Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

MÔN LỊCH sử ĐẢNG CỘNG sản VN CHỦ đề đại hội XII – XIII (2016 2021)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.28 KB, 22 trang )

THUYẾT TRÌNH MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VN
NHĨM 6 – LỚP HỌC PHẦN 03 – THỨ 3, TIẾT 5-6
CHỦ ĐỀ: ĐẠI HỘI XII – XIII (2016-2021)

ĐỀ CƯƠNG
I. ĐẠI HỘI XII
1. Bối cảnh diễn ra đại hội
a) Trong nước
b) Ngoài nước
2. Tổng quát
a) Thời gian, địa điểm
b) Thành phần đại biểu tham gia
c) Chủ đề chung
d) Các báo cáo chính trị và văn kiện
e) Kết quả bầu cử
3. Tổng kết nhiệm kỳ trong 5 năm (2011-2015)
a) Thành tựu
b) Hạn chế
c) Kinh nghiệm
(Trình bày theo các báo cáo và văn kiện nêu trên)
4. Tầm nhìn và định hướng phát triển
a) Mục tiêu
b) Định hướng về các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2021
c) Nhiệm vụ trọng tâm
5. Tổng kết 30 năm đổi mới (1986-2016)
II.ĐẠI HỘI XIII
1. Bối cảnh diễn ra đại hội
a) Trong nước
b) Ngồi nước
2. Tởng quát
a) Thời gian, địa điểm


b) Thành phần đại biểu tham gia
c) Chủ đề chung
d) Các báo cáo chính trị và các văn kiện
e) Kết quả bầu cử
3. Tổng kết nhiệm kỳ trong 5 năm (2016-2021)
a) Thành tựu
b) Hạn chế
c) Kinh nghiệm
(Trình bày theo các báo cáo và văn kiện nêu trên)


4. Tầm nhìn và định hướng phát triển
a) Mục tiêu
b) Định hướng về các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025
c) Nhiệm vụ trọng tâm
5. Tổng kết 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (1991-2021)
III.ĐIỂM MỚI CỦA ĐẠI HỘI XIII SO VỚI ĐẠI HỘI XII

NỘI DUNG
I. ĐẠI HỘI XII
1. Bối cảnh diễn ra đại hội
a) Trong nước
- Đại hội XII diễn ra trong bối cảnh có thể nói những thách thức đặt ra cho Đảng nhiều hơn
là thuận lợi.
- Đó là thách thức về sự tụt hậu, rơi vào “bẫy” quốc gia thu nhập trung bình, khơng đủ sức
đổi mới, sáng tạo để bứt phá vươn lên trình độ ngang hàng với bạn bè khu vực; Thách thức đẩy
lùi nạn suy thoái về tư tưởng, đạo đức, xu hướng lợi ích nhóm chi phối mọi lĩnh vực, ở nhiều cấp
độ khác nhau cực kỳ phức tạp, tinh vi mà xử lý là vơ cùng gian khó, khiến cho việc khơi phục
niềm tin và uy tín lãnh đạo cũng trở nên khó khăn khơng kém; Thách thức về bảo vệ chủ quyền

quốc gia, an ninh, an tồn và một mơi trường hịa bình ổn định để phát triển. Đại hội XII diễn ra
trong bối cảnh Việt Nam đã tham gia vào hầu hết mọi hiệp định về tự do kinh tế-thương mại của
thế giới, bắt buộc một sự mở của và hội nhập ở mức độ và trình độ cao hơn, sâu rộng hơn, không
chỉ giới hạn ở kinh tế và thương mại.
- Trong bối cảnh đó, cần phác thảo ra một lộ trình cho đất nước 5 năm tới và xa hơn với
quyết tâm đổi mới căn bản, toàn diện, quyết liệt. Cần một bộ máy lãnh đạo đủ tầm để hiện thực
hóa lộ trình ấy, đủ khả năng hóa giải những thách thức gay gắt nêu trên. Và Đại hội XII đã thành
công ở cả hai nội dung đầy thách thức nêu trên.
b) Ngoài nước
- Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm trọng hơn
ở nhiều quốc gia. Nhiều nước tăng cường bảo hộ thương mại và sản xuất. Khủng hoảng tài chính
và suy thối kinh tế tồn cầu tác động làm cho mặt trái của chính sách kích cầu và những yếu
kém nội tại của nền kinh tế bộc lộ nặng nề hơn.
- Khủng hoảng chính trị ở nhiều nơi, nhiều nước; các nước lớn cạnh tranh quyết liệt giành
ảnh hưởng trong khu vực. Tình hình phức tạp, căng thẳng ở Biển Đơng đe dọa nghiêm trọng hịa
bình, ổn định và tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Bên cạnh đó, nhiều sự kiện nóng xảy ra như xung đột tranh chấp trên Biển Đông và Biển
Hoa Đông trước sự “trỗi dậy” của Trung Quốc, hồ sơ Panama rò rỉ tiết lộ danh tính nhiều tổ
chức, cá nhân lớn trên tồn cầu trốn thuế. Tại Châu Âu, chính phủ các nước oằn mình đối phó
với làn sóng di cư ồ ạt từ các nước Trung Đông và Bắc Phi tràn sang.
- Tại Syria, cuộc nội chiến khốc liệt kéo dài suốt hơn 5 năm qua khiến hàng trăm ngàn gia
đình sống cảnh “màn trời chiếu đất”. Chỉ đến những ngày cuối năm, khi quân chính phủ Syria


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

dưới sự hậu thuẫn của Nga giành thắng lợi tại thành phố chiến lược Aleppo, liên minh Nga –
Iran- Thổ Nhĩ Kỳ được lập ra để giải quyết tình hình tại Syria thì tiến trình tìm kiếm hịa bình nơi
đây mới lật sang trang mới.
- Tại Iraq (và phần lớn lãnh thổ Syria), cuộc chiến chống tổ chức Nhà nước Hồi giáo (IS)

vẫn đang diễn ra cam go, khốc liệt. Bị mất dần lãnh thổ tại những nước này, IS “xuất khẩu” chủ
nghĩa khủng bố sang Châu Âu với những vụ tấn cơng khủng bố liên tiếp gây kinh hồng cho
người dân ở lục địa già. “Bóng ma” khủng bố từ cuộc tấn công 11-9 vẫn đang lởn vởn trên đầu
nhân loại.
- Người dân toàn cầu cũng chứng kiến những biến đổi khí hậu khủng khiếp với thiên tai,
bão lũ, hạn hán, dịch bệnh hoành hành. Trong khi các quốc gia đang mãi kì kèo trả giá cho mức
giảm khí thải của mình, nước biển đang mỗi ngày một dâng lên khiến những quốc đảo nhỏ bé ở
Thái Bình Dương đứng trước nguy cơ bị xóa sổ. Nhiều vùng trồng lương thực như Đồng bằng
Sông Cửu Long (Việt Nam) cũng đứng trước nguy cơ bị nước biển xâm lấn, mất dần đất canh
tác. Ở hai đầu cực Trái đất, băng vẫn đang tan chảy mỗi ngày.
Tất cả những vấn nạn đó đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức cần sự vào cuộc, chung tay
của tất cả mọi người từ cấp cao nhất là chính quyền mỗi nước, cho đến mỗi người dân.
2. Tổng quát
a) Thời gian, địa điểm
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Ðảng họp từ ngày 20 đến 28-1-2016 tại Thủ đô
Hà Nội.
b) Thành phần đại biểu tham gia
Dự Đại hội có 1.510 đại biểu thay mặt cho hơn 4,5 triệu đảng viên toàn Đảng. Số lượng đại
biểu dự Đại hội lần thứ XII tăng 133 đại biểu so với Đại hội XI. Đây là Đại hội có số lượng đại
biểu đơng nhất trong 12 kỳ Đại hội Đảng tồn quốc. Trong đó có 197 Uỷ viên Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XI, 1.300 đại biểu được bầu từ đại hội đảng bộ các tỉnh, thành phố và
đảng bộ trực thuộc Trung ương, 13 đại biểu thuộc Đảng bộ Ngoài nước do Trung ương chỉ định
theo quy định. 194 đại biểu nữ (chiếm tỉ lệ 12,85%); 174 đại biểu là dân tộc thiểu số (11,52%);
99,93% đại biểu có trình độ đại học trở lên.
Đại biểu cao tuổi nhất dự Đại hội là đồng chí Hữu Thỉnh, 74 tuổi, Bí thư Đảng đồn, Chủ
tịch Liên hiệp các Hội Văn học - nghệ thuật Việt Nam; Đại biểu trẻ tuổi nhất là đồng chí Vàng
Thị Lun, 27 tuổi, Huyện uỷ viên, Bí thư Huyện đồn Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Đặc biệt, có 502
đại biểu đã dự 3 Đại hội Đảng toàn quốc trở lên, trong đó có 1 đại biểu nữ tham dự 8 kỳ Đại hội
Đảng tồn quốc là đồng chí Hà Thị Khiết - Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Dân vận
Trung ương khóa XI. Ít nhất có 15 gia đình cả bố con hoặc anh em ruột là đại biểu chính thức

của Đại hội. 
c) Chủ đề chung
“ Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc và
dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ
quốc, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”
d) Các báo cáo chính trị và văn kiện
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về các văn kiện Đại hội XII của
Đảng
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ XII của Đảng
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tổng kết việc thi hành Điều lệ
Đảng khóa XI và đề xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng khóa XI (nếu có)
- Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đồn Chủ tịch Đại hội về ý kiến thảo luận của các đại
biểu đối với các văn kiện trình Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII của Đảng
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam
e) Kết quả bầu cử
Ngày 27/1, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hội
trường Trung ương Đảng, số 1, đại lộ Hùng Vương, Hà Nội. Ban Chấp hành Trung ương đã bầu
Bộ Chính trị gồm 19 đồng chí; bầu Ban Bí thư gồm 3 đồng chí; bầu Ủy ban Kiểm tra Trung
ương gồm 21 đồng chí và chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Điểm mới là lần đầu tiên có
3 nữ Ủy viên Bộ Chính trị, có Ủy viên Bộ Chính trị trẻ tuổi nhất (đồng chí Võ Văn Thưởng, sinh
năm 1970). Đồng chí Nguyễn Phú Trọng - Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI - được Đại hội bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, được Ban Chấp hành Trung ương bầu

vào Bộ Chính trị và tái cử chức Tổng Bí thư của Đảng nhiệm kỳ khố XII với số phiếu tập trung
rất cao (đồng chí Nguyễn Phú Trọng đã tham gia Ban Chấp hành Trung ương 6 khóa và tham gia
Bộ Chính trị 4 khóa). Đồng chí Trần Quốc Vượng được Ban Chấp hành Trung ương bầu làm
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Trong số các ủy viên Bộ Chính trị khóa XII có 12
đồng chí mới, 3 đồng chí nữ, 1 đồng chí là người dân tộc thiểu số và 1 đồng chí dưới 50 tuổi
3. Tổng kết nhiệm kỳ trong 5 năm (2011-2015)
a) Thành tựu
Trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, nhìn tổng
quát, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành quả quan
trọng.
1. Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên;
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức
hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau cao hơn năm trước.Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ
cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột phá chiến lược được tập trung thực hiện, bước đầu đạt kết
quả tích cực; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây
dựng nơng thơn mới được đẩy mạnh. Kịp thời có những quyết sách, chỉ đạo để có sự hội nhập
kinh tế quốc tế. Cụ thể, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã kịp thời cho các chủ trương về phương án
kết thúc đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); Hiệp định thương mại tự do
với Liên minh Châu Âu (EU); Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh kinh tế Á –
Âu.
2. Giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, văn hóa, xã hội, y tế có bước phát triển. An
sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục
được cải thiện. Bảo vệ tài ngun, mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu có những chuyển
biến tích cực. 
3. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


vững hịa bình, ổn định để phát triển đất nước. Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng, có hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng cao. 
4. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết tồn dân tộc tiếp tục được phát huy.
Cơng tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được chú trọng và đạt kết quả quan trọng.
Quan điểm và thể chế về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiếp tục được bổ sung, hoàn
thiện, hiệu lực và hiệu quả được nâng lên. Đã thể chế hóa kịp thời Cương lĩnh (bổ sung, phát
triển năm 2011), xây dựng, ban hành Hiến pháp năm 2013 và nhiều bộ luật, luật trong nhiệm kỳ
Quốc hội khóa XIII. 
=> Những thành quả nêu trên tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục phát triển nhanh,
bền vững hơn trong giai đoạn mới.
b) Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta còn nhiều hạn chế, khuyết điểm.
Đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch;
nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt được.
Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định nhưng chưa vững chắc; nợ công tăng nhanh, nợ xấu đang
giảm dần nhưng còn ở mức cao; sản xuất kinh doanh cịn gặp rất nhiều khó khăn. Tăng trưởng
kinh tế thấp hơn 5 năm trước, không đạt mục tiêu đề ra; năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
chậm được hồn thiện, chưa có cơ chế đột phá để thúc đẩy phát triển; cơ cấu nguồn nhân lực mất
cân đối, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ tiếp tục là những yếu
tố cản trở sự phát triển. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng
cịn chậm.
Nhiều hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ,
văn hóa, xã hội, y tế chậm được khắc phục. Quản lý và sử dụng tài ngun, mơi trường cịn bất
cập. Đời sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa cịn nhiều khó khăn. 
Tình trạng suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ
cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy lùi. Tội phạm và tệ nạn xã
hội còn diễn biến phức tạp; đạo đức xã hội có mặt xuống cấp nghiêm trọng. Dân chủ xã hội chủ

nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ; kỷ cương, kỷ luật chưa
nghiêm.
Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội chuyển biến chậm. Công tác dự báo, hoạch định
và lãnh đạo tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, quản lý phát triển xã hội còn nhiều bất cập. Hội nhập quốc tế có mặt chưa chủ động, hiệu
quả chưa cao.
c) Kinh nghiệm
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, từ những thành tựu cũng như những hạn chế,
khuyết điểm, rút ra một số bài học sau:
1. Về Đảng: Trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phải hết sức chú
trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân chủ, tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân tộc; tạo sự nhất trí trong Đảng và đồng thuận xã hội; tăng cường mối quan
hệ mật thiết với nhân dân; có quyết tâm chính trị cao với những biện pháp thiết thực, mạnh mẽ,
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

đồng bộ, kiên quyết phịng, chống suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức; chú trọng đổi mới công tác tổ chức - cán bộ, công tác kiểm tra,
giám sát, đẩy mạnh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; phịng, chống "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong nội bộ; đồng thời kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch.
2. Về công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận: Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá
đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát thực tiễn của đất nước và thế giới; đồng thời nắm bắt, dự
báo những diễn biến mới để kịp thời xác định, điều chỉnh một số chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp
cho phù hợp. Phải coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; chỉ đạo quyết liệt, kiên trì,
sáng tạo để tổ chức thực hiện thắng lợi những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước.

3. Về triển khai nhiệm vụ: Gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó:
Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa - nền tảng
tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng và an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên.
4. Về thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ: Kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm
vụ cơ bản, đồng thời tập trung các nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, trước
mắt, giải quyết dứt điểm những yếu kém, ách tắc, tạo đột phá để giữ vững và đẩy nhanh nhịp độ
phát triển; chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, bảo đảm
an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội; phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
5. Về hội nhập quốc tế: Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự
chủ, lấy lợi ích quốc gia - dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
4. Tầm nhìn và định hướng phát triển đổi mới (1986-2016)
a) Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát:
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và
dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới; phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà
nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hịa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới.
b) Định hướng về các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2021
+ Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm 2020,
GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong
GDP khoảng 85%; tổng vốn đầu tư tồn xã hội bình qn 5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP;
bội chi ngân sách nhà nước còn khoảng 4% GDP. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng
góp vào tăng trưởng khoảng 30 - 35%; năng suất lao động xã hội bình quân tăng khoảng

5%/năm; tiêu hao năng lượng tính trên GDP bình qn giảm 1 - 1,5%/năm. Tỉ lệ đơ thị hố đến
năm 2020 đạt 38 - 40%.
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

+ Về xã hội: Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng
40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%;
tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1
vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình qn khoảng
1,0 - 1,5%/năm.
+ Về mơi trường: Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được sử
dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y tế được xử lý; tỉ lệ
che phủ rừng đạt 42%.
c) Nhiệm vụ trọng tâm
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Tập trung xây dựng
đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang
tầm nhiệm vụ.
- Xây dựng tổ chức bộ máy của tồn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hồn thiện
thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng; đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, chú trọng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ
cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an tồn

nợ cơng.
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định để phát triển đất nước; bảo
đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ
đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều
kiện mới, tiếp tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.
- Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân. Chăm lo nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức thiết; tăng cường quản lý phát
triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc
lợi xã hội và giảm nghèo bền vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng
con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng mơi trường
văn hố lành mạnh.
5. Tổng kết 30 năm đổi mới (1986 – 2016)
Đại hội VI (1986) - Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước. Đến năm 2016,
cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước đã trải qua 30 năm (1986-2016). Đại hội XII của Đảng
nhìn lại 30 năm đổi mới, đánh giá những thành tựu đạt được, chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm,
rút ra những bài học. Thực tế chỉ rõ: Ba mươi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng
trong sự nghiệp phát triển của nước ta, đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

nước và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình cải biến sâu sắc,
toàn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của tồn Đảng, tồn dân vì mục tiêu "dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
a) Thành tựu
Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước

đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng
bước hình thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phịng, an ninh được tăng cường.
Văn hóa - xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay
đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc
được củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa và hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng
lên. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu;
vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Những thành tựu to lớn trên tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển
trong những năm tới; khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với
thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử để chúng ta vững bước trên con đường xã
hội chủ nghĩa.
Có được những thành tựu trên đây là do Đảng ta có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo,
phù hợp lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ, tích cực thực
hiện. Đảng ta đã nhận thức, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và vận
dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam; có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lý
tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đồng thời nhạy bén, sáng tạo, kịp thời đưa
ra những chủ trương, quyết sách phù hợp cho từng giai đoạn cách mạng, khi tình hình thế giới và
trong nước thay đổi. Đơng đảo cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đã nỗ lực phấn đấu,
tận dụng thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện đường lối đổi mới. Sự
nghiệp đổi mới của đất nước ta được bạn bè quốc tế ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ.
b) Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ một số vấn đề đặt
ra trong quá trình đổi mới để định hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch
định đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội cịn có một số vấn đề phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục

làm rõ.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế
nguồn lực được huy động. Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định nhưng chưa
vững chắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất lượng, hiệu quả, năng suất
lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về
kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội
và quản lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân
tố và nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới. Năng lực và hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
Nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt.
Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (năm
1994) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp, như nguy cơ "diễn biến hịa bình" của các
thế lực thù địch với những thủ đoạn mới tinh vi và thâm độc chống phá nước ta và những biểu
hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Đảng, chế
độ có mặt bị giảm sút.
* Nguyên nhân
Những hạn chế, khuyết điểm trên đây là do cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân
chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.
+ Về khách quan: Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn, phức
tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Tình hình thế giới và khu vực có những mặt tác động không
thuận lợi; sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch và cơ hội chính trị.
+ Về chủ quan: Cơng tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, chưa được quan tâm đúng
mức, đổi mới tư duy lý luận chưa kiên quyết, mạnh mẽ, có mặt cịn lạc hậu, hạn chế so với

chuyển biến nhanh của thực tiễn. Dự báo tình hình có lúc, có việc làm cịn chậm và thiếu chính
xác làm ảnh hưởng đến chất lượng các quyết sách, chủ trương, đường lối của Đảng. Nhận thức
và giải quyết các mối quan hệ lớn cịn hạn chế. Đổi mới chưa tồn diện, thiếu đồng bộ, lúng túng
trên một số lĩnh vực.
Nhận thức, phương pháp và cách thức lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chủ trương,
đường lối, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước cịn nhiều hạn chế.
Quyền hạn và chế độ trách nhiệm, nhất là quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu không
được quy định rõ ràng; thiếu cơ chế để kiểm sốt quyền lực. Nhiều chủ trương, nghị quyết đúng
khơng được tích cực triển khai thực hiện, kết quả đạt thấp. Một số chính sách khơng phù hợp
thực tiễn, chậm được sửa đổi, bổ sung.
Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ
chốt các cấp về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống chưa được coi trọng thường xuyên, đúng
mức, hiệu quả thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tạo được sự thống nhất cao về nhận thức
tư tưởng, ý chí và hành động trong Đảng trước những diễn biến phức tạp của tình hình. Đánh
giá, sử dụng, bố trí cán bộ cịn nể nang, cục bộ; chưa quan tâm việc xây dựng cơ chế, chính sách
để trọng dụng người có đức, có tài.
c) Bài học kinh nghiệm
Một là, trong q trình đổi mới phải chủ động, khơng ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích của nhân dân,
dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn
lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải tồn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật khách quan,
xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập
trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng thời
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng
lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối
quan hệ mật thiết với nhân dân.

II.ĐẠI HỘI XIII
1. Bối cảnh diễn ra đại hội
Đại hội XIII diễn ra sau hơn 90 năm Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, hơn 75 năm sau khi
thành lập nước và hơn 35 năm kể từ khi đổi mới.
Đại hội XIII của Đảng diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến rất
nhanh, phức tạp, khó dự báo; đất nước đứng trước nhiều thuận lợi, thời cơ đan xen với nhiều khó
khăn, thách thức, nhiều vấn đề mới đặt ra phải giải quyết; cán bộ, đảng viên và nhân dân đặt kỳ
vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ của Đảng để đưa đất nước phát triển nhanh, bền
vững.
a) Trong nước
Đại hội XIII của Đảng diễn ra trong bối cảnh đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay, với nhiều thành tựu nổi bật trong nhiệm kỳ Đại hội
XII.
Việt Nam hội nhập quốc tế sâu, rộng hơn và sẽ phải thực hiện đầy đủ, hiệu quả các cam kết
khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nền kinh tế phát triển chưa bền vững,
còn nhiều hạn chế, yếu kém, đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới do tác động của đại
dịch Covid-19 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ra. Xu hướng già hóa dân số nhanh; tốc độ
cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa tăng mạnh; biến đổi khí hậu gay gắt, phức tạp... ngày càng tác động
mạnh đến sự phát triển của đất nước.

b) Ngồi nước
- Hịa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đang đứng trước nhiều trở ngại,
khó khăn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra dưới nhiều
hình thức, phức tạp và gay gắt hơn, làm gia tăng rủi ro đối với môi trường kinh tế, chính trị, an
ninh quốc tế. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng đang bị thách thức bởi
sự cạnh tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn và sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan. Luật
pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn.
- Cục diện thế giới tiếp tục biến đổi theo xu hướng đa cực, đa trung tâm; các nước lớn vẫn
hợp tác, thỏa hiệp, nhưng đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau gay gắt hơn. Chủ nghĩa dân tộc cực đoan,
chủ nghĩa cường quyền nước lớn, chủ nghĩa thực dụng trong quan hệ quốc tế gia tăng. Các nước
đang phát triển, nhất là các nước nhỏ đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới.
- Kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, suy thối nghiêm trọng và có thể cịn kéo dài do
tác động của đại dịch Covid-19. Các quốc gia, nhất là các nước lớn điều chỉnh lại chiến lược phát
triển, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, làm thay đổi các chuỗi cung ứng. Cạnh tranh kinh tế,
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

chiến tranh thương mại, tranh giành thị trường, các nguồn tài nguyên, công nghệ, nhân lực chất
lượng cao, thu hút đầu tư nước ngoài giữa các nước ngày càng quyết liệt, tác động mạnh đến
chuỗi sản xuất và phân phối tồn cầu.
- Cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghệ số phát triển mạnh mẽ, tạo
đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc.
- Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Đơng Nam Á, xảy ra tranh chấp chủ
quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn. Hịa bình, ổn
định, tự do, an ninh, an tồn hàng hải, hàng khơng trên Biển Đơng đứng trước thách thức lớn,
tiềm ẩn nguy cơ xung đột. ASEAN có vai trị quan trọng trong duy trì hịa bình, ổn định, thúc
đẩy hợp tác khu vực nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn.
2. Tởng quát

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII, tên chính thức là Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII là đại hội lần thứ 13 của Đảng Cộng sản Việt Nam
a) Thời gian, địa điểm
Đại hội diễn ra từ ngày 25/1 -1/2 năm 2021tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia, phường Mễ
Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
b) Thành phần đại biểu tham gia
Đây là kỳ Đại hội có số đại biểu đơng nhất trong 13 kỳ. Đại hội của Đảng. Dự Đại hội có
1.587 đại biểu thay mặt cho hơn 5 triệu đảng viên tồn Đảng. Trong đó có 191 đồng chí đại biểu
là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII, 1.381 đại biểu được bầu từ đại hội đảng
bộ các tỉnh, thành phố và đảng bộ trực thuộc Trung ương, 15 đại biểu thuộc các Đảng bộ ngoài
nước do Bộ Chính trị chỉ định. Đại biểu nam có 1.365 đồng chí, chiếm 86,01%, đại biểu nữ có
222 đồng chí, chiếm tỷ lệ 13,99%. Đại biểu là người dân tộc thiểu số có 175 đồng chí, chiếm tỷ
lệ 11,03%. Có 3 đại biểu là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, chiếm 0,19%; 13 đại biểu là
Nhà giáo ưu tú, chiếm 0,82%; 15 đại biểu là Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú, chiếm
0,95%.
c) Chủ đề chung
“Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; khơi
dậy ý chí và quyết tâm phát triển đất nước, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp
với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới; xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ
XXI, nước ta trở thành một nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”
d) Các báo cáo chính trị và các văn kiện
- Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đồn Chủ tịch Đại hội về ý kiến thảo luận của các đại
biểu đối với các văn kiện trình Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XIII của Đảng
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết công tác xây dựng
Đảng và thi hành Điều lệ Đảng
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030
- Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về các văn kiện trình Đại hội

XIII của Đảng
- Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố XII tại Đại hội đại biểu
tồn quốc lần thứ XIII của Đảng
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

- Chỉ thị 01-CT/TW ngày 9/3/2021 của Bộ Chính trị
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng
e) Kết quả bầu cử
Về bầu cử Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XIII, - Đại hội XIII
của Đảng đã thực hiện quy trình bầu cử theo đúng quy định của Điều lệ Đảng và Quy chế bầu cử
tại Đại hội, thảo luận dân chủ, thống nhất cao số lượng
Đại hội đã tập trung, dân chủ bầu đủ Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII gồm 200 đồng
chí (Trong đó: 180 đồng chí Ủy viên chính thức; 20 đồng chí là Ủy viên dự khuyết).
 Ngày 31/01/2021, Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII họp Hội nghị lần thứ nhất và tiến
hành bầu Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra Trung ương.
Kết quả có 18 đồng chí được bầu vào Bộ Chính trị Khóa XIII. Đồng chí Nguyễn Phú
Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII được Hội nghị tín nhiệm cao bầu
làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
Ban Bí thư gồm một số đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị được Bộ Chính trị phân cơng tham
gia Ban Bí thư và 5 đồng chí Ủy viên Trung ương được bầu vào Ban Bí thư.
Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm 19 đồng chí, đồng chí Trần Cẩm Tú tiếp tục được bầu
làm Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Khóa XIII
Thứ trưởng Phạm Thị Thanh Trà nhấn mạnh, với phương châm: “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ
cương - Sáng tạo - Phát triển”, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã thành công
tốt đẹp, mở ra một thời kỳ mới, phát triển cho đất nước.


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

3. Tổng kết nhiệm kỳ trong 5 năm (2016-2021)
a) Thành tựu
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, toàn Đảng, toàn dân, tồn qn đã đồn kết, chung sức, đồng
lịng nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, các
nhiệm vụ trọng tâm, đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi
bật.
(1) Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được duy trì ở mức khá
cao; tiềm lực, quy mơ và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên (tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân 5 năm 2016-2020 đạt khoảng 6%/năm, riêng năm 2020 vẫn đạt 2,91%; GDP năm

MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

2020 đạt 271,2 tỉ USD; năng suất lao động từ 4,3%/năm giai đoạn 2011-2016, lên 5,9%/năm giai
đoạn 2016-2020); thu nhập bình qn đạt 2.779 USD năm 2020.
(2) Cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị được đặc biệt chú
trọng, đạt nhiều kết quả tích cực. Cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá, được tiến hành quyết liệt, có hiệu quả, ngày càng đi
vào chiều sâu, gắn kết chặt chẽ giữa "xây" và "chống".
(3) Sự thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường.
(4) Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh khơng ngừng được củng cố, kiên quyết,
kiên trì đấu tranh giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; quan hệ đối

ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao.
(5) Đặc biệt, trong năm 2020, đại dịch Covid-19 tác động mạnh đến nước ta, gây ra nhiều
thiệt hại về kinh tế - xã hội, nhưng nhờ phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự ưu
việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới
sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân, chúng ta đã từng bước kiểm
sốt thành cơng đại dịch Covid-19; từng bước phục hồi sản xuất kinh doanh và các hoạt động
kinh tế - xã hội; ổn định đời sống, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà
nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng định bản lĩnh, ý chí, truyền thống tốt đẹp của nhân dân
ta, dân tộc ta.
b) Hạn chế
(1) Việc hoàn thiện thể chế; đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản về mơ hình tăng trưởng;
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao.
(2) Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực
then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực văn hóa, xã hội chưa có nhiều đột phá,
hiệu quả chưa cao. Quản lý tài ngun, bảo vệ mơi trường và khả năng thích ứng với biến đổi khí
hậu cịn bất cập.
(3) Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số hạn chế: Nhận thức của một số
cán bộ, đảng viên và nhân dân về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc nói chung, về tăng cường tiềm lực,
thế trận quốc phịng nói riêng, cịn hạn chế. Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện có nơi
hiệu quả chưa cao. Việc kết hợp giữa thế trận quốc phịng tồn dân với thế trận an ninh nhân
dân; giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với tăng cường quốc phịng, an ninh, đối ngoại trên
một số địa bàn, lĩnh vực chưa thật chặt chẽ.
(4) Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có lúc, có nơi chưa
được quan tâm phát huy đầy đủ. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt chưa
đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới.
(5) Cơng tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế: Việc tổ chức thực hiện một số
nghị quyết của Đảng vẫn là khâu yếu. Công tác tư tưởng cịn có mặt hạn chế, thiếu kịp thời, tính
thuyết phục chưa cao. Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa tiên phong, thiếu gương mẫu. Tự phê

bình và phê bình ở nhiều nơi cịn hình thức. Thực hiện trách nhiệm nêu gương, nhất là của người
đứng đầu chưa tạo được sự lan tỏa sâu rộng. Việc hoàn thiện mơ hình tổ chức tổng thể của hệ
thống chính trị cho phù hợp với tình hình thực tiễn cịn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu.
c) Kinh nghiệm
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, trực tiếp là 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng, Đại hội XIII rút ra năm bài học kinh nghiệm:
(1) Bài học đầu tiên về Đảng, Đại hội xác định: Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải
được triển khai quyết liệt, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ
chức và cán bộ. Kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên
củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc
xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Xây dựng Nhà nước và
hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh tồn diện; hồn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền
lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phịng, chống suy thối, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong
nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí. Cơng tác cán bộ phải thực sự là
"then chốt của then chốt", tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; cán bộ, đảng viên phải thực hiện trách
nhiệm nêu gương theo phương châm chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, nhất là Ủy viên Bộ
Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
(2) Bài học thứ hai về dân, Đại hội xác định: Trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước,
phải luôn quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc quan điểm "dân là gốc"; thật sự tin tưởng, tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện phương châm "dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Nhân dân là trung tâm, là chủ của
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất
phát từ yêu cầu, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; thắt chặt mối

quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; lấy hạnh phúc, ấm no của
nhân dân làm mục tiêu phấn đấu; củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
 (3) Bài học thứ ba về lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, Đại hội xác định:
Trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phải có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn,
hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp, phát huy mọi nguồn lực,
động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa; kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn; đề cao
trách nhiệm người đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh đồng bộ của hệ thống chính trị, phát
huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ cương; coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; thực
hiện tốt sự phối, kết hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều hành; coi trọng chất lượng và hiệu quả
thực tế; tạo đột phá để phát triển.
(4) Bài học thứ tư về thể chế, Đại hội xác định: Tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể
chế phát triển, bảo đảm hài hòa giữa kiên định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới
kinh tế và đổi mới chính trị, văn hóa, xã hội; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, con người, giải
quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo
đảm quốc phòng, an ninh; giữa độc lập, tự chủ với hội nhập quốc tế; thực sự coi trọng, phát huy
hiệu quả vai trò động lực của con người, văn hóa, của giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ trong phát triển đất nước.
 (5) Bài học thứ năm về quốc phòng, an ninh, đối ngoại,  Đại hội xác định: Chủ động
nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, khơng để bị động, bất ngờ; kiên quyết, kiên trì bảo
vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đơi với giữ vững mơi
trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường; xử lý đúng đắn, linh hoạt, hiệu
quả mối quan hệ với các nước lớn và các nước láng giềng, đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng

thời cơ. Phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của đất nước kết hợp với sức mạnh của thời đại;
khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát
triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
4. Tầm nhìn và định hướng phát triển
a) Mục tiêu 
- Tổng quát: Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển
đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với
sức mạnh thời đại; đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại
hố; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định; phấn đấu
đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Cụ thể: 
+ Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất đất nước:
Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình
thấp.
+ Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có cơng
nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
+ Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nay là
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
b) Định hướng về các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -2025
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt khoảng 6,5 - 7%/năm.
Đến năm 2025, GDP bình qn đầu người khoảng 4.700 - 5.000 USD; đóng góp của năng suất
các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng 45%; tốc độ tăng năng suất lao động xã
hội bình qn trên 6,5%/năm; tỉ lệ đơ thị hố khoảng 45%; tỉ trọng cơng nghiệp chế biến, chế tạo
trong GDP đạt trên 25%; kinh tế số đạt khoảng 20% GDP.
- Về xã hội: Đến năm 2025, tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
khoảng 25%; tỉ lệ lao động qua đào tạo là 70%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025
dưới 4%; tỉ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1 - 1,5% hằng năm; có 10 bác sĩ và 30 giường
bệnh/1 vạn dân; tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95% dân số; tuổi thọ trung bình đạt khoảng 74,5

tuổi; tỉ lệ xã đạt tiêu chuẩn nơng thơn mới tối thiểu 80%, trong đó ít nhất 10% đạt chuẩn nông
thôn mới kiểu mẫu.
- Về môi trường: Đến năm 2025, tỉ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân cư
thành thị là 95 - 100%, nông thôn là 93 - 95%; tỉ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô
thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỉ lệ khu cơng nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường là 92%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; giữ tỉ lệ che phủ rừng ổn định 42%.
c) Nhiệm vụ trọng tâm 
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa và hệ thống chính trị tồn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh
đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Xây dựng
đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng
lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lịng tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước,
chế độ xã hội chủ nghĩa.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch COVID-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin COVID-19 cho
cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu
lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế thị
trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa các khu vực, các
vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả
doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,

tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp
luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn
cản trở sự phát triển của đất nước.
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại,
hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân, Cơng
an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng
lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững mơi trường hồ
bình, ổn định để phát triển đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hoá,
sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế;
có chính sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách xã
hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát
triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh
phúc của con người Việt Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ
dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng cường pháp
chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ
xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức
chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện mơi
trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khắc
nghiệt.
5. Tổng kết 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Trong Toàn văn Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng có tổng kết như sau: “Qua 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)



MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lý luận về đường lối
đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được
hồn thiện và từng bước được hiện thực hố. Chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, tồn diện hơn so với những năm trước đổi mới.”. Vậy những
thành tự mà trong 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước và 35 năm tiến hành công
cuộc đổi mới đã đạt được là gì? Còn những mặt hạn chế nào cần khắc phục? Và bài học kinh
nghiệm rút ra là gì?
a) Những thành tựu đạt được:
Tổng bí thư có nói rằng “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín
quốc tế như ngày nay.” Đúng vậy, Sau 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh 1991), đặc
biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), đất nước ta ra khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội (năm 1996) và tình trạng kém phát triển (năm 2010), trở thành
nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
- Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước
hình thành, phát triển (năm 2020 GDP đạt trên 268 tỉ USD tăng gần 10 lần so với 1985; thu nhập
bình quân đầu người đạt 2.750 USD/người/năm so với 230 USD năm 1985; khoảng cách
GDP/người/năm thu hẹp với Singapore từ 125 xuống còn 22 lần, Thái Lan từ 16 xuống còn 2,3
lần, Nhật Bản từ 267 xuống còn 15 lần; tỷ lệ nghèo năm 1985 trên 60% xuống cịn dưới 3%...).
- Chính trị - xã hội ổn định; quốc phịng, an ninh được tăng cường. Văn hóa - xã hội có
bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của Nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội
chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng
cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống
chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên. Kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội

chủ
nghĩa.
- Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao. Từ một nước khơng có tên trên bản đồ thế giới, nay Việt Nam đã
sẵn sàng vươn lên đóng vai trị nịng cốt, dẫn dắt, đóng góp có trách nhiệm vào cơng việc của thế
giới với vị thế ngày càng cao. Từ một quốc gia bị bao vây, cấm vận, đến nay, Việt Nam đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với 189/193 thành viên Liên hợp quốc, trong đó đã thiết lập khn khổ
quan hệ ổn định, lâu dài với 30 đối tác chiến lược và đối tác toàn diện, mở rộng, đưa quan hệ đi
vào chiều sâu, thực chất với các nước, nhất là các đối tác có tầm quan trọng chiến lược đối với sự
phát triển, an ninh của đất nước, tạo sự đan xen, gắn kết giữa lợi ích Việt Nam với các nước. Việt
Nam đã trở thành mắt xích quan trọng trong nhiều liên kết kinh tế khu vực và toàn cầu, tham gia
nhiều hiệp định thương mại tự do quan trọng (như CPTPP, EVFTA…), qua đó tạo ra động lực
mới cho phát triển.
- Tổng bí thư vẫn luôn khẳng định cương lĩnh chính trị của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư
tưởng, lý luận dẫn dắt dân tộc ta vững vàng, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi
mới; là nền tảng để Đảng ta hoàn thiện đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa trong giai đoạn mới.
b) Bài học kinh nghiệm:
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

- Một là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn diện,
đồng bộ, thường xuyên, hiệu quả cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Kiên
định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh; nâng cao
năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên củng cố, tăng cường
đồn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc xây dựng Đảng,
thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh tồn diện; hồn thiện cơ

chế kiểm sốt chặt chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phịng, chống suy thối, "tự diễn
biến," "tự chuyển hóa" trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Cơng tác cán bộ phải thực sự là "then chốt của then chốt," tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
nhất là cán bộ cấp chiến lược và người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ; phát huy trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ
càng cao càng phải gương mẫu, nhất là Ủy viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban
Chấp hành Trung ương.
- Hai là, trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc quan
điểm "dân là gốc;" thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì
thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng."
Nhân dân là trung tâm, là chủ thể của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng, quyền và lợi ích
chính đáng của nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu. Thắt chặt
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; củng cố và
tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, phải có quyết tâm cao, nỗ lực
lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực; có bước đi phù hợp, phát huy mọi
nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa; kịp thời tháo gỡ các điểm
nghẽn, vướng mắc; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu gắn liền với phát huy sức mạnh đồng
bộ của cả hệ thống chính trị; phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ cương; coi trọng tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lý luận; thực hiện tốt sự phối hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều hành; coi
trọng chất lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để phát triển.
- Bốn là, tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hoà giữa kiên
định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, văn hố, xã hội;
giữa tn theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa tăng trưởng
kinh tế với phát triển văn hoá, con người, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi
trường; giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh; giữa độc lập, tự chủ với
hội nhập quốc tế; thực sự coi trọng, phát huy hiệu quả vai trò động lực của con người, văn hoá,
của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trong phát triển đất nước.
- Năm là, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, tuyệt đối khơng được để

bị động, bất ngờ. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc đi đơi với giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định an ninh, an tồn để phát triển đất
nước. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế tồn diện và sâu rộng trên cơ sở giữ vững độc lập, tự
chủ, tự lực, tự cường. Xử lý đúng đắn, hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn và các nước láng
giềng; đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng thời cơ. Phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của đất
nước kết hợp với sức mạnh của thời đại. Khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

III. ĐIỂM MỚI CỦA ĐẠI HỘI XIII SO VỚI ĐẠI HỘI XII
1.Mới trong cách tiếp cận vấn đề, tư duy lý luận
- So với Đại hội XII, Báo cáo chính trị trình Đại hội XIII của Đảng có một số điểm mới cơ
bản, thể hiện sự phát triển tư duy lý luận, định hướng chiến lược của Đảng, đưa đất nước vào
một giai đoạn phát triển mới. Sau phần giới thiệu khái quát bối cảnh, mở đầu dự thảo Báo cáo
chính trị xác định phương châm Đại hội: Đồn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển.
Như vậy phương châm được thêm thành tố “Sáng tạo - Phát triển” so với Đại hội XII. 
- Chủ đề Đại hội XIII có một số điểm mới cơ bản là: Bổ sung xây dựng hệ thống chính trị
cùng với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; Nêu khát vọng phát triển đất nước; Xác định
mục tiêu đến giữa thế kỷ XXI nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng XHCN.
- Lần đầu tiên trong Văn kiện Đại hội, Đảng ta đề cập đến cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư với nhận định cuộc công nghiệp này, “nhất là công nghệ số phát triển mạnh mẽ, tạo đột
phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc”
2. Những điểm mới về đánh giá kết quả và hạn chế
- Đại hội XIII đã bổ sung, nhấn mạnh một đánh giá mới, rất quan trọng về đất nước sau 35
năm đổi mới: “Đất nước chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín như ngày nay”.
Đây là đánh giá mới nhất và lần đầu tiên được đưa vào Văn kiện Đại hội. Đánh giá này chắc
chắn đã được kiểm nghiệm, chứng minh qua thực tiễn phát triển vượt bậc của đất nước những

năm qua.  
- Đánh giá về những hạn chế, khuyết điểm với nhiều điểm mới là: Nền kinh tế phát triển
chưa bền vững, còn nhiều hạn chế, yếu kém, đứng trước nhiều khó khăn, thách thức mới do tác
động của đại dịch COVID-19 và khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ra. Xu hướng già hóa dân số
nhanh; tốc độ cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa tăng mạnh; biến đổi khí hậu gay gắt, phức tạp... là
những yếu tố tác động đến phát triển nhanh, bền vững của đất nước.
 
3. Những điểm mới trong cách tiếp cận xác định mục tiêu và tầm nhìn phát triển
- Mục tiêu tổng quát: So với Đại hội XII, Đại hội XIII bổ sung “năng lực cầm quyền” vào
nội dung “nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng”; bổ sung “hệ thống chính trị”, “
toàn diện”, “tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ
nghĩa”; xác định “đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”.
- Mục tiêu cụ thể: Đến năm 2025: Là nước đang phát triển, có cơng nghiệp theo hướng
hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp. Đến năm 2030: Là nước đang phát triển, có
cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Đến năm 2045: Trở thành nước phát triển, thu
nhập cao.
4. Mới trong xác định nhiệm vụ trọng tâm
Đại hội XII của Đảng xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm, Đại hội XIII của Đảng cũng xác định 6
MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)

nhiệm vụ trọng tâm. Tuy nhiên, so với Đại hội XII, nội dung từng nhiệm vụ trọng tâm có những
điểm mới:
- Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, Báo cáo chính trị bổ sung yêu cầu đổi mới
phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; nhấn
mạnh củng cố lịng tin, sự gắn bó của Nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa

- Về phát triển kinh tế, bổ sung, nhấn mạnh xây dựng hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển
phù hợp với nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên
kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất và công nghệ, đổi
mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện
chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số…
- Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, Báo cáo chính trị nhấn mạnh: Giữ vững độc lập, tự
chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường
tiềm lực quốc phòng, an ninh, kiên quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển
đất nước.
- Về văn hóa, xã hội, bổ sung, nhấn mạnh: Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước Việt
Nam phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, hạnh
phúc của Nhân dân.
- Về dân chủ xã hội chủ nghĩa, đại đoàn kết toàn dân tộc, bổ sung và nhấn mạnh: Hoàn
thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ
nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội,
trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, kỷ cương, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa
của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp,
của cán bộ, đảng viên
-  Về tài ngun, mơi trường, biến đổi khí hậu, Báo cáo chính trị nêu: Quản lý chặt chẽ, sử
dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện mơi trường; chủ động, tích cực triển
khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu.
 

MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)


MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)MON.LICH.su.DANG.CONG.san.VN.CHU.de.dai.hoi.XII.–.XIII.(2016.2021)



×