Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thiết bị giáo dục hồng đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 97 trang )

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP (DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN
THEO PHƢƠNG PHÁP KÊ KHAI THƢỜNG XUYÊN)
1.1. Sự cần thiết của cơng tác kế tốn ngun vâ ̣t liêụ trong doanh
nghiệp sản xuấ t.
1.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu.
Nguyên liệu, vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vâṭ liê ̣u.
1.1.2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất tạo sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh, dưới tác động của sức lao động và máy móc thiết bị chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra một hình thái
vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị khi tham gia vào quá trình sản xuất, vật liệu chuyển dịch một
lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và hình
thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa
học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, nguyên vật liệu khơng cịn là
khan hiếm và khơng cịn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải
cung cấp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra
thường xuyên đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh

1



doanh. Chính vì lý do đó nên ta có thể xem xét việc quản lý nguyên vật liệu trên
các khía cạnh sau:
- Quản lý thu mua nguyên vật liệu sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng
với giá cả hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
- Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu tại kho bãi theo đúng chế độ quy định
cho từng loại trong điều kiện phù hợp với quy mơ tổ chức doanh nghiệp để tránh
lãng phí ngun vật liệu.
- Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh
doanh và bị tiêu hao tồn bộ trong q trình đó. Hơn nữa chúng thường xuyên
biến động nên các doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm
bảo tốt nhu cầu sản xuất.
1.1.3. Vai trị của cơng tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp sản xuất.
- Kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp là việc ghi chép, phán ánh
đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ nhập xuất nguyên vật liệu. Mặt khác thông qua
tài liệu kế tốn ngun vật liệu cịn biết được chất lượng, chủng loại có đảm bảo
hay khơng? Số lượng thừa hay thiếu đối với sản xuất để từ đó người quản lý đề
ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng nguyên vật liệu.
- Thông qua tài liệu kế tốn ngun vật liệu cịn giúp cho việc kiểm tra chặt
chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu, từ đó có các
biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất một cách có hiệu quả nhất. Bên
cạnh đó, kế tốn ngun vật liệu cịn ảnh hưởng trực tiếp đến kế tốn giá thành.
- Làm tốt cơng tác kế tốn ngun vật liệu trong Doanh nghiệp sẽ cung cấp
thơng tin chính xác kịp thời về tình hình nguyên vật liệu, giúp lãnh đạo nắm bắt
tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Tóm lại: Nếu hạch tốn kế tốn nói chung là cơng cụ đắc lực để quản lý tài
chính thì hạch tốn kế tốn NVL nói riêng là cơng cụ đắc lực của cơng tác quản
lý NVL. Kế tốn NVL có chính xác kịp thời hay khơng nó ảnh hưởng đến tình
hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cường cơng tác quản lý vật
2



liệu phải khơng ngừng cải tiến và hồn thiện cơng tác kế toán nguyên vật liệu.
Hạch toán kế toán vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình
hình thu mua, nhập, xuất, dự trữ NVL một cách chính xác để từ đó có biện pháp
chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời tổ chức công tác hạch tốn vật
liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ nguyên vật liệu cho sản
xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Mặt khác do chi phí nguyên
vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành do đó chất lượng của cơng tác kế
tốn vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá thành sản phẩm.
1.1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của công tác kế toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.4.1. Nhiệm vụ của kế tốn NVL.
Xuất phát từ vị trí u cầu quản lý vật liệu cũng như vai trị của kế tốn
trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế tốn
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình ln chuyển
của ngun vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính tốn đúng đắn trị giá vốn (hoặc
giá thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông
tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý
doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật
về hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị
trong Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên
vật liệu, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự
thống nhất trong cơng tác kế tốn ngun vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật
liệu thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch tốn xác định
chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm.


3


Phân bố chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó
giúp cho việc tính giá thành được chính xác.
- Tổ chức kế tốn phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thơng tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý ngun vật
liệu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như
yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã
thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua
vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một
cách đầy đủ, kịp thời.
1.1.4.2. Yêu cầu của công tác ké toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất.
Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài
chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự
luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý
nguyên vật liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy
đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu
không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất
và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ
vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các
tài khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao
cho phù hợp với cơng tác kế tốn của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho cơng tác kế tốn.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai
nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ

Tài chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên
vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.

4


Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ
kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức
năng quản lý nguyên vật liệu.
1.2 Phân loa ̣i và đánh giá nguyên vâ ̣t liêu.̣
1.2.1 Phân loaị nguyên vật liê ̣u.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu bao gồm rất nhiều
loại với các nội dung kinh tế, cơng dụng và tính năng lý - hố học khác nhau và
thường xuyên có sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thuận lợi cho quá trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới
chi tiết từng loại vật liệu đảm bảo hiệu quả sử dụng trong sản xuất thì Doanh
nghiệp cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Phân loại vật liệu là quá
trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định.
1.2.1.1 Phân loại theo căn cứ vào yêu cầ u quản lý nguyên vật liê ̣u.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngồi):Đối với
các doanh nghiệp sản xuất, ngun vật liệu chính là đối tượng chủ yếu cấu thành
nên thực thể sản phẩm như: tôn, đồng, sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo
máy, cơ khí, xây dựng cơ bản; bơng, sợi trong các doanh nghiệp dệt vải, trong
các xí nghiệp may... Đối với nửa thành phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục
q trình sản xuất sản phẩm , ví dụ như: sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp
dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
- Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho cơng việc quản lý
sản xuất, bao gói sản phẩm...

- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải,
công tác quản lý…Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
5


- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần
lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho cơng trình
xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những vật liệu trong doanh nghiệp ngoài những vật
liệu kể trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra như các loại phế
liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ…
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
hình doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng
nhóm, từng thứ, quy cách... Việc phân loại cần thành lập sổ danh điểm cho từng
thứ vật liệu trong đó mỗi nhóm vật liệu được sử dụng một ký hiệu riêng thay tên
gọi, nhãn hiệu, quy cách.
1.2.1.2 Phân loại theo căn cứ vào nguồ n gố c.
Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài;
- Nguyên liệu, vật liệu tự gia công chế biến;
- Nguyên liệu, vật liệu th ngồi gia cơng;
- Ngun liệu, vật liệu nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần...
1.2.1.3 Phân loại theo căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng của nguyên vậ
. t liê ̣u
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu chia thành :
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh;

- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý;
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liê ̣u.
1.2.2.1 Nguyên tắ c đánh giá nguyên vật liê ̣u.
Nguyên liệu, vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về
nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu cũng phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá
hàng tồn kho. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “ Hàng tồn kho” , hàng
tồn kho của Doanh nghiệp được đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và
6


trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu là giá ước tính của
NVL trong kỳ SXKD bình thường trừ đi chi phí ước tính để hồn chỉnh sản
phẩm và ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc NVL được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: chi phí mua;
chi phí chế biến và các chi phí trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở địa
điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua của NVL bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ
(-) khỏi chi phí mua.
1.2.2.2. Các cách đánh giá nguyên vật liệu.
Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp có thể được đánh giá theo trị
giá gốc (hay cịn gọi là trị giá vón thực tế) và giá hạch toán.
a. Đánh giá theo trị giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
- Đối với NVL mua ngoài, trị giá vố thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên

hóa đơn (cả thuế nhập khẩu - nếu có) cộng (+) với các chi phí mua thực tế trừ (-)
đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua. Chi phí thu mua thực
tế gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, cơng
tác phí của cán bộ mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và các hao
hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua NVL.
+ Nếu NVL mua ngồi dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hóa đơn là giá mua chưa
có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ phản ánh ở TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ.

7


+ Nếu NVL mua ngồi dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc dùng cho
hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá mua ghi trên hóa đơn là tổng giá
thanh toán.
- Đối với NVL tự gia công chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực
tế của NVL xuất đem gia công chế biến cộng các chi phí gia cơng, chế biến và
chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có).
- Đối với NVL thuê ngồi gia cơng chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm
giá thực tế của NVL xuất thuê ngoài gia cơng chế biến cộng với chi phí vận
chuyển từ doanh nghiệp đến nơi thuê gia công chế biến và ngược lại, chi phí
th gia cơng chế biến.
- Đối với NVL nhận vốn góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần, trị giá vốn
thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp thuận.
- Phế liệu thu hồi nhập kho, trị giá vốn thực tế là giá ước tính (giá thực tế
có thể sử dụng hay bán được).
- Đối với vật liệu được tặng thưởng: thì giá thực tế tính theo giá thị trường
tương đương cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.

b. Đánh giá theo giá vốn hạch toán.
Đối với các doanh nghiệp mua NVL thường xuyên có sự biến động về giá
cả, khối lượng nà chủng loại thí có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá NVL.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho ơng tác
hạch tốn chi tiết NVL. Giá này khơng có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử
dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch tốn,
cuois kỳ kế tốn phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được
giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL
luân chuyển trong kỳ ( H ) theo công thức sau:

8


Trị giá thực tế của
NVL còn tồn đầu kỳ
H

+

Trị giá thực tế của
NVL nhập trong kỳ

=
Trị giá hạch toán của
NVL cịn tồn đầu kỳ

+

Trị giá hạch tốn của
NVL nhập trong kỳ


Sau đó, tính trị giá của NVL xuất trong kỳ theo công thức:
Giá trị thực tế
NVL xuất

Trị giá hạch

Hệ số giữa giá thực tế

toán của NVL

=

trong kỳ



và giá hạch toán trong

xuất trong kỳ

kỳ

1.2.2.3. Phương pháp tính tri ̣ giá nguyên vật liê ̣u xuấ t kho.
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho, tính trị giá NVL xuất kho
được thực hiện theo các phương pháp sau đây:
1. Phương pháp tính giá theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế
vật liệu nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là NVL nhập kho theo đơn
giá nào thì xuất kho theo đơn giá đó, khơng quan tâm đến nhập, xuất. Phương

pháp này thường áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại NVL hoặc NVL ổn
định và nhận diện được.
2. Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
được tính theo giá trị bình qn.
Trị giá NVL
xuất dùng

=

Số lượng NVL
xuất dùng



Đơn giá bình
qn gia quyền

Trong đó: đơn giá bình qn gia quyền được tính theo 3 cách sau:
- Đơn giá bình quân cuối kỳ trước.

9


Giá trị NVL tồn kho
đầu kỳ

Đơn giá bình
=


quân cuối kỳ

Số lượng NVL tồn kho

trước

đầu kỳ
- Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Giá trị NVL
tồn đầu kỳ

Đơn giá bình
quân cả kỳ dự

Giá trị NVL
+

nhập trong kỳ

=

trữ

Số lượng NVL
tồn đầu kỳ

Số lượng NVL
+

nhập trong kỳ


- Đơn giá bình qn liên hồn (đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập).
Trị giá NVL
tồn kho trước
Đơn giá bình
qn liên hồn

=

lần nhập n

Giá trị NVL
+

Số lượng NVL
tồn kho trước

+

lần nhập n

nhập lần n
Số lượng
NVL nhập
lần n

Phương pháp giá bình quân tồn đầu kỳ tuy đơn giản, phản ánh kịp thời
tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phương pháp này khơng
chính xác vì khơng tính đến sự biến động giá cả ngun vật liệu trong kỳ.
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ có ưu điểm là đơn giản, dễ làm

nhưng mức độ chính xác khơng cao. Hơn nữa cơng việc tính tốn tập trung vào
cuối tháng, gây ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn.
Phương pháp giá bình qn liên hồn khắc phục được nhược điểm của hai
phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp
này là tốn nhiều cơng sức, tính tốn phức tạp.

10


3. Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng
số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của
nguyên vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất
trước và như vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu
mua vào sau cùng.
4. Phương pháp nhập sau, xuất trước :
Phương pháp này giả định NVL được nhập sau thì được xuất trước và
NVL tồn kho còn lại cuối kỳ là NVL được nhập trước đó. Nói cách khác, cơ sở của
phương pháp này là giá thực tế của nguyên vật liệu mua sau sẽ được dùng làm giá
để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và như vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ
là giá thực tế của số vật liệu mua vào đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.3. Kế toán chi tiế t nguyên vâ ̣t liêu.
̣
1.3.1. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu.
1.3.1.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu.
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi nếu xét thấy cần
thiết có thể lập ban kiểm nghiệm vật tư sau đó đánh giá hàng mua về các mặt số
lượng, chất lượng và quy cách. Căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm

nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” sau đó bộ phận cung cấp vật
tuwlaapj phiếu nhập kho trên cơ sở hóa đơn và biên bản sẽ ghi số lượng thực
nhập vào phiếu nhập kho, giao cho chủ kho làm thủ tục nhập kho. Trường hợp
phát hiện thừa thiếu, sai quy cách, phẩm chất thủ kho phải báo cáo cho bộ phận
cung ứng và cùng với người giao hàng lập biên bản. hàng ngày hoặc định kỳ thủ
kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ.
1.3.1.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu.
Bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập phiếu xuất
kho (tùy theo tổ chức quản lý và quy định của từng doanh nghiệp). Sau khi lập
11


phiếu xuất kho xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho
giám đốc hoặc người được ủy quyền duyệt ( ghi rõ họ tên) giao cho người nhận
cầm phiếu xuất kho xuống kho để nhận NVL. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số
lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người
nhận NVL ký tên vào phiếu xuất. Thủ kho giữu 1 liên phiếu xuất kho để ghi vào
thẻ kho sau đó chuyển cho kế tốn ghi đơn giá, tính thành tiền của từng NVL
xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
1.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng
nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ phải theo quy định của Luật kế toán và
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ, các văn bản
pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế tốn và các quy định trong chế độ
kế toán, các chứng từ kế toán về nguyên vật liệu thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho,
gồm có:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ (Mẫu số 03 - VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04 – VT);

- Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu số 05-VT);
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06-VT);
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu số 07-VT);
1.3.3. Phương pháp hac̣ h toán chi tiế t nguyên vâṭ liê ̣u.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được hạch toán chi tiết theo từng
người chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ. Tùy theo
yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp hạch tốn chi
tiết thích hợp.
Tổ chức hạch tốn chi tiết NVL trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt
chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng

12


lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát
của kế tốn đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết NVL theo 1 trong 3
phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư
và phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
1.3.3.1. Phương pháp mở thẻ song song.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dung giá mua
thực tế để ghi chép kế toán NVL tồn kho. Theo phương pháp này, ở phịng kế
tốn mở thẻ chi tiết cho từng loại hay từng thứ NVL và theo địa điểm bảo quản
NVL để ghi chép số hiện có và sự biến động của từng loại hay từng thứ NVL
trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng ngày. Còn ở nơi bảo quản cũng mở thẻ
kho, thẻ chi tiết từng loại, từng thứ NVL giống như ở phịng kế tốn để ghi chép
nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất hàng ngày.
* Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: Việc ghi sổ đơn giả, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu phát hiện sai

sót trong việc ghi chép và kiểm tra.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế tốn cịn trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng. Ngồi ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do vậy hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp có ít chủng
loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, khơng thường xun và trình độ
chun mơn của cán bộ cịn hạn chế .
1.3.3.2. Phương pháp số dư.
Phương pháp số dư cịn gọi là phương pháp nghiệp vụ - kế tốn. Nội dung
của phương pháp này là sự kế hợp chặt chẽ kế toán chi tiết NVL với hạch toán
nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phương pháp này được áp dụng cho những doanh
nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết NVL.

13


Theo phương pháp này, ở kho mở các thẻ kho để ghi chép, phán ánh số
hiện có và sự biến động của NVL về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất
kho. Phịng kế tốn khơng cần mở chi tiết cho từng loại, từng thứ NVL mà chỉ
mở bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất phản ánh trị giá hạch toán của
NVL nhập, xuất, tồn kho theo nhóm NVL ở từng kho, cuối tháng căn cứ bảng kê
lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu
giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu hạch tốn nghiệp cụ ở kho.
* Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn,
giảm bớt khối lượng ghi chép kế tốn, cơng việc được tiến hành đều trong tháng.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được số
hiện có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của thủ
kho mất nhiều thời gian. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa
kho và phịng kế tốn gặp khó khăn.

- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp xản xuất có
khối lượng các nghiệp vụ ghi chép nhập xuất nhiều, thường xuyên, có nhiều
chủng loại vật tư và áp dụng với Doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thơng danh
điểm vật tư; trình độ chun mơn của kế toán đã vững vàng.
1.3.3.3. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: Thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại, từng thứ NVL theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Tại phịng kế tốn: Căn cứ chứng từ nhập (xuất) để lập bảng kê nhập (
xuất) hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng
thứ cả số lượng và giá trị.
* Ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu điểm: khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng.

14


- Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phịng kế tốn về chỉ
tiêu hiện vật và phịng kế tốn cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào cuối
tháng do đó hạn chế tác dụng của kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các Doanh nghiệp có khơng
nhiều nghiệp vụ nhập xuất, khơng bố trí riêng nhân viên kế tốn vật liệu do đó
khơng có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
1.3.4. Quy trình ghi sổ.
1.3.4.1. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp mở thẻ
song song
(1)

Thẻ kho


(1)

Chứng từ

Chứng từ
(3)
Sổ kế toán chi

nhập

tiết

(2)

xuất
(2)

(4)
Bảng kê tổng hợp
nhập-xuất-tồn

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
(1). Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho tiến hành
nhập, xuất kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào
thẻ kho và tính số tồn sau mỗi lần xuất, nhập. Hàng ngày sau khi ghi xong vào

15


thẻ kho, thủ kho phải chuyển chứng từ nhập, xuất cho phịng kế tốn kèm theo
giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
(2). Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư, kế
toán phải kiểm tra chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền,
phân loại chứng từ và ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
(3). Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán chi tiết vật tư, thủ kho đối chiếu số
liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết.
(4). Căn cứ vào số liệu từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn sau đó tổng hợp theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu.
1.3.4.2. Trình tự kế tốn chi tiết theo phương pháp số dư.
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán chi tết theo phương pháp số dư.
(1)

(1)
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
(5)

(2)

(2)
Sổ số dư
Bảng kê xuất


Bảng kê nhập
(3)

(3)

Bảng luỹ kế nhập

Bảng luỹ kế xuất

(6)
(4)

Bảng luỹ kế
nhập-xuất-tồn

Ghi chú:

Sổ kế toán tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
16

(4)


(1). Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận thẻ xong, thủ kho tập hợp và
phân loại chứng từ theo từng nhóm vật tư.
(2). Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm
nguyên vật liệu theo chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư.

(3). Kế toán chi tiết vật liệu, khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ của
từng nhóm đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra phân loại chứng từ và ghi giá
trị hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập
xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ sau đó
lập bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn theo từng kho.
(4). Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng thiết kế nhập xuất tồn để lập
bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
(5). Căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu ở kho vào sổ số dư
sau đó chuyển cho phịng kế tốn. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng
cho cả năm giao cho thủ kho trước cuối tháng.
(6). Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số
dư, sau đó đối chiếu giá trị trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn hoặc bảng tổng hợp
nhập xuất tồn với sổ số dư.
1.3.4.3. Trình tự kế tốn chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
(1)

(1)

Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
(4)

Bảng(2)
kê nhập

Bảng (2)

kê xuất

Sổ đối chiếu
(3)

luân chuyển

Sổ kế toán tổng hợp

17

(3)


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(1). Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phương pháp thẻ song song.
(2). Định kỳ kế toán mở bảng kê thống nhất tổng hợp nhập, xuất, tồn trên
cơ sở các chứng từ nhập xuất của từng thứ nguyên liệu vật liệu luân chuyển
trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị.
(3). Căn cứ vào bảng tổng hợp trên bảng kê để ghi sổ đối chiếu luân
chuyển trong tháng, mỗi thứ ghi một dòng vào cuối tháng.
(4). Cuối tháng, đối chiếu giá trị nguyên liệu vật liệu nhập, xuất, tồn của
từng thứ vật liệu trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
1.4. Kế toán tổ ng hơ ̣p tăng, giảm nguyên vâ ̣t liêu.
̣
1.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để tiến hành kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường

xuyên có áp dụng luật thuế giá trị gia tăng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu ”.
+ Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
ngun vật liệu trong kho của doanh nghiệp theo trị giá vốn thực tế.
+ Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại NVL.
Bên Có:
- Trị giá gốc của nguyên vật liệu xuất dùng.
- Số điều chỉnh giảm khi đánh giá lại NVL.
- Số tiền được chiết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng hoặc giá
trị NVL trả lại cho người bán.
18


- Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dƣ Nợ: Phản ánh giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho.
-Tài khoản 152 “ Nguyên liệu vật liệu ” có 6 tài khoản cấp 2:
TK 1521- Nguyên vật liệu chính
TK 1522- Nguyên vật liệu phụ
TK 1523- Nhiên liệu
TK 1524- Phụ tùng thay thế
TK 1526- Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528- Vật liệu khác
- Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường ”.
+ Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho và số hàng đang đi
đường cuối tháng trước.

+ Kết cấu của tài khoản 151 như sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá hàng đang đi đường đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Có:
+ Trị giá hàng đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã về nhập kho
hay đưa vào sử dụng.
Số dƣ Nợ: Phản ánh giá trị hàng đang đi đường cuối tháng.
Ngoài các tài khoản chủ yếu ở trên, kế tốn ngun vật liệu cịn sử dụng
một số tài khoản khác như: TK 331, 111, 112, 133, 141, 411,…

19


1.4.2. Phương pháp kế toán tổng hợp tăng, giảm nguyên vật liệu.
Sơ đồ 1.4. Kế toán Nguyên liệu, vật liệu
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
111, 112, 141,
331, 151

152

621, 632, 627,

Nguyên liệu, vât liệu

641, 642,

Xuất dùng cho SXKD, XDCB

Nhập kho


133
Nếu được
khấu trừ

241

221, 222, 223
Xuất góp vốn vào Cty con, Cty liên doanh,
Cty liên kế bằng NVL

thuế GTGT

811

154

CL đánh giá lại

NVL gia công, chế biến

lớn hơn giá trị

xong nhập kho

ghi sổ của NVL

711
3333


C/lệch đánh giá
Thuế nhập khẩu hàng

lại lớn hơn giá trị

nhập khẩu phải nộp

ghi sổ của NVL

154
3332
Thuế tiêu thụ đặc biệt NVL

Xuất NVL th ngồi gia cơng, chế biến

nhập khẩu (nếu có)

441
Nhận vốn góp bằng NVL

Chiết khấu thương mại, giảm

111, 112, 331

giá hàng mua trả lại hàng mua

133
621, 627

Thuế GTGT


NVL đã xuất sử dụng
không hết

632
NVL xuất bán
Giá trị NVL thanh lý, nhượng bán

154

138 (1381)

Phế liệu nhập kho
NVL phát hiện thiếu khi

338(3381
)

kiểm kê chờ xử lý

NVL phát hiện thừa khi
kiểm kê chờ sử lý

20


1.5. Công tác kiể m kê nguyên vâ ̣t liêu.
̣
Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật tư, tài sản. Thông
qua kiểm kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng của NVL cả về số lượng và

chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham ơ, lãng phí và có
biện pháp quản lý tốt hơn, đảm bảo an toàn vật tư, tài sản của đơn vị.
Tùy theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể thực hiện thực hiện theo phạm
vi toàn doanh nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị; kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất
thường…
Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập Hội đồng hoặc ban kiểm kê với đầy đủ
các thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi kiểm kê phải cân,
đo, đong, đếm cụ thể đối với từng loại NVL và phải lập biên bản kiểm kê theo
quy định (Mẫu số 05- VT), xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với
số thực kiểm kê, trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch.
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi:
+ Nếu thừa NVL chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152
Có TK 338 (3381)
+ Nếu thiếu NVL chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152
+ Nếu phát hiện thiếu NVL, người chịu trách nhiệm vật chất phải bồi
thường, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388)
Có TK 152
- Xử lý kết quả kiểm kê phải do Hội đồng xử lý tài sản của doanh nghiệp
thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích các ngun nhân cụ thể để có
kết luận khách quan.
Căn cứ quyết định của Hội đòng xử lý tài sản của doanh nghiệp để ghi sổ
kế toán:
21


+ Tài sản thừa, ghi:

Nợ TK 338 (3381)
Có TK 632
+ Nếu người chịu trách nhiệm vật chất bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 (1388)
Nợ TK 334
Có TK 138 (1381)
+ Nếu NVL hao hụt được tính vào chi phí, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 138 (1381).
1.6. Dƣ̣ phòng giảm giá nguyên vâ ̣t liêu.
̣
Dự phịng giảm giá NVL là việc ước tính một khoản chi phí (giá vốn hàng
bán) vào thời điểm cuối niên độ kế tốn khi giá trị thuần có thể thực hiện được
của NVL tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá trị dự phòng NVL được lập là số chênh
lệch giữa giá gốc của NVL tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được.
Nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm
không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo
nên sẽ được bán với giá bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
Khi có sự giảm giá của NVL mà giá thành sản xuất của sản phẩm cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được, thì NVL tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng
với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Việc lập dự phịng giảm giá NVL tồn kho được tính cho từng loại, từng
thứ NVL.
Để phán ánh tình hình trích lập và sử dụng khoản dự phịng, kế tốn sử
dụng TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu TK 159 như sau:
- Bên Nợ: Hồn nhập giá trị dự phịng giảm giá vật tư; xử lý tổn thất giảm
giá thực tế xảy ra.
- Bên Có: Giá trị trích lập dự phòng giảm giá vật tư tồn kho.
22



- Số dƣ bên Có: Phản ánh số dự phịng giảm giá vật tư hiện có.
Sơ đồ 1.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
159 - Dự phòng
632

giảm giá HTK

632

Lập dự phịng giảm giá

Hồn nhập chênh lệch

HTK cho năm nay (số

giá trị dự phòng phải

lập mới hoặc số chênh

lập năm nay nhỏ hơn

lệch giữa giá trị dự

số dự phòng đã lập

phòng phải lập năm nay

năm trước


cao hơn số dự phòng đã
lập năm trước)

152
Giá trị tổn thất đã được
lập dự phịng

632
Chưa trích lập
dự phịng hoặc
dự phịng trích
lập khơng đủ

1.7. Hệ thống sổ kế tốn vận dụng trong cơng tác kế toán nguyên vật liệu.
1.7.1. Hệ thống sổ chi tiết.
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng
trong Doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (theo mẫu số 06 – VT).
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.

23


Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của
từng loại vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phịng kế tốn lập và ghi các chỉ
tiêu đó là: tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho
thủ kho để hạch tốn nghiệp vụ ở kho, khơng phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu

theo phương pháp nào.
Ở phịng kế tốn tuỳ theo từng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu mà sử
dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch toán
nhập xuất tồn kho về mặt số lượng và giá trị.
Ngồi các sổ kế tốn chi tiết nêu trên các Doanh nghiệp cịn có thể mở
thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho
vật tư phục vụ cho hạch tốn của đơn vị mình.
1.7.2. Hệ thống sổ tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp

Sổ, thẻ kế

chứng từ kế toán

toán chi tiết

cùng loại
Sổ đăng ký chứng

CHỨNG TỪ GHI SỔ

từ ghi sổ

SỔ CÁI


Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
24


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sổ kế tốn tổng hợp gồm có chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sổ cái các tài khoản 152, 153...
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối
chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo nội dung kinh tế.

25


×