Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện công tác tiền lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.08 KB, 62 trang )

MC LC
- Tên Doanh Nghiệp: Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 – Tập đoàn Viễn thông Quân đội 4
* Chất lượng nguồn nhân lực 10
Dcom 3g: là dịch vụ Internet băng rộng không dây tốc độ cao, với dịch vụ này khách hàng
có thể sử dụng dịch vụ Internet tại mọi khu vực địa lý có sóng di động của Viettel . Thuận
tiện trong quá trình sử dụng , là công cụ hữu ích thay thế sủ dụng ADSL truyền thống.có
nhiều sự lựa chọn đa dạng phù hợp mục đích sử dụng. Với chi phí chỉ từ 30.000đ là khách
hàng đã có thể sử dụng dịch vụ với nhiều mức giá khác nhau để khách hàng lựa chọn 17
Bộ sản phẩm: ”Bộ D- Com3G bao gồm USB 3G và Kít Dcom 3G 17
+ Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường 18
* Đánh giá tương quan sức mạnh của các nhà cung cấp trên thị trường 19
* Phụ cấp an toàn viên: 28
* Phụ cấp thai sản: 29
* Phụ cấp ốm đau 29
* Phụ cấp trách nhiệm: 30
Từ 75% - 85% được hưởng 20% 30
* Phụ cấp Bảo Hiểm Xã Hội 30
BHXH : 15%* 896.000 = 134.400 VND 30
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Tiền lương là một vấn đề rất được sự quan tâm của xã hội, bởi tiền lương
chính là nguồn thu nhập chính của người lao động. Mục đích chủ yếu của lao động
chính là tiền lương, tiền lương cao sẽ giúp cho cuộc sống của họ và gia đình sung túc
và đầy đủ hơn.
Đứng trên giác độ của mỗi người khác nhau thì tiền lương lại có vai trò
khác nhau. Nếu như đối với người lao động thì tiền lương là lợi ích của họ thì đối
với người sử dụng lao động tiền lương lại là chi phí. Cần phải lựa chọn công tác
tiền lương phù hợp với từng đối tượng lao động, không những trả đúng trả đủ mà
còn tạo động lực cho người lao động. Do vậy để có một chính sách tiền lương hợp
lý, có lợi cho cả người lao động và người sử dụng lao động luôn là vấn đề được
quan tâm.


Qua tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1, bên cạnh những thành
quả đạt được còn có một số hạn chế về công tác trả lương, công tác trả lương cho
người lao động chưa đánh giá đúng và chính xác đối với kết quả thực hiện lao
động nên việc hoàn thiện công tác trả lương là rất cần thiết. Do vậy em chọn đề tài
“ Hoàn thiện công tác tiền lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1” làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập, dưới sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Đỗ Thị Đông
cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng Tổ chức lao động đã giúp em
hoàn thành xong Chuyên đề này. Trong quá trình làm chuyên đề cũng không tránh
khỏi sai sót, em mong các thầy cô xem xét và hướng dẫn em để em hoàn thành tốt
chuyên đề này.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích và đánh giá thực trạng công tác trả lương tại Chi nhánh Viettel Hà
Nội 1. Từ đó đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của công tác trả lương.
Đồng thời đưa ra những kiến nghị và một số giải pháp cơ bản giúp hoàn thiện
công tác trả lương cho người lao động nhằm tạo động lực, thúc đẩy họ làm việc có
hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các văn bản, chính sách, quy chế trả
lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng các phương pháp như quan sát đồng thời sử dụng các phương pháp
như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… làm phương pháp luận chung cho
nghiên cứu.
5. Kết cấu và nội dung
Ngoài phân mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương 1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
Chương 2. Phân tích thực trạng công tác trả lương tại Chi nhánh Viettel Hà Nội 1.
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác trả lương tại Chi nhánh Viettel Hà

Nội 1.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
CHI NHÁNH DỊCH V VIETTEL HÀ NỘI 1
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH
1.1.1. Lịch sử hình thành
- Tên Doanh Nghiệp: Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 – Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
- Hình thức Pháp lý: Doanh nghiệp Nhà Nước có tư cách pháp nhân, thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng.
- Địa chỉ: Số 108 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
- Điện thoại: 0462859901
Website: http:// www.viettel.com.vn
Chi nhánh Viettel Hà Nội I là đơn vị trực thộc Tập đoàn viễn thông quân
đội, tiền thân là Chi nhánh Kinh Doanh Hà NộiI được thành lập vào tháng 4/2008
trên cơ sở hợp nhất 5 chi nhánh kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ngày 01 tháng 04 năm 2009 Chi nhánh sát nhập vào Chi nhánh Viettel Hà
Tây ( cũ) và đổi tên thành Chi nhánh 1 – Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viễn
Thông Quân Đội tại Hà Nội mở rộng thị trường quản lý và kinh doanh bao gồm 7
trung tâm kinh doanh quản lý 15 quận nội thành của Thành phố Hà Nội và Tỉnh
Hà Tây (cũ).
Ngày 01tháng 12 năm 2009 tách chi nhánh1 – Tập đoàn Viễn thông Quân
đội viễn thông quân đội tại Hà Nội ra làm 2 chi nhánh và đổi tên thành Chi nhánh
Viettel Hà Nội I cho đến nay.
Chi nhánh được giao nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm dịch vụ của Tập
đoàn tại địa bàn 15 quận nội thành Hà Nội là: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Long Biên,
Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh, Từ Liêm, Cầu Giấy, Tây Hồ, Thanh
Xuân, Thanh Trì, Hoàng Mai, Đống Đa, Hai Bà Trưng.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển của Chi nhánh
Trải qua 3 năm xây dựng và phát triển, đến nay Chi nhánh có gần 1500 cán bộ
công nhân viên, trong đó có nhiều cán bộ có trình độ kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ và nhiều
cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm thực tế trong quản lý và kinh doanh.

Chi nhánh đã phát triển một cách vượt bậc về dung lượng và chất lượng phục
vụ dịch vụ thông tin di động tới khách hàng với những dịch vụ giá trị gia tăng
ngày càng nhiều.
Năm 2010 với mục tiêu của toàn Chi nhánh là ngày càng phát triển mạng
lưới thông tin di động để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất dịch vụ VMS, Chi
nhánh Viettel Hà Nội 1 đã tìm hiểu nhiểu biện pháp, tập trung mọi mặt để đẩy
nhanh tốc độ đầu tư xây dựng chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho các công trình. Chi
nhánh đã lắp đặt và đưa vào khai thác sử dụng 10 trạm phát triển mới, nâng cao
chất lượng phủ sóng.
Năm 2009 số thuê bao là 60.000 thuê bao và cho tới thời điểm này đạt
80.000 thuê bao. Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng
vùng phủ sóng tăng khả năng cạnh tranh, phát triển và giữ vững thị phần 75%
tổng số thuê bao di động trên toàn thành phố. Chi nhánh luôn chú trọng để
“nâng cao chất lượng mạng lưới, tăng nhanh vùng phủ sóng”, cũng như đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, chăm sóc khách hàng bảo đảm phục vụ tốt nhất dịch vụ thông
tin di động.
Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 là Chi nhánh chuyên phục vụ lĩnh vực thông tin di
động, đã có 3 năm kinh nghiệm với số lượng thuê bao chiếm 75% thị phần, có
dịch vụ sau bán hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sự cạnh tranh chủ yếu ở
mạng lưới, chất lượng dịch vụ, chiến lược tiếp thị, chính sách bán hàng và sau bán
hàng với máy đẩu cuối cạnh tranh chủ yếu về giá bán hàng, chất lượng máy và chế
độ bảo hành. Mục tiêu chính của Chi nhánh VMS là kinh doanh dịch vụ điện thoại
di động chứ không phải là kinh doanh máy điện thoại di động. Do vậy để thích
ứng và hoạt động có hiệu quả trong kinh doanh,
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM V VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHI NHÁNH VIETTEL HÀ
NỘI 1
1.2.1. Chức năng.
Ngành nghề kinh doanh:
Kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông
- Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông,

công nghệ thông tin, Internet.
- Đại lý bán lẻ cho các hãng điện thoại di động, các hãng máy tính.
- Đào tạo ngắn hạn, dài hạn cán bộ, công nhân viên trong lĩnh vực bưu
chính viễn thông;
- Sản xuất các loại thẻ dịch vụ cho ngành bưu chính viễn thông và các
ngành dịch vụ thương mại;
- Dịch vụ cung cấp thông tin về văn hóa, xã hội, kinh tế trên mạng Internet
và mạng viễn thông (trừ thông tin nhà nước cấm và dịch vụ điều tra).
- Sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử thông tin, ăng ten thu
phát viba số.
- Khảo sát thiết lập công trình bưu chính viễn thông.
- Xây lắp các công trình, thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế.
- Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử và thông tin, các sản
phẩm điện tủ thông tin.
1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi nhánh
* Nhiệm vụ
- Là doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel nên chi
nhánh thực hiện hoạt động kinh doanh để phát triển nguồn vốn và tiền lực tài
chính cho quốc phòng, cho quân đội nhân dân Việt Nam và mục đích đem lại dịch
vụ thông tin đa tiện ích cho người dân Việt Nam và làm nhiệm vụ nhân đạo.
- Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Đầu tư nhanh và phát triển nhanh.
- Kinh doanh hướng vào thị trương.
- Lấy con người là nhân tố chủ đạo để phát triển.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Bộ quốc phòng, quản lý sản xuất và
dịch vụ kinh doanh tốt, có lãi để tạo thêm nguồn vốn tái bổ sung cho sản xuất kinh
doanh và đầu tư cho quốc phòng.
- Thực hiện tốt chính sách lao động tiền lương, áp dụng tốt hình thức trả
lương thích hợp để khuyến khích người lao động, tận dụng tốt chất xám nội bộ,
thu hút nhân tài từ bên ngoài… làm đòn bẩy để nâng cao chất lượng dịch vụ.

* Quyền hạn.
Được quyền quan hệ với các cơ quan trong và ngoài Tập đoàn để thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Đánh giá, đề xuất và thực hiện khen thưởng, kỷ luật (theo phân cấp) các cá
nhân, đơn vị thuộc Chi nhánh với lãnh đạo Tập đoàn trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Được tổ chức, sắp xếp lực lượng của Chi nhánh để thực hiện nhiệm vụ (sau
khi có báo cáo các cơ quan Tập đoàn).
Được quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, thu chi tài chính và các
hoạt động quản lý khác theo quy định phân cấp cụ thể của các phòng ban chức
năng Tập đoàn;
Được quyền yêu cầu hướng dẫn, hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các phòng
ban chức năng TCT và các Công ty dịch vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao;
1.3. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CHI NHÁNH TRONG SẢN XUẤT KINH
DOANH
1.3.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Chi nhánh bao gồm:
+ Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 05 Phó giám đốc;
+ 05 phòng: P. Tổng hợp; P. Tài chính; P. Kinh doanh; P. Chăm sóc khách
hàng; P. Bán hàng;
+ Các Trung tâm kinh doanh:
1. BGĐ Trung tâm: 01 Trưởng Trung tâm + 01 Phó trưởng Trung
tâm;
2. Ban Hỗ trợ tác nghiệp;
3. Ban Tài chính
4. Ban Chăm sóc khách hàng;
5. Ban Bán hàng trực tiếp;
6. Ban Hỗ trợ cửa hàng, đại lý, điểm bán;
7. Hệ thống cửa hàng/Siêu thị ;
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh:

Nguồn: Phòng Tổ chức lao động
Quan hệ nội bộ
Chi nhánh chịu sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp của Ban Giám đốc Tập
đoàn, sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, đào tạo về mặt nghiệp vụ của các phòng ban
chức năng Tập đoàn, các Công ty dịch vụ.
Phòng Kinh doanh TCT chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng, các
Công ty dịch vụ giao chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng, quý;
Ban Giám
Đốc
Phòng Tổng
Hợp
Phòng Tài
Chính
Phòng Kinh
Doanh
Phòng
CSKH
Phòng Bán
Hàng
Các Trung
Tâm KD
Ban Kế Hoạch
Kinh Doanh
Ban Marketing
Phòng Kế hoạch TCT chủ trì tổng hợp đánh giá toàn diện các mặt của Chi
nhánh định kỳ tháng/quý hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Các Công ty dịch vụ đảm bảo cung cấp hàng hóa, sản phẩm đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của các Chi nhánh.
Tùy từng thời kỳ, Tập đoàn có thể ủy quyền cho các Công ty dịch vụ thay
mặt Tập đoàn quản lý, điều hành Chi nhánh trong một số lĩnh vực quản lý để phù

hợp tình hình cụ thể.
Quan hệ với các cơ quan chính quyền , địa phương
Khi có nhiệm vụ liên quan đến các cơ quan, chính quyền địa phương thì
Ban Giám đốc Chi nhánh chủ động trực tiếp, quan hệ làm việc theo chức trách,
nhiệm vụ được giao.
Giám đốc Chi nhánh thay mặt Tổng Giám đốc Tập đoàn trực tiếp tiếp nhận,
giải quyết các nhiệm vụ có liên quan theo yêu cầu của các cơ quan chính quyền
địa phương.
* Đánh giá hình thức tổ chức của chi nhánh Viettel Hà Nội 1
- Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Viettel là mô hình quản lý
trực tuyến chức năng.
- Viettel hoạt động dựa trên sự độc lập của mỗi bộ phận và được chỉ đạo
bởi Tổng giám đốc, và ban giám đốc các chi nhánh. Giám đốc sẽ là người đưa ra
các quyết định cuối cùng và cũng là người duy nhất ra lệnh trực tiếp cho các bộ
phận chức năng, để cho bộ máy được hoạt động trơn chu, Viettel luôn động viên
Anh em trong công ty hãy luôn tin vào bản thân và khả năng của mình
trong công việc. Viettel xây dựng văn hóa tổ chức “ Làm sao để một nhân viên có
thể ra quyết định như 1 giám đốc, để thực hiện như vậy, nhân viên đó phải nắm
vững quan điểm và chiến lược phát triển Công ty như là Giám đốc.” Xây dựng văn
hóa là việc của tất cả mọi người, xây dựng ngôi nhà chung Viettel để chúng ta
sống và làm việc trong đó.
1.3.2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Yếu tố con người được Chi nhánh coi trọng, luôn được bổ sung, đào tạo
nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Kế thừa và phát huy truyền thống đó,
Chi nhánh rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật, cán bộ quản lý
giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật chuyên sâu.
Hiện nay chi nhánh 5 có tất cả 1500 nhân viên chính thức. Cơ cấu lao động
của chi nhánh như sau:
- Ban giám đốc: 1 giám đốc và 5 phó giám đốc.
- Phòng tài chính: 89 nhân viên.

- Phòng tổng hợp: 7 nhân viên
- Phòng kinh doanh: 70 nhân viên
- Phòng bán hàng: 400 nhân viên0
- Phòng chăm sóc khách hàng : 20 nhân viên
- Hệ thống cửa hàng do chi nhánh quản lý ( 23 cửa hàng ): mỗi cửa hàng sẽ
có 1 cửa hàng trưởng và các giao dịch viên.
- Các trung tâm kinh doanh
* Chất lượng nguồn nhân lực
Các nhân viên trong chi nhánh đều có chuyên môn nghiệp vụ tốt, được đào
tạo cơ bản về chuyên môn nghề nghiệp. Có tinh thần thái độ làm việc nghiêm túc,
cố gắng hoàn thành xuất sắc các công việc được giao. Quan hệ tốt với đồng
nghiệp, coi Viettel là ngôi nhà chung cùng nhau phấn đấu vì sự phát triển chung.
1.3.3. Đặc điểm về tình hình tài chính
1. Báo cáo kết quả thực hiện năm 2010
STT tên chỉ tiêu Đvt kế hoạch
2009
thực hiện
2010
TH/KH
%
TH10/
TH09
I Doanh thu viễn thông tr đồng 3.027.453 3.067.772 101 188
1 Dịch vụ viễn thông tr đồng 2.963.265 3.003.489 101 189
dịch vụ di động tr đồng 2.676.232 2.723.540 102 192
dịch vụ VoIP 178 tr đồng 10.522 9.076 86 65
dịch vụ cố định PSTN tr đồng 90.045 84.218 94 119
dịch vụ không dây tr đồng 69.662 72.048 103 95
Internet tr đồng 116.804 114.608 98 165
2 Doanh thu kinh doanh khác tr đồng 64.188 64.282 100 160

bán máy di dộng tr đồng 64.188 64.282 100 160
II Thuê bao thuê bao
1 Dịch vụ di dộng thuê bao 2.767.550 4.253.143 154 130
tổng thuê bao kích hoạt thuê bao 1.324.515 1.361.006 103 182

thuê bao bình thường tăng
thêm thuê bao 11.957 12.936 108 90
2 Dịch vụ cố định PSTN thuê bao 90.412 129.953 144 379
3
Dịch vụ cố định không dây
homephone thuê bao 24.219 24.310 100 81
4 Dịch vụ Internet thuê bao
ADSL khách hang 75 48 64 11
Leasedline khách hang 230 76 33 26
5 Đấu nối thông tin khách hang
đại lý điện thoại công cộng khách hang 314 22 7 44
Khác hàng toà nhà khách hang 56 21 38 100
III tổng doanh thu tr đồng 5.795.003 7.320.915 126 132
IV lợi nhuận tr đồng 1.448.570 1.830.228 126 164
V nộp ngân sách tr đồng 1.220.152
VI số lượng CBCNV người 667
VII quỹ lương tr đồng 4.669
1
thu nhap binh quan cua
CBCNV
tr đồng/
người 7
Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh kinh doanh viettel Hà Nội
STT tổng thuê bao phát sinh tỷ trọng doanh nghiệp
DNSP

viettel/
tống số
DN
TB
PSC
DT(nghìn
đồng)
AP
RU
TB DT
APR
U
%
TB
%D
T
Dịch vu di
động
234,150 67,111,679 287 18,421 7,361,872 400 7 11 6
ADSL 47,123 91,614,517 194 3,610 1,967,195 545 8 21 6
PSTN 23,719 7,689,357 324 4,345 3,049,100 702 18 40 7
homephone 35,529 4,160,015 117 2,764 796,140 288 8 19 4
Tỷ lệ đóng góp các loại hình thuê bao
(nguồn: tổng hợp phân tich phòng kinh doanh của chi nhánh Hà Nội)
* Đánh giá hoạt động kinh doanh năm 2010
A. Doanh thu đạt 101% kế hoạch đề ra, đạt tốc độ tăng trưởng 188% so với
năm 2009 trong đó doanh thu dịch vụ di động ( gồm doanh thu từ việc bán thẻ cào,
kit, hoà mạng, cước trả sau phát sinh) chiếm 58% tăng 197% so với năm 2008.
Tuy nhiên doanh thu dịch vụ 178 co xu hướng giảm mạnh
B. Thuê bao: Các chi tiêu về thuê bao di động và homephone hoàn thành kế

hoạch và đạt tốc độ tăng trưởng tốt so với năm 2009 (đặc biệt dich vụ Home tháng
7/2007 mới bắt đầu triển khai dịch vụ nhưng hiện tại số thuê bao luỹ kế trên địa
bàn đã gấp 19 lần thuê bao PSTN)
• Thuê bao PSTN, ADSL: lượng thuê bao giảm so với mức thực hiện 2008
• Nguyên nhân chủ quan điều kiện hạ tầng không đảm bảo, năm 2009 thuê
bao đáp ứng được 80% nhu cầu khách hang năm 2010 chỉ đáp ứng được 605%
nhu cầu khách hang do đó khâu truyền thong cũng hạn chế chỉ truyền thong lẻ tại
các vùng có hạ tần, không truyền thong rộng khắp
• Nguyên nhân chủ quan: đối thủ cạnh tranh VNPT bắt đầu tập trung phát
triển dịch vụ ADSL trên nền PSTN cũ nên có nhiều chương trình khuyến mại hấp
dẫn được truyền thong rộng khắp.
Nhận xét: APRU của thuê bao đứng tên doanh nghiệp cao hơn rất nhiều so
với APRU chung của dịch vụ di động cao hơn 40 % , A 280% , các thuê bao P
116%, TBHP 146% tuy nhiên hiện tại số khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng số thuê bao của toàn mạng. trong năm 2008 đã tập trung phát triển
khách hàng trung kế, khách hàng toà nhà nên tỷ trọng thuê bao khách hàng doanh
nghiệp của dịch vụ PSTN chiếm được 18% trong tổng thuê bao PSTN của toàn
mạng.
 Ưu điểm:
 Nhanh chóng ổn định tổ chức, tập trung vào nhiệm vụ SXKD
 Chủ động trong nghiên cứu thị trưồng, tìm hiểu nhu cầu tiêu dung của
khách hàng để có kế hoạch kinh doanh phù hợp
 Lượng hoá tất cả các nhiệm vụ của các bộ phận bằng các chỉ tiêu chuẩn
để có cơ sở thực hiện, điều chỉnh và đánh giá giúp nhân viên chủ đọng học hỏi,
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của mình
 thực hiện công tác truyền thong gắn liền với công tác bán hang để phù
hợp với cấp độ của chi nhánh
 thiết lập, mở rộng và quản lý được các kênh cấp 2 tiến tới đa dạng hoá
các kênh phân phối
 Chuyển CSKH bị đông sang chủ động, góp phần tăng hiệu quả SXKD

của chi nhánh
 Đảm bảo kịp thời kinh phí cho doạt động sản xuát kinh doanh
 Tồn tại
 Công tác nắm bắt thị trường chưa sâu, định hướng kinh doanh chưa rõ
nét còn phụ thuộc nhiều vào chính sách của tập đoàn
 Chất lượng, hiệu quả của các kênh cộng tác viên chưa tốt, chưa đáp ứng
được yêu cầu của tập đoàn.
 Phối hợp nắm bắt cơ sở hạ tầng viễn thông chưa tốt , còn phụ thuộc
nhiều vào kỹ thuật
 Công tác chăm sóc khách hang chưa chú trọng toàn diện, chưa huy động
toàn bộ kênh tham gia công tác chăm sóc khách hang. Chưa lượng hoá và đánh giá
được hiệu quả của công tác chăm sóc khách hàng .
* Nguyên nhân
 Do chi nhánh mới được thành lập qua nhiều lần thay đổi,mô hình tổ
chức nhiều cấp nên sự phối hợp tác nghiệp giữa các phòng ban với thị trường kinh
doanh chưa tốt đặc biệt giữa chi nhánh kinh doanh với kỹ thuật.
 Đội ngũ cán bộ công nhân viên được điều động từ nhiều vị trí khác nhau
nên nắm bắt về đa dịch vụ còn yếu.
 Độ ngũ cán bộ công nhân viên chủ yếu là lực lượng kinh doanh nên việc
hiểu và nắm bắt về kỹ thuật và mạng lưới hạn chế
 Công tác điều hành đôi khi còn thiếu kiên quyết, việc hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá nhận xét còn ít.
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2008-2010
1.4.1. Kết quả về sản phẩm.
Quá trình đưa tin tức là quá trình từ hai phía. Nó luôn diễn ra giữa hai người
sử dụng: người gửi và người nhận tin. Thông thường toàn bộ chu trình truyền đưa
tin tức do nhiều Chi nhánh tham gia ở những khoảng cách khác nhau, thậm chí có
thể nằm ngoài lãnh thổ một quốc gia. Một nét đặc thù hết sức nổi bật của sản
phẩm viễn thông là phân tán trong một không gian lớn nhưng lại phải đồng bộ và
đồng nhất cao. Tại thời điểm này, địa điểm này, khách hàng có thể sử dụng hay

không sử dụng dịch vụ viễn thông thì dây chuyền và con người trong dây chuyền
đó vẫn phải hoạt động bình thường đảm bảo cho thông tin thông suốt.
Sản phẩm chính của Chi nhánh là cung cấp dịch vụ truyền thông. Sản phẩm
của Chi nhánh giúp cho con người có thể giao tiếp, trao đổi thông tin với nhau
thông qua kỹ thuật số. Vì vậy, bất kỳ nơi nào đã được phủ sóng, khách hàng của
Chi nhánh đều có thể sử dụng dịch vụ do Chi nhánh cung cấp. Do vậy, một đặc
điểm lớn của sản phẩm của Chi nhánh là tính cơ động cao, nó giúp cho khách
hàng sự tiện lợi khi sử dụng và đáp ứng được nhu cầu của những khách hàng cần
sự khẩn cấp, nhanh chóng, kịp thời trong trao đổi thông tin.
Các hàng hóa và dịch vụ chủ yếu của chi nhánh kinh
doanh Viettel Hà Nội
 Di động. Cung cấp mạng điện thoại di động phủ sóng toàn quốc với
nhiều gói cước, như gói trả trước(gồm Economy, Daily, Ciao, Tomato, sinh viên)
và trả sau (Basic +, Family, VPN) và các dịch vụ giá trị gia tăng kèm theo ( gồm
1900xxxx, AnyPay, Bachground Music, Dịch vụ Call me back, GPRS, Pay 199,
imuzik. và nhiều dịch vụ trên máy di động khác)
 Internet. Cung cấp các đường truyền tốt độ cao và đảm bảo chất lượng,
lắp đặt ADSL (cho các khách hàng cá nhân, và khách hàng doanh nghiệp).
- Kết nối Internet quốc tế.
- Dịch vụ đăng ký tên miền.
- Leased line.
- Truyền dẫn.
- Thiết kế Website.
- Mạng riêng ảo IP VPN.
- Truyền hình hội nghị.
- Thư điện tử dùng riêng.
- Thư điện tử ảo.
- Thuê đặt máy chủ.
- Thuê chỗ trên máy chủ.
 Điện thoại cố định.

Dịch vụ điện thoại cố định của Viettel đã có mặt tại các tỉnh thành trên cả
nước, với dải số từ 25xxxxxx đến 29xxxxxx. Và các đầu số 1788, 1789 và dịch vụ
giá trị gia tăng
Chất lượng thoại ổn định, thủ tục đăng ký và lắp đặt đơn giản.
Dịch vụ điện thoại cố định của Viettel cung cấp các dịch vụ gọi nội hạt, liên
tỉnh và quốc tế truyền thống, liên tỉnh và quốc tế VoIP, gọi di động và các dịch vụ
giá trị gia tăng khác
 Điện thoại cố định không dây Homephone:Là dịch vụ điện thoại cố định
nhưng sử dụng sim di động có gắn số thuê bao cố định và lắp vào máy cố định
không dây giúp khách hàng có thể di chuyển trong phạm vi nhất định.Có lợi thế là
nhà cung cấp dich vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam , Viettel nhanh chóng
phổ cập dịch vụ điện thoại đến các khu vực không có điều kiện cung cấp ngay dịc
vụ điện thoại cố định có dây, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa , các vùng có địa
thế hiểm trở.
- Các tính năng khách hàng được sử dụng:
- Dịch vụ thoại;
- Dịch vụ tin nhắn SMS;
- Và các dịch vụ giá trị gia tăng khác (hiện tại chưa cung cấp);
- Lắp đặt nhanh: khách hàng chỉ cần mua SIM, máy và kích hoạt SIM là có
thể sử dụng dịch vụ thay vì ký hợp đồng và chờ đợi 01 tuần để được kéo cáp, lắp
đặt dịch vụ cố định thông thường;
- Không sợ gián đoạn dịch vụ vì đứt cáp, đứt dây
- Chuẩn bị CSDL đối tượng KH: Tìm kiếm khách hàng công nghiệp hoặc
khách hàng tự đến với Công ty, lấy các số liệu cần thiết của khách hàng.
hàng tự đến với Công ty, lấy các số liệu cần thiết của khách hàng.
- Tiếp xúc đàm phán lần thứ nhất : Gặp mặt khách hàng tìm hiểu các nhu
cầu của Khách, và những mong muốn về dịch vụ.
- Khảo sát kỹ thuật, lên khái toán : Khảo sát mặt bằng kỹ thuật lấy các số
liệu hạ tầng của khách hàng.
- Đàm phán lần thứ hai và lên phương án ưu đãi chi tiết: Sau khi lấy số liệu

về hạ tầng của khách hàng, sẽ tiến hàng đàm phán lần hai cụ thể về kỹ thuật và giá
cả các gói cước.
- Ký hợp đồng với khách hàng
Sơ đồ 2: Quy trình kết cấu sản xuất và dịch vụ
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
 Dcom 3g: là dịch vụ Internet băng rộng không dây tốc độ cao, với dịch
vụ này khách hàng có thể sử dụng dịch vụ Internet tại mọi khu vực địa lý có sóng
di động của Viettel . Thuận tiện trong quá trình sử dụng , là công cụ hữu ích thay
thế sủ dụng ADSL truyền thống.có nhiều sự lựa chọn đa dạng phù hợp mục đích
sử dụng. Với chi phí chỉ từ 30.000đ là khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ với
nhiều mức giá khác nhau để khách hàng lựa chọn.
Bộ sản phẩm: ”Bộ D- Com3G bao gồm USB 3G và Kít Dcom 3G
1.4.2. Kết quả về khách hàng, thị trường.
Chi nhánh Hà Nội được giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn 15 quận nội thành dân số 6.448.837 người , với diện tích
3.324.92 km2, đứng thứ 2 về dân số, đứng đầu cả nước về diện tích ( số liệu điều
tra năm 2009).là
Chuẩn bị CSDL
Đối tượng KH
Tiếp xúc đàm phán
lần thứ nhất.
Khảo sát kỹ thuật, lên khái toán.
Đàm phán lần thứ
hai và lên phương
án ưu đãi chi tiết.
Ký hợp đồng với
khách hàng.
Triển khai cung cấp dịch vụHoàn thiện hồ sơ
thủ tục tài chính
Chăm sóc

khách hàng.
+ Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
Hà Nội cùng với TP Hồ Chí Minh là 2 thị trường có mức độ cạnh tranh gay
gắt nhất so với các tỉnh thành khác với sự góp mặt của cả 6 nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông, bao gồm: VNPT, Viettel, FPT, EVN, HT, Sfone và sắp tới là Gphone
của Bộ Công an.
Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên địa bàn chi nhánh quản lý:
- Dịch vụ di động: Viettel, Vinaphone, Mobiphone, Sfone, HT Mobile, EVN.
- Dịch vụ PSTN: Viettel, VNPT.
- Dịch vụ PSTN không dây: Viettel, Vinaphone, EVN.
- Dịch vụ ADSL: Viettel. VNPT, FPT.
VNPT ( Vinaphone, MobiFone ): Về cơ sở hạ tầng của VNPT tại địa bàn
chi nhánh có thể coi là một mạng lưới được quy hoạch tương đối dày đặc và ổn
định. Tất cả các phường xã đều có bưu điện của VNPT, hơn nữa trụ sở bưu điện Hà
Nội của VNPT nằm trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, là biểu trưng của Hà Nội được
nhiều người biết đến, do đó thu hút một lượng lớn nhu cầu khách hàng trên địa bàn
về dịch vụ viễn thông. Về hệ thống phân phối trên địa bàn VNPT có 23 cửa hàng
giao dịch ( chiếm 70% tổng số của hàng của các nhà cung cấp ), 107 đại lý (chiếm
80%).
EVN: Đây là nhà cung cấp tương đối mới, nhưng là đối thủ cạnh tranh trực
tiếp trên nhiều dịch vụ của Viettel, bao gồm: di động, leasedline, đặc biệt là dịch
vụ điện thoại cố định không dây. Trong thời gian bầu cử Quốc hội vừa qua, EVN
đã thực hiện chính sách khuyến mại tặng máy điện thoại cố định không dây cho
các cơ quan chính quyền dùng trong thời gian bầu cử, các chính sách hỗ trợ về giá
khác cho khách hàng. Đặc biệt, đối việc phát triển cơ sở hạ tầng liên quan đến
mạng lưới điện, nhất là đối với các toà nhà đang xây dựng, EVN gắn 2 dịch vụ
điện và viễn thông làm một để có chính sách thu hút khách hàng, đó là sự cạnh
tranh có thể gọi là tiêu cực trong dịch vụ viễn thông. Về kênh phân phối, EVN có
15 cửa hàng trực tiếp (chiếm 9%) và 11 đại lý ( chiếm 15% ).
HT Mobile và Sfone: Hai nhà cung cấp dịch vụ viễn thông này sử dụng

mạng CDMA, đay là mạng viễn thông tiên tiến trên thế giới. Hệ thống kênh phân
phối của 2 nhà cung cấp này không cao, mỗi nhà cung cấp chỉ có 2 đến 3 cửa hàng
trực tiếp ( chiếm 13% ) và đại lý của 2 nhà cung cấp này là 27 ( chiếm 37% ). Tuy
nhiên trong thời gian gần đây, nhà cung cấp HT Mobile đã mở rộng kênh phân
phối, mở thêm một số cửa hàng lớn tại khu vực quận Long Biên ( tuyến đường
Nguyễn Văn Cừ ), quận Hoàn Kiếm, củng cố hình ảnh và hỗ trợ mạnh các đại lý.
FPT: Hiện tại nhà cung cấp FPT đang cung cấp các dịch vụ ADSL,
Leasedline trên địa bàn Hà Nội với thị phần khá lớn, đặc biệt, trên địa bàn chi
nhánh thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt hơn với sự tập trung của các nhà cung
cấp vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức doanh
nghiệp lớn, ngân hàng, khách sạn,… Trong 2 loại dịch vụ mà FPT cung cấp thì họ
chiếm thị phần cao đối với dịch vụ ADSL. Tại Hà Nội, FPT chiếm 43% thị phần
cung cấp ADSL, VNPT chiếm 46%, còn Viettel là 19%.
* Đánh giá tương quan sức mạnh của các nhà cung cấp trên thị trường
Hiện nay tương quan của các nhà cung cấp trên tất cả các dịch vụ đang có
nhiều biến động lớn. Đối với dịch vụ di động, Viettel vẫn là nhà cung cấp có thị
phần không chế trên địa bàn chi nhánh, tiếp theo là các nhà cung cấp Mobifone,
Vinaphone, EVN và HT Mobile. Đối với dịch vụ ADSL, VNPT vẫn là nhà cung
cấp lớn nhất, tiếp đến là FPT và Viettel. Đối với dịch vụ PSTN hiện tại chỉ có nhà
cung cấp là VNPT và Viettel. Với địa bàn chi nhánh, VNPT vẫn là nhà cung cấp
có số lượng thuê bao khống chế khoảng hơn 35 triệu thuê bao trên địa bàn Hà Nội.
Viettel có khoảng 45triệu thuê bao nhỏ đối với loại
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
TẠI CHI NHÁNH VIETTEL HÀ NỘI 1
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CHI
NHÁNH
2.1.1. Các nhân tố bên ngoài
Với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập thì mọi doanh nghiệp đều phải
quan tâm đến lợi nhuận. Nhưng với tư cách là một tế bào kinh tế xã hội, mọi
doanh nghiệp phải quan tâm đến các vấn đề xã hội đang xảy ra bên ngoài doanh

nghiệp. Do đó khi nghiên cứu về định mức tiền lương doanh nghiệp còn phải quan
tâm đến các vấn đề như: lương bổng trên thị trường, chi phí sinh hoạt, các tổ chức
công đoàn, xã hôi, nền kinh tế và cả đến hệ thống pháp luật… sau đây tôi xin trình
bày một số nhân tố cụ thể ảnh hưởng tới công tác tiền lương tại Chi nhánh Viettel
Hà Nội 1:
* Thị trường lao động
Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 có trụ sở tại Hà Nội, đây là một thị trường đầy
tiềm năng, tạo cho Chi nhánh rất nhiều thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó
khăn ảnh hưởng gián tiếp đến công tác tiền lương của Chi nhánh. Bởi đây là nơi
có thị trường lao động rất đa dạng.
Trong nền kinh tế thị trường các qui luật kinh tế phát triển một cách khách
quan đòi hỏi quan điểm, định hướng mới về thị trường sức lao động. “Thị trường
sức lao động là sự trao đổi hàng hoá sức lao động một bên là những người sở hữu
sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó”.
“Cung lao động là lượng lao động mà người làm thuê có thể chấp nhận được
ở mỗi mức giá nhất định”. Cung lao động là bộ phân sức lao động được đưa ra
trên thị trường sức lao động, nó phụ thuộc không chỉ vào quy mô và tốc độ tăng
của nguồn nhân lực, nó còn phụ thuộc vào số người (tỉ lệ) tham gia của lực lượng
lao động.
“Cầu lao động là lượng lao động mà người thuê có thể thuê ở mỗi mức giá có
thể chấp nhận được”
Sự vận động của Cung và Cầu lao động sẽ chí phối số lượng lao động tham
gia thị trường lao động cung như mức tiền công lao động.
Hà Nội là thành phố rất động dân, mật độ dân số cao. Ngoài ra đây cũng là
nơi tập trung rất nhiều các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và trường dạy
nghề. Chính vì vậy thị trường lao động ở đây rất rộng lớn cho Chi nhánh trong
việc thu hút những lao động giỏi, có trình độ.
Tuy nhiên, Chi nhánh là Chi nhánh dịch vụ viễn thông thuộc nhóm B, Thị
trường Chi nhánh hoạt động trong cả nước, sản phẩm là các dịch khách hàng chủ
yếu là các tổ chức, cơ quan, các cá nhân

Trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế chuyển hướng theo nền kinh tế thị
trường, Chi nhánh luôn đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Ngoài việc cạnh tranh
với các doanh nghiệp trong ngành viễn thông Việt Nam như Mobiphon, Vinaphon,
Chi nhánh còn đối mặt với các hãng đầu tư nước ngoài có nhiều vốn, nhiều kinh
nghiệp kỹ thuật cao, máy móc hiện đại. Điều này đặt Chi nhánh trong hoàn cảnh
phải cạnh tranh nhiều với các Chi nhánh khác trong việc giữ chân người lao động.
Nếu Chi nhánh không trả lương thoả đáng cho người lao đông, không đúng với
sức lao động mà họ bỏ ra cũng như trả lương thấp hơn, không có môi trường làm
việc thuận lợi bằng các Chi nhánh khác… thì rất dễ làm cho người lao động bỏ đi.
Vì vậy Chi nhánh luôn quan tâm tới đời sống của CBCNV và người lao động cũng
như công tác tiền lương để họ an tâm làm việc, phát huy hết khả năng của mình
cho công việc.
* Các quy định và pháp luật của chính phủ
Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 trực thuộc Tâph đoàn Viễn thông Quân Đội,
năm 2009 Chi nhánh được chính thức thành lập. Do vậy chế độ lương thưởng của
Chi nhánh chủ yếu theo quy định của Nhà nước. Chẳng hạn đơn giá tiền lương do
cơ quan có thẩm quyền giao, quỹ tiền lương bổ sung trong tổng quỹ lương của Chi
nhánh cũng theo chế độ quy định của Nhà nước. Đặc biệt tại điều 56 Bộ luật lao
động bổ sung 2005 có quy định về mức tiền lương tối thiểu đối với người lao
động, điều này thực sự có tác động rất lớn tới công tác tiền lương tại các Doanh
nghiệp, xin trình bày một số vấn đề trong quy định tiền lương tối thiểu do Nhà
nước quy định như sau:
Theo điều 56, Bộ luật Lao Động bổ sung 2005: “Tiền lương tối thiểu là mức
lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động sinh hoạt bình thường, bù đắp
sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ, tái sản xuất sức lao động mở rộng và
được dùng làm căn cứ để tính mức lương cho các đối tượng khác.
Các loại tiền lương tối thiểu:
- Tiền lương tối thiểu chung: Là mức lương tối thiểu áp dụng cho nhiều
ngành kinh tế quốc dân, là căn cứ quan trọng để xây dựng các mức lương tối thiểu

khác do Chính phủ quy định
- Tiền lương tối thiểu theo vùng: Là mức lương tối thiểu áp dụng theo từng vùng:
TL
minvùng
= TL
minchung
x (1+K
1
)
Trong đó: Tl
minvùng
: Tiền lương tối thiểu theo vùng
TL
minchung
: Tiền lương tối thiểu chung
K
1
: Hệ số phụ cấp vùng
- Tiền lương tối thiểu theo ngành : Là mức lương tối thiểu áp dụng cho ngành
TL
minngành
=TL
minchung
x (1+K
2
)
K
2
: Hệ số phụ cấp ngành Doanh nghiệp hoạt động
Tiền lương tối thiểu doanh nghiệp lựa chọn, căn cứ vào hệ số điều chỉnh

vùng và ngành, nhưng không vướt qua hai lần tiền lương tối thiểu chung của Nhà nước.
TL
mindn
= TL
minchung
x (1+k
đc
)
Với K
đc
= K
1
+K
2
Với K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương tối thiểu (K
đc
<=2)
Nếu đơn giá tiền lương cao, quỹ tiền lương bổ sung nhiều thì quỹ lương của
Chi nhánh sẽ tăng lên và ngược lại. Cũng như vậy mức lương tối thiểu, hệ số cấp
bậc, hệ số phụ cấp tăng thì mức lương cơ bản của CBCNV và người lao động sẽ
tăng lên và ngược lại. Cụ thể trong đợt cải cách tiền lương năm 2004 thì mức
lương tối thiểu đã tăng từ 210.000 lên 290.000, năm 2005 là 350.000; năm 2006 là
450.000đ, năm 2007 là 650.000 và cho đến nay mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định là 730.000đ. Hệ số cấp bậc và hệ số phụ cấp cũng tăng làm cho mức
lương cơ bản của người lao động đã tăng lên, điều này tạo ra sự khuyến khích cho
người lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi
nhánh…
Ngoài quy định về tiền lương tối thiểu Nhà nước còn nhiều quy định về công

tác lương bổng trong Bộ luật lao động, chẳng hạn:
Điều 57:Quy định thang lương
Điều 58: Quy định về hình thức trả lương
Điều 59: Quy định thời gian trả lương
Điều 60: Quy định người lao động được biết lý do khấu trừ lương nhưng
không được xử phạt bằng hình thức ứng lương.
Điều 61: Quy định thù lao khi làm việc thêm giờ phụ trội, làm việc theo ca,
làm việc vào ngày nghỉ lễ.
Điều 62 :Quy định về trả lương khi thôi việc.
Điều 63: Quy định các chế độ phụ cấp tiền lương và các chế độ khuyến khích.
Điều 65: Quy định việc trả lương cho người lao động khi người đứng thuê
mướn là chủ thầu.
Điều 66: Quy định về trả lương hay trợ cấp thôi việc khi doanh nghiệp bị sáp
nhập, phân chia hoặc phá sản.
Điều 67: Quy định về việc tạm ứng tiền lương.
Tất cả những quy định đó đòi hỏi Chi nhánh phải chấp hành nghiêm chỉnh,
điều đó lại gò bó cho công tác trả lương, trả thưởng của Chi nhánh, Chi nhánh
không thể tự thay đổi mức lương tối thiểu, đơn giá tiền lương, hệ số cấp bậc, hệ số
phụ cấp nên không thể linh động trong việc trả lương cho CBCNV và người lao
động. Tuy nhiên do chế độ lương thưởng của cong ty theo quy định của Nhà nước
nên tạo ra nhiều thuận lợi cho các nhà quản lý lao động trong Chi nhánh, họ không
phải tính toán, nhanh chón trong việc phân bổ tiền lương cho CBCNV và người
lao động.
Do là Chi nhánh thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân Đội nên trong công tác
tiền lương của Chi nhánh đòi hỏi nhiều phụ cấp khác nhau như phụ cấp trách
nhiêm, phụ cấp độc hại, phụ cấp lưu động… nên cũng gò bó Chi nhánh trong việc
xây dựng quỹ lương, tính lương, trả lương. Những các bộ quản lý trong Chi nhánh
luôn có một mức phụ cấp nhất định nên quỹ lương của Chi nhánh luôn phải bỏ ra
một khoản nhất định để thanh toán các khoản này, Chi nhánh nhiều khi muốn tăng
tiền thưởng cho những người làm việc tốt nhưng lại khó thực hiện.

* Tăng trưởng kinh tế và giá cả thị trường
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta tăng trưởng một cách nhanh
chóng, với nhiều ngành nghề đa dạng, tạo được công ăn việc làm cho người dân.
Tăng trưởng kinh tế làm cho mức sống của người dân được nâng cao, nếu như
trước kia nhu cầu của con người chỉ là ăn no, mặc ấm, thì giờ đây nhu cầu đó đã
tăng lên một bước đó là ăn ngon, mặc đẹp. Ngoài nhu cầu ăn, ở còn có nhu cầu
nghỉ ngơi, giải trí. Tăng trưởng kinh tế của nước ta có tác động trực tiếp đến thu
nhập của người lao động. Tăng trưởng kinh tế là kết quả của kinh doanh có lãi,
một doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì người lao động sẽ được hưởng mức thu
nhập cao. Nhưng đối với bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào, họ cũng luôn
muôn giảm thiểu chi phí bỏ ra, tiền lương cho CBCNV là một trong những chi phí
đó, nhưng trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển như hiện nay thì việc Chi
nhánh cắt giảm lương của CBCNV là không thể. Bởi khi tăng trưởng kinh tế đạt
mức cao, kéo theo giá cả tiêu dùng tăng, mà với những người làm công ăn lương
thì tiền lương là chi phí để họ trang trải cho cuộc sống, do đó mức lương mà họ kỳ
vọng phải đủ để chi tiêu.
Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
dịch vụ viễn thông, đội ngũ lao động của Chi nhánh là rất đa dạng. Chi nhánh lại
có trụ sở làm việc tại Hà Nội, đây là một nơi có mức sống rất cao, do vậy việc trả
lương cho CNV là rất khó khăn. Vấn đề đặt ra cho những nhà quản lý của Chi
nhánh là phải đưa ra mức lương phù hợp đối với nhân viên, để thu nhập mà họ nhận
được đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho bản thân và gia đình.
Nhận biết được điều đó, những năm gần đây Nhà nước ta đã tiến hành nhiều
lần cải cách tiền lương, tăng mức lương tối thiểu chung lên cao hơn. Còn đối với
Chi nhánh Viettel Hà Nội 1, được sự hướng dẫn của Nhà nước cũng như Tập đoàn
Viễn thông Quân đội, Chi nhánh cũng có những sự điều chỉnh đáng kể về tiền
lương, đơn giá tiền lương và mức lương tối thiểu của Chi nhánh ngày một cao.
2.1.2. Các nhân tố bên trong Chi nhánh
* Đặc điểm về ngành nghề và sản phẩm kinh doanh của Chi nhánh
Gồm có dịch vụ chính và các dịch vụ phụ khác

• Dịch vụ chính: là dịch vụ đàm thoại mà Chi nhánh cung cấp cho khách hàng.
• Các dịch vụ phụ:
- Dịch vụ chuyển tiếp cuộc gọi: giúp cho người được gọi có thể chuyển tới một số
máy khác để trả lời.
- Dịch vụ chờ cuộc gọi: giúp cho khách hàng khi đang sử dụng điện thoại có thể
biết được có người khác đang gọi tới.
- Dịch vụ giữ cuộc goi: khách hàng đang đàm thoại với một số khác có thể tạm
dừng lai để nói chuyện với một số khác.
- Dịch vụ hiển thị số gọi đến: giúp cho khách hàng biết được thuê bao nào đang gọi
tới mình.
- Dịch vụ cấm hiển thị số gọi đến: giúp cho một khách hàng dấu số máy hiển thị
trên máy khác.
- Dịch vụ hộp thư thoại: giúp khách hàng có thể ghi vào hộp thư thoại của số máy bị
tắt hoặc ngoài vung phủ sóng.
- Dịch vụ chuyển Fax/Data
Do áp dụng được những kỹ thuật mới và tận dụng khả năng của mạng thông tin
di động, Chi nhánh ngày càng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của mình, cung cấp
cho khách hàng những dịch vụ thuận tiện nhất. Đặc biệt dịch vụ truyền Fax/Data
thực sự là một kỹ thuật mới theo kịp với sự phát triển của thời đại. Dịch vụ truyền
Fax qua máy điện thoại giúp cho khách hàng chỉ cần một máy tính cá nhân và một
máy điện thoại di động là có thể truyền bản Fax đến bất kỳ nơi nào.
Trước 1/4/2008, các dịch vụ của Chi nhánh bao gồm : dịch vụ chuyển tiếp
cuộc gọi, dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ hiển thị số gọi điện (20.000 đ/tháng), dịch
vụ cấm hiển thị số máy(20.000 đ/tháng).
Sau 1/4/2009, để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của Chi nhánh, tất
cả các dịch vụ trên đều được miễn giảm phí ngoại trừ dịch vụ hộp thư thoại và
dịch vụ chuyển Fax. Ngoài ra nắm bắt được nhu cầu thị trường, Chi nhánh còn
cung cấp một số dịch vụ đặc biệt khác cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu.
Đó là dịch vụ cho thuê bao gồm:
- Cho thuê máy điện thoại di động

- Cho thuê simcard : 35.000đ/ngày

×