Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Những vấn đề pháp lý cơ bản mà hiệp định thương mại đặt ra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.38 KB, 17 trang )

Học viện t pháp
Khoa đào tạo luật s


Tiểu luận
Đề tài:

những vấn đề pháp lý cơ bản mà hiệp định
thơng mại đặt ra
Học viên: Phạm Thu Hiền
Lớp: G. LS 5.1
SBD: LS 5.1 MB -302

Hà Nội, Tháng 04 năm 2006



Lao động là bản chất của con ngời. Lao động là một trong
những yếu tố cơ bản cấu thành nên Đạo Đức của con ngời ,cụ thể là
yếu tố phản ánh nét đặc trng xà hội của con ngời.Thông qua lao
động con ngời ngày càng trở lên hoàn thiện hơn về t duy phát triển
đầy đủ hơn cả về thể lực và trí tuệ, quá trình lao động đà làm cho
trình độ nhận thức của con ngời ngày càng đạt đợc thành tựu cao cả
trên lĩnh vực khoa học tự nhiên và xà hội. Quá trình thực tiễn t
duy lao động và thực tiễn đà khiến các nhà lý luận kinh điển
tổng kết,đúc rút ra thành lý luận rất cơ bản, hơn nữa lý luận đó lại
đợc qua mét thêi kú thư nghiƯm thùc tiƠn rÊt l©u dài. Tính đúng
đắn của nó là không thể phủ nhận. Có thể khẳng định rằng: Lao
động là tiền đề của nhận thức. Quá trình lao động đà gắn kết tất cả
mọi con ngời trong lao động lại với nhau Mối quan hệ đó dợc
gọi là quan hệ lao động ngay từ buổi đầu sơ khai quan hệ lao động


trong xà hội mới khi không lại ở sự tự giác, càng chính xác, cùng
đảm trách và cùng thực hiện một công việc nhất định. Theo cùng
thời gian quá trình lao động đà đợc chuyên môn hoá ngày càng
cao, đặc biệt từ sau khi xà hội có sự phân công lao động lần thứ ba,
các ngành chăn nuôi và thủ công đợc tách ra khỏi ngành trồng trọt,
sự phân công lao động xà hội ngày càng trở lên sâu sắc hơn, rõ rệt
hơn. Đặc biệt hơn trong thời kỳ xà hội có sự phân chia giai cấp, sự
không thống nhất về ý trí giữa các giai cấp xà hội về lao động càng
đẩy xà hội đến phân cực rõ rệt hơn bao giờ hết và từ đó thế giới xÃ
hội loài ngời tiến dần đến giai đoạn chiến hữu nô lệ, một thời kỳ
khủng hoảng và đen tối nhất của con ngời và bóc lột sức lao động
của những đồng loại mà chính con ngời là thủ phạm. Có thể nói
rằng quan hệ lao động xà hội là sự liên kết giữa mọi con ngời
trong quá trình lao động sản xuất trên các lĩnh vực phân công lao
động, sử dụng lao động và phân phối sản phẩm lao động mà họ lµm


ra, quan hƯ lao ®éng trong x· héi cã giai cấp có thể xem xét rằng
đó là một quan hệ bất bình đẳng bởi vì dới chế độ xà hội ấy, giai
cấp thống trị xà hội là giai cấp áp đặt mọi ý trí của nó lên toàn xÃ
hội nói chung hay áp đặt ý trí riêng, về lĩnh vực lao dộng nói riêng,
nó ý thức rằng toàn bộ hoạt động làm ra sản phẩm xà hội là để
phục vụ tầng lớp giai cấp thống trị trong xà hội chứ không phải là
để phục vụ cho toàn xà hội, vì vậy bóc lột sức lao động càng nhiều
càng tốt, càng mang lại lợi nhuận cao. Trong quá trình sản xuất cho
ngời sử dụng lao động, phân công lao động hay nói cho đúng hơn
là càng mang lại siêu lợi nhuận cho giai cÊp thèng trÞ x· héi lóc
bÊy giê.
VỊ phÝa ngời lao động họ không còn gì ngoài sức lao động của
mình, họ phải mang nó đến bán cho ngời sử dụng lao động và có

t liệu sản xuât để bán chỉ sức lao động của mình đổi lấy một ít lơng thực cho ngời sử dụnglao động ban phát để rồi họ mang về
đảm bảo cho cuộc sông gia đình họ tuy biết việc còn vô cùng khó
khăn so với các nhu cầu bình thờng mà họ cần đến. Bản thân ngời
lao động do cha đủ để đáp ứng cho nhu cầu gia đình họ thì làm
sao mà ngời lao động có thể tái sản xuất nếu lao động của chính
bản thân họ nữa. Nguồn lao động trong xà hội có giai cấp đang
phải ăn dần sức lao động cđa chÝnh anh ta ...®Ĩ råi hä míi cã ®đ
søc lao động mà tham gia hoạt động sản xuất cho ngời sử dụng
lao động hay nói đúng hơn là bán rẻ mạc sức lao động của họ.
Quan hệ lao động trong x· héi cã giai cÊp lµ quan hƯ bãc lét
søc lao ®éng cđa ngêi sư dơng lao ®éng ®èi víi ngêi lao ®éng.
BiĨu hiƯn cđa sù bãc lét ®ã là ngời sử dụng lao động đồng thời giữ
lao động một cách tuỳ tiện, thời gian lao động càng nhiều thì ngời
lao động lại càng làm ra nhiều sản phẩm cho ngời sử dụng lao
động, lợi nhuận càng cao. Mặt khác ngời lao động đà phải làm


việc với một thời gian dài cờng độ lao động lại rất lớn thế ma khi
phân phối sản phẩm thì lại chẳng đợc bao nhiêu, kết quả lao động
mà họ đợc ngời sử dụng lao động trả không sứng đáng với cái giá
trị sức lao động mà họ đà phải bỏ ra trong quá trình sản xuất. Điều
đó đà nói lên sự bất công trong quan hệ lao động dới chÕ ®é x·
héi cã giai cÊp.
Lao ®éng díi chÕ ®é có gíai cấp đà trở thành hàng hoá - một
thứ hàng hoá đặc biệt, ngời lao động là một chủ thể đặc biệt sở
hữu cái hàng hoá đặc biệt ấy- cái tài sản vô cùng quý giá đó.Chính
lao động là ®iỊu kiƯn ®Ĩ tån t¹i cho mét con ngêi nãi riêng hay
diều kiện tồn taị cho cả một xà hội nói chung.Nói một cách khác
là sự tồn tại của xà hội không thể tach giời hoạt động thực tiễn cảu
mỗi thành viên xà hội, đó chính là một quá chình khép kín theo xu

hớng mở rộng và phát triển.
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công đà mở ra trên đất
nớc ta một giai đoạn lịch sử mới đó là nền dân chủ cộng hoà một
thế kỷ chân chị lý tởng mà trải qua bao nhieu thời gian dài đấu
tranh và đào thải tự nhiên mơí có dợc.Chế độ dân chủ- chế độ chỉ
có một giai cấp công nhân, một giai cấp có lực lợng vĩ đại ,hùng
mạnh và tiến bộ nhất mà hạt nhân của nó là Đảng cộng sản mới có
thể tiến hành thắng lợi đợc một cách chọn vẹn và toàn diện.
Khẳng định rằng chỉ có nền dân chủ mới có thể đem lại sự bình
đẳng, cuộc sống no đủ hạnh phúc cho tất cả mọi thành viên trong
xà hội.
Lao động hay nói dúng hơn là quan hệ lao động trong trế độ
dân chủ là một yếu tố rất nhạy cảm ,nó không chỉ là một quan hệ
đơn phơng mà nó chính là một sự thoả thuận một cách rất nghiêm
túc giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động ,sự phản ánh


khách quan sự phát triển tất yếu của xà hội.Thông qua quan hƯ lao
®éng,ngêi sư dơng lao ®éng,sư dơng lao ®éng mét c¸ch ®óng mơc
®Ých nh»m tËn dơng triƯt ®Ĩ sức lao động đi thuê và đồng thời tạo
ra đợc nhiỊu s¶n phÈm nhÊt cho doanh nghiƯp, cho x· héi .Sức
lao động của ngời lao động là tài sản quý giá nhất đợc ngời lao
động sinh ra trong quá trình lao động và đợc tính bằng sản phẩm
do chính họ làm ra. Tiền lơng do ngời sử dụng thanh toán cho ngời lao động trong quá trình sản xuất phải bảo đảm bảo các yếu tố
sau đây:
Tái sản xuất sức lao động cho chính ngời lao động:
Phụ cấp và bảo đảm cuộc sống thêm cho gia đình.
Một phần để tích luỹ và tham gia các hoạt động xà hội.
Sau gần năm mơi năm ra đời, năm 1994 nhà nớc ta đà ban hành
bộ luật lao động nhằm thể chế hoá sự lÃnh đạo của đảng cộng sản

việt nam về quản lý nhà nớc về lao động và sử dụng lao động.Bộ
luật lao động năm 1994 đà đánh lên một bớc quan trọng trong
việc hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.Nó từng kế thừa và
phát triển lao động năm 1945 đến thời kỳ đầu của công cuộc đổi
mới. Cụ thể hoá các guyên tắc cơ bản của hiến pháp năm 19943
về các quan hệ lao động.Tuy nhiên sau gần tám năm thực hiện bộ
luật lao động mới,bộ luật lao động năm 1994 đà lĩnh hội một số
thiếu xót, không thể đáp ứng với tình hình mới nhất là trong tình
hình kinh tế với thị trờng, nhu caauf sức lao động lại càng đòi hỏi
hơn bao giờ hết...
Bộ luật lao động của nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa việt nam
đà đợc sửa đổi bổ xung năm 2002 là kết quả rất to lớn của các nhà
làm luật,trải qua một quá trình nghiên cứu và tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn, bộ luật lao động năm 2002 đà phản ánh rất cụ


thể đờng lối chính xác của đảng và nhà nớc ta về lao động. Với
kết cấu gồm 17 chơng và 198 điều, bộ luật lao động của nớc cộng
hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam đà phản ánh đầy đủ các chế định
về lao động nh: Việc làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, kỷ
luật lao động, quy định riêng với lao động nữ, giải quyết chanh
chấp về lao động..vv..ĐÃ phản ánh quan điểm đúng đắn của đảng
và nhà nớc ta, nó thể hiện sự quan tâm rất đúng đắn của nhà nớc ta
về sử dụng lao động. Điều 55 Hiến pháp năm1992 của nớc cộng
hoà xà hội chủ nghĩa việt nam quy định nh sau: Lao động là
quyền và nghĩa vụ của công dân, nhà nớc và xà hội có kế hoạch
tạo ngày càng nhiều việc làm cho ngời lao động. Nhà nớc ta
khẳng định rằng quan hệ lao động là một trong những yếu tố làm
thay đổi và phát triển xà hội, phát triển đất nớc. Giai cấp công
nhân Việt Nam la giai cấp lÃnh đạo xà hội, để bảo vệ quyền lao

động của con ngời, xoá bỏ hiện tợng bóc lột lao động dới bất kỳ
một hình thức nào, đó là thể hiện ý chí của ngời giai cấp công
nhân Việt Nam. Thể chế hơn đờng lối đó nh nớc cộng hoà xà hội
chủ nghĩa Việt Nam. ĐÃ quy định rất đầt đủ và rõ dàng các qua
điểm đó. Quan hệ lao động trong xà hội nớc ta hiện nay đợc nhà
nớc tập trung điều chỉnh, ban hành các chính sách có liên quan
đến lao động bảo đảm ngời lao động vừa có việc làm thu nhập ổn
định tái sản xuất sức lao động, mặt khác lại bảo đảm sức lao động
đợc sử dụng đúng mục đích không bị lÃng phí và hiệu quả lao
động đạt đợc cao. Điều 56 hiến pháp năm 1992 cũng quy định rõ:
nhà nớc ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nớc quy định thời gian lao động, chế độ tiền lơng, chế độ
nghi ngơi và chế độ bảo hiểm xà hội đối với viên chức nhà nớc và
những ngời lam công ăn lơng, khuyến khích phát triển các hình
thức bảo hiểm xà hội khác ®èi víi ngêi lao ®éng.”


Xuất phát từ tình hình nớc ta trớc vào giai đoạn thời kì đổi mới
toàn diện đất nớc do đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI
khởi xớng, từ đó đổi mới về hoạt động kinh tế là mét trong nhng
u tè cÊp b¸ch nhÊt, trong lóc søc lao động đang d thừa, tăng
nhanh. Mặt khác nền kinh tế thị tròng đang đặt ra trình tự chủ chơng sản xuất kinh doanh, tính hiệu quả của quá trình sản xuất lại
càng khắt khe hơn bao giờ hết. Mục tiêu lớn nhất của Đảng và nhà
nớc ta đặt ra là toàn bộ nền kinh tế dần dần đợc sắp xếp lại hợp lý
hơn và hiệu quả hơn. Vấn đề việc làm đà trở thành mối quan tâm
hàng đầu của toàn xà hội nói chung và của ngời lao động nói
riêng. Quan hệ cung cầu của sức lao động của nớc ta trong một
vài năm gần đây đà có những biểu hiện mất cân đối. Mối quan hệ
giữa lao động và ngời sử dụng lao động cũng đà có thay đổi một
cách rõ rệt bởi vì lợi ích giữa họ có những mâu thuẫn, mâu thuẫn

đó đòi hỏi nhà nớc phải có sự điều chỉnh kịp thời bằng cách chế
độ phản ánh các thái độ và quan điểm của nhà nớc ta trên lĩnh vực
lao động và đặc biệt các yếu tố mới đang có thể ảnh hởng và phân
hoá quan hệ lao động. Sự cần thiết phải ban hành bộ luật lao động
mới, phù hợp hơn trong điều kiện nền kinh tế đang trên dà phát
triển là vô cùng cần thiết. Đáp ứng đầy đủ nguyện vọng của toàn
thể nhân dân lao động nớc ta.
Luật lao động đợc ban hành là một sự kiện quan trọng to lớn
đối với công nhân lao động và những ngời sử dụng lao động, lần
đầu tiên ở nớc ta đà có một bộ luật lao động điều chỉnh rất hợp lý
mối quan hệ giữa ngời sử dụnglao động và ngời lao động. Bộ luật
lao động cũng đà để cho vai chò của các cơ quan nhà nớc về quản
lý lao động. Bộ luật cũng đà bảo vệ chính đáng hợp pháp của ngời
lao ®éng vµ ngêi sư dơng lao ®éng. Lt lao ®éng cịng ®Ị cao vai


trò của tổ chức công đoàn khi công đoàn tham gia bảo vệ, bênh
vực ngời lao động Ngời làm công ăn lơng.
Với t tởng: Vì con ngời và phát huy nhân tố con ngời Pháp
luật lao động đà góp phần giải phóng và phát triển nguồn nhân lực
rồi dào của đất nớc, khuyến khích việc sử dụng tiền năng lao động
xà hội, tạo điều kiện và môi trờng ®Ĩ ngêi lao ®éng cã viƯc lµm, tù
do lao ®éng đồng thời ở mỗi ngời lại có điều kiện để phát huy khả
năng, tính sáng tạo của cá nhân mình. Với tinh thần bảo vệ ngơig
lao động đó chính là thể hiện quan điểm rất đúng đắn của đảng ta,
bởi vì ngời lao động trong xà hội luôn luôn bị ë vÞ thÕ u nhÊt x·
héi so víi ngêi sư dụng lao động. Luật lao động đà đa địa vị pháp
lý của ngời lao động, bình đẳng với ngời sử dụng lao động... Luật
lao động cũng đà bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời sử
dụng lao động đồng thời nó cũng đà kết hợp hài hoà giữa chÝnh

s¸ch kinh tÕ víi chÝnh s¸ch x· héi.
Víi kÕt cÊu nh đà trình bày ở trên, bộ luật lao động đà đề cập
đến một số vấn đề lớn sau đây:
Những vấn đề có tính chất quy
định chung bao gồm những t tởng quan điểm, chỉ đạo dối tợng
phạm vi áp dụng, các chỉ thị của quan hệ lao động, quyền và nghĩa
vụ của mỗi bên...(điều 1 đến điều 12).
Những quy định tạo tièn đề cho
việc thiết lập và ban hành quan hệ lao động, Bao gồm các quy định
về việc làm, học nghề,dạy nghề, hợp đồng dạy nghề (điều 12 ®Õn
®iÒu 25).


Những quy định về điều kiện lao
động và sử dụng lao động, bao gồm các quy định về tiền lơng và
thời giờ làm việc, và thời giờ nghỉ ngơi , kỉ luật lao động và chách
nhiệm vật chất, an toàn lao động và vệ sinh lao động, bảo hiểm xÃ
hội viƯt nam (®iỊu 26 ®Õn diỊu 108).
- Lt lao ®éng mới cũng đà đề cập đến chách nhiệm chăm lo
và giải quyết việc làm cho ngời lao động, chính phủ có chơng trình
quốc gia, có quỹ quốc gia về việc làm.
Để có việc làm ngời lao động
phải thay đổi về nhận thức việc làm, tụ mình liên hệ để tìm việc
làm, tự mình phải học nghề phù hợp với khả năng sức khoẻ và trình
độ đối với nhu cầu về việc làm của mình và ngời lao động phải trải
qua một thời kỳ thử việc...Chỉ định Việc làm trong bộ luật lao
động cũng đà phản ánh đầy đủ quan điểm, đờng lối của đảng ta
trong giải quyết, tạo việc làm ....
PhÝa ngêi sư dơng lao ®éng khi nỊn kinh tÕ đà chuyển sang
hạch toán kinh doanh thì chế độ tuyển dụng lao động cũng không

còn nữa mà thay vào đó là chế độ hợp đồng lao động. Thực hiện ký
kết hợp đồng lao động giữa ngời sử dụng lao động với ngời lao
động đang là một vấn đề có nhiều điều phải cần bàn bạc, đúc kết
kinh nghiệm thực tiễn ë mét sè quèc gia, vµ ë mét sè doanh nghiệp
trong nớc. Ký kết một hợp đồng lao động là thực hiện ý chí của nhà
nớc về quản lý lao ®éng, lµ qun tù chđ cđa doanh nghiƯp vỊ bè trí
phân công lao động. Tuy nhiên ngời lao động vẫn còn bị đối phơng
để cho rơi vào thế đà rồi. Hoạt động kinh tế xà hội đang trên hồi
phát triển từng ngày từng giờ, muốn đạt đợc nh vậy hoạt động lao
động của con ngời không chỉ thuần tuý là lao động giải trí mà đòi
hỏi ngời lao động phải có trình độ khoa học kỹ thuật, có kỷ luật


trong lao động mà còn phải có ý thức lao động là làm ra sản phẩm
có chất lợng để phục vụ bản thân họ và phục vụ toàn xà hội, vì vậy
việc tuyển chọn lao động trong các doanh nghiệp là một vấn đề
khắt khe, nghiêm túc về yêu cầu chất lợng là đòi hỏi số một trong
lĩnh vực này.
Tại khoản 2 điều 16 cũng quy định: Ngời sử dụng lao
động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức dịch vụ việc
làm để tuyển chọn lao động có quyền tăng giảm lao động phù hợp
với nhu cầu sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của pháp luật. Nh
vậy bé lt lao ®éng ®· cho phÐp ngêi sư dơng lao động có một
quyền rất cơ bản là dợc dự tuyển chọn ngời vào làm việc tạo cơ sở
của mình, đây là một điểm rất mới trong quy định của luật s bảo
đảm quyền tự chủ cho ngời sử dụng lao động mặt khác quá trình sử
dụng lao động của họ lại càng khoa học hơn, hợp lý hơn và đơng
nhiên hiệu quả lao động lại càng cao hơn, quá trình đó nó tạo ra giá
trị sản phẩm thấp hơn, giá trị sử dụng lại đợc nâng cao, thúc đẩy sự
cạnh tranh sản phẩm.

Khi làm việc tại các doanh nghiệp ngời lao động và ngời sử
dụng lao động phải giao kết với nhau bàng một hơp đồng lao động .
Hợp đồng lso động đó phải đợc giao kết theo hình thức bằng văn
bản rõ ràng. Luật cũng quy định những trờng hợp công việc có tính
chất tạm thời mà thời hạn dới 3 tháng thì giao kết hợp đồng chỉ
cần thực hiện bằng miệng .Giao kết hợp đồng bằng văn bản hay
giao kết hợp đồng bằng miệng thì các giao kết đó đều có giá trị
pháp lý nh nhau. Nó là cơ sở về mặt pháp lý để phân sử các tranh
chấp lao động khi xảy ra.Việc chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải
ngời lao động cũng đợc pháp luật lao động quy định rất chặt chẽ
nhằm bảo đảm quyền lợi tói thiểu nhất cho ngời lao động, hơn nữa
thể hiện sự quan tâm bênh vực ngời lao dộng cđa nhµ níc céng


hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam, mặt khác pháp luật cũng quy định
rõ trách nhiệm của ngời sử dụng lao ®éng ®èi víi ngêi lao ®éng khi
quan hƯ lao động có dấu hiệu trái pháp luật. Trong trờng hợp lỗi
thuộc về ngời lao động thì việc tự cấp thôi việc cũng không có hiệu
lực. Việc ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của ngời sử
dụng lao động cũng đợc pháp luật lao động quy định rất chi tiết, rõ
ràng và đầy đủ trong đó có sự tham gia của ban chấp hành công
đoàn cơ sở, trong từng trờng hợp hai bên không nhất trí đợc thì hai
bên phải báo cáo với cơ quan tổ chức có thẩm quyền. Sau thời gian
30 ngày kể từ ngày báo cáo với cơ quan thẩm quyền lao động, ngời
sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định xử lý và đồng thời
phải chịu trách nhiệm đối với trách nhiệm đó.
Luật lao động mới đà đề cập đến chế định: Thoả ớc lao động
tập thể một chế định rất mới thể hiện sự đồng tâm nhất trí, bình
đẳng dân chủ của ngời lao động, thoả ớc lao dộng tập thể nhằm ổn
định lao động quan hệ, nó là văn bản thoả thuận giữa ngời lao động

và ngời sử dụng lao động về các điều kiện lao động và quy định rõ
quyền của cả hai bên...Tập thể nguồn lao động đợc bày tỏ ý chí,
quan điểm của mình một cách rất rõ ràng trong thoả ớc lao động
tập thể... Vấn đề tiền lơng của ngời lao động là một vấn đề rất nhạy
cảm trên cơ sở cả hai bên phía ngời lao động và ngời sử dụng lao
động thoả thuận với nhau bằng các hình thức phù hợp...Đặc biệt
trong cơ chế thị trờng khi sức lao động đà trở thành hàng hoá thì
giá trị của loại hàng hoá đặc biệt đó cũng sẽ đợc cả ngời lao động
và ngời sử dụng lao động xem xét một cách cẩn trọng, tỷ mỉ và lựa
chọn tối u. Việc trả lơng cho ngời lao ®éng do ngêi sư dơng lao
®éng thùc hiƯn. Tuy nhiªn trả lơng không thể tuỳ tiện, theo ý muốn
chủ quan cđa ngêi sư dơng lao ®éng.


Luật lao động đà quy định rõ ràng thời gian lao động và thời
gian nghỉ ngơi (điều... đến điều) đó là những quy định mà pháp luật
không chỉ buộc các chủ thể phải tuân thủ một cách nghiêm chỉnh
nhất. Cho dù luật lao động luôn luôn đứng về phía ngời lao động,
bảo vệ những quyền lợi đó khiến cho ngời lao động song chỉ định
kỷ luật lao động lại quy định rất nghiêm khắc những hình thức kỷ
luật mà ngời lao động mắc phải trong quá trình lao động. Điều đó
đà thể hiện thái độ nhất quán của nhà nớc ta. Thái độ đó tỏ rõ quan
điểm và phơng châm xử lý của nhà nớc ta đối với hành vi vi phạm
kỷ luật lao động.
Tranh chấp lao động đang là một trong những vấn đề quan hệ
pháp lý có xu hớng gia tăng ở nớc ta hiện nay bởi vì phía ngời lao
động cha đợc trả lơng một cách thoả đáng. Cha phù hợp với công
sức mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất. Thậm trí ở một số cơ sở
xản xuất các điều kiện bảo hộ lao động,an toàn lao động có khi còn
cha đợc bảo đảm, thời giờ lao động và thờ giờ nghỉ ngơi cũng còn

rất tuỳ tiện. Mặt khác do trải qua một thời kỳ bao cấp khá lâu
dài,thậm trí đà hằn sâu trong t duy của đa số ngời lao động nên
trong quá trình lao động họ cha đem hết khả năng của mình, cha
phát huy tính năng dộng sáng tạo của họ, thái độ lao động còn thờ
ơ lẩn tránh hoặc lựa chọn cả công việc nhẹ nhàng...Những yếu tố
đó hoàn toàn xa lạ vơí tinh thần và thái độ của ngời lao động trong
cơ chế thị trờng hiện nay. Điều đó đà buộc ngời sử dụng lao động
phải xem xét cân nhắc một cách rất kỹ lỡng nhiều mục đích thoả
mÃn cả về lao động và chất lợng sản phẩm mà đơn vị sản xuất ra.
Quan hệ lao động đợc biểu hiện từ khâu tuyển chon, bố trí, thái độ
trách nhiệm chất lợng sản phẩm và phân phối sản phẩm (trả lơng).
Thực hiện đợc đầy đủ các yếu tố đó có nghĩa ngời lao động đà có
uy tín trong cơ sở sản xuất, có thêm niềm tin trong quá trình lao


động của mình mối quan hệ lao động ngày càng trở lên gắn bó hơn,
sản phẩm làm ra ngày càng có uy tín hơn trên thị trờng trong nớc
và ngoài nớc. Đi đôi với ý thức và thái độ lao động đó, ngời lao
động đợc trả công một cách hợp lý,trả công đó đà đáp ứng sự mong
muốn của họ, ®iỊu ®ã ®· kÝch thÝch trë l¹i ®èi víi ngêi lao động:
Họ sẽ không phải đa ra những điều kiện làm việc trong thời hạn
tạm thời, họ sẽ không thờ ơ với kết quả lao động và chất lợng sản
phẩm mà họ làm ra tính tự giác cháp hành kỷ luật lao động của họ
cũng sẽ đợc nêu cao ở mọi lúc mọi nơi, trách nhiệm với doanh
nghiệp, với công việc của họ lại càng gắn bó hơn bao giờ hết.
Về phía ngời sử dụng lao động trớc hết phải nắm chắc quá
trình của luật lao động, vận dụng một cách nhuần nhuyễn các quy
định của pháp luật và các văn bản dới luật. Làm đợc nh vậy chẳng
những bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt dộng đúng hớng, đạt đợc
mục tiêu sản xuất kinh doanh mà còn để cho ngời lao động họ thấy

đợc vai trò, ý thức trách nhiệm và trình độ khả năng của ngời sử
dụng lao động. Đối sử với ngời lao động là một yếu tố đó Sống
còn của doanh nghiệp mà ngời sử dụng lao động không đợc bất kỳ
lúc nào sao nhÃng. Quan tâm tới quyền lợi, đến đời sống của ngời
lao động chính là sự nhắc nhở trách nhiệm và thái độ lao động của
họ, hai vấn đề đó đợc ngời sử dụng lao động khéo léo, chuyển hoá
lẫn nhau. Tuy nhiên vấn đề ký luật lao động cũng không thể thờ ơ
mà cần phải có thái độ kiên quyết, xử lý giải quyết có tình( tấu cơ
bản) có lý trình tự từ thấp đến cao làm sao để ngời lao động họ
nhận thức ra lỗi của mình để từ đó họ có hớng quyết tâm sửa
chữa chính sách, chế độ đối với ng chính sách, chế độ đối với ngời lao động đà sắp hết tuổi lao
động, đối với những ngời ®ang trong ®é ti lao ®éng, ®èi víi ngêi
tµn tËt, ngời lao động là nữ, ngời lao động cha thành niên, ngời lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao chính sách, chế độ đối với ng. Do ng êi sư dơng lao


động phải thực hiện một cách đầy đủ, không để cho họ thiệt thòi kể
cả từ khi đang còn lao động tại cơ sở hoặc khi đà đợc nghỉ theo chế
độ hiện hành.
Thực tế trong thời gian qua các vụ án tranh chấp về lao động
đà xảy ra tơng đối nhiều ở hầu nh các doanh nghiệp t nhân hoặc
các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài hoặc doanh nghiệp có
100% vốn nớc ngoài, lên các doanh nghiệp Nhà nớc thì hầu nh
không có. Mâu thuẫn cơ bản dẫn đến tranh chấp rồi đi đến lẩn
công, đình công ở các doanh nghiệp tức là do bị đối xử của ngời sử
dụng lao động đối với ngời lao động, có nơi còn quá thô bạo xúc
phạm đến nhân cách, đạo đức xà hội của ngời lao động. Có doanh
nghiệp vi phạm trầm trọng luật lao động, sa thải lao động tuỳ tiện,
không đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật cho họ, thậm trí
còn đánh đập, lăng mạ ngời lao động. Tình trạng đối xử với ngời

lao động nh vậy là vi phạm pháp luật, vì vậy hoạt động quản lý lao
động Nhà nớc lại càng phải đầy đủ hơn, chặt chẽ hơn và xử lý
khách quan phù hợp, đành rằng đất nớc ta đang còn nghèo, việc mở
rộng liên doanh liên kết hợp tác với nớc ngời và vấn đề tự chủ sản
xuất kinh doanh là rất cần thiết, cấp bách, song không vì đó mà ngời sử dụng lao động coi thờng pháp luật, nói khác đi cả đạo đức x h
vì mục tiêu lợi nhuận cho cá nhan, họ trà đạp lên cả quyền và lợi
ích hợp pháp của con ngời lao động.
Giải quyết vụ án lao động ngoài khả năng nắm vững về luật
lao động, cơ quan tiến hành xét xử và những ngời tiến hành xét xử
phải có thái độ quan điểm của ngời lao động, phải thấy đợc vai trò
to lớn của ngời lao động trong đời sống xà hội, những giá trị sức
lao động to lớn để làm thay đổi cả một cơ cấu kinh tế, nhằm nâng
cao hơn nữa cho đời sống xà hội. Cách nhìn nhận đúng đắn của
những ngời tiến hành tố tụng đà giúp cho họ có thái độ ®óng ®¾n,


quan điểm nhất quán khi xử vụ án lao động. Xem xét thái độ t cách
của ngời sử dụng lao động một cách đúng đắn, khách quan để xác
định lỗi do phía nào và từ đó phán quyết một cách chính xác tranh
chấp lao động.
Luật s - ngời tham gia bảo vệ quyền lợi của đơng sự trong vụ
án lao động không thể thờ ơ trớc tình cảnh éo le của đơng sự,
không thể thoả hiệp với những cách thức bóc lột mới mà ngời sử
dụng lao động đà tinh vi trong quá trình sử dụng lao động và sản
xuất của doanh nghiệp. Luật s phải có các luận cứ cơ bản, vững
vàng nhằm mục tiêu bảo vệ có lợi cho thân chủ của mình. Tuy
nhiên thái độ của luật s phải biểu hiện lập trờng và bản lĩnh đúng
đắn, không vì lợi ích nhỏ nhoi mà lÃng quên cả sự nghiệp lớn lao
của mình là bảo vệ quyền bình đẳng và công lý cho xà hội.
Luật lao động ra đời đà mang lại những đúc kết kinh nghiệm

và lý luận cao quý. Nó bênh vực ngời lao động một cách rất có ý
thức lao động đồng thời nó bảo ®¶m cho ngêi sư dơng lao ®éng cã
qun tù chđ trong quá trình sử dụng lao động khi nền kinh tế thị
trờng đang dần thay thế một nền kinh tế quan liêu kế hoạch hoá.
Tuy nhiên, luật lao động cũng cha quy định những chế tài đúng đắn
nh một trong hai bên có dấu hiệu vi phạm pháp luật lao động. Sự
can thiệp của Công đoàn, của cơ quan quản lý lao động lẽ ra phải
đợc luật lao động quy định là yếu tố quyết định khi tiến hành hoà
giải hoặc xử lý các vi phạm pháp luật lao động. Quy định đình
công của ngời lao động là hợp pháp khi có công đoàn tham gia là
điều mà luật lao động phải xem xét, cân nhắc thận trọng hơn chính sách, chế độ đối với ng
Sự ra đời của luật lao động năm 2002 đà đánh dấu bớc phát
triển tột bËc ®iỊu chØnh quan hƯ lao ®éng ë níc ta hiƯn nay cđa Nhµ
níc ViƯt Nam x· héi chđ nghÜa trong cơ chế nền kinh tế thị trờng.


Nó xuất phát từ quan điểm vì con ngời và do con ngời mà Đảng ta
đà rất chú trọng và nhất là thời kỳ đổi mới đất nớc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2005



×