Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.16 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SỸ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP EXECUTIVE MBA

ĐỖ VIẾT DUYÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Hà Nội, Năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SỸ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP EXECUTIVE MBA

ĐỖ VIẾT DUYÊN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS : Đàm Văn Huệ

Hà Nội, Năm 2013


MỤC LỤC


Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại các Ngân hàng
thương mại.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng:

1
3

3
4
4

1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn tại NHTM
1.1.2. Phân loại tín dụng trung và dài hạn tại NHTM
1.1.3. Vai trị của tín dụng trung và dài hạn trong kinh tế thị trường

1.1.3.1. Vai trò đối với nền kinh tế
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng
1.1.3.3. Vai trò đối với doanh nghiệp

1.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHTM
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại

9
11
12

NHTM

1.2.2.1. Các chỉ tiêu phi tài chính
1.2.2.2. Các chỉ tiêu tài chính

12
16

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng tại các NHTM
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng:
1.2.3.3. Các nhân tố khách quan:
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn các
NHTM trên thế giới và bài học cho các NHTM tại Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm thành cơng trong nâng cao chất lượng tín dụng trung
dài hạn tại một số NHTM trên thế giới
1.3.2. Bài học rút ra cho NHTM Việt Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-chi


Đỗ Viết Duyên

5
7

Trang 2

19
20

22
24


nhánh Hà Nam
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-chi nhánh Hà Nam
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam-Chi nhánh Hà nam
2.1.1.3. Hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hà Nam

25
26
28

2.1.3. Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam-chi nhánh Hà Nam
30
32


2.1.3.1. Huy động vốn
2.1.3.2. Sử dụng vốn
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ của BIDV Hà Nam

33

2.1.3.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

34

Việt Nam- Chi nhánh những năm gần đây
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam–Chi nhánh Hà Nam
2.2.1. Quy trình tín dụng tại BIDV Hà Nam
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại BIDV Hà
Nam
2.2.2.1. Quy mơ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

37

38

Nam-Chi nhánh Hà Nam
2.2.2.2. Cơ cấu tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

41

Nam-Chi nhánh Hà Nam
2.2.2.2. Cơ cấu cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP


45

Đầu tư và Phát triển Hà Nam
2.2.2.3. Cơ cấu dư nợ theo nguồn huy động vốn
2.2.2.4. Nợ quá hạn
2.2.3.4. Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
2.2.3. Phân tích quan hệ tín dụng tại BIDV Hà nam thông qua qua phiếu
điều tra.
2.2.3.1. Thực trạng mẫu phiếu điều tra :
2.2.3.2. Kết quả thể hiện trên bảng biểu 2.13
2.3. Đánh giá về chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-chi nhánh Hà Nam.
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân
CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

Đỗ Viết Duyên

Trang 3

46
47
48

50

51
53



TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NAM
3.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam trong thời gian tới
3.1.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

55

Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân

57

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà nam
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân

58

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-chi nhánh Hà Nam .
3.2.1. Nâng cao chất lượng huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn trung, dài hạn
3.2.2 .Đa dạng hố các hình thức cho vay đầu tư trung và dài hạn nhằm

59
61

phân tán rủi ro
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư
3.2.4. Nâng cao vai trị của cơng tác kiểm tra, giám sát khoản vay
3.2.5. Tư vấn cho doanh nghiệp về phương hướng sản xuất kinh doanh và

thường xuyên hỗ trợ doanh nghiệp
3.2.6. Ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn

63
64

3.3. Kiến nghị.
`
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
KẾT LUẬN
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đỗ Viết Duyên

62

Trang 4

66
67
68


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang


Bảng 2.1:

Tình hình huy động vốn của Chi nhánh BIDV Hà Nam năm

31

Bảng 2.2:
Bảng 2.3:

2010- 2012
Thu dịch vụ của BIDV Hà Nam thời kỳ 2010-2012
Kết quả kinh doanh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

33
37

Bảng 2.4:

Việt Nam-chi nhánh Hà Nam năm 2010-2012
Quy mơ tín dụng của BIDV Hà Nam

Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế của Chi

40
41

nhánh BIDV Hà Nam giai đoạn 2010- 2012
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:

Bảng 2.8:
Bảng 2.9:

Dư nợ tín dụng theo kì hạn của Chi nhánh BIDV Hà Nam
Dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế của BIDV Hà nam
Dư nợ theo tài sản đảm bảo của Chi nhánh BIDV Hà Nam
Tình hình sử dụng vốn trung và dài hạn của Chi nhánh BIDV Hà

Nam
Bảng 2.10 : Cơ cấu dư nợ so với nguồn vốn huy động của BIDV Hà nam
Bảng 2.11 : Phân loại nợ tín dụng của BIDV Hà nam
Bảng 2.12 : Thu nhập từ hoạt động tín dụng của BIDV Hà nam
Biểu 2.13 : Tổng hợp kết quả điểu tra
Biểu 2.14 : Tổng hợp kết quả điểu tra
Bảng 3.1:
Kế hoạch kinh doanh đến năm 2015

Đỗ Viết Duyên

43
44
45
64
47
48
49
51
52
55


Trang 5


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh BIDV Hà nam

Trang
27
Trang

ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ tăng trưởng tín dụng của BIDV Hà nam 2010-2012
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ tỉ lệ nợ quá hạn tại BIDV Ha nam 2010-2012

40
41

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1

Chữ viết tắt
BIDV

Diễn giải
: Bank for Investmen and Development of Vietnam

2

Chi nhánh


: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam

3
4
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

DVKH
DNNN
GDKH
KHTH
KHKD
NHTM
NHNN
QHKH
QLRR
TCHC

TDH
TMCP
TNHH
QHKH
QLRR

– Chi nhánh
: Dịch vụ khách hàng
: Doanh nghiệp nhà nước
: Giao dịch khách hàng
: Kế hoạch - Tổng hợp
: Kế hoạch kinh doanh
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng nhà nước
: Quan hệ khách hàng
: Quản lý rủi ro
: Tổ chức – Hành chính
: Trung dài hạn
: Thương mại cổ phần
: Trách nhiệm hữu hạn
: Quan hệ khách hàng
: Quản lý rủi ro

Đỗ Viết Duyên

Trang 6


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành được luận văn này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn

chân thành và sâu sắc đến:
Các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà nội nói chung,
Viện đào tạo sau Đại học và đặc biệt là PGS.TS Đàm Văn Huệ người đã trực
tiếp hướng dẫn tơi hồn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp nơi
tôi đang công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt để tơi hồn thành luận
văn này.
Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô
giáo và các quý vị. Xin kính chúc các thầy cơ giáo, các q vị sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Đỗ Viết Duyên

Đỗ Viết Duyên

Trang 7


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi, khơng sao chép dưới bất kỳ hình thức nào và các số liệu trong đề tài
hoàn toàn là số liệu thực tế hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam
Học viên


Đỗ Viết Duyên

Đỗ Viết Duyên

Trang 8


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiêt của đề tài
Bắt đầu từ năm 2007, đến nay cuộc khủng hoảng và suy giảm kinh tế toàn cầu đã
ảnh hưởng tiêu cực tới hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có những nền kinh tế
hàng đầu như Mỹ, Nhật Bản và hàng loạt các nước thuộc Cộng đồng kinh tế Châu Âu.
Là một trong những nước chịu tác động mạnh của cuộc khủng hoảng này, Việt Nam
trong giai đoạn 2007-2012 liên tục phải chịu ảnh hưởng đảo chiều của lạm phát và thiểu
phát, nền kinh tế mất ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm rõ rệt.
Nhằm mục tiêu phát triển ổn định và bền vững nền kinh tế, phục vụ sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống các NHTM có vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc đáp ứng vốn cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chuyển dịch
cơ cấu của nền kinh tế nói chung và nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nói riêng. Trong điều kiện thị trường vốn ở nước ta hiện nay còn chưa phát huy được chức
năng dẫn vốn cho nền kinh tế thì nhu cầu vốn phần lớn vẫn được đáp ứng thông qua hệ
thống các NHTM.
Trong bối cảnh suy thoái của nền kinh tế; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa
các ngân hàng; các khách hàng doanh nghiệp và cá nhân gặp nhiều khó khăn trong việc
tiêu thụ hàng hóa, thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý chưa cao… địi
hỏi các NHTM phải tìm mọi giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
kinh doanh, góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia nhằm ổn định và thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trong hoạt động kinh doanh của các NHTM ở Việt Nam hiện nay, hoạt động
tín dụng đóng vai trị then chốt, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng ẩn chứa nhiều rủi

ro ảnh hưởng tới sự an toàn của cả hệ thống ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Thực tế cho thấy, tuy các NHTM đã và đang triển khai nhiều biện pháp để nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, tỷ lệ nợ xấu và
nợ q hạn tồn hệ thống cịn cao, nhiều ngân hàng có rủi ro tín dụng lớn dẫn đến kinh
doanh thua lỗ, gặp khó khăn trong thanh khoản, buộc phải giải thể sát nhập... Đảng và
Nhà nước ta xác định cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng là nhiệm vụ trọng tâm,
cấp bách của ngành Ngân hàng để cùng với cơ cấu lại đầu tư, doanh nghiệp thực hiện
thành công chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế. Ngày 01/3/2012, Thủ tướng Chính Phủ
đã ban hành quyết định số 254/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, với những kiến thức đã được học tập, nghiên
cứu tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và sau nhiều năm làm việc tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Nam, tôi đã chọn đề tài: “Nâng
cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam–chi nhánh Hà Nam” làm Luận văn tốt nghiệp của mình.

Đỗ Viết Duyên

Trang 9


2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM
- Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà
nam
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là :

- Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. Tín dụng
trung và dài hạn phạm vi cung cấp cho các khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp Chi
nhánh Hà nam.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn nghiên cứu về chất lượng tín dụng trung và dài hạn ở Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam trong khoảng thời
gian từ 2010 đến 2012, giải pháp hướng đến 2015.
4. Kết cấu của Luận văn
Ngồi lời nói đầu, kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài hạn
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và
dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Hà Nam

Đỗ Viết Duyên

Trang 10


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại các Ngân hàng thương
mại.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm và được sử
dụng để bổ sung sự thiếu hụt vốn tạm thời.
- Tín dụng trung dài hạn : Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn trên 1 năm.

Trong đó, các NHTM thường quy định:
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
+ Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
Mục đích của tín dụng trung dài hạn là đầu tư cho các dự án xây mới, hoặc tài
trợ cho các chương trình mở rộng, cải tạo khôi phục hạ tầng cơ sở, ứng dụng khoa học,
đổi mới kỹ thuật …của khách hàng
Đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung- dài hạn rất
lớn, trong khi các doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn và chưa tích
luỹ được nhiều. Đồng thời việc đầu tư trực tiếp của công chúng qua việc mua trái
phiếu, cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành còn là một vấn đề rất hạn chế. Cho nên
trong thực tiễn nhu cầu về vốn trung- dài hạn của các doanh nghiệp chủ yếu được đáp
ứng bởi vốn tự có của doanh nghiệp và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của hệ thống
NHTM thơng qua tín dụng trung - dài hạn.

1.1.1.2. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn tại NHTM
Ngồi những đặc điểm chung của tín dụng ngân hàng về chủ thể tham gia, đối
tượng, thời gian, cơng cụ, tích chất, mục đích, tín dụng trung dài hạn có các đặc trưng
riêng so với các loại tín dụng khác như: mang tính rủi ro cao, vốn đầu tư lớn, lãi suất
cho vay trung và dài hạn cao, mang lại lợi nhuận lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, bắt
buộc có vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án, dự án đầu tư….Một số đặc điểm chủ
yếu như sau:
Mang tính rủi ro cao
Đặc điểm rủi ro lớn trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại các NHTM

Đỗ Viết Duyên

Trang 11


biểu hiện ở 2 khía cạnh là rủi ro lớn và hậu quả của rủi ro lớn. Cho vay trung và dài

hạn có thời gian dài, trong khoảng thời gian dài đó có thể xảy ra rất nhiều sự biến động
lớn về giá cả, thuế, tâm lý người dân, quy chế chính sách pháp luật… Với khoảng thời
gian dài như vậy ngân hàng khó có thể dự đốn trước những bất trắc có thể xảy ra, vì
vậy khả năng xảy ra rủi ro là rất cao. Mặt khác cho vay trung và dài hạn thường có quy
mơ lớn nên khi xảy ra rủi ro thì hậu quả của nó cũng rất nghiêm trọng.
Lãi suất cao
Lãi suất cho vay, ngoài lãi suất cơ bản còn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro và cấu
trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay càng dài thì mức bù
rủi ro cho Ngân hàng càng lớn, do đó, lãi suất càng cao và ngược lại.
Ngồi ra, Ngân hàng cũng phải tốn nhiều chi phí trong huy động vốn, thẩm
định, thực hiện và giám sát khoản cho vay… Chính vì vậy, lãi suất trong cho vay tín
dụng trung dài hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn
Vốn đầu tư lớn, thời hạn dài và thu hồi vốn chậm
Đối tượng tài trợ của tín dụng trung, dài hạn là các nhu cầu đầu tư vào tài sản cố
định, mua sắm máy móc thiết bị, dự án xây dựng mới…của khách hàng. Đặc điểm của
đối tượng này là có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khoản cho vay để
tài trợ cho các đối tượng này đòi hỏi một số vốn đầu tư lớn. Hơn nữa, nguồn trả nợ cho
khoản vay được lấy từ quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận thu được từ dự án. Khách
hàng chỉ có thể hồn trả khoản vay có quy mơ lớn thành nhiều lần thời hạn cho vay
kéo dài trong nhiều năm. Vì vậy, thời hạn trả nợ thường kéo dài đến khi dự án kết
thúc, dẫn đến thu hồi vốn chậm.
Các đặc điểm của cho vay trung dài hạn đòi hỏi Ngân hàng phải tăng cường việc
thẩm định, quản lý và giám sát khoản vay. Ngân hàng sẽ tốn khá nhiều công sức và chi
phí nhưng bù lại, lợi ích thu được từ khoản vay trung dài hạn cũng lớn hơn. Giá trị của
một khoản vay trung dài hạn có thể bằng rất nhiều khoản vay nhỏ lẻ gộp lại trong một
thời kỳ. Hơn nữa, những Ngân hàng thành công trong việc đầu tư theo dự án thường tạo
được danh tiếng và ưu thế cạnh tranh. Chính vì vậy, các Ngân hàng ln coi trọng hoạt
động tín dụng trung dài hạn.

1.1.2. Phân loại tín dụng trung và dài hạn tại NHTM

Ngày nay, trong điều kiện hoạt động của nền kinh tế thị trường, khoa học kỹ
thuật không ngừng phát triển, đặt ra yêu cầu đối với nghiệp vụ tín dụng trung và dài

Đỗ Viết Duyên

Trang 12


hạn cũng phải phát triển theo, góp phần quan trọng trong việc đổi mới, hiện đại hoá
trang thiết bị và công nghệ sản xuất cho các ngành kinh tế của mọi thành phần kinh tế.
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn của các Ngân hàng trong những năm gần đây đã
triển khai theo các hình thức sau:
Cho vay theo dự án
Loại hình kinh doanh có mức độ rủi ro cao nhất là cho vay dự án. Đây là một
hình thức cho vay trung, dài hạn trong đó ngân hàng chỉ thu hồi được vốn từ nguồn thu
nhập tạo ra từ dự án trong tương lai và phải chịu rủi ro trong trường hợp dự án không
thành công. Tài trợ theo dự án thường được áp dụng trong các dự án đầu tư hạ tầng
như nhà xưởng, các cơng trình xây dựng, mua sắm, cải tạo máy móc, thiết bị…... Hình
thức cho vay theo dự án gồm:
Tín dụng hợp vốn (Cho vay đồng tài trợ):
Cho vay đồng tài trợ là q trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng cho
một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ để thực
hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phân
tán rủi ro của các tổ chức tín dụng. Quan hệ tín dụng dưới hình thức đồng tài trợ gồm
hai bên tham gia: Bên đồng tài trợ và bên nhận tài trợ
- Bên đồng tài trợ: Tối thiểu phải có từ hai ngân hàng thành viên trở lên, mỗi
ngân hàng thành viên là một tổ chức tín dụng hoặc nhiều khi cũng có thể là một chi
nhánh của một tổ chức tín dụng được uỷ quyền.
- Bên nhận tài trợ: Thường là một pháp nhân hoặc cá nhân có nhu cầu vay vốn
đầu tư cho dự án.

Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp :
- Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới
hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành.
- Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu
cầu cấp tín dụng của dự án đầu tư.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng.
Trường hợp có vấn đề phát sinh trong q trình hợp vốn, các bên tham gia cho
vay hợp vốn cùng thoả thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp

Đỗ Viết Duyên

Trang 13


đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng
được các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thoả thuận. Trường hợp khơng giải quyết
được các bên có quyền khởi kiện theo qui định của pháp luật
Cho vay trực tiếp theo dự án:
Đây là hình thức tín dụng trung - dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường.
NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với từng dự án đầu tư của
khách hàng mà họ đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa chọn dự án tốt là yếu
tố quyết định nhất của hình thức tín dụng này. Cơng tác thẩm định đầu tư đóng vai trị đặc
biệt quan trọng khi lựa chọn tài trợ cho dự án của các doanh nghiệp.
0 Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho
thuê tài sản, qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình
cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh tốn tiền th trong suốt
thời hạn th và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, được quyền mua tài sản thuê
hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận.

Tài sản thuê bao gồm cả động sản và bất động sản :
- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ơ tô, dây chuyền công nghệ…
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất…
Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích
của người cho th cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi từ vốn đầu
tư, cịn mục đích của người đi vay cũng như người đi thuê là sử dụng vốn. Nhưng cho
th tài chính vẫn có đặc trưng riêng biệt cụ thể:
Xét về lợi ích thì cả ngân hàng và khách hàng đều có lợi
Đối với ngân hàng thương mại (bên cho thuê): đây là hình thức tài trợ bổ sung cho
các hình thức tài trợ khác đang tồn tại ở ngân hàng. Nó giúp ngân hàng mở rộng dịch vụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc vốn vay được sử
dụng đúng mục đích.
Có thể nói, mơ hình tín dụng th mua rất có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị
trường, nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện nay
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong kinh tế thị trường

Tín dụng nói chung và tín dụng trung và dài hạn nói riêng ngày càng đóng vai trị

Đỗ Viết Dun

Trang 14


quan trọng trong nền kinh tế, khi mà nhu cầu vốn trở nên bức thiết cho sự phát triển theo
“chiều sâu” của nền kinh tế. Tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi ích cho tất cả các chủ
thể tham gia: khách hàng vay vốn, bản thân Ngân hàng và cả nền kinh tế nói chung.
1.1.3.1. Vai trị đối với nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn có vai trị quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động
tín dụng trung - dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế chính trị - xã hội.
Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy, mở rộng sản xuất phát triển

Đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất…địi
hỏi một lượng vốn rất lớn mà khơng phải chủ đầu tư nào cũng có thể đáp ứng được.
Tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp có
tiềm năng mở rộng sản xuất mà chưa có vốn đầu tư. Khi một dự án đầu tư đi vào hoạt
động, nó cũng tạo cơ hội mở rộng sản xuất cho các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào,
cung cấp máy móc, thiết bị; năng lực sản xuất của doanh nghiệp được nâng lên, sản
phẩm sản xuất ra có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng yêu cầu của thị trường nội
địa và nước ngồi, kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tăng khả năng xuất khẩu…
Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn.
Khi doanh nghiệp được đầu tư mở rộng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị…..thì
năng lực sản xuất của doanh nghiệp được nâng cao, tất yếu nhu cầu về vốn lưu động
cũng ngày càng nhiều hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất đó. Như vậy tín dụng
trung dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển.
Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá
Các khoản cho vay trung và dài hạn được thực hiện theo cả chiều sâu và chiều
rộng, đầu tư có trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý, khai thác triệt để các nguồn lực, tập trung phục vụ sản xuất. Cơng
nghiệp hố khơng chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất cơng nghiệp
trong nền kinh tế mà là cả q trình chuyển dịch cơ cấu gắn với chuyển đổi cơ bản về
công nghệ, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và lâu bền của toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa là tập trung

Đỗ Viết Duyên

Trang 15


vốn đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch nền kinh tế, phát triển sản xuất trong

nước. Trong điều kiện thị trường vốn của nước ta chưa phát triển thì hiện tại và thời
gian tới, tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại vẫn đóng vai trị quyết định
cho giai đoạn đầu thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Tín dụng trung dài hạn góp phần tạo nguồn thu vững chắc cho ngân sách
Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao
cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản, giảm bớt thâm hụt ngân sách. Tín dụng
trung dài hạn đầu tư cho phát triển kinh tế theo chiều sâu, góp phần tạo ra nhiều sản
phẩm hàng hoá để tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Như vậy tín dụng trung và
dài hạn gián tiếp tăng cường nguồn thu cho ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu… Xuất khẩu tăng, nguồn ngoại tệ cũng dồi dào hơn, đảm
bảo duy trì cho nhu cầu nhập khẩu và cân bằng cán cân thanh tốn quốc tế… Ngồi ra,
tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng cịn góp phần ổn định đời sống, tạo ra cơng ăn
việc làm và ổn định trật tự xã hội.
Tóm lại, vốn trung và dài hạn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của cả nền
kinh tế. Các NHTM ở các nước đang phát triển đều cố gắng tăng cường dư nợ tín dụng
trung dài hạn để phục vụ quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1.1.3.2. Vai trị của tín dụng trung – dài hạn đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
Tín dụng trung- dài hạn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ yếu cho ngân hàng.
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư dài
hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn,
tín dụng trung dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến
lược của các Ngân hàng thương mại. Bởi lẽ tín dụng trung - dài hạn là những khoản
tín dụng có quy mơ lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên lãi thu được sẽ lớn và ổn
định.
Tín dụng trung - dài hạn làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng
thương mại với nhau.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường vận động trong điều kiện nền
kinh tế mở với nhu cầu ngày càng lớn trong việc mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện đại, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện để các


Đỗ Viết Duyên

Trang 16


Ngân hàng thương mại mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định
vai trị, vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Cùng với sự đa dạng cuả các loại hình tín dụng trung và dài hạn, hoạt động này
phát triển cũng góp phần thúc đẩy các sản phẩm khác của ngân hàng phát triển. Các
hình thức này đem lại thêm lợi nhuận cho Ngân hàng và thu hút ngày càng nhiều
khách hàng đến với ngân hàng.
1.1.3.3. Vai trị đối với doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ quan trọng giúp cho các doanh
nghiệp có điều kiện mở rộng quy mơ sản xuất, mở rộng thị trường.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình và
nếu vậy phải mở rộng hoạt động sản xuất. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần
huy động một khối lượng vốn nhất định. Doanh nghiệp có thể tự tích lũy từ lợi nhuận
để lại nhưng thời gian tích lũy có thể quá lâu, làm mất cơ hội kinh doanh. Vì vậy tất
yếu doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn vốn bên ngoài: hoặc huy động vốn trên thị
trường chứng khoán hoặc vay vốn các Ngân hàng thương mại. Với những lợi thế đặc
thù, nguồn vốn từ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đôi khi được các doanh
nghiệp ưa thích hơn hình thức huy động vốn trên thị trường chứng khoán, nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ nhất, nó giúp doanh nghiệp chớp lấy thời cơ kinh doanh
nhờ rút ngắn thời gian tìm kiếm vốn. Thủ tục vay ngân hàng tuy chặt chẽ nhưng nếu
tuân thủ đúng thì thời gian doanh nghiệp nhận được khoản tín dụng này là ngắn hơn
nhiều so với tự tích lũy hay phát hành chứng khốn. Thứ hai, khơng phải công ty nào
cũng được quyền bán trái phiếu, cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khốn, nhất
là cơng ty mới thành lập hay quá nhỏ, chưa có tiếng tăm. Thứ ba, việc vay vốn trung
và dài hạn ở ngân hàng thương mại làm cho doanh nghiệp có khả năng kiểm sốt độc

lập hoạt động kinh doanh mà khơng phải phân chia quyền kiểm sốt với các cổ đơng
nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu. Mặt khác, việc trả nợ trung - dài hạn cũng
được ấn định theo từng kỳ hạn hợp lý và ổn định. Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để
thực hiện trách nhiệm trả nợ, có thể được gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn.
Tín dụng trung và dài hạn cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Tín dụng ngân hàng đặc biệt là tín dụng trung, dài hạn thường được tập trung tài

Đỗ Viết Duyên

Trang 17


trợ cho các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Điều này bắt buộc các doanh nghiệp phải
chủ động đứng vững và có sức cạnh tranh trên thị trường, đưa ra những dự án có tính
khả thi cao mới có thể tiếp cận được nguồn vốn của NHTM. Hơn nữa, khi cho vay,
ngân hàng thường tìm hiểu tình hình tài chính, thẩm định tính khả thi của dự án, đánh
giá mặt mạnh, mặt yếu, rủi ro của doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng trở thành cơng
cụ kích thích q trình sản xuất, quản lý kinh tế, tư vấn, kiểm tra, giám sát các hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
Lãi suất trung - dài hạn của Ngân hàng thương mại buộc các Doanh nghiệp phải
nghĩ đến hiệu quả đầu tư, doanh thu đạt được không chỉ đủ để trả vốn và lãi cho Ngân
hàng mà phải đem lại lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp. Do vậy, lãi suất tín dụng
trung - dài hạn của Ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy Doanh nghiệp khai thác triệt để
đồng vốn để kinh doanh có lãi và thắng lợi trong cạnh tranh.
1.2. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHTM
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Là loại hình doanh nghiệp đặc thù hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường,
giữa các ngân hàng thương mại khơng có sự chênh lệch lớn về số lượng và đặc tính
của các sản phẩm tín dụng. Tuy nhiên, cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các ngân

hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt, trong đó cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và
phong cách giao dịch là các yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện giúp ngân hàng
nâng cao uy tín thương hiệu, mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường.
Có nhiều quan niệm về chất lượng tín dụng của ngân hàng tuỳ thuộc vào đối
tượng đánh giá, cụ thể:
- Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng là
khoản tín dụng được bảo đảm an tồn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách
tín dụng của ngân hàng, hồn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường, phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Như vậy nhìn một cách chung nhất, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
về tín dụng của khách hàng phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm sự tồn tại phát triển của các NHTM cung cấp sản phẩm tín dụng đó. Và vì
thế chất lượng tín dụng của các NHTM cũng được biểu hiện tập trung nhất từ tổ chức,

Đỗ Viết Duyên

Trang 18


cung cấp sản phẩm như doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn,.... bởi khi cho
vay đã tác động cho nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp phát triển, các hộ gia
đình nâng cao đời sống, .v.v......
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại NHTM
Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng
là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng. Do đó, để
đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn cần thiết lập hai nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu
định tính và chỉ tiêu định lượng:

1.2.2.1. Các chỉ tiêu phi tài chính :

Chỉ tiêu này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Các khoản tín dụng trung, dài hạn được thực hiện theo đúng quy trình tín
dụng. Việc có thực hiện đúng các quy trình tín dụng hay khơng ảnh hưởng trực tiếp
đến tính an tồn và khả năng sinh lời của khoản vay.
- Mức độ hài lòng của khách hàng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng:
thủ tục đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp
với chu kỳ kinh doanh và chu kỳ thu nhập của khách hàng.
Tuy nhiên, những chỉ tiêu định tính này rất khó để có thể lượng hóa, với những
khách hàng khác nhau thì sự thỏa mãn và đánh giá sẽ khác nhau. Vì thế, ngân hàng
thường sử dụng các chỉ tiêu định lượng để đánh giá vì nó dễ tính tốn và lượng hóa
được. Ngân hàng sẽ phân tích tổng hợp các chỉ tiêu, từ đó đưa ra kết luận về chất
lượng tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu tài chính
Quy mô cho vay trung- dài hạn:
Đây là chỉ tiêu ban đầu khi quyết định cho vay đối với một Dự án trung dài hạn,
chỉ tiêu này chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng của những khoản vay trung dài
hạn trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này cho biết khả năng luân chuyển vốn của
một Ngân hàng, quy mơ đầu tư của Ngân hàng đó với nền kinh tế quốc dân trong một
thời kỳ. Quy mô tín dụng mà lớn chứng tỏ ngân hàng đã tạo được uy tín với khách
hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phù hợp và được khách hàng ưa dùng, tham gia
vào nhiều giao dịch. Điều này chứng tỏ chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
tốt. Ngược lại chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém, khả năng cho vay thấp, vốn ứ đọng

Đỗ Viết Duyên

Trang 19




×