Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nntu chuoi cung ung kts cds

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.15 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ RỦI RO CHUỖI CUNG ỨNG
TÍCH HỢP VẬN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ SỐ

GIẢNG VIÊN: TS VÕ XN VINH
HỌC VIÊN:

NGUYỄN THỊ TÚ

MSHV:

53310207656

KHĨA:

31.1 CH

MƠN:

QUẢN TRỊ RỦI RO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ SỐ...........................................................4
1.1. Khái niệm.........................................................................................................4
1.2. Bản chất............................................................................................................ 4
1.3. Đặc điểm của thời kinh tế số............................................................................4
1.4. Vai trò của nền kinh tế số.................................................................................5
1.5. Những rủi ro tác động đến nền kinh tế số hiện nay..........................................6
1.6. Giải pháp phát triển nền kinh tế số hiện nay.....................................................7
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN QUẢN TRỊ RỦI RO CHUỖI CUNG ỨNG TÍCH HỢP
VẬN HÀNH TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ SỐ.........................................................9
2.1. Khái niệm.........................................................................................................9
2.2. Nguyên nhân....................................................................................................9
2.3. Phân loại.........................................................................................................10
2.4. Thực trạng rủi ro chuỗi cung ứng tích hợp vận hành của doanh nghiệp trong
thời kỳ kinh tế số......................................................................................................11
2.5. Các phương pháp quản trị rủi ro chuỗi cung ứng tích hợp vận hành tại các
doanh nghiệp hiện nay.............................................................................................15
2.6. Thành tựu và hạn chế quản trị tủi ro chuỗi cung ứng tích hợp của doanh
nghiệp trong thời kỳ kinh tế số.................................................................................18
2.6.1. Thành tựu.................................................................................................18
2.6.2. Hạn chế....................................................................................................19
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO QUẢN
TRỊ RỦI RO CHUỖI CUNG ỨNG TÍCH HỢP VẬN HÀNH TRONG THỜI KỲ
KINH TẾ SỐ HIỆN NAY...........................................................................................24
3.1. Kết luận..........................................................................................................24
3.2. Giải pháp........................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................28


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế số ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để

tồn tại và phát triển, các ngân hàng, các công ty buộc phải cố gắng tự hoàn thiện, cải
tiến hơn cả về phương thức hoạt động sản xuất cũng như kinh doanh, đẩy mạnh hiệu
quả cơng tác quản lý trong đó có cơng tác quản trị rủi ro. Trong đó rủi ro chuỗi cung
ứng tích hợp trong vận hành đối doanh nghiệp là vô cùng quan trọng.
Trong thực trạng cạnh tranh mạnh mẽ ngày nay, chuỗi cung ứng là một trong
những yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cùng ngành.
Quản trị chuỗi cung ứng chính là tích hợp cả quản trị cung - cầu bên trong và
giữa các đơn vị với nhau. Ta có thể hình dung chuỗi cung ứng tích hợp hiệu quả giữa
các lĩnh vực sản xuất, vận tải, cung ứng, kho bãi và bán lẻ. Điều này cần sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận của doanh nghiệp để đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách
hàng


CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ SỐ

1.1. Khái niệm
Hiểu một cách đơn giản, thời kinh tế số là thời kỳ mà nền kinh tế sẽ vận hành
chủ yếu dựa trên tiêu chí cơng nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử sẽ được tiến
hành thơng qua Internet.
Theo đó, thời kỳ kinh tế số là được hiểu đó là một nền kinh tế vận hành và thực
hiện chủ yếu dựa trên công nghệ số, đặc biệt là các giao dịch điện tử tiến hành thông
qua Internet.
Kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực và nền kinh tế (công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thơng hàng hóa, giao thơng vận tải, logistic,
tài chính ngân hàng, …) mà công nghệ số được áp dụng.
Thời kỳ kinh tế số bao gồm tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế hiện nay như:
Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; sản xuất, phân phối, lưu thơng hàng hóa, giao
thơng vận tải, logistic, tài chính ngân hàng, … mà cơng nghệ số được áp dụng vào các

lĩnh vực đó.
1.2. Bản chất
Bản chất của thời kỳ kinh tế số bao gồm các mơ hình tổ chức và phương thức
hoạt động của nền kinh tế này dựa trên ứng dụng công nghệ số. Dễ dàng bắt gặp hàng
ngày những biểu hiện của công nghệ số xuất hiện ở bất cứ đâu trong đời sống như các
trang thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến hay các ứng dụng về ăn uống, vận
chuyển, giao nhận,… cũng tích hợp cơng nghệ số để đáp ứng nhu cầu thuận tiện cho
khách hàng.
Ở góc độ vĩ mơ thì kinh tế số cũng có những đóng góp khơng nhỏ trong sự hội
nhập của các ngân hàng Việt Nam vào chuỗi cơng nghệ tồn cầu và tạo ra các giá trị
về kinh tế lớn thúc đẩy phát triển đất nước.
1.3. Đặc điểm của thời kinh tế số
Được tập hợp trong 3 q trình xử lý chính đan xen với nhau bao gồm:


 Xử lý vật liệu
 Xử lý năng lượng
 Xử lý thơng tin
Trong đó, việc xử lý thơng tin có vai trò quan trọng nhất và cũng là lĩnh vực dễ
số hóa nhất. Tính kết nối giữa các chủ thể và chu trình kinh tế nhờ vào các thành tựu
của công nghệ thông tin và Internet dễ dàng giúp kết nối hóa các nguồn lực, lược bỏ
nhiều khâu trung gian và tăng cơ hội tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu. Có thể dựa trên
khả năng kết nối thơng qua những thiết bị di động và khả năng tiếp cận với cơ sở dữ
liệu lớn hơn, những tính năng xử lý thông tin sẽ được nhân lên bởi những đột phá cơng
nghệ trên nhiều lĩnh vực.
1.4. Vai trị của nền kinh tế số
Chứng ta thấy được kinh tế số giúp gia tăng năng suất lao động, tăng trưởng
kinh tế.
Ngoài ra, nó cũng giúp tăng trưởng bền vững vì có sử dụng tri thức nhiều hơn là
tài nguyên.

Chi phí để các ngân hàng, tổ chức, người dân tham gia vào nền kinh tế số thấp
hơn nên tạo ra cơ hội cho nhiều người hơn.
Đi đôi với việc ứng dụng công nghệ số, mạng lưới internet không biên giới sẽ
giúp giảm được khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa các quốc gia khu vực.
Trong khi thế giới bước vào giai đoạn phục hồi sau đại dịch Covid-19, có thể
thấy một xu hướng tất yếu là chuyển đổi số sẽ đóng vai trị ngày càng quan trọng trong
nền kinh tế tồn cầu.
Tại Việt Nam, kinh tế số góp phần và mang lại lợi ích khơng nhỏ trong sự hội
nhập của các ngân hàng vào chuỗi cơng nghệ tồn cầu. Trong nền kinh tế số, các ngân
hàng, các tổ chức phải đổi mới quy trình sản xuất – kinh doanh truyền thống sang mơ
hình theo hệ sinh thái, liên kết từ khâu sản xuất, thương mại đến sử dụng và điều này
sẽ làm tăng năng suất cũng như hiệu quả lao động.


Nền tảng công nghệ thông tin và truyền thông ( gọi tắt là ICT) được xem là hạt
nhân của chuyển đổi số, được đánh giá là phần quan trọng nhất của nền kinh tế số lõi
(Core Digital Economy).
Việc phát triển tốt nền kinh tế số sẽ góp phần giúp Việt Nam vượt qua vấn đề
thu nhập trung bình, góp phần phát triển nhanh chóng, bền vững.
Tính đến thời điểm hiện tại, cuộc cách mạng công nghiệp chuyển đổi kinh tế số
đã và đang mang lại nhiều sự thay đổi cơ bản về kinh tế, xã hội trên toàn cầu.
Sự bùng nổ và phổ biến của internet và các công nghệ kỹ thuật số đã mang lại
nhiều cơ hội cho giới trẻ để tham gia và kết nối vào thị trường kinh tế số, nơi mà các
rào cản của thị trường là nhỏ hơn, với rất nhiều cơ hội để tiếp cận và chia sẻ thông tin,
kiến thức với các cộng đồng có chung lợi ích và mang lại hợp tác trong các dự án sản
xuất cùng nhau
1.5. Những rủi ro tác động đến nền kinh tế số hiện nay
Một số loại rủi ro ảnh hưởng đến thời kỳ kinh tế số hiện nay đó là:
Rủi ro hệ thống tài chính: có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro hệ thống tài
chính nhưng cơ bản đều xoay quanh 9 đặc điểm cơ bản là:

 Xáo trộn chức năng hệ thống tài chính (ví dụ trung gian tài chính);
 Quy mơ lớn (có tính hệ thống);
 Xác suất, khả năng của sự cố;
 Đặc điểm tiến triển của hiện tượng
 Hiệu ứng lan truyền;
 Tính chất liên kết giữa các nhân tố trong hệ thống tài chính
 Đổ vỡ, phá sản;
 Tác động đến nền kinh tế thực
 Mất lòng tin.
Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà khi phát sinh khi ngân
hàng thương mại thiếu khả năng chi trả tại một thời điểm nào đó hoặc không chuyển
đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền hoặc khơng có khả năng huy động hay phải huy
động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp ứng nhu cầu thanh toán.


Rủi ro chuỗi cung ứng: Đối với chuỗi cung ứng, các rủi ro là những biến đổi
hoặc gián đoạn mà khi xảy ra, chúng sẽ gây ảnh hưởng đến luồng dịch chuyển của
thông tin, nguyên vật liệu và thành phẩm từ nhà cung cấp ban đầu đến khách hàng cuối
cùng chúng sẽ làm đứt gãy chuỗi cung ứng, sụt giảm doanh thu của doanh nghiệp.
1.6. Giải pháp phát triển nền kinh tế số hiện nay
Giải pháp nphát triển kinh tế số ở Việt Nam chúng ta thấy hiện nay các giải
pháp này nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế số ở Việt Nam, cần chú trọng các giải pháp
sau:
Thứ nhất, quán triệt và thực hiện tốt quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong việc chủ động tham gia, tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách
mạng công nghệ 4.0, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp thông minh, phát triển nền kinh
tế số trong tồn hệ thống chính trị và doanh nghiệp. Theo đó chúng ta cần phải phải
đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý
của Nhà nước trong phát triển nền kinh tế số, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
tiếp cận và hoạt động trong môi trường kinh tế số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

nâng cao nhận thức của toàn dân hưởng ứng và đồng hành cùng doanh nghiệp nhằm
tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp thông minh ở Việt
Nam. Từ đó chúng ta có thể thấy qua việc phát triển kinh tế số có thể nâng cao nhận
thức của người dân về vai trò của nền kinh tế số trong đời sống kinh tế – xã hội và ý
thức trong sử dụng các dịch vụ điện tử để hướng đến một nền kinh tế không dùng tiền
mặt.
Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế, chính sách tạo điều
kiện thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ
chuyển đổi, phát triển trong nền kinh tế số. Nhà nước tạo môi trường thuận lợi và ban
hành cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tự chuyển đổi sang thành các
doanh nghiệp thông minh, các doanh nghiệp khởi nghiệp. Xây dựng và triển khai
Chiến lược quốc gia về phát triển các doanh nghiệp công nghệ, ưu tiên phát triển các
doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp công nghệ cao thực hiện thiết kế, sáng tạo
và sản xuất tại Việt Nam.


Thứ ba, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ kinh tế – xã hội để đáp ứng đòi hỏi của
nền kinh tế số hiện nay. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử với hạ tầng cơng
nghệ thơng minh. Hình thành và vận hành một chính quyền điện tử đủ mạnh, thơng
suốt, thủ tục hành chính gọn nhẹ, nhanh chóng tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi
cho doanh nghiệp. Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia, hình
thành hệ thống trung tâm dữ liệu quốc gia, các trung tâm dữ liệu vùng và địa phương
kết nối đồng bộ và thống nhất. Xây dựng cơ sở dữ liệu số của Chính phủ và chính
quyền các cấp, tạo điều kiện để mọi công dân, nhất là doanh nghiệp có
Thứ tư, thực hiện biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn
nhân lực cho nền kinh tế số cụ thể như chúng ta thấy sự thiếu hụt nguồn nhân lực công
nghệ thông tin được xem là một trong những thách thức lớn đối với sự phát triển nền
kinh tế số của Việt Nam
Thứ năm, chú trọng công tác bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh thông tin, an ninh
mạng. Tập trung bảo đảm an ninh thông tin, an ninh mạng không chỉ ở cấp quốc gia

mà còn ở từng cơ quan, đơn vị các cấp và từng doanh nghiệp, nhất là hệ thống tài
chính – tiền tệ và các cơ quan chính phủ được số hóa.


CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN QUẢN TRỊ RỦI RO CHUỖI CUNG ỨNG

TÍCH HỢP VẬN HÀNH TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ SỐ
2.1. Khái niệm
Theo như tìm hiểu, tơi nhận thấy được rủi ro chuỗi cung ứng đó là việc các
doanh nghiệp, các nhà quản trị thực hiện những chiến lược để quản lý và kiểm soát
được các rủi ro hàng ngày diễn ra và các rủi ro này đặc biệt đi song song với chuỗi
cung ứng của các cơng ty. Từ đó mà họ dựa trên các đánh giá này để đưa ra những
quyết định quan trọng, những tiên đoán chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro và đảm bảo
tính chất liên tục của chuỗi cung ứng trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhàm đạt
hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, chuỗi cung ứng cũng có vai trị rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, các cơng ty, các
nhà quản trị cần có những giải pháp quản trị rủi ro chuỗi cung ứng nhằm xác định và
quản lý các rủi ro có thể gặp phải. Từ đó có các phương án, có các hướng xử lý, thay
đổi và thực hiện phù hợp.
Việc quản lý công tác quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp
đạt được lợi thế cạnh tranh tốt hơn, có chỗ đứng, có thế mạnh trên thị trường, mở rộng
được cơ cấu, phạm vi và chiến lược cùng những khả năng phát triển của ngân hàng
được tốt và vươn xa hơn.
Còn với rủi ro chuỗi cung ứng tích hợp trong vận hành, rủi ro này cũng là một
trong những rủi ro thuộc rủi ro chuỗi cung ứng, và nó tích hợp nhiều rủi ro lại với nhau
trong quá trình vận hành hiện nay trong các doanh nghiệp. nếu không quản lý và quản
trị rủi ro này chặt chẽ các ngân hàng dễ dàng rơi vào khủng hoảng tài chính, khó khăn

trong vận hành cơ cấu, chiến lược hơn.
2.2. Nguyên nhân
Theo đó, hiện nay có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro chuỗi cung ứng cũng
như rủi ro chuỗi cung ứng tích hợp trong vận hành thời kỳ kinh tế số, trong đó ngun
nhân chính như sau:


Do q trình lập kế hoạch và dự báo khơng được chính xác: Đây là giai đoạn
đầu rất quan trọng trong chuỗi cung ứng. Nhưng đây cũng là giai đoạn thường hay xảy
ra những thiếu ót, những rủi ro. Và những rủi ro này thường đến từ phía yếu tố bên
trong, từ những yếu tố con người, nhân sự, cá nhân hoặc là nhóm dẫn đến q trình dự
báo cuối cùng bị sai
Các yếu tố về môi trường: Đây là những yếu tố bên ngồi, về các yếu tố mơi
trường ảnh hưởng đến. Những rủi ro này cũng rất khó khắc phục và gây ra hậu quả vô
cùng nặng nề. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng cần dự đốn những khả năng xảy
ra thảm họa thiên nhiên như động đất, hạn hán, sóng thần, mưa lũ, dịch bệnh covid,…
Những rủi ro này có thể làm thiệt hại các kế hoạch dự phịng duy trì mức sản
xuất nếu những chúng bất chợt xảy ra.
2.3. Phân loại
Hiện nay, dựa vào các yếu tố và việc xem xét đến mức độ của nó có nghiêm
trọng hay khơng cùng với những ảnh hưởng đến doanh nghiệp như thế nào, chúng ta
có thể xét đến các loại rủi ro như sau:
 Rủi ro về giá thành: bao gồm hai yếu tố đó là lạm phát và biến động thị
trường
 Rủi ro về chất lượng
 Rủi ro vận chuyển, thường tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp theo hướng: Không cận chuyển được, vận chuyển
bị muộn, bị trễ và vận chuyển quá sớm.
 Rủi ro pháp lý: các hoạt động kinh doanh đều gắn chặt với tính hợp pháp
theo quy định của nhà nước. Do đó rủi ro pháp lý xuất hiện trong các

doanh nghiệp mà một trong những rủi ro quan trọng cần được chú trọng
 Cuối cùng là rủi ro danh tiếng: là rủi ro khó lường nhất trong rủi ro chuỗi
cung ứng. Nếu để bị xảy ra có thể đánh mất danh tiếng và thương hiệu tổ
chức dẫn đến tổ chức bị tẩy chay hoặc bài xích.


2.4. Thực trạng rủi ro chuỗi cung ứng tích hợp vận hành của doanh nghiệp
trong thời kỳ kinh tế số
Hiện nay, các phương thức quản lý rủi ro chuỗi cung ứng – rủi ro chuỗi cung
ứng tích hợp trong ngân hàng được tích hợp đơi bên cùng có lợi, các bên đều có lợi và
tăng được hiệu quả kinh doanh. Trong thực tế hiện nay, các doanh nghiệp khi tham gia
vào chuỗi cung ứng đã cùng nhau nghiên cứu đặc điểm của chuỗi cung ứng và thực
hiện những chính sách nhằm phù hợp với nền kinh tế số nhất.
Việc thực hiện ngun tắc đơi bên cùng có lợi dựa trên nguyên tắc đó là: Khách
hàng sẽ nhận được sự hỗ trợ và giải đáp thắc mắc cùng giải pháp về tài chính, cùng
theo đó ngân hàng sẽ nhận được lợi ích như gia tăng lợi nhuận, mở rộng được quy mơ,
tăng được doanh mục đầu tư nhiều hơn.
Có thể nói, nguồn lực, mạng lưới quan hệ và việc quản lý vận hành hiệu quả là
ba yếu tố then chốt trong quản trị rủi ro chuỗi cung ứng mà bất cứ nhà quản trị nào
cũng cần phải nắm bắt. Để làm được điều này, theo các chủ doanh nghiệp thì nhà quản
trị phải có kỹ năng trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, dự báo, sản xuất, thu mua,
hậu cần, tiếp thị, bán hàng, cung cấp thơng tin…, từ đó thiết lập được mơ hình quản lý
để tránh các vấn đề phát sinh trong chuỗi. Yếu tố nguồn lực doanh nghiệp: Để giải
quyết được yếu tố nguồn lực, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những nhà quản lý, nhân
viên năng động. Tùy từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp sẽ chú trọng vào những
khâu then chốt.
Việc quản lý cả chuỗi cung ứng không phải là tách rời quản lý từng khâu mà
phải biết tích hợp chúng trong một hệ thống từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất, nhà
kho, đến các trung tâm phân phối, cơ sở bán lẻ nhằm cung cấp hàng hóa đúng số
lượng, vị trí, thời điểm.

Khách hàng bao giờ cũng yêu cầu giá cả thấp nhất nhưng lại yêu cầu dịch vụ tốt
nhất, do đó doanh nghiệp phải có khả năng kết nối nhu cầu với việc cung cấp thông tin
cho khách hàng. Điều này phản ánh tốc độ phản ứng trong chuỗi cung ứng.
Mức độ phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng xử lý tốt và đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng. Hiện tại nguồn lực của Việt Nam còn thiếu và yếu.


Mặc dù có nhân cơng rẻ dẫn đến giá cả dịch vụ rẻ nhưng do các nhà quản lý tại Việt
Nam thường chỉ có những kinh nghiệm tự đúc kết, kiến thức về luật pháp, tài chính,
chuyên ngành quản lý cịn hạn chế nên dễ gây ra lãng phí trong tài chính và hoạt động
sản xuất cũng như tạo ra các sai phạm trong hợp đồng. Ví dụ, nguồn lực phát triển
cơng nghiệp ơtơ ở Việt Nam cịn nhiều hạn chế. Ngành này thường yêu cầu nguồn
nhân lực có tay nghề cao, bởi hầu hết các quy trình sản xuất phức tạp, đòi hỏi sản
phẩm phải tinh xảo, chất lượng cao.
Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế, dù sở hữu nguồn nhân
lực dồi dào nhưng nền công nghiệp ô tô Việt Nam chưa tạo ra được đội ngũ cán bộ
quản lý giỏi, am hiểu được những yêu cầu về công nghệ, đội ngũ công nhân, kỹ sư tay
nghề cịn non kém, nắm bắt quy trình cơng nghệ còn hạn chế.
Yếu tố mạng lưới quan hệ: Chuỗi cung ứng được hiểu như là mạng lưới bởi quá
trình quản lý chuỗi cung ứng không phải là một quá trình duy nhất, có rất nhiều u
cầu và tình huống xảy ra từ lúc cung cấp nguyên vật liệu cho đến khi hàng hóa đến tận
tay người tiêu dùng. Do có nhiều kênh cùng bán sản phẩm nên mỗi kênh, mỗi giai
đoạn lại có một q trình riêng và mỗi nhà quản lý lại có cách sử dụng mạng lưới của
mình khác nhau tùy theo mục đích và chức năng của mỗi nhà cung cấp. Trước đây, từ
“mạng lưới” chỉ đơn thuần được hiểu là hệ thống thông tin điện tử, nhưng thực ra ý
nghĩa bao hàm của nó cịn rộng hơn rất nhiều. Đó là hệ thống các mối quan hệ cả trên
lĩnh vực thương mại và xã hội trong doanh nghiệp giữa nhà cung cấp, khách hàng, cổ
đông, nhân viên, các tổ chức tài chính và cả cộng đồng nói chung.
Như vậy, quản lý chuỗi cung ứng đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào việc
đảm bảo cả hai tính năng minh bạch và riêng tư. Có đảm bảo được hai tính năng này

mới chiếm được sự tin tưởng và hài lòng của khách hàng. Dễ dàng nhận thấy cạnh
tranh kinh doanh trong thế kỷ XXI khơng cịn là việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp mà là cuộc cạnh tranh giữa các chuỗi cung ứng. Để quản lý tốt cả một mạng
lưới như vậy, từ khâu thiết kế ý tưởng, thử nghiệm, tiếp đó là tìm nguồn cung ứng,
thực hiện sản xuất, kiểm soát, giám sát cho đến khi kết thúc quá trình, cung cấp sản
phẩm cho khách hàng đều phải tuân thủ những tiêu chuẩn và quy định riêng.


Liên hệ với tình hình thực tế trong nước, theo Hiệp hội Giao nhận Kho vận Việt
Nam (VIFFAS), hiện nay có khoảng hơn 800 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh
vực chuỗi cung ứng, ở lĩnh vực xuất nhập khẩu và con số này vẫn đang tăng lên. Các
doanh nghiệp này chủ yếu đóng vai trị là các đại lý nhận gom hàng và cấp vận đơn
nhà (Freight forwarding). Do thành lập sau so với các doanh nghiệp nước ngoài nên
các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm, đòi hỏi phải cố gắng rất nhiều mới
có thể khắc phục được những rủi ro trong chuỗi cung ứng.
Yếu tố hiệu suất hoạt động doanh nghiệp: Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng
gay gắt, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuỗi cung ứng rất chú trọng đến
hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp bởi nó phản ánh cái cốt lõi, sự sống còn của
doanh nghiệp. Để đánh giá được hiệu suất, doanh nghiệp phải tiến hành các khâu như:
định giá, theo dõi, đo lường và kiểm soát các hoạt động sản xuất, tài chính cũng như
các biến động trên thị trường như lãi suất, đầu tư, các mảng thị trường… và một số số
liệu khác. Làm tốt các khâu trên, doanh nghiệp sẽ sử dụng được tối ưu các nguồn tài
nguyên quan trọng, đem đến sự hài lòng cho khách hàng, cổ đông và nhân viên cũng
như nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thông thường, các doanh nghiệp sử dụng “hệ số cân bằng” là một hệ thống
quản lý giúp doanh nghiệp thiết lập, thực hiện, giám sát nhằm đạt được các mục tiêu
của doanh nghiệp. Ngồi ra, nó cịn giúp doanh nghiệp xác định được đâu là yếu tố
gây mất cân bằng, yếu tố nào tác động nhiều nhất đến hiệu suất tổng thể, từ đó tập
trung vào các hoạt động có lợi nhất và đề xuất ra được chiến lược giảm thiểu rủi ro.
Thẻ cân bằng thường được sử dụng trong việc gửi và nhận hàng hóa, quản lý hàng tồn

kho, chi phí và thời gian giao hàng. Mỗi doanh nghiệp có cách thức hoạt động khác
nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu vì sự hài lịng của khách hàng về chất lượng dịch
vụ và sự hài lòng của cổ đơng về tình hình tài chính. Do đó, các số liệu để đánh giá
hiệu suất được đặc biệt chú trọng, được tập hợp theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng,
hàng quý… để doanh nghiệp có thể theo dõi tình hình một cách chặt chẽ và chính xác.
Xác định và thực hiện tốt được ba yếu tố nguồn lực, mạng lưới quan hệ và hiệu suất,
doanh nghiệp có thể dễ dàng quản trị được rủi ro trong chuỗi cung ứng.


Hiện nay, đặc biệt là thị trường các nước mới nổi, ẩn chứa hàng loạt yếu tố rủi
ro về chính trị, kinh tế, pháp luật, an ninh… đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng
chiến lược cụ thể để giảm thiểu chúng. Trước hết, doanh nghiệp phải phân chia từng
loại rủi ro, sau đó lên kế hoạch khắc phục chúng bằng cách sử dụng các hệ thống công
nghệ cao để đánh giá rủi ro, lên kế hoạch dự phòng tại chỗ ở từng mức độ: kho xưởng,
nhà máy, công ty, trụ sở khu vực…, hoặc tìm các nhà cung cấp dự phịng.
Theo nhiều doanh nghiệp, những khó khăn ảnh hưởng đến q trình hoạt động
là chi phí năng lượng tăng cao, giao thông tắc nghẽn, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, vấn
đề bảo mật khơng an tồn… Để khắc phục, doanh nghiệp cần phải duy trì một hệ
thống cơ sở thơng tin tốt để theo dõi tình hình bên trong và bên ngồi doanh nghiệp, từ
đó xử lý khó khăn một cách nhanh chóng và kịp thời.
Mạng lưới các khâu trong chuỗi cung ứng Việt Nam còn chưa chặt chẽ, tách rời
dẫn đến việc không thống nhất, đồng bộ trong các quy trình hoạt động, đặc biệt là các
thủ tục hành chính cịn rườm rà, tốn nhiều thời gian và chi phí. Trong khi đó, vai trị và
định hướng của Nhà nước trong lĩnh vực này còn chưa rõ nét, chưa có một hiệp hội
giữa các doanh nghiệp cung ứng xuất nhập khẩu. Ngoài ra, hạ tầng cơ sở vật chất cịn
nghèo nàn, quy mơ nhỏ và bố trí chưa hợp lý. Các hệ thống cơ sở thông tin chưa đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng nên hiệu suất hoạt động trong ngành chưa cao, các
dự báo và kế hoạch chưa phản ánh và giải quyết được những rủi ro có thể gặp phải nên
mặc dù tiềm năng chuỗi cung ứng và xuất nhập khẩu ở Việt Nam là rất lớn nhưng
chúng ta vẫn chưa tận dụng được triệt để cơ hội này.

Ngoài ra cả khách hàng và doanh nghiệp đều cùng bị ràng buộc bởi những cam
kết nghĩa vụ với nhau. Điều này là động lực giúp nhà quản trị của các doanh nghiệp
phải luôn nỗ lực duy trì liên tục hoạt động kinh doanh, khơng ngừng thay đổi để phát
triển tốt hơn. Chính vì vậy cơng tác quản trị rủi ro chuỗi cung ứng thời kỳ số là vơ
cùng quan trọng.
Bên cạnh đó, nếu khơng cẩn thận, trong q trình thực hiện, các phịng ban
khác nhau với mục tiêu riêng có thể sẽ sử dụng những hệ thống và ứng dụng khác
nhau. Điều này có thể dẫn đến việc không nhất quán, kéo dài thời gian triển khai, giảm
hiệu quả thực hiện và mở rộng chiến lược chuyển đổi số, khó kiểm sốt rủi ro.


2.5. Các phương pháp quản trị rủi ro chuỗi cung ứng tích hợp vận hành tại các
doanh nghiệp hiện nay
Tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, có rất nhiều phương pháp quản trị rủi
ro chuỗi cung ứng- chuỗi cung ứng tích hợp vận hành, song đó, phải ln đảm bảo các
phương pháp đó là:
Doanh nghiệp cần chủ động bám sát và thực hiện đầy đủ tiêu chuẩn và các biện
pháp nghiệp vụ ngăn chặn các rủi ro đe doa trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của chuỗi
cung ứng. Dưới đây là những phương pháp quản lý rủi ro hiệu quả nhất:
Tận dụng sức mạnh từ Công nghệ - Trang thiết bị hiện đại
Tận dụng công nghệ để hỗ trợ định hướng tính chất cơng việc trở nên dễ dàng
hơn. Giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là những sai phạm trong quy trình bốc xếp,
giao nhận hàng.
Đảm bảo luồng dữ liệu liền mạch
Dữ liệu đóng vai trị quan trọng trong sự thành công của hoạt động quản lý
chuỗi cung ứng. Việc tìm kiếm cơng cụ, phương pháp phù hợp để đối chiếu và khớp
dữ liệu với người dùng, hệ thống của nhà cung cấp, tạo ra một luồng thơng tin phù hợp
là một bài tốn khó. Tuy nhiên đây là phương pháp hiệu quả để tối ưu hóa hoạt động
quản lý nguồn cung ứng.
Cấu hình mạng lưới phân phối

Mạng lưới phân phối phụ thuộc vào sự thay đổi về thị hiếu của khách hàng,
mức độ sản xuất, việc lựa chọn nhà cung cấp mới và dòng dịch chuyển mới của sản
phẩm. Do đó, nhà quản trị cần lựa chọn vị trí kho bãi thuận lợi, đưa ra sản lượng sản
xuất phù hợp cho mỗi sản phẩm tại mỗi nhà máy.
Việc đồng nhất mạng lưới vận chuyển phù hợp giữa các đơn vị, từ nhà máy đến
kho hàng, từ kho hàng đến người bán lẻ có thể giúp tối thiểu chi phí sản xuất, chi phí
tồn kho và làm hài lòng khách hàng. Đây là phương pháp tối ưu hóa sự phức tạp, địi
hỏi cơng nghệ tân tiến cũng như cách thiết lập đổi mới để giải quyết.


Bài học rút ra, doanh nghiệp cần thiết lập cho mình một hế thống giám sát, quản
lý chặt chẽ để hoạch định sản phẩm đến tay khách hàng với chất lượng an tồn cùng
thời gian nhanh nhất.
Kiểm sốt hàng tồn kho
Hàng tồn kho phải luôn đảm bảo ở mức tối thiểu nhằm giúp giảm thiểu chi phí
cho doanh nghiệp và đảm bảo chất lượng hàng hóa. Trên thực tế, nhu cầu khách hàng
thay đổi liên tục, doanh nghiệp chỉ cần đảm bảo lượng hàng tồn kho đủ để đáp ứng
nhu cầu thay đổi tạm thời của khách hàng. Do đó, doanh nghiệp cần có cơng cụ dự
đốn nhu cầu khách hàng một cách tương đối chính xác nhất, nhằm giữ mức tồn kho
vừa đủ, giúp hoạt động quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả hơn.
Hợp đồng cung ứng
Hợp đồng giúp thiết lập ràng buộc giữa nhà cung cấp và người mua trong chuỗi
cung ứng, bao gồm các điều kiện về hàng hóa, giá cả, thời gian giao, trả hàng, chiết
khấu,... cần được quy định rõ ràng, thống nhất.
Nhằm đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện các chiến lược
phân phối đã hoạch định, cần đàm phán để có những điều khoản hợp đồng thuận lợi
nhất cho doanh nghiệp, chẳng hạn như mức chiết khấu cao nhất.
Tích hợp chuỗi cung ứng và cộng tác chiến lược: Nếu mục tiêu khơng đồng
nhất và có sự xung đột ý kiến giữa các bộ phận, đối tác khác nhau trong chuỗi cung
ứng, doanh nghiệp rất khó thực thi việc quản lý chuỗi cung ứng tối ưu, hiệu quả.

Doanh nghiệp cần xác định mức độ tác động của việc cộng tác tới thành công
của doanh nghiệp, xem xét thông tin nào nên chia sẻ trong quá trình phối hợp cũng
như mức độ tích hợp và loại cộng tác phù hợp nhất cho mỗi tình huống, dự án khác
nhau.
Chiến lược áp dụng nguồn lực từ bên ngoài và thu mua
Quản lý chuỗi cung ứng không chỉ liên quan đến việc phối hợp hoạt động khác
nhau trong chuỗi, mà còn quyết định những hoạt động nên thực hiện trong nội bộ và
hoạt động nên mua từ bên ngoài. Để đưa ra quyết định đúng đắn, doanh nghiệp cần
xác định các hoạt động sản xuất thuộc năng lực cốt lõi để thực hiện trong nội bộ,


những sản phẩm nào không thuộc năng lực cốt lõi nội bộ thì nên mua từ nguồn cung
cấp bên ngồi.
Song đó, doanh nghiệp cũng cần xác định những rủi ro có thể phát sinh khi áp
dụng nguồn lực bên ngồi, đưa ra kế hoạch, giải pháp giảm thiểu rủi ro. Hoạch định
chiến lược thu mua, lựa chọn nhà cung cấp uy tín, đảm bảo chất lượng và đúng thời
hạn.
Ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống để hỗ trợ ra quyết định
Công nghệ thông tin là công cụ hữu ích trong quản lý chuỗi cung ứng doanh
nghiệp. Ngày nay, với sự xuất hiện của hàng loạt công nghệ hiện đại, hoạt động quản
trị chuỗi cung ứng trở nên đơn giản hơn nhiều trong việc xử lý big data.
Vấn đề then chốt cần quan tâm trong quản lý chuỗi cung ứng là dữ liệu nào nên
chuyển dịch, dữ liệu nào quan trọng trong việc quản trị và dữ liệu nào có thể bỏ qua.
Đồng thời, cần cân nhắc tích hợp thương mại điện tử vào hệ thống chuỗi cung ứng một
cách hiệu quả, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Đảm bảo nguồn nhân lực phù hợp
Quản lý chuỗi cung ứng được xem là một lĩnh vực chuyên biệt. Doanh nghiệp
cần tuyển chọn nguồn nhân lực có kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng cũng như thái độ
phù hợp với tổ chức. Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định đến những chiến
lược quản lý chuỗi cung ứng có được thực hiện hiệu quả hay khơng.

Dự đốn rủi ro có nguy cơ
Sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng tồn cầu luôn hiện hữu, chưa kể lạm phát
đang diễn ra làm gia tăng rủi ro mà các tổ chức phải đối mặt. Thay vì đưa mình vào
tâm thế bị động, doanh nghiệp cần dự báo và lập kế hoạch quản trị chuỗi cung ứng kịp
thời, chính xác, giảm thiểu rủi ro khơng đáng có có thể xảy ra.
Trong khn khổ bài viết này, Eurorack sẽ cùng bạn tìm hiểu những rủi ro
trong Chuỗi cung ứng và Cách doanh nghiệp nên làm thế nào để giảm thiểu thiệt hại
thấp nhất. Hy vọng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ hữu ích để bạn vận dụng vào
thực tiễn.


2.6. Thành tựu và hạn chế quản trị tủi ro chuỗi cung ứng tích hợp của doanh
nghiệp trong thời kỳ kinh tế số
2.6.1. Thành tựu
Trong thời kỳ số hiện nay, nếu các doanh nghiệp có kế hoạch quản trị rủi ro
hồn chỉnh, có chiến lược ơm sát với thực tế, ln rà sốt được các rủi ro, đặc biệt là
rủi ro chuỗi cung ứng- rủi ro chuỗi cung ứng tích hợp vận hành sẽ ngày càng phát triển
hơn. Theo đó, sự phát triển vượt bậc của năng lực tính tốn đã phần nào giúp cho các
ngân hàng xử lý vấn đề quy mô dữ liệu và kết nối.
Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng tốt cũng giúp:
 Giảm thiểu được chi phí khi thực hiện chuỗi cung ứng trong nền kinh tế
số
 Giúp tăng lợi nhuận sau thuế cho tổ chức
 Giảm được chi phí giá thành sản phẩm
 Đảm bảo và giảm lượng tồn kho
 Dễ dàng dự báo lượng cầu sản phẩm
 Tăng nhu cầu của khách hàng hơn.
 Quản lý các rủi ro cũng mang lại những phân tích và quản lý rủi ro tốt
hơn: Các hệ thống phát hiện gian lận giúp doanh nghiệp quản trị rủi ro
tốt hơn. Ngồi ra, cùng với các cơng nghệ xác thực và quy trình xác nhận

đa cấp được hỗ trợ bởi cơng nghệ sẽ loại bỏ những sai sót có thể xảy ra
trong giao dịch đối với khách hàng và nhân viên.
 Quản lý rủi ro thời kỳ số cũng giúp tự động hóa các tác vụ lặp đi lặp lại:
Tự động quá các tác vụ thủ công, lặp lại giúp các doanh nghiệp cải thiện
năng suất nhân viên và tiết kiệm lượng lớn chi phí nhân cơng.
 Ngồi ra, tự động hóa giúp giảm sai sót do con người trong quá trình
thực hiện, đối chiếu các giao dịch được tốt hơn.
 Quản trị nắm bắt được các rủi ro này trong thời kỳ kinh tế số giúp cho
các doanh nghiệp quy mô nhỏ, đi sau khắc phục được bất lợi cạnh tranh
so với các doanh nghiệp lớn (số lượng chi nhánh vật lý khơng cịn q
quan trọng, số lượng nhân viên đông trở nên không cần thiết...).


 Quản trị rủi ro, kiềm chế và hạn chế được các rủi ro tại ngân hàng sẽ
giúp người tiêu dùng có tâm lý an tâm hơn, kích cầu tiêu dùng tiện lợi
hơn qua các ứng dụng ngân hàng. Song theo đó, chúng ta thấy được,
hiện nay người tiêu dùng tại Việt Nam cũng dần đang chuyển sang môi
trường số rất nhanh chóng nhờ sự phổ biến của điện thoại thơng minh,
chi phí kết nối internet rẻ (tính đến tháng 4/2022, tại Việt Nam, có đến
93,5 triệu thuê bao điện thoại thông minh đang hoạt động và khoảng
73,5% số người trưởng thành đang sử dụng điện thoại thơng minh).
 Ngồi ra, quản trị rủi ro cung cứng còn giúp giảm chi phí và đơn giản
hóa quy trình, dẫn đến sự chuyển đổi kinh doanh với sự ra đời của các
công nghệ số.
 Ngoài ra quản trị được các rủi ro này đã mang lại hiệu quả cao như: Tiếp
cận khách hàng dễ dàng với chi phí rẻ hơn. Chuyển đổi số ngân hàng đã
giúp các tổ chức tài chính tiếp cận khách hàng tiềm năng của họ dễ dàng
và ít tốn kém hơn. Người tiêu dùng ngày nay họ nhìn nhận về tổ chức
thông qua các nền tảng truyền thông xã hội, các trang web và quảng cáo.
2.6.2. Hạn chế

Hạn chế lớn nhất hiện nay đó là:
 Cơ sở hạ tầng tại các ngân hàng chưa đủ khả năng đáp ứng. hệ thống
công nghệ thông tin thường dựa trên nền tảng hệ thống cũ, điều đó đồng
nghĩa với chất lượng dữ liệu kém.
 Theo báo cáo của IIF và McKinsey (2017), có 86% tổ chức tài chính
được khảo sát đánh giá hệ thống CNTT kế thừa và 63% đánh giá việc
thiếu dữ liệu chất lượng cao có thể truy cập dễ dàng là những thách thức
chính trong ứng dụng cơng nghệ vào quản trị rủi ro. Kiến trúc dữ liệu và
CNTT phân mảnh cao sẽ khơng có khả năng cung cấp một hoạt động
khung hiệu quả cho số hóa quản trị rủi ro.
 Ngồi ra, các ngân hàng có thể đối mặt với hạn chế về nhân sự và văn
hóa tổ chức. Theo báo cáo của IIF và McKinsey (2017), có 46% các tổ


chức tài chính được khảo sát xem văn hóa là vấn đề chính trong ứng
dụng cơng nghệ vào quản trị rủi ro của tổ chức.
 Các nhà lãnh đạo sẽ cần phải làm quen với việc sử dụng thiết kế lặp,
chấp nhận thất bại hay các nhóm quản lý hợp tác từ nhiều phòng chức
năng. Việc thiếu hụt kiến thức và kỹ năng phân tích cơng nghệ mới nhất
của mạng lưới nhân sự quản lý rủi ro là nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ
và phạm vi ứng dụng cơng nghệ trong quản trị rủi ro tại các ngân hàng
còn rất thấp.
 Bên cạnh đó, thiếu liên kết trong quy trình quản trị rủi ro cũng sẽ gây
nhiều khó khăn cho các ngân hàng. Rủi ro các hoạt động nghiệp vụ có sự
phụ thuộc lẫn nhau, địi hỏi sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức
nhằm cung cấp giải pháp quản trị đồng bộ.
 Sự liên kết về mặt chiến lược giữa các nhóm quản trị rủi ro khác nhau là
rất cần thiết. Tại hầu hết các doanh nghiệp, quy trình quản trị rủi ro hiện
tại đã phát triển theo hướng hệ thống hóa nhưng quản trị rủi ro tại các bộ
phận hỗ trợ kinh doanh chưa được xây dựng rõ ràng, vì vậy quy trình

quản trị chưa hoàn toàn hợp lý và hiệu quả. Cấu trúc hoạt động quản trị
rủi ro sẽ cần được thiết kế lại trước khi q trình số hóa quản trị rủi ro
được kích hoạt.
 Khó khăn tiếp theo là về giới hạn tuân thủ theo các quy định. Quy định
pháp lý về tính minh bạch, kiểm tra kiểm sốt nội bộ có thể hạn chế khả
năng ứng dụng công nghệ trong quản trị rủi ro, các nghiên cứu cho thấy,
công nghệ học máy được thực hiện rất chậm tại các mơ hình ràng buộc
tuân thủ theo quy định. Các biện pháp an tồn và lựa chọn dự phịng cần
được áp dụng để bảo vệ doanh nghiệp và khách hàng ở mức cao nhất có
thể.
 Giới hạn của mơ hình quản trị rủi ro cũ cũng là một trong những khó
khăn đối với các doanh nghiệp. Trong mơ hình hoạt động, cơ cấu tổ chức
ban quản trị rủi ro và chi phí quản trị rủi ro có thể rất lớn, khung phịng
thủ 3 lớp có thể làm phát sinh các hoạt động trùng lặp và độ trễ quy trình
có thể giảm thiểu tốc độ xử lý giao dịch của ngân hàng số.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×