loại theo mục đích, cơng dụng: Đó là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung. Điều
này xuất phát từ phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Dự tốn được
lập theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình… và lập theo từng khoản mục chi
phí. Đây là căn cứ để có thể so sánh, kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất xây lắp
thực tế phát sinh với dự toán.
1.2.3. Nhiệm vụ của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Nền kinh tế thị trường hiện nay càng có những đổi mới thực sự trong cơ chế
quản lý kinh tế tài chính càng khẳng định rõ vai trị, vị trí kế tốn trong quản trị
doanh nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học kế
tốn được coi là một cơng cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính tốn hiệu
quả kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính. Trước u cầu
đó, nhiệm vụ đặt ra cho kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp là:
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính
giá thành cho phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế tốn có liên quan đặc
biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời tồn bộ chi phí thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí sử dụng

máy thi cơng và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh
lệch so với định mức, các chi phí khác ngồi kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng… trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
- Tính tốn hợp lý giá thành cơng tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
9


- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
cơng trình, hạng mục cơng trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh tốn kịp thời khối lượng cơng tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ, kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng cơng
trình, hạng mục cơng trình, từng bộ phận thi công tổ đội sản xuất… trong từng
thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành cơng
trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thơng tin hữu dụng về chi phí sản
xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với q
trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất sản phẩm và lao vụ khác nhau. Do
vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được tập hợp theo một
phạm vi, giới hạn nhất định.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm

phát sinh chi phí và cơng dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu tổ
chức sản xuất, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất có thể là tồn bộ quy trình cơng nghệ hay từng giai
đoạn, từng quy trình cơng nghệ riêng biệt. Tùy theo quy trình cơng nghệ sản xuất
của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, u cầu của cơng tác tính giá sản phẩm
mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng nhóm
mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong doanh nghiệp xấy lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc, có
10


quy mô và giá trị lớn, thời giant hi công kéo dài… nên đối tượng kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất thường theo khối lượng xây lắp hoặc theo từng đơn vị đặt hàng
hoặc cũng có thể là một hạng mục cơng trình, một bộ phận của một hạng mục
cơng trình hoặc chi phí cũng có thể được tập hợp theo từng tổ đội thi cơng.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho cơng tác hạch tốn
kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế doanh nghiệp, phục vụ cho cơng tác tính giá
thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh trong một kỳ theo các
đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi
phí vào các đối tượng tập hợp chi phí, kế tốn sẽ áp dụng các phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp. Thơng thường các doanh nghiệp hiện
nay có hai phương pháp tập hợp chi phí là: phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
và phương pháp tập hợp phân bổ gián tiếp.
1.3.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các chi phí xây lắp có quan hệ
với các đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt, tức là đối với các loại chi phí phát

sinh liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng
đó, chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể đã xác
định sẽ được tập hợp và quy nạp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp ghi trực
tiếp địi hỏi phải có việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng liên quan
và ghi trực tiếp vào các tài khoản chi tiết hoặc chi tiết theo từng đối tượng. Phương
pháp ghi trực tiếp bảo đảm việc tập hợp chi phí xây lắp theo đúng đối tượng chi
phí với mức độ chính xác cao.
1.3.2.2. Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí xây lắp có liên quan
với nhiều đối tượng tập hợp chi phí xây lắp mà không thể tổ chức việc tổ chức
ghi chép ban đầu riêng lẻ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này,
11


trước tiên căn cứ váo các chi phí phát sinh kế tốn tiến hành tập hợp chung cho
các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội
dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các
tiêu thức phù hợp và tiến hành phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Việc phân
bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo 2 bước sau:
Bước 1:Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
H =
Trong đó:

C
T

H: Hệ số phân bổ.
C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T: Tổng tiêu thức cần phân bổ.


Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Cn = Tn. H
Trong đó:

Cn: Chi phí phân bổ cho đối tượng n.
Tn: Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng n.

Phương pháp này địi hỏi việc ghi chép ban đầu các chi phí xây lắp có liên
quan đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập
hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Sau đó chọn tiêu
thức phân bổ để tính tốn phân bổ chi phí xây lắp đã tập hợp cho các đối tượng
liên quan.
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
* Ngun tắc hạch tốn:
Việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
tuân theo những nguyên tắc sau:
- Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ sử dụng phương
pháp kê khai thường xuyên mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, từng hạng mục cơng trình, từng cơng trình cụ thể,…
- Đối với những chi phí sản xuất khơng có khả năng hạch tốn trực tiếp vào
từng đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp chi phí này vào tài khoản tập
12


hợp chi phí, sau đó tiến hành phân bổ các chi phí đã tập hợp cho các đối tượng
chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp.
* Trình tự hạch tốn:
Việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng cơng

trình, hạng mục cơng trình.
Bước 2: Tính tốn và phân bổ lao vụ của nghành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp đến cơng trình, hạng mục cơng trình trên cơ sở khối lượng
lao vụ phục vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các cơng trình có
liên quan theo tiêu thức thích hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hồn thành.
1.3.3.1. Kế tốn tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu cơng trình, vật liệu ln chuyển
tham gia cấu thành thực thể cơng trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp như: Sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm
xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo…. Nó khơng bao gồm vật liệu, nhiên
liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội cơng trình. Chi phí
ngun vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng cơng trình nào thì tính trực tiếp cho
cơng trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng thực tế đã
sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi cơng trình hồn thành phải tiến hành kiểm
kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số
vật liệu thực tế sử dụng cho cơng trình, đồng thời phải hạc tốn đúng đắn số phế
liệu thu hồi ( nếu có) theo từng đối tượng cơng trình.
- Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều hạng mục
13


cơng trình thì kế tốn áp dụng phương pháp phân bổ để tính chi phí vật liệu trực
tiếp cho từng cơng trình theo tiêu thức hợp lý.

- Kế tốn phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiên hao vật liệu áp
dụng trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để khơng ngừng hồn
thiện hệ thống định mức đó.
b. Chứng từ sử dụng:
- Hố đơn GTGT.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- ….
c. Tài khoản sử dụng:
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình,
từng khối lương xây lắp, các giai đoạn quy ước đạt điểm dừng kỹ thuật có quy
ước riêng. Đối với cơng trình lắp máy, các thiết bị do chủ đầu tư bàn giao đưa
vào lắp đặt không phản ánh ở tài khoản này.
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Giá thực tế vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất để tạo ra sản phẩm.
- Bên Có: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu sang TK 154 (Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang).
+ Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho.
+ Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).
TK này khơng có số dư cuối kỳ.

14


d .Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK111,112,331…

TK 621


TK 111, 112,

152

Mua NVL không qua kho

Vật liệu dùng không hết
nhập lại kho hoặc bán thu hồi

TK 1331
Thuế GTGT
được khấu trừ
(nếu có)

TK 154
TK 152
Xuất NVL

Cuối kỳ kết chuyển chi phí

Mua NVL nhậpkho cho thi cơng

NVL trực tiếp

TK 141(1413)
Tạm ứng chi phí giao khốn
xây lắp nội bộ

1.3.3.2. Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.

a. Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu
trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện
trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay th ngồi.
* Ngun tắc hạch tốn:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến cơng trình,
hạng mục cơng trình nào thì phải hạch tốn trực tiếp cho cơng trình, hạng mục
15


cơng trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều
kiện sản xuất xây lắp khơng cho phép tính trực tiếp chi phí nhân cơng cho từng
cơng trình, hạng mục cơng trình thì kế tốn phải phân bổ chi phí nhân cơng trực
tiếp cho các đối tượng theo định mức hay gia công định mức.
- Các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp ( BHXH,
BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Các chứng từ về lao động, tiền lương: bảng chấm cơng, bảng tính lương,
bảng tính BHXH…
- Các chứng từ khác có liên quan: phiếu thu, phiếu chi tiền mặt …
- Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương.
c. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 622 - chi phí nhân cơng trực tiếp.
TK này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền cơng của từng công
nhân trực tiếp sản xuất vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sang

tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 cuối kỳ khơng có số dư. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng
đối tượng tập hợp chi phí.

16


d. Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 334

TK 335

TK 622

Tiền lương nghỉ phép Trích trước tiền lương nghỉ phép
phải trả
của công nhân trực tiếp sản xuất
Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất sản

TK 154

phẩm xây lắp
Tiền cơng phải trả cho lao động th ngồi

K/c chi phí
nhân cơng
trực tiếp

Tiền lương, tiền ăn giữa ca của công nhân (sản xuất sản
phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ trong DNXL)

TK 111,112
TK 141

TK 632

Tạm ứng tiền công cho các Thanh tốn giá trị nhân cơng CP NC vượt
đơn vị nhận giao khốn
nhận khốn thao bảng
trên mức bình
khối lượng xây lắp

quyết tốn

thường

1.3.3.3. Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng.
a. Nội dung:
Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ các chi phí về vật liệu, nhân cơng
và các chi phí khác có liên quan đến đến sử dụng máy thi cơng. Các chi phí sử
dụng máy thi cơng gồm 2 loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quy trình sử dụng
xe máy thi cơng, được tính thẳng vào giá thành của ca máy như: tiền lương của
công nhân trực tiếp điều khiển hay phục vụ xe máy, chi phí về nhiên liệu, động
lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao và sửa chữa thường xuyên xe
máy thi công, tiền thuê xe máy thi công...
- Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công như: Chi phí lắp, tháo, vận chuyển, chạy thử máy thi công khi di
chuyển từ công trường này đến công trường khác, chi phí về xây dựng, tháo dỡ
17



những cơng trình tạm thời như lều lán…phục vụ cho sử dụng máy thi cơng. Những
chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ.
* Ngun tắc hạch tốn:
- Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng phải phù hợp với hình thức quản
lý sử dụng máy thi công của doanh nghiệp, thơng thường có 2 hình thức quản lý,
sử dụng máy thi công: Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chun thực hiện các
khối lượng cơng trình bằng máy hoặc giao máy thi cơng cho các đội, xí nghiệp
xây lắp.
Nếu doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà
giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp sử dụng thì chi phí sử dụng
máy phát sinh được hạch toán vào TK 623- Chi phí sử dụng máy thi cơng.
Nếu doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi cơng riêng thì tùy thuộc
vào đội máy có tổ chức kế tốn riêng hay khơng mà chi phí sử dụng máy thi
cơng được hạch tốn độc lập.
-

Tính tốn phân bổ chi phí sử dụng máy thi cơng cho các đối tượng

sử dụng( cơng trình, hạng mục cơng trình) đều phải dựa trên cơ sở giá thành một
giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy hoặc 1 đơn vị khối lượng cơng việc thi cơng
bằng máy hồn thành.
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công. Mỗi máy được phát một
phiếu do cơng nhân điều khiển giữ.
- Bảng tính tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy,
phục vụ máy thi cơng.
- Các chứng từ khác có liên quan: Phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy tạm ứng…
c. Tài khoản kế tốn sử dụng:
- TK 623 - chi phí sử dụng máy thi công.

Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Tài khoản này chỉ sử dụng để
hạch toán chi phí sử dụng máy thi cơng đối với trường hợp doanh nghiệp thực
hiện xây lắp cơng trình theo phương thức thi công hỗn hợp: Vừa thi công thủ
18


cơng vừa thi cơng bằng máy. Khơng hạch tốn vào tài khoản này các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân sử dụng máy thi công.
- Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Chi phí sử dụng máy thi cơng phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ sang
tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
d. Sơ đồ hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng:
(Trường hợp đơn vị không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức
đội máy thi cơng riêng biệt nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng)
TK334

TK623

Tiền lương cơng nhân điều
khiển máy thi công
TK 152, 153, 111

Kết chuyển hoặc phân bổ
CP sử dụng máy thi cơng

Chi phí ngun vật liệu
TK 133
Thuế GTGT được

khấu trừ
TK 214
Chi phí khấu hao xe, máy thi cơng
TK 331, 111, 142
Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK111, 112 , 331
Chi phí bằng tiền khác

19

TK154


1.3.3.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung.
a. Nội dung:
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí liên quan
đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các cơng
trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều
khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây
lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ
dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của đội xây lắp.
* Nguyên tắc hạch toán:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng cơng trình, hạng
mục cơng trình đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.

- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất
chung.
- Khi thực hiện khốn chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng thì phải
quản lý tốt chi phí đã giao khốn đã giao khốn, từ chối khơng thanh tốn cho
các đội nhận khốn số chi phí sản xuất chung ngồi dự tốn, bất hợp lý.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây
lắp khác nhau, kế tốn phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng có liên quan theo tiêu thức thích hợp.
b. Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương,
- Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ có liên quan.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ tại các đội, xí nghiệp
xây lắp.
- Các chứng từ khác có liên quan: phiếu chi, hoá đơn GTGT…

20


c. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
+ Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất
cho các đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung khơng được phân bổ, kết chuyển vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
d. Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 334,338


TK 627

Chi phí cơng nhân

TK 154
Chi phí sản xuất chung phân bổ
chi phí trong kỳ

TK152
TK 632

Chi phí vật liệu
Chi phí sản xuất chung
khơng được phân bổ

TK 153(142,242)
Chi phí CCDC

TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK111,112,
141,331
Chi phí dịch vụ.., khác
bằng tiền

21



1.3.3.5. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.
a. Nội dung:
Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp
thường được tiến hành vào cuối kỳ kế tốn hoặc khi cơng trình hồn thành tồn
bộ, trên cơ sở các bảng tính tốn phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sử dụng máy thi cơng và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập
hợp chi phí đã xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất phải được thực hiện theo
từng cơng trình, hạng mục cơng trình và theo các khoản mục chi phí đã quy định.
b. Chứng từ kế toán sử dụng.
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế tốn căn cứ vào các chứng từ, bảng tổng
hợp, bảng phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi cơng và chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác
định để ghi vào sổ, thẻ chi tiết tính giá thành, sổ tổng hợp giá thành cơng trình.
c. Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (đội sản
xuất, xí nghiệp thi cơng, cơng trường, phân xưởng), theo từng cơng trình, hạng
mục cơng trình, các giai đoạn cơng việc của hạng mục cơng trình hoặc nhóm
hạng mục cơng trình, chi tiết cho từng loại sản phẩm…
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: + Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
+ Giá trị vật liệu th ngồi chế biến, chi phí th ngồi chế biến.
Bên Có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất, giá trị phế liệu thu hồi (nếu có).
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ … hoàn thành.

22


d. Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 621


TK 154

TK 152,153,155,138

Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
TK 622

Giá trị NVL nhập lại kho

Kết chuyển chi phí nhân cơng
trực tiếp
TK 623

TK 632
Kết chuyển chi phí sử dụng
máy thi cơng
Giá thành khối lượng cơng trình

TK 627
Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi

xây lắp hồn thành bàn giao

phí sản xuất

Chi phí sản xuất chung khơng được phân bổ
1.4. Kế tốn đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp có thể là cơng trình, hạng

mục cơng trình chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa
được nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính tốn, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá nó là nhân tố quyết định đến
tính trung thực hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành trong kỳ. Việc
tính giá
thành sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào phương thức thanh
tốn, khối lượng xây lắp hồn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu.
1.4.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc
chi phí vật liệu chính.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
23


nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp), cịn các
chi phí gia cơng chế biến (chi phí nhân cơng trực tiếp,chi phí sản xuất chung…)
tính cho cả giá thành sản phẩm.
Cơng thức:
DCk

=

DĐk+ CVL
STP +Sd

x Sd

Trong đó:
- DCK và DĐk: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
- CVL: Chi phí vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp)phát sinh trong kỳ.
- STP: Sản lượng thành phẩm hoàn thành.
- Sd: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp) đơn giản, khối lượng tính tốn
ít nhưng thơng tin về chi phí sản phẩm dở dang có độ chính xác khơng cao vì
khơng tính đến chi phí chế biến. Tuy nhiên, phương pháp này có thể áp dụng
trong trường hợp chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và khơng có biến động so với
đầu kỳ.
1.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức,
áp dụng thích hợp với hệ thống kế tốn chi phí và tính giá thành theo định mức một hệ thống kế tốn chi phí và tính giá thành linh hoạt hơn.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
đã kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục
chi phí ở từng cơng đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính
ra chi phí định mức ở khối lượng sản phẩm dở dang ở từng cơng đoạn, sau đó
tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.

24


1.5. Kế tốn tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.5.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm.
1.5.1.1. Đối tượng tính giá thành:
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong cơng tác tính
giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, cơng việc, lao vụ,
dịch vụ đã hồn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trong doanh nghiệp xây lắp do có đặc điểm tổ chức sản xuất kiểu đơn
chiếc nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp trùng với đối tượng kế tốn

chi phí sản xuất. Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng cơng
trình hoặc hạng mục cơng trình.
Khi xác định đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm cơ
cấu sản xuất, đặc điểm quy trình cơng nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc
điểm tính chất của sản phẩm, yêu cầu trình độ hạch tốn và quản lý doanh
nghiệp.
1.5.1.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Trong xây lắp, giá thành cơng trình xây lắp hồn thành được xác định trên
cơ sở tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi cơng đến khi cơng trình hồn thành.
Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây dựng và phương thức thanh toán
khối lượng xây lắp hồn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận kết cấu,
một loại cơng việc hay một giai đoạn cơng việc hồn thành trong từng hạng mục
cơng trình hay tồn bộ cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành được thanh
tốn với người giao thầu. Do vậy, kỳ tính giá thành cụ thể là:
- Với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng
(như doanh nghiệp sản xuất kết cấu kiện, bê tơng, panel…)
- Với những cơng trình nhỏ, thời gian thi cơng ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) kỳ
tính giá thành là từ khi khởi cơng đến khi cơng trình hồn thành.
- Với những cơng trình lớn, thời gian thi cơng dài (lớn hơn 12 tháng) khi
nào có một bộ phận, hạng mục hồn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm
thu, kế tốn tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
- Với những cơng trình có thời gian thi công kéo dài nhiều năm, những bộ
25


×