Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tiểu luận bảo dưỡng sữa chữa động cơ 2GRFE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 52 trang )

Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn

Võ Phượng
TÓM TẮT TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

Trên thực tế nhu cầu của việc bảo trì, bảo dưỡng ơtơ ngày càng nhiều vì vậy để
có thể nắm rõ được những kiến thức để phục vụ cho quá trình làm việc là rất cần
thiết. Cho nên em đã chọn đề tài bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống bôi trơn, làm mát
động cơ 2GR-FE. Bố cục của bài tiểu luận được trình bày như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung và thơng số kĩ thuật của Động cơ 2GR-FE:
Trình bày khái quát chung về động cơ và những thông số liên quan đến động cơ
2GR-FE
Chương 2: Tổng quan về hệ thống bơi trơn, làm mát trên ơ tơ : Trình bày
tổng quan về công dụng, yêu cầu, phân loại, cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ
thống bôi trơn trên xe ơ tơ
Chương 3: Hệ thống bơi trơn: Tìm hiểu tổng quan về hệ thống làm mát trên
xe, đồng thời tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý làm việc và những hư hỏng thường gặp,
nêu những cách khắc phục và phương án bảo dưỡng, sửa chữa.
Chương 4: Hệ thống làm mát: Tìm hiểu tổng quan về hệ thống làm mát trên
xe, đồng thời tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý làm việc và những hư hỏng thường gặp,
nêu những cách khắc phục và phương án bảo dưỡng, sửa chữa.
Kết luận: Tổng kết lại tất cả những nội dung cơ bản đã được trình bày ở trên.
Sau đó hiểu được những ưu điểm và nhược điểm của các hệ thống bơi trơn, phối
khí và làm mát để rút ra những kiến thức, kinh nghiệm cần nhớ để áp dụng cho
công việc sau này.

1


Tiểu Luận Tốt Nghiệp


Võ Phượng
Tuấn
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VÀ THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA ĐỘNG
CƠ 2GR-FE
1 .Giới thiệu chung
Động cơ 2GR-FE là động cơ phổ biến trên các dòng xe toyota, với thiết kế máy dọc sử
đụng cho RWD và 4WD.
Động cơ được thiết kế sau:
- Bố trí chữ V6 ( góc nghiêng 600)
- Dung tích 3.5 lít
- 24 xupap
- Trục cam kép DOHC với hệ thống VVT-i kép
- Hệ thống nạp ACIS
- Bướm ga điện tử ETCi-S
2. Kết cấu đặc tính kỹ thuật:
Động cơ 2GR-FE bao gồm:

2


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn

Võ Phượng

3


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn


Võ Phượng

1.1. Tổng quan hệ thống bôi trơn
1.1.1. Nhiệm vụ

Hệ thống bơi trơn có nhiệm vụ: Cung cấp dầu bôi trơn dến các bề mặt chịu ma
sát, bề mặt dễ bị bào mịn nhằm mục đích đảm nảo điều kiện làm việc bình thường của
động cơ cũng như tăng tuoir thọ của các chi tiết.
Dầu bôi trơn có nhiệm vụ: Bơi trơn, làm mát, tẩy rửa, bảo vệ các bề mặt ma sát
và làm kín một số khe hở lắp ghép nhằm để giảm ma sát, giảm mài mịn về cơ học và
hóa học, giảm tiếng ồn của các chi tiết máy khi làm việc và giải nhiệt máy khi máy
hoạt động.
1.1.2 Yêu cầu và tính chất của dầu bôi trơn:

*Yêu cầu
Dầu nhờn phải được đưa đi đến tất cả các vị trí cần bơi trơn, lưu lượng và
áp suất dầu bôi trơn phải phù hợp với từng vị trí bơi trơn.
Hệ thống dầu nhờn phải đơn giản, làm việc tin cậy đảm bảo suất tiêu hao
dầu nhờn là nhỏ nhất.
Chất bôi trơn phải phù hợp với từng loại động cơ phù hợp với chế độ, điều kiện,
nhiệm vụ của cơ cấu, hệ thống mối ghép,… , và nó phải bơi trơn. Phải dễ kiếm có
lượng đủ dùng, giá thành có thể chấp nhận được, lại khơng độc hại.
Chất bôi trơn phải phải được đưa tới chỗ cần bôi trơn một cách liên tục, đều
đặn với lưu lượng, trạng thái (áp suất, nhiệt độ) tính chính xác và có thể kiểm tra,
điều chỉnh và điều khiển được.
Các thiết bị, bộ phận,… của HTBT phải đơn giản dễ sử dụng, tháo lắp,
kiểm tra, điều chỉnh,… có khả năng tự động hố cao, nhưng giá thành vừa phải.
* Tính chất:
-Độ nhớ: là một trong những tính chất chủ yếu về chất lượng bơi trơn của dầu nhờn.

Độ mịn của chi tiết, tính khởi động của đọng cơ và khả năng lưu thông của dầu
nhờn phụ thuộc vào độ nhớt. Độ nhớt thây đỏi phụ thuộc vào nhiệt độ, nhiệt độ
càng cao đọ nhớt càng giảm.
-Điểm bén lửa hay còn gọi là độ bén lửa: là nhiệt độ tại đó hơi dầu nhờn tự bốc cháy
được. Dầu nhờn dùng cho động cơ thường có độ bén lửa khỏng 3430-4730 0 K,
dầu nhờn có độ nhớt cao có đọ bén lửa cao.
4


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Võ Phượng
Tuấn
-Nhiệt độ đông đặc là nhiệt độ thấp nhất mà đàu nhờn có thể đơng đặt lai, ảnh hưởng
nhiều vế động cơ làm việ ở mùa đông, nhiệt độ đông dặc của đọng cơ khonar
25300K (-200C ).
-Lượng axit thể hiện tính ăn mịn kim loại của dầu nhờn. Dầu nhờn để lâu ngày hoặc
đã dùng bị phân hủy, thì lượng axit tăng lên và làm cho chi tiết bị mài mịn.
1.1.3. Phân loại

Bơi trơn bằng phương pháp pha dầu nhờn vào nhiên liệu (hơi dầu) được sử dụng
cho động cơ xăng 2 kỳ dùng cacte làm bơm quét khí. Tỷ lệ dầu nhờn trên nhiên liêu
thường dùn 1/20 – 1/25
Bôi trơn bằng phương pháp vung té dầu.
Bôi trơn bằng vung té là dùng một số chi tiết chuyển động của động cơ như
trục khuỷu, để vung dầu lên bô trơn các bề mặt ma sát. Phương pháp này đơn giản
nhưng có nhược điểm hiệu quả thấp trong một số trường hợp xe lên hoặc xuống dốc.

Hình 1.1. Bơi trơn bằng cách Hình 1.2. Bơi trơn bằng phương
pha dầu nhờn vào nhiên liệu


pháp vung té

a. Bôi trơn bằng phương pháp cưỡng bức ( dùng bơm đẩy dầu đi bôi trơn). Đa
số động cơ hiện nay được trang bị hệ thống bơi trơn cưỡng bức.
Loại này có hai phương án bôi trơn:
+ Hệ thống bôi trơn cưỡng bức dùng cácte khơ: (Hình 1.3)

5


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn

Võ Phượng

Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống bôi trơn cưỡng bức cácte khô
1. Bơm chuyển dầu; 2. Lọc; 3. Bơm nén dầu; 4. Đường dầu ; 5. Van giảm áp;
6. Bình làm mát; 7. Thùng chứa dầu; 8. Nhiệt kế; 9. áp kế; 10. Bình lọc ly tâm.
+ Hệ thống bôi trơn cưỡng bức dùng cácte ướt: (Hình 1.4)

Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống bơi trơn cưỡng bức dùng cácte ướt.
1. Két làm mát dầu ; 2 . Van an tồn ; 3. Bình lọc ; 4. Van giảm áp đường dầu
5. Bơm dầu; 6. Van giảm áp bơm dầu; 7. Phao lọc; 8. Đáy cácte .
1.1.3.1. Sơ đồ cấu tạo, nguyên lý làm việc hệ thống bôi trơn cưỡng bức

1. Sơ đồ cấu tạo
6


Tiểu Luận Tốt Nghiệp

Tuấn

Võ Phượng

Hình 1. 5. Sơ đồ cấu tạo hệ thống bôi trơn cưỡng bức dùng trên ôtô
1. Cacte dầu, 2. Phao hút dầu, 3. Bơm, 4. Van điều áp dầu, 5. Bầu lọc thơ, 6. van
an tồn lọc dầu, 7. Đồng hồ báo áp suất dầu, 8. Đường dầu chính, 9. Đường dầu
bơi trơn trục khuỷu, 10. Đường dầu bôi trơn trục cam, 11. Đường dầu đi bôi trơn các
bề mặt ma sát khác, 12. Bầu lọc tinh, 13. Két làm mát dầu, 14. Van điều tiết nhiệt độ
dầu, 15. Đồng hồ báo nhiệt độ dầu, 16. Thước thăm dầu.
2. Nguyên lý hoạt động

7


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn

Võ Phượng

Nguyên lý hoạt động: Dầu được chứa trong cate và được hút lên và tới các vị trí boi
trơn nhờ bơm bánh răng được dãn đọng từ trục khuỷu động cơ qua lọc thô đến các các
vị trí bơi trơn như trục khuỷu, trục cam nhờ đường dầu chính về lọc tinh và về lại cate.
-Khi dàu cũng có một nhắn đi qua bộ phạn giả nhiệt dầu và về bịn chứa. Các van ăn
tồn và van ổn áp, van điện dùn để bảo vệ ăn toàn cho các đường ống tránh quá áp trên
đường ống.
1.1.4. Một số thông số sử dụng của dầu bôi trơn
1.1.4.1.Chỉ số SAE

Đây là chỉ số phân loại dầu theo độ nhớt ở 1000 C và -180 C của Hiệp hội kỹ

sư ô tô Hoa Kỳ. Chỉ số SAE cho biết cấp độ nhớt chia thành hai loại:
- Loại đơn cấp là loại chỉ có một chỉ số độ nhớt. Ví dụ: SAE- 40, SAE- 50,
SAE- 20W. Cấp độ nhớt có chữ W (Winter: mùa đông) dựa trên cơ sở độ nhớt ở
nhiệt độ thấp tối đa, còn cấp độ nhớt khơng có chữ W chỉ dựa trên cơ sở độ nhớt ở
1000C.

8


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn

Võ Phượng

Hình 1.6. Chọn chỉ số độ nhớt và phạm vi nhiết độ áp dụng theo phân loại SAE
- Loại đa cấp là loại có hai chỉ số độ nhớt như SAE- 20W/50, ở nhiệt độ thấp có
cấp độ nhớt giống như loại đơn cấp SAE- 20W, cịn ở nhiệt độ cao có cấp độ nhớt
cùng với loại đơn cấp SAE- 50. Dầu có chỉ số độ nhớt đa cấp có phạm vi nhiệt độ mơi
trường sử dụng rộng hơn so với loại đơn cấp.
1.1.4.2. Chỉ số API

API là chỉ số đánh giá chất lượng dầu nhớt của Viện hoá dầu Hoa Kỳ. Chỉ số
API cho biết chất lượng dầu nhớt khác nhau theo chủng loại động cơ, chia làm hai
loại:
- Dầu chuyên dụng là loại dầu chỉ dùng cho một trong hai loại động cơ
xăng hoặc Diesel.
- Ví dụ, hai loại dầu API - SH và API - CE, chữ số thứ nhất sau dấu ‘-‘ chỉ
loại động cơ: S- cho động cơ xăng, C- động cơ Diesel, chữ số thứ hai chỉ cấp chất
lượng dầu tăng dần theo thứ tự chữ cái.
- Dầu đa dụng là loại dầu bơi trơn có thể dùng cho tất cả các loại động cơ.

Ví dụ, dầu có chỉ số API - SG/CD có nghĩa dùng cho động cơ xăng với cấp chất
lượng G, còn dùng cho động cơ Diesel với cấp chất lượng D. Chỉ số cho động cơ
nào (S hay C) viết trước dấu ‘/’ có nghĩa ưu tiên dùng cho động cơ đó.

9


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn

Võ Phượng

1.2. Tổng quan hệ thống làm mát
1.2.1. Công dụng

Giải nhiệt cho động cơ, giữ nhiệt độ cho động cơ ở nhiệt độ binhf thường khi tăng tốc
ở tốc độ cao.
Giúp động cơ hoạt ổn định khi hoạt động.
1.2.2. Yêu cầu

Tốc độ làm mát vừa đủ giữ cho nhiệt độ động cơ thích hợp.
Nếu làm mát bằng gió thì cánh tản nhiệt phải đảm bảo cho các xi lanh được làm
mát như nhau.
Nếu làm mát bằng nước phải đảm bảo đưa nước có nhiệt độ thấp đến vị trí có
nhiệt độ cao, nước phải chứa ít iơn.
Kết cấu của hệ thống làm mát phải có khả năng xả hết nước khi súc rửa để sử
dụng bảo quản dễ dàng.
1.2.3. Phân loại

Hệ thống làm mát động cơ được phân loại theo các đặc điểm sau:

Theo môi chất làm mát được sử dụng gồm có 2 loại :
- Hệ thống làm mát bằng nước,dung dịch làm mát.
- Hệ thống làm mát bằng khơng khí.
Theo mức độ tăng cường làm mát gồm có 2 loại.
- Làm mát tự nhiên.
- Làm mát cưỡng bức
Hệ thống làm mát cưỡng bức còn được phân theo đặc điểm của vịng tuần hồn
nước gồm có.
- Kiểu vịng tuần hồn kín.
- Kiểu vịng tuần hồn hở.
- Kiểu 2 vịng tuần hồn.
- Hệ thống làm mát bằng nước tự nhiên gồm 2 loại:
- Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi
- Hệ thống làm mát kiểu đối lưu
1.2.3.1. Hệ thống làm mát bằng nước

10


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Võ Phượng
Tuấn
Ở hệ thống làm mát bằng nước, nước được dùng làm môi chất trung gian tản
nhiệt cho các chi tiết. Tuỳ thuộc vào tính lưu động của nước trong hệ thống làm mát,
phân thành 3 loại.
Hệ thống làm mát kiểu bốc hơi.
Hệ thống làm mát kiểu đối lưu tự nhiên.
Hệ thống làm mát tuần hoàn cưỡng bức.
Trong đó, hệ thống làm mát tuần hồn cưỡng bức được sử dụng phổ biến
1.2.3.2. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hồn kín một vịng


a. Sơ đồ ngun lý: Hệ thốnglàm mát cưỡng bức tuần hồn kín một vịng được
thể hiện như hình vẽ sau:

Hình 1.7. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hồn kín một vịng
1.2.3.3. Hệ thống làm mát kiểu cưỡng bức 2 vịng tuần hồn kín
a. cấu tạo

11


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn

Võ Phượng

Hình 1.8. Hệ thống làm mát cưỡng bức tuần hồn kín hai vịng
1. Thân máy.

7. Két làm mát.

2. Nắp xi lanh.

8. Quạt gió.

3. Đường nước ra khỏi động cơ.

9 Puly.

4. Đường nước nối tắt về bơm.


10. Đường nước vào động cơ

5. Van hằng nhiệt.

11. Bơm nước.

6. Nắp két nước

12. Ống phân phối nước

1.2.3.4. Hệ thống làm mát một vòng hở

Hệ thống làm mát kiểu này về mặt bản chất không khác nhiều so với hệ thống
làm mát cưỡng bức một vịng kín.
4

5

3

2
1

6

7

8


Hình 1.9. Hệ thống làm mát một vòng hở.
1-Đường nước phân phối; 2- Thân máy; 3- Nắp máy; 4- Van hằng nhiệt; 5- Đường nước ra
vòng hở; 6- Đường nước vào bơm; 7- Đường nước nối tắt về bơm; 8- Bơm nước.
1..2.3.5. Hệ thống làm mát động cơ bằng khơng khí (gió)

Hệ thống làm mát của động cơ làm mát bằng gió bao gồm ba bộ phận chủ yếuphiến tản nhiệt trên thân máy và nắp xilanh, quạt gió và bản dẫn gió. Hệ thống làm mát
bằng khơng khí chia làm hai loai: làm mát bằng khơng khí kiểu tự nhiên và kiểu làm
mát theo cưỡng bức (dùng quạt gió).
12


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn

Võ Phượng

4

6

3
2

5

1
(B)

(A)


Hình 1.12. Hệ thống làm mát bằng khơng khí động cơ 4 xi lanh
(A)- Hệ thống làm mát bằng gió dùng quạt gió hướng trục.
(B)- Quạt gió hướng trục.
1- Tang trống có cánh quạt; 2- Nắp đầu trục; 3- Bulơng; 4- Trục quạt gió;
5- Tang trống có cánh dẫn; 6- Bánh đai truyền.

13


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn
CHƯƠNG III :

Võ Phượng

KẾT CẤU HỆ THÔNG BÔI TRƠN, HỆ THỐNG LÀM MÁT
TRÊN ĐỘNG CƠ 2GR-FE
2.1. Kết cấu hệ thống bôi trơn trên động cơ 2GR-FE
2.1.1. Sơ đồ cấu tạo:

Hinh 2.1.Hệ thống bôi trơn động cơ2GR-FE
1.Cácte dầu 2.Lưới lọc dầu 3.Bơm dầu 4.Que thăm dầu
5.Công tắc áp suất dầu 6.Lọc dầu
Hệ thống bôi trơn trên động cơ 2GR-FE dùng một bơm dầu để liên tục cung cấp
dầu động cơ đến khắp phần bên trong động cơ. Hệ thống này giảm ma sát giữa các chi
tiết bằng màng dầu. Nếu động cơ chạy khơng có dầu, chức năng của nó sẽ bị kém đi,
hay thậm chí gây nên chảy. Ngồi tác dụng bơi trơn, dầu động cơ cịn làm mát và làm
sạch động cơ.
1.Cácte dầu
2.Lưới lọc dầu

3.Bơm dầu
4.Que thăm dầu (thước đo kiểm tra mức dầu)
5.Công tắc áp suất dầu
6.Lọc dầu
2.1.2. Nguyên lý làm việc

Dầu được chứa trong đáy dầu, khi động cơ làm việc, bơm hút dầu đến hai
khoang (tầng) của bơm: Khoang trên cung cấp cho đường dầu chính, khoang dưới
cung cấp dầu cho bầu lọc ly tâm và két làm mát. Từ đường dầu chính, dầu chia thành
hai nhánh đi bôi trơn cho các cổ trục, cổ khuỷu, chốt piston; các cổ trục cam, trục địn
bẩy (cị mổ), địn bẩy, đi xu páp và thanh đẩy, con đội, bề mặt cam. Ngoài các chi
14


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Võ Phượng
Tuấn
tiết được bôi trơn cưỡng bức, một số chi tiết như: Xy lanh, piston ... được bôi trơn nhờ
vung té khi trục khuỷu động cơ quay. Khi nhiệt độ dầu trong hệ thống khoảng 600C,
van dầu ra két làm mát mở, dầu qua van đến két mát. Khi qua két mát nhiệt độ dầu
giảm và trở về đáy dầu để giữ cho nhiệt độ dầu trong hệ thống không vượt quá nhiệt
độ quy định. Từ tầng dưới, dầu được cung cấp cho bầu lọc ly tâm và két làm mát. Tại
bầu lọc ly tâm sau khi lọc sạch dầu được bổ xung về đáy dầu, khi qua két mát nhiệt
độ dầu giảm để ổn định nhiệt độ dầu trong hệ thống không vượt quá nhiệt độ quy định.
2.1.3. Các bộ phận chính trong hệ thống bơi trơn động cơ 2GR_FE
2.1.3.1.Bơm Dầu
1.Cấu tạo

Bao gồm một rôto chủ động và một rơto bị động có trục lệch nhau. Chuyển
động quay của cặp rôto này làm cho khe hở giữa các rôto thay đổi, kết quả là tạo ra tác

dụng bơm. Rôto chủ động được dẫn động bằng trục khuỷu. Một van an toàn được lắp
trong bơm để tránh cho áp suất dầu không vượt quá mức cho phép.

Hinh 2.2. Bơm dầu
1.Rôto chủ động 2.Rôto bị động 3.Van an toàn
2. Nguyên lý làm việc
Khi trục khuỷu quay qua bộ phận truyền động bánh răng chủ động quay
kéo bánh răng bị động quay theo (như hình vẽ) ở phía đường hút khe hở răng
giữa bánh răng chủ động và bánh răng bị động ln có xu hướng mở rộng nên
dầu được hút vào bơm, đồng thời dầu trong các khe răng được chuyển sang
15


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Võ Phượng
Tuấn
đường đẩy ở đường đẩy khe hở giữa hai bánh răng thu hẹp dần nên đẩy dầu đi
bôi trơn
2.1.3.2. Lọc Dầu
-Lọc dầu loại bỏ các tạp chất ra khỏi dầu nhưcác hạt kim loại và giữ cho dầu
được sạch.. Nó có một van một chiều để giữ cho dầu ở trong lọc dầu khi động cơ
không hoạt động. Do vậy lọc dầu ln có dầu khi động cơ khởiđộng. Nó cũng có một
van an tồn để cho phép dầu chảy đến động cơ khi lọc bị tắc. Lọc dầu là một chi tiết
phải được thay thế định kỳ và phải được thay cả cụm tại số km nhất định.

Hình 2.3. Bình lọc dầu
1.Van một chiều 2.Phần tử lọc 3.Vỏ 4.Van an tồn
1. Cấu tạo
Bình lọc gồm 3 phần chính: Đế, trục quay (trục rơ to) và bộ phận quay (Rô to).
Trục rô to là một ống thép được vặn chặt vào đế, rô to quay tự do trên trục rô to gồm

thân gắn chặt với lõi,trên lõi có lỗ phun, các lỗ phun bố trí hướng ngược nhau để khi
phun sẽ tạo ngẫu lực, phản lực làm quay rô to.
2. Nguyên lý hoat động
Dầu nhờn được bơm vào bầu chứa, chạy quanh lõi lọc vào ống trung tấm sau đó
đến đường dầu chính để đi bơi trơn các bộ phận trong hệ thống hay chảy về cácte chứa
dầu tuỳ thch kiểu lọc một phần hay tồn phần.
2.1.3.3. Đèn Báo Áp Suất Dầu (đồng hồ áp suất dầu)
16


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Võ Phượng
Tuấn
Đèn cảnh báo áp suất dầu báo cho lái xe biết áp suất dầu ở mức thấp khơng
bình thường. Cơng tắc áp suất dầu được lắp trong các te hoặc trong thân máy,
dùng để kiểm tra áp suất trong đường dầu chính. áp suất dầu bình thường vào khoảng
0,5 đến 5 kgf/cm2

Hinh 2.4. Đèn báo áp suất dầu
- Khi áp suất dầu thấp:
Khi động cơ tắt máy hoặc khi áp suất thấp hơn một mức xác định, tiếp điểm
bên trong cơng tắc dầu đóng lại và đèn cảnh báo áp suất dầu sáng lên.
- Khi áp suất dầu cao: Khi động cơ nổ máy và áp suất dầu vợt qua một mức xác
định, dầu sẽ ép lên màng bên trong công tắc dầu, nhờ thế, công tắc đợc ngắt ra và đèn
cảnh báo áp suất dầu tắt. Nếu áp suất dầu hạ xuống dới 0,2 kgf/cm2, đèn cảnh báo
áp suất dầu sẽ bật sáng. Nếu đèn sáng thì có nghĩa là có điều gì đó khơng bình
thường trong hệ thống bơi trơn. Hơn thế nữa, khi đèn tắt thì điều này cũng khơng
bảo đảm rằng động cơ có áp suất dầu phù hợp khi chạy ở tốc độ cao. Vì thế, một số
động cơ có sử dụng áp kế để chỉ áp suất dầu.
2.1.3.4. Két làm mát dầu

1. Nhiệm vụ
Hạ thấp nhiệt độ của dầu tới mức quy định định khi động cơ làm việc (75 80)0C để đảm bảo tính chất lý hố của dầu bơi trơn, vị trí của két làm mát dầu
thường trước két làm mát nước của hệ thống làm mát.
2. Cấu tạo
Két mát dầu được làm bằng các ống thép hoặc đồng hình ơ van ngồi có cánh
tản nhiệt. Két mát dầu được lắp phía trước động cơ, quạt thơng gió dùng chung với
17


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Võ Phượng
Tuấn
quạt gió của hệ thống làm mát động cơ. Đường dầu vào két có van một chiều (bi và lò
xo), các đoạn đường ống và két mát được nối nới nhau qua các ống cao su và kẹp chặt
bằng đai sắt.

Hình 2.5. Két làm mát dầu của động cơ
3. Hoạt động
Dầu nóng được đưa đến khoang vào từ đó nhờ áp suất đẩy dầu đến khoang
ra dầu qua các ống dẫn được thu mất nhiệt nhờ các cánh tản nhiệt.
2.1.3.5. Cácte dầu
Đây là nới chứa dầu,. Cácte dầu có những hốc sâu và tấm ngăn để sao cho khi
xe bị nghiêng, vẫn có đủ dầu ở dưới đáy cácte.

Hình 2.6. Cácte dầu
Cácte dầu số 1 Cácte dầu số 2
A.Cácte dầu khơng có tấm ngăn
B. Cácte dầu có các tấm ngăn

18



Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn
2.1.3.6. Bộ làm mát dầu

Võ Phượng

Hình 2.7. Bộ làm mát dầu
Ơ động cơ 2GR-FE lắp trên xe TOYOTA người ta thay két làm mát dầu bằng
trang bị bộ làm mát dầu để duy trì đặc tính bơi trơn. Thơng thường, tồn bộ dầu đều
chảy qua bộ làm mát rồi sau đó đi đến các bộ phận của động cơ. ở nhiệt độ thấp, dầu
có độ nhớt cao hơn và có khuynh hướng tạo ra áp suất cao hơn. Khichênh lệch áp suất
giữa đầu vào và đầu ra của bộ làm mát vượt quá một trị số xác định, van an toàn sẽ
mở, và dầu từ máy bơm sẽ bỏ qua bộ làm mát và đi tới các bộ phận khác của động cơ,
nhờ thế mà tránh được sự cố.

19


Tiểu Luận Tốt Nghiệp
Tuấn
2.1.3.7.Các van

Võ Phượng

+ Cấu tạo
Các van có cấu tạo tương tự như nhau, nó gồm 3 phần chính là đế van,
viên bi hoặc piston van, lị xo van.


Hình 2.8. Sơ đồ nguyên lý của các loại van
a. Sơ đồ nguyên lý của van xả dầu, van điều hoà áp suất
b. Sơ đồ nguyên lý van nhiệt; c. Sơ đồ nguyên lý van an toàn

20



×