Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và sản xuất nội thất việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 89 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... 4
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................... 5
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ............................ 10
1.1 Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp ..................................................................... 10
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu ....................................................... 10
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.............................................................. 10
1.1. 3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp .................... 11
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp ............ 11
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu ...................................................................... 11
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu. ........................................................................ 13
1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật iệu uất kho ........................................................ 14
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật iệu trong các do nh nghiệp....................... 15
1.3.1 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng ............................................................... 15
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết sử dụng ..................................................................... 16
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu................................... 16
1.3.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song ............................................................ 16
1.3.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển........................................... 17
1.3.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư ................................................................... 18
1.4. Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp .. 20
1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên .
................................................................................................................... 20
1.4.1.1 Tài khoản sử dụng ................................................................................ 21
1.4.1.2. Phương pháp kế toán ........................................................................... 22
1.4.2. Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.............................................................................................................. 23
1




1.4.2.1 Tài khoản sử dụng ................................................................................ 23
1.2.2.2 Phương pháp kế toán ............................................................................ 24
1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ ............... 25
1.6. Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế tốn trên máy vi tính: ................... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ NỘI THẤT VIỆT ..................................... 29
2.1. Quá trình hình thành và phát triển củ Công ty cổ phần xây dựng và
nội thất Việt .................................................................................................... 29
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty CPXD và nội thất Việt ........ 29
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty
CP XD và nội thất Việt..................................................................................... 32
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, chức năng nhiệm vụ của các phịng ban
của Cơng ty CP XD và nội thất Việt. ................................................................ 34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty CPXD và nội thất Việt ............ 37
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán ........................................................................ 37
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán ..................................................... 39
2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ...................................... 39
2.1.4.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế tốn ................................................. 39
2.1.4.5. Một số chính sách tài chính kế tốn tại cơng ty .................................... 40
2.2 Thực trạng kế tốn ngun vật iệu tại cơng ty cổ phần xây dựng và nội
thất Việt. ......................................................................................................... 42
2.2.1 Đặc điểm ,phân oại ,đánh giá của nguyên vật iệu tại công ty CP ây dựng
và nội thất Việt ................................................................................................. 42
2.2.1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và nội thất
Việt ................................................................................................................... 42
2.2.1.2. Phân oại và đánh giá của nguyên vật iệu tại công ty cổ phần ây dựng
và nội thất Việt ................................................................................................. 43
2.2.1.2.1


Phân oại NVL ............................................................................ 43

2.2.1.2 .2 Đánh giá NVL ................................................................................... 44

2


2.2.2. Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty cổ phần xây dựng và nội
thất Việt ........................................................................................................... 46
2.2.2.1. Kế tốn chi tiết ngun vật iệu tại cơng ty CP ây dựng và nội thất Việt
................................................................................................................... 46
2.2.2.1.1. Thủ tục nhập – uất kho NVL ............................................................ 46
2.2.2.1.2. Kế toán chi tiết NVL tại cơng ty ........................................................ 61
2.2.2.2. Kế tốn tổng hợp nguyên vật iệu tại công ty CPXD và sản uất nội thất
Việt ................................................................................................................... 68
2.2.2.2.1. Kế toán tổng hợp xuất NVL. ............................................................. 75
2.3. Đánh giá chung về thực trạng kế tốn ngun vật iệu tại Cơng ty cổ
phần xây dựng và nội thất Việt...................................................................... 79
2.3.1 Ưu điểm ................................................................................................... 79
2.3.2. Nhược điểm ............................................................................................ 80
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HỒN THIỆN KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ NỘI
THẤT VIỆT ................................................................................................... 81
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn kế tốn ngun vật liệu tại công ty CP
XD và sản xuất nội thất Việt ............................................................................ 81
3.2. Phương hướng hồn thiện kế tốn kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty CP XD
và nội thất Việt ................................................................................................. 82
3.3. Các giải pháp hoàn thiện kế tốn kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty CP XD
và nội thất Việt ................................................................................................. 83

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 89

3


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Thứ Tự
Biểu 1

Tên Bảng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015

Biểu 2
Biểu 3
Biểu 4
Biểu 5
Biểu 6

Hóa đơn GTGT ngày 2/12/2015
Biên bản kiểm nghiệm vật tư ngày 2/12/2015
Phiếu nhập kho ngày 2/12/2015
Phiếu chi ngày 3/12/2015
Hóa đơn GTGT ngày 3/12/2015

Biểu 7
Biểu 8
Biểu 9
Biểu 10
Biểu 11


Giấy báo nợ ngày 4/12/2015
Phiếu nhập kho ngày 9/12/2015
Hóa đơn GTGT ngày 23/12/2015
Biên bản kiểm nghiệm ngày 25/12/2015
Phiếu nhập kho ngày 25/12/2015

Biểu 12

Phiếu chi ngày 31/12/2015

Biểu 13

Phiếu xuất kho ngày 31/12/2015

Biểu 14

Phiếu xuất kho ngày 31/12/2015

Biểu 15

Trích thẻ kho năm 2015

Biểu 16

Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu năm 2015

Biểu 17

Trích thẻ kho năm 2015


Biểu 18

Trích sổ chi tiết nguyên vật liệu

Biểu19

Trích sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn

Biểu 20

Trích chứng từ ghi sổ nhập NVL

Biểu 21

Trích chứng từ ghi sổ xuất NVL

Biểu 22

Trích sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Biểu 23

Trích sổ cái NVL

4


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Thứ tự

Sơ đồ 1
Sơ đồ 2
Sơ đồ 3
Sơ đồ 4
Sơ đồ 5

Tên sơ đồ
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp" Thẻ somg
song"
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp" Đối chiếu
luân chuyển"
Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp "Sổ số dư"
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp" Kê khai
thường xuyên"
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp" kiểm kê định
kì"

Sơ đồ 6
Sơ đồ 7

Trình tự ghi sổ theo hình thức" Chứng từ ghi sổ"

Trình tự ghi sổ theo hình thức “Kế tốn trên máy vi
tính”

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi như là
một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của một xã hội, bất kỳ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều
phải sản xuất kinh doanh. Sản xuất vật chất là q trình con người sử dụng cơng
cụ lao động, lực lượng lao động để tác động vào các vật thể dạng vật chất của tự
nhiên để tạo ra hàng hoá cho con người sử dụng, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi khách
quan của con người muốn tồn tại duy trì sự sống.
Hầu hết nền kinh tế các nước trên thế giới là nền kinh tế thị trường tự do.
Việt Nam là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để đáp ứng đòi
hỏi của kinh tế thị trường yêu cầu đặt ra cho các nhà sản xuất là phải có những
phương pháp giảm tối thiểu chi phí để giảm giá bán mà vẫn giữ được chất lượng
sản phẩm, cạnh tranh trên thị trường. Bất kỳ một DN nào cũng cần quan tâm đến
nhu cầu thị trường đang và cần sản phẩm gì? Vì vậy các DN cần quan tâm và
phấn đấu sản xuất sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu thị trường và sản phẩm đó
phải có chất lượng cao nhất với giá thành thấp để thu lợi nhuận nhiều nhất.
Muốn vậy DN phải tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình sản xuất kinh doanh của DN sẽ bị gián đoạn và không thể thực
hiện được nếu thiếu nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình
sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, vật liệu khơng chỉ quyết
định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa
dạng thì sản phẩm sản xuất được mới đạt được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
6



Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất, vật liệu bị tiêu hao toàn bộ vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra. Do đó tăng cường quản lý cơng tác kế toán nguyên vật
liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho DN là cơng việc có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Việc quản lý vật liệu phải bao gồm các mặt như: số lượng cung cấp, chất
lượng, chủng loại và giá trị. Bởi vậy cơng tác kế tốn ngun vật liệu là điều kiện
khơng thể thiếu trong tồn bộ cơng tác quản lý của DN
Kế toán nguyên vật liệu trong DN là việc ghi chép, phản ánh đầy đủ tình
hình thu mua, dự trữ, nhập xuất nguyên vật liệu. Mặt khác, thơng qua tài liệu kế
tốn ngun vật liệu cịn biết được chất lượng, chủng loại có đảm bảo hay khơng,
số lượng thừa hay thiếu đối với sản xuất để từ đó người quản lý đề ra các biện
pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lượng nguyên vật liệu. Thơng qua tài
liệu kế tốn ngun vật liệu cịn giúp cho việc kiểm tra chặt chẽ tình hình thực
hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu để từ đó có các biện pháp đảm
bảo nguyên vật liệu cho sản xuất một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, kế tốn
ngun vật liệu cịn ảnh hưởng trực tiếp đén kế tốn giá thành. Làm tốt cơng tác
kế tốn ngun vật liệu trong doanh nghiệp sẽ giúp cung cấp thông tin chính xác
kịp thời về tình hình ngun vật liệu, giúp lãnh đạo nắm bắt tình hình quản lý, sử
dụng nguyên vật liệu để có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Hiện nay công ty cổ phần xây dựng và nội thất Việt cịn gặp một số hạn
chế về cơng tác kế toán nguyên vật liệu như: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu
cao hơn kế hoạch đề ra, tập hợp chi phí nguyên vật liệu chưa cụ thể, phương
pháp ghi sổ kế tốn ngun vật liệu cịn nhiều hạn chế, phân bổ chi phí nguyên
vật liệu cho từng sản phẩm cịn gặp nhiều khó khăn.Vì vậy quản lý chặt chẽ
ngun vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng có ý nghĩa
và tầm quan trọng rất lớn trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.Vì
những lý do trên nên em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài "Thực trạng và một
số giải pháp hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng và
sản xuất nội thất Việt" làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.


7


2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở dẫn liệu về kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh
nghiệp Sản xuất
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty cổ
phần xây dựng và nội thất Việt
- Đưa ra các giải pháp góp phần hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại
Cơng ty cổ phần xây dựng và nội thất Việt
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty cổ phần xây
dựng và nội thất Việt
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại công ty cổ phần xây dựng và
nội thất Việt
3.2.2. Phạm vi về thời gian: Số liệu tổng hợp quý IV năm 2015
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu, làm
quen với thực tế công việc, lựa chọn thông tin chính xác và khoa học sẽ phục vụ
tốt, đảm bảo yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Để làm tốt đề tài này, chúng tôi
đã thu thập thông tin bằng những cách sau:
Điều tra thống kê: giúp chúng ta nắm bắt được hình thức ghi chép, hiểu
được phương pháp hạch toán tiêu thụ trong doanh nghiệp. Mặt khác qua các tài
liệu đươc cung cấp như: báo cáo kế toán tháng, q, năm chúng ta sẽ có thơng
tin chính xác về tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại cơng ty.
Phỏng vấn và tham khảo ý kiến: Tham khảo ý kiến của những cán bộ quản
lý sẽ giúp ta rút ngắn thời gian thu thập thơng tin. Ngồi ra nó cịn giúp chúng ta
có những nhận xét, đánh giá về một hoặc nhiều vấn đề trên các góc độ nhìn nhận

khác nhau. Từ đó, sẽ lựa chọn những ý kiến nào là hay, là khoa học về vấn đề
cần nghiên cứu.

8


4.2. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá
4.2.1. Phƣơng pháp phân tích
Phương pháp này sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu
giữa các kỳ với nhau. Chia nhỏ vấn đề nghiên cứu làm cho vấn đề trở nên đơn
giản hóa, để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích.
4.2.2. Phƣơng pháp đánh giá
Phương pháp đánh giá là phương pháp dùng đơn vị đo lường bằng tiền tệ
để biểu hiện giá trị của từng loại tài sản trong doanh nghiệp theo những nguyên
tắc nhất định nào đó
5. Bố cục củ đề tài:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong
các Doanh nghiệp Sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng và nội thất Việt
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hồn thiện kế tốn ngun vật liệu
tại cơng ty cổ phần xây dựng và nội thất Việt

9


CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là đối tượng lao động, đó là những tư
liệu vật chất được dùng vào sản xuất để chế tạo thành sản phẩm mới hoặc được
thực hiện các dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng,quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ SXKD nhất định và toàn bộ
giá trị NVL được chuyển hết vào một lần vào chi phí kinh doanh.
- Đối với NVL chính, khi tham gia vào quá trình SXKD sẽ cấu thành nên
thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị sản phẩm
mới; còn đối với NVL phụ được sử dụng trong sản xuất để tăng chất lượng sản
phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho cơng việc quản lý sản xuất, bao
gói sản phẩm, … các loại NVL phụ này không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: mua
ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn liên doanh, …
- Khi tham gia vào q trình sản xuất, NVL dịch chuyển một lần tồn bộ giá
trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì, do đó NVL thuộc tài sản lưu
động, giá trị cuả NVL thuộc vốn lao động dự trữ của doanh nghiệp. NVL thường
chiếm một tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp, nên việc quản lý quá trình thu mua vận chuyển, bảo quản dự trữ
và sử dụng NVL trực tiếp tác động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của
doanh nghiệp như: chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và
chỉ tiêu lợi nhuận, …
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vai trị và đặc điểm của NVL trong q trình kinh doanh đòi hỏi
phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị từ khâu thu mua, bảo
10



quản dự trữ đến khâu sử dụng để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng
lợi nhuận cho công ty.
- Khâu thu mua: Phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua, chi phí thu mua và cả tiến độ về thời gian phù hợp với tiến
độ SXKD của công ty.
- Khâu bảo quản dự trữ: Phải tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, thực hiện đúng
chế độ bảo quản và xác định được mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại NVL
để giảm bớt hư hỏng, hao hụt mất mát, đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh
nghiệp được liên tục tránh được sự tồn đọng vốn kinh doanh.
- Khâu sử dụng: Phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm dựa trên cơ sở định mức tiêu
hao, dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho cơng ty.
1.1. 3. Nhiệm vụ kế tốn nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Để thực hiện được yêu cầu quản lý, kế toán NVL trong doanh nghiệp cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá thực tế NVL nhập xuất tồn kho. Kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất tồn kho.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá
trị thực tế của từng loại, từng thứ NVL nhập, xuất, tồn kho, nguyên vật liệu tiêu
hao, sử dụng cho sản xuất.
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu.
Phát hiện kịp thời nguyên vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử
lý nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
- Phân bổ giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
- Theo nội dung kinh tế:
 Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp,
đó là những nguyên vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất nó cấu thành


11


nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị
sản phẩm mới
VD: các loại gỗ như: Gỗ bạch đàn, Gỗ keo...
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất
kinh doanh nó có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản
phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, hồn chỉnh sản phẩm hoặc
phục vụ cho cơng tác quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm…, các loại vật liệu này
không cấu thành nên thực thể sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công
tác quản lý…, nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
VD: xăng, dầu, hơi đốt, than, củi…
+ Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết máy móc thiết bị mà doanh nghiệp
mua về dùng để thay thế trong sửa chữa khi thiết bị hỏng, phương tiện vận tải.
VD: vòng bi, vòng đệm, săm lốp…
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn giá trị phế liệu
sử dụng ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản.
VD: miếng gỗ vụn, tấm bìa gỗ, gỗ cắt lát..
+ Vật liệu khác: Là những vật liệu không nằm trong những vật liệu kể trên,
như bao bì, thùng phi, các loại vật tư đặc chủng.
- Phân loại theo danh điểm: Theo cách này người ta dựa vào tính chất lý hóa
tính của ngun vật liệu để phân loại thành những nhóm sau:
+ Nhóm kim loại (đen, màu)
+ Nhóm hóa chất (chất ăn mịn, chất nổ)
+ Nhóm thảo mộc (đồ gỗ…)

+ Nhóm thủy tinh, sành sứ.
- Phân loại theo nguồn cung cấp:
+ Nguyên vật liệu nhập từ bên ngồi:
 Ngun vật liệu góp vốn kinh doanh
12


 Nguyên vật liệu được cấp
 Nguyên vật liệu góp vốn cổ phần
 Nguyên vật liệu được biếu tặng
 Nguyên vật liệu mua ngoài
+ Nguyên vật liệu tự chế.
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu.
Khi đánh giá NVL phải tuân thủ những quy tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: Nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc. Giá gốc
hay còn gọi là tị giá gốc của nguyên vật liệu, là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để có được những nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên vật liệu phải được tính theo giá gốc, nhưng
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích
lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
- Ngun tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
NVL phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế tốn đã chọn phương pháp nào
thì phải áp dụng phương pháp đó thống nhất suốt niên độ kế tốn. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương
pháp thay thế cho phép trình bày thơng tin kế tốn một cách trung thực và
hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật iệu nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn
nhập:

- Nguyên vật liệu mua ngồi:
Giá thực tế
NVL mua
ngồi

Thuế nhập

Giá mua
=

trên hóa
đơn

+

khẩu phải
nộp (nếu có)

 Ngun vật liệu tự gia cơng chế biến:
Bao gồm giá trị NVL chế biến và chi phí chế biến:

13

+

Chi phí
thu mua

Giảm gá
_


hàng mua
(nếu có)


Giá thực tế củ
NVL tự chế biến

Giá thành sản

=

xuất thực tế

=

Giá thực tế củ NVL
xuất chế biến

Chi phí

+

chế biến

- Nguyên vật liệu th ngồi gia cơng: Bao gồm giá trị NVL xuất gia
cơng chế biến cộng với chi phí vận chuyển đi, về và tiền cơng th
ngồi gia cơng chế biến.
Giá thực tế củ
NVL thuê gia


=

công

Giá thành sản
xuất thực tế

Giá thực tế củ
=

Chi phí th

NVL xuất th +

gia cơng

gia cơng

1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật iệu uất kho
Để có căn cứ ghi sổ cũng như phản ánh đúng chi phí vật liệu sử dụng cho
từng đối tượng thì bên cạnh các chứng từ gốc có liên quan, kế tốn có thể sử
dụng bảng phân bổ vật liệu cho từng đối tượng.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu:
Đối tượng sử
dụng

Vật liệu chính
Giá HT
Giá TT


TK 152
Vật liệu phụ
Giá HT
Giá TT

….
Giá HT

Giá TT

TK 621
TK 622
TK 627
TK 641
Tk 642

Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều loại giá khác nhau.
Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo một trong các
phương pháp sau:
(1) Giá thực tế đích danh: Giá thực tế NVL xuất kho được tính theo giá
thực tế của từng lơ NVL nhập kho.
(2) Giá đơn vị bình quân:
 Giá đơn vị bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ)
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho

=


Số ƣợng NVL xuất
kho
14

x

Đơn giá bình quân


Trong đó:
Trị giá thực tế
Đơn giá bình
qn (cả kỳ dự

NVL tồn đầu tháng
=

trữ)

Trị giá thực tế
+

NVL nhập trong tháng

Số lượng NVL tồn
đầu tháng

Số lượng NVL
+


nhập trong tháng

 Giá đơn vị bình qn sau mỗi lần nhập (bình qn liên hồn)
Đơn giá xuất kho bình
quân s u mỗi ần nhập

=

Trị giá NVL tồn kho s u mỗi ần nhập
Số ƣợng NVL tồn kho s u mỗi ần nhập

(3) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết
số hàng nhập trước mới xuất đến số hàng nhập sau theo giá trị thực tế của số
hàng mua vào sau cùng sẽ là giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
(4) Phương pháp giá bán lẻ:
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật iệu trong các do nh nghiệp
1.3.1 Chứng từ và sổ kế tốn sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho – Mẫu 01-VT
- Phiếu xuất kho – Mẫu 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa - Mẫu 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa - Mẫu 05-VT
- Bảng kê mua hàng - Mẫu 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Mẫu 07-VT
Vật tư trong doanh nghiệp được hạch toán chi tiết theo từng người chịu
trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật tư. Tùy theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp hạch tốn chi tiết thích hợp.
Tổ chức hạch tốn chi tiết vật tư trong các doanh nghiệp cần kết hợp chặt

chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép trùng

15


lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát
của kế tốn đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết sử dụng
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết NVL áp dụng trong doanh
nghiệp mà kế toán sử dụng các sổ kế toán chi tiết như sau:
- Thẻ kho
- Sổ kế toán chi tiết NVL
- Sổ số dư
- Sổ đối chiếu luân chuyển
Ngoài các sổ chi tiết trên, doanh nghiệp cịn có thể mở thêm các bảng kê
nhập, xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL nhằm phục vụ cho việc
hạch toán của đơn vị.
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song
Sơ đồ 01: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp
“Thẻ song song”
phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ
( sổ )
kế
toán
chi

tiết
NVL

Bảng tổng hợp
chi tiết NVL

Sổ kế toán tổng
hợp NVL
Phiếu xuất kho

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc về nhập, xuất kho NVL, thủ kho
ghi số lượng thực nhập, xuất vào các thẻ kho liên quan và cuối mỗi ngày tính ra
16


số lượng tồn trên thẻ kho. Căn cứ vào chừng từ do thủ kho gửi lên, kế toán NVL
thực hiện kiểm tra chứng từ và ghi đơn giá, tính thành tiền trên các chứng từ này
sau đó ghi sổ chi tiết theo loại từng NVL.
Cuối kỳ, đối chiếu số liệu hạch tốn chi tiết ở phịng kế tốn với số
liệu trên thẻ kho. Sau đó, kế tốn lập bảng kê nhập, xuất, tồn để đối chiếu số liệu
hạch toán chi tiết với số liệu hạch toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu đảm bảo sự chính xác
của thơng tin và có khả năng cung cấp thơng tin nhanh cho nhà quản trị.
- Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn, có sự trùng lắp giữa kế tốn và
thủ kho về chỉ tiêu số lượng. Do đó, phương pháp này chỉ được áp dụng trong
các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng nghiệp vụ ít, trình độ của

cán bộ kế tốn cịn hạn chế.
1.3.3.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê

Bảng kê

Sổ kế toán tổng
hợp NVL

Sơ đồ 02: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp“Đối chiếu luân
chuyển”
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
17


: Quan hệ đối chiếu
Phương pháp này được hình thành trên cơ sở cải tiến so với phương pháp
thẻ song song. Cụ thể là tại kho vẫn mở thẻ kho nhưng tại phịng kế tốn sẽ mở
sổ đối chiếu ln chuyển thay cho sổ chi tiết. Sổ này được ghi một lần vào cuối

mỗi tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất NVL phát sinh trong
tháng của từng danh điểm, mỗi danh điểm NVL được ghi trên một dịng. Đối với
những NVL có tần suất nhập, xuất nhiều thì trước khi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán lập bảng kê nhập – xuất cho từng NVL đó, số liệu tổng cộng
trên bảng kê được dùng để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán
đối chiếu sổ này với thẻ kho của thủ kho và lấy số liệu đối chiếu với kế toán
tổng hợp.
- Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt.
- Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc đối chiếu giữa thủ kho và
kế toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra của
kế toán, và để lập báo cáo nhanh tình hình nhập, xuất, tồn NVL cần phải dựa
vào số liệu trên thẻ kho. Phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có
quy mơ nhỏ, ít chủng loại hàng, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều,
không có điều kiện ghi chép hàng ngày.
1.3.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư
Sơ đồ 03: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phƣơng pháp
“Sổ số dƣ”

18


Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Sổ số dư


Bảng lũy kế
N – X – T NVL

Sổ kế toán tổng
hợp NVL
giao Phiếu
nhậnchứng từ

Phiếu xuất kho

xuất
Ghi chú:
: Ghi cuối tháng

: Ghi hàng ngày

: Ghi định kỳ

: Quan hệ đối chiếu

Theo phương pháp này, ở kho thủ kho vẫn mở thẻ kho như các phương
pháp trên. Phịng kế tốn khơng cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật tư
mà chỉ mở bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất phản ánh trị giá hạch toán
của hàng nhập, xuất, tồn kho theo nhóm NVL ở từng kho, cuối tháng căn cứ
bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy kế xuất lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo
chỉ tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng.
- Ưu điểm: Tránh được sự trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, thực hiện
được việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho trênthẻ kho, đảm
bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho quản lý NVL.
- Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo giá trị nên kế tốn khơng thể biết

được tình hình biến động của từng nhóm và loại NVL, muốn biết phải căn cứ
trực tiếp vào số liệu trên thẻ kho. Ngoài ra, khi kiểm tra đối chiếu số liệu, nếu
phát hiện sự không khớp đúng giữa số liệu trên sổ số dư và số liệu tương ứng
trên các bảng kê nhập, xuất, tồn thì việc tra cứu sẽ rất phức tạp. Phương pháp
này chỉ thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ nhập 19


xuất lớn, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày, xây dựng được hệ thống
danh điểm NVL và trình độ cán bộ kế toán tương đối cao.
1.4. Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
Để ghi nhận tình hình tăng, giảm vật tư trong kỳ hạch toán, doanh nghiệp
căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng như đặc điểm NVL mà áp dụng
phương pháp kế toán phù hợp. Theo chế độ hiện nay quy định doanh nghiệp có
thể sử dụng một trong 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê
khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc áp dụng phải được
thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Đặc điểm của phương pháp này là theo dõi và phản ánh tình hình hiện có,
biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài
khoản, sổ kế toán tổng hợp dựa trên cơ sở các chứng từ nhập - xuất. Doanh
nghiệp có thể quản lý hàng tồn kho một cách chặt chẽ vì tại bất cứ thời điểm
nào, kế tốn cũng có thể xác định được lượng nhập - xuất, tồn kho từng loại,
phát hiện ngay những hao hụt, mất mát và có biện pháp giải quyết kịp thời.
Phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất với những vật
tư có giá trị lớn, có phân cơng kế tốn theo dõi hàng tồn kho và khi áp dụng sẽ
tốn nhiều thời gian, cơng sức, chi phí.

20



1.4.1.1 Tài khoản sử dụng
- TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”: TK này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình
hình tăng giảm NVL theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm,
thứ, kho.
TK 152
SDĐK: Trị giá NVL tồn đầu kỳ
- Trị giá NVL nhập trong kỳ

-Trị giá NVL xuất trong kỳ

- Số tiền đánh giá lại NVL tăng

-Số tiền đánh giá lại NVL giảm

- Trị giá NVL thừa khi kiểm kê

-Số tiền được giảm khi mua NVL
-Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê

SDCK: Trị giá NVL tồn cuối kỳ
Tài khoản 152 được chi tiết cho từng loại NVL theo yêu cầu quản lý của DN:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1527: Vật liệu thiết bị xây dựng
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: TK này dùng để phản ánh giá trị của
NVL mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của DN nhưng cuối tháng chưa về nhập
kho.

TK 151
SDĐK: Trị giá NVL đang đi đường đầu kỳ
-Trị giá NVL đang đi đường đã thuộc

-Trị giá NVL đang đi đường cuối

quyền sở hữu của doanh nghiệp

tháng trước, tháng này đã về nhập
kho hay đưa vào sử dụng ngay

SDCK: Trị giá NVL đang đi đường cuối kỳ
Ngoài ra, trong q trình hạch tốn, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như: TK 133, TK 331, TK 111, TK 112, TK 141, ...

21


1.4.1.2. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán NVL theo phƣơng pháp “kê kh i thƣờng xuyên”

TK 152

TK 151

TK111,112, 331
Nhập kho hàng đang đi đường

Giảm giá NVL khi mua, xuất trả


TK 111, 112, 141, 311 Kỳ trước
Nhập kho NVL mua trong nước

TK 621,627,641,642
Xuất NVL dùng cho các bộ phận

TK 333
Thuế NK khi mua NVL từ nước
ngồi
TK 411
Nhập

tríckho NVL do được cấp

TK 632
Xuất bán, gửi bán NVL

hoặc nhận vốn góp liên doanh

TK 154

TK 154

bằng NVL

Xuất kho NVL cho bên gia công
chế biến

Nhập kho NVL thuê gia công chế
biến xong


Thuê gia công, chế biến

TK 128, 222

TK 222, 223

Nhập kho NVL do thu hồi vốn

Xuất kho NVL để đầu tư vào

góp, đầu tư ngắn hạn khác

cơng ty liên doanh, kiên kết

TK 138(1381)

TK 338 (3381)

Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý

TK 412

TK 412
Ghi tăng giá trị NVL khi đánh giá lại
tăng NVL

Ghi giảm giá trị NVL khi đánh giá
lại giảm NVL


22


1.4.2. Hạch toán kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ
Đối với phương pháp này, kế tốn khơng tiến hành theo dõi một cách
thường xun, liên tục về tình hình biến động của các loại NVL trên các TK,
không phản ánh từng loại NVL mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế, từ đó
xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong
kỳ theo cơng thức:
Trị giá NVL
xuất kho

=

Trị giá NVL

trong kỳ

tồn đầu kỳ

Trị giá NVL

+

nhập trong kỳ

-


Trị giá NVL
tồn cuối kỳ

Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại NVL có quy cách khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ được khối lượng cơng việc hạch tốn
nhưng độ chính xác về NVL xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc
vào chất lượng công tác quản lý tại kho, bến, bãi, hơn nữa, việc cung cấp một
cách thường xuyên các số liệu về NVL cho nhà quản lý tại từng thời điểm cịn
gặp khó khăn.
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng
- TK kế toán sử dụng chủ yếu là TK 611 “Mua hàng”: TK này dùng để
phản ánh trị giá NVL, công cụ dụng cụ, hàng hóa mua vào, nhập kho hoặc đưa
vào sử dụng trong kỳ.
TK 611
- Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn

- Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn

đầu kỳ

cuối kỳ

- Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ

- Trị giá thực tế vật tư xuất trong kỳ

Tài khoản 611 khơng có số dư cuối kỳ và gồm 2 TK cấp 2:
- TK 6111: “Mua nguyên liệu, vật liệu”
- TK 6112: “Mua hàng hóa”

23


Ngồi ra, trong phương pháp này kế tốn cịn sử dụng TK 151, TK 111,
TK 112,...
1.2.2.2 Phương pháp kế toán
Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán NVL theo phƣơng pháp “ kiểm kê định kỳ”

TK 611
TK 151, 152

TK 151, 152

Kết chuyển giá trị NVL hiện có
đầu kỳ

Kết chuyển giá trị NVL tồn
cuối kỳ
TK 112, 331,111

TK 111, 112, 331
Tồ n

TK 133

Mua NVL trong nước

Ghi giảm giá trị NVL mua vào,
xuất trả lại cho người bán


TK 133

giả m giá. hà ng mua bị
trả lạ i

TK 333
Mua NVL trong nước thông qua
nhập khẩu

TK 222

Xuất NVL góp vốn liên doanh

Lỗ

Lãi

TK 411
Nhập kho NVL do nhận vốn góp

TK 223
TK 711

Đầu tư vào cơng ty liên kết

Nhập kho NVL do được biếu tặng
Ghi giảm giá trị NVL khi đánh
giá lại giảm

24


TK 412


1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ
-Hình thức chứng từ ghi sổ
+ Đặc trưng cơ bản:
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh trên chứng từ kế
toán đều được phân loại, tổng hợp và lập chứng từ ghi sổ. Dựa vào số liệu ghi
trên Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời
gian và ghi vào Sổ Cái theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Điều kiện áp dụng:
- Áp dụng cho những DN có quy mô vừa, Quy mô lớn. Sử dụng nhiều lao
động kế toán và số lượng lớn các Tài khoản kế toán được sử dụng
+ Ưu điểm:
- Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế
toán
+ Nhược điểm:
- Số lượng ghi chép nhiều, thường xuyên xảy ra hiện tượng trùng lặp.
- Việc kiểm tra đối chiếu số liệu thường được thực hiện vào cuối tháng, vì
vậy cung cấp thơng tin thường chậm.

25


×