Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.64 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

PHẠM MẠNH THẮNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.,TS VŨ VĂN HOÁ

Hà Nội, Năm 2014

1


LỜI CAM ĐOAN
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tại Cơng ty Cổ phần Tu tạo và Phát
triển, có sự kết hợp, vận dụng giữa lý thuyết và thực tế, tơi đã nghiên cứu, tập
hợp tài liệu và hồn thành Luận văn này dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình
của GS., TS. Vũ Văn Hóa.
Tơi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình do chính bản thân tôi làm
và các số liệu trong báo cáo này là hoàn toàn trung thực.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2014

Tác giả luận văn
Phạm Mạnh Thắng

2


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CPBH
CPQLDN
HTK
LNST
LNTT
NLĐ
NVCSH
SXKD

Nghĩa tiếng việt
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Người lao động
Nguồn vốn chủ sở hữu
Sản xuất kinh doanh


ROA

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh

ROE
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
TSLĐ
TSLNVLĐ
TSLNVKD
VCĐ
VKD
VLĐ
Vtk
XDCBDD

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vơ hình
Tài sản lưu động
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Số vốn lưu động tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm
Xây dựng cơ bản dở dang


BẢNG CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Nội dung
Bảng 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát
triển nhà
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.3 : Tình hình sử dụng tài sản cố định
Bảng 2.4: Tình hình sử dụng vốn lưu động
3

Trang
30
35
38
40


Bảng 2.5: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Bảng 2.7: Cơ cấu nợ phải trả
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn CSH
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2011-2013
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.11 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

4

43
45

47
50
52
55
57
60


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................2
BẢNG CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU..............................................................3
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP...........................8
1.1.NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP...............................................................................................8
1.1.1.Vốn kinh doanh và cơ cấu VKD của DN.....................................................8
1.1.2.Bảo toàn vốn kinh doanh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.13
1.1.3.Vai trò của vốn kinh doanh trong quá trình SX – KD của doanh nghiệp...15
1.2.HIỆU QUẢ DỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ MỘT SỐ TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA DOANH NGHIỆP............16
1.2.1.Khái niệm về HQSD VKD.........................................................................16
1.2.2.Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.......................17
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp..................................................................................................................21
1.3.Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TRONG
DOANH NGHIỆP.............................................................................................26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CP TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ TRONG THỜI

GIAN 2011 - 2013..............................................................................................28
2.1.MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP TU TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NHÀ.......................................................................................................28
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty..........................................28
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và thị trường tiêu thụ sản phẩm...............................29
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy...............................................................................29
5


2.1.4.Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty..............51
2.2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ.....34
2.2.1 Nguồn vốn kinh doanh của công ty............................................................34
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng VKD của công ty cổ phần tu tạo và phát triển
nhà.......................................................................................................................51
2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ...................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................................62
2.3.2.Một số tồn tại chủ yếu................................................................................63
2.3.3.Nguyên nhân...............................................................................................64
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ.............................66
3.1.KẾ HOẠCH SX- KD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NHÀ TRONG THỜI GIAN 2015- 2020.............................................66
3.1.1 Mục tiêu phấn đấu......................................................................................66
3.1.2 Định hướng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.......................66
3.1.3 Các định hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...........67
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ.....69
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................82

3.3.1.Với cơ quan hữu quan Nhà nước................................................................82
3.3.2 Với Bộ Xây dựng.......................................................................................84
KẾT LUẬN........................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................87

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố
khơng thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì
doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh, đồng thời cũng là yều tố quan trọng nhất đối với sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Đối với mỗi doanh nghiệp, vốn là điều kiện để đổi mới
thiết bị, công nghệ, tăng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối
với sự ra đời của một doanh nghiệp mà nó cịn là một trong những yếu tố giữ vai
trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy,
trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan
tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhằm
mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Thực tế cho thấy các doanh
nghiệp Việt Nam còn rất lung túng trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Tình
hình sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả, tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau
giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng phổ biến đã làm hạn chế khả năng cạnh
tranh, giảm hiệu quả sản suất của từng doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề nâng
cao sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trở thành vấn đề bức
xúc.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó, qua thời gian cơng tác tại Cơng ty Cổ

phần Tu tạo và Phát triển nhà, được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của GS.,
TS. Vũ Văn Hóa, em đã lựa chọn, nghiên cứu và hồn thành đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tu tạo và
Phát triển nhà’’.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh,
phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và điều kiện thuận lợi,
khó khăn cơng ty gặp phải. Phát hiện những mặt đạt được và chưa đạt được
7


trong việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty, từ đó có các biện pháp chủ yếu
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phù hợp với mục đích nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ
chức, quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu
tập... kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Tu tạo và Phát triển nhà giai đoạn 2011- 2013
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Tu tạo và Phát triển nhà
Trong quá trình viết luận văn Tôi đã được lãnh đạo Công ty Cổ phần Tu

tạo và Phát triển nhà và tập thể nhân viên tại Công ty giúp đỡ tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Cùng với GS., TS. Vũ Văn
Hóa đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tơi trong suốt q trình triển khai,
nghiên cứu và hoàn thành đề tài.

8


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1.Vốn kinh doanh và cơ cấu VKD của DN.
1.1.1.1.Khái niệm VKD.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá
trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản
xuất, kinh doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào
cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tốđầu
vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền,
máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm…
khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ.
Như vậy, với số vốn ban đầu, nó khơng chỉđược bảo tồn mà còn được tăng lên
do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
1.1.1.2.Cơ cấu VKD của DN.

a/.Theo loại vốn.
Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn lưu
động và vốn cố định
- Vốn lưu động của Doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình
thành các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông và một phần để
trả tiền công cho người lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
9


Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: Nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như sản
phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. Các tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao
gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản
vốn trong thanh tốn, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Trong q trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau đảm bảo quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu
động của doanh nghiệp ln ln thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm, hàng hố. Do đó, phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu
động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thơng. Q trình này được diễn
ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ vàđược gọi là q trình tuần hồn
chu chuyển của vốn lưu động. Ta có sơ đồ chu chuyển vốn lưu động:
Dự trữ
T

NVL


Sản xuất

Sản phẩm

T’

Lao động
Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngay trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình
thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế
tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm được tiêu thụ,
vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau
mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mới hồn thành một vịng chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp, q trình sản xuất kinh doanh ln diễn ra một
cách thường xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn lưu
động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục,
10


doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau nó
đảm bảo cho việc chuyển hố hình thái của vốn trong q trình ln chuyển
được thuận lợi.
Từ những đặc điểm của vốn lưu động đã được xem xét ở trên đòi hỏi
việc quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động cần chú trọng giải quyết một số
vấn đề sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết tối thiểu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo đủ vốn lưu động cho

quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức khai thác nguồn vốn tài trợ vốn lưu động, đảm bảo đầy đủ, kịp
thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải
có giải pháp thích ứng nhằm quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi
phí sử dụng vốn
- Vốn cố định của Doanh nghiệp
Vốn cố định: Là lượng vốn đầu tưứng trước để hình thành nên TSCĐ
của doanh nghiệp. Quy mơ của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng TSCĐ được
hình thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của TSCĐ sẽ chi phối đặc điểm
luân chuyển của vốn cốđịnh. Từ mối liên hệ này, ta có thể khái quát những đặc
thù của vốn cốđịnh như sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn
giữ ngun hình thái hiện vật. Có được đặc điểm này là do TSCĐ tham gia vào
phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái
biểu hiện bằng tiền của TSCĐ và cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương
ứng.
+ Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu
kỳ sản xuất. Khi tham gia vào q trình sản xuất, TSCĐ khơng bị thay đổi hình
thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và cơng suất của nó bị giảm dần, tức là nó
bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị
giảm đi, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
11


Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mịn của TSCĐđược
ln chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu
hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hoá được
tiêu thụ, quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất TSCĐ nhằm duy trì
năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Phần cịn lại của vốn cố định vẫn được "cố định" trong đó, tức là giá trị
cịn lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm và được thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào
TSCĐ lại dần dần giảm xuống. Kết thúc q trình vận động đó cũng là lúc
TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch vào giá trị sản
phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới hồn thành một vịng ln chuyển.
Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể
thu hồi đủ số vốn đầu tư đãứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng
vốn luôn bị đe doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách
quan làm thất thoát vốn như:
Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụđược, do
giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bùđắp mức độ hao mòn
TSCĐ.
Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mịn
vơ hình của TSCĐ vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá
trị.
Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. Khi lạm phát xảy ra, giá trị thực
của đồng vốn bị thay đổi, do đóđịi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá vàđiều chỉnh
lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm phát
trên thị trường.
+ Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh
doanh.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất
12


kinh doanh nói chung. Quy mơ của vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó
là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh

doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo
tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b/.Theo nguồn hình thành.
- Vốn chủ sở hữu.
Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó bao gồm vốn do chủ
doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành từ kết quả kinh
doanh.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Giá trị tổng tài sản - Tổng nợ phải trả
Trong đó, vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản:
+ Với doanh nghiệp nhà nước thì đó là nguồn vốn do NSNN cấp ban đầu
và cấp bổ sung, cịn với doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn này do chủ doanh
nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp. Đối với Công ty cổ phần hoặc liên
doanh thì nó sẽ bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu tư hoặc các cổ đông.
+ Phần lợi nhuận để lại tái đầu tư sau các quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của vốn chủ sở hữu:
+ Thể hiện năng lực tài chính của đơn vị.
+ Giúp đơn vị tự chủ trong SXKD.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Nợ phải trả.
Bao gồm các khoản đi vay của các cá nhân hay các tổ chức tín dụng dưới
mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả người bán, trả
cho Nhà nước, khoản người mua ứng trước, phải trả cho lao động trong doanh
nghiệp….

13


1.1.2.Bảo toàn vốn kinh doanh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị

trường.
1.1.2.1.Khái niệm về bảo toàn vốn kinh doanh.
Bảo tồn vốn kinh doanh là hiện tại hóa giá trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp theo tỷ lệ lạm phát hiện hành.
Để hoạt động được trong nền kinh tế thị trường, các DN ln ln phải
nhận thức được rằng mình phải sẵn sang đối phó với mọi sự thay đổi, biến động
phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh
như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên,… mà nhiều khi nhà quản
lý không thể lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể
xảy ra, cơng ty cần phải thực hiện các biện pháp phịng ngừa để khi vốn kinh
doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, cơng ty có thể có ngay
nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục.
Bảo tồn vốn được thực hiện trong q trình SXKD nhằm bảo tồn về
mặt giá trị trong quá trinh SXKD, đồng thời người sử dụng vốn phải thường
xuyên duy trì được đồng vốn giá trị của mình, thể hiện bằng năng lực SXKD của
doanh nghiệp.
1.1.2.2.Nội dung bảo toàn VKD
a) Bảo toàn và phát triển VCĐ
VCĐ của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư
dài hạn ( mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vơ hình) và các loại
hoạt động kinh doanh thường xuyên ( sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ )
của doanh nghiệp.
Do đặc điểm của TSCĐ và VCĐ là tham gia vào nhiều chu kì sản xuất
kinh doanh song vẫn giữ được ngun hình thái và đặc tính sử dụng ban đầu
( đối với TSCĐ hữu hình) cịn giá trị còn lại chuyển dịch dần dần vào giá trị sản
phẩm. Vì vậy nội dung bảo tồn VCĐ ln bao gồm hai mặt hiện vật và giá trị,
trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề để bảo toàn VCĐ về mặt giá
trị.

14



Bảo tồn VCĐ về mặt hiện vật khơng phải chỉ là giữ ngun hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường
xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó, điều đó có nghĩa là trong q trình sử
dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện
đúng quy trình sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ nhằm duy trì và năng cao
năng lực hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy
định, mọi TSCĐ của doanh nghiệp phải có hồ sơ theo dõi riêng, cuối năm tài
chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ; mọi trường hợp thừa, thiếu
TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp sử lý, khắc phục.
Bảo tồn VCĐ về mặt giá trị là phải duy trì được giá trị thực ( sức mua )
của vốn cố định ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất
kể biến động giá cả, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
Trong các doanh nghiệp nguyên nhân không bảo tồn vốn cố định có thể
chia làm hai loại: nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Các
nguyên nhân chủ quân phổ biến là do: các sai lầm trong quyết định đầu tư
TSCĐ, do việc quả lý, sử dụng TSCĐ kém hiệu quả… Các nguyên khách quan
thường do là: rủi ro bất ngờ trong kinh doanh ( thiên tai, dịch họa..), do tiến bộ
khoa học kỹ thuật, do biến động giá cả thị trường.
b) Bảo toàn và phát triển VLĐ
* Về hiện vật
Tổng VLĐ đầu kỳ
Giá một đơn vị hàng hóa

=

Tổng VLĐ cuối kỳ
Giá một đơn vị hàng hóa


* Về giá trị: phải xác định được số vốn lưu động phải bảo đảm đến cuối
năm. Nói cách khác VLĐ đầu kỳ và cuối kỳ phải tương đương.
Các biện pháp cụ thể là:
-Xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp hợp lý, xác định mức dự trữ
nguyên vật liệu, hàng hóa vừa đủ để đảm bảo đủ nguyên vật liệu cho sản xuất đủ
hàng, không bị thiếu hụt, ứ đọng trong hoạt động SXKD.
15


-Hạn chế hàng kém chất lượng.
-Tăng cường luân chuyển hàng hóa bằng nhiều biện pháp khác nhau.
-Tổ chức tốt cơng tác thanh toán, giảm nợ kéo dài.
-Thành lập quỹ dự phịng tài chính để bù đắp trượt giá bảo tồn vốn.
-Xác định phương pháp quản lý vốn lưu động đối với các cơng ty trực
thuộc doanh nghiệp.
Bảo tồn và sử dụng hiệu quả VLĐ có tầm quan trọng đặc biệt. Tuy
nhiên nó lại là kết quả tổng hợp của các khâu, các hoạt động kinh doanh từ xác
định chiến lược, kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện đến quản lý, hạch tốn,
theo dõi, kiểm tra vì vậy cần được tiến hành đồng bộ.
1.1.3.Vai trò của vốn kinh doanh trong quá trình SX – KD của doanh
nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn bắt đầu tạo lập hoặc duy trì hoạt
động SXKD đều cần sử dụng vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh là điều kiện
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Một quá trình SXKD cần
rất nhiều điều kiện để diễn ra: Yếu tố vốn, yếu tố lao động, yếu tố cơng nghệ.
Trong đó yếu tố vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng. Vốn được sử dụng để
mua sắm máy móc, dây chuyền, cơng nghệ sản xuất, bằng sang chế, phát minh
phục vụ quá trình SXKD.

Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì hoạt động SXKD của doanh
nghiệp được thường xuyên và liên tục. Khi các yêu cầu về lao động và công
nghệ đã được đảm bảo thì vốn kinh doanh cũng phải được đảm bảo để quá trình
SXKD diễn ra thường xuyên liên tục.Tuy nhiên, không phải lúc nào VKD của
Doanh nghiệp cũng vừa đủ, có khi ít, có khi nhiều. Có nhiều ngun nhân gây ra
thiếu vốn kinh doanh như hàng tồn kho đọng lại nhiều, khách hàng chưa thanh
toán. Trong các trường hợp đó cần phải kịp thời huy động VKD để quá trình
hoạt động của doanh nghiệp được trơi chảy, liên tục.

16


1.2.HIỆU QUẢ DỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ MỘT SỐ TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1.Khái niệm về HQSD VKD.
Vốn kinh doanh là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của mọi doanh nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của
mình, trong đó sử dung có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái niệm
liên quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào và
đầu ra của một quá trình kinh tế – kỹ thuật nhằm đạt được những mục đích xác
định.
Hiệu quả kỹ thuật là mối tương quan giữa đầu vào của các yếu tố sản xuất
khan hiếm và sảm phẩm (hàng hoá, dịch vụ...) ở đầu ra. Mối tương quan này có
thể đo lường theo hiện vật

Hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của quá
trình kinh doanh (hàng hoá, dịch vụ). Mối tương quan này được đo lường bằng
thước đo tiền tệ.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tốđầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của doanh nghiệp đểđạt được kết
quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh được dùng làm một tiêu chuẩn để xem xét
các tài nguyên được phân phối ở mức độ tốt như thế nào.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được
lợi nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu
lợi nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá dựa trên
so sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn.
17


Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu
sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý .
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn khơng những đảm bảo cho doanh nhiệp an tồn
về mặt tài chính, hạn chế rủi do, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín,
nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng
nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Trong quá trình sử dụng vốn, đểđạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần phải
giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn của doanh nghiệp phải
được sử dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn không sinh

lời.
Thứ hai: Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh khi cần thiết.
Thứ ba: Doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch
SXKD, hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp cần đạt
tới.
1.2.2.Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình qn

Vịng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong
một thời kỳ nhất định. Số vịng ln chuyển càng cao thì việc kinh doanh được
18


đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉđầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn
đạt doanh số cao.
 Vịng quay các khoản phải thu:
Doanh thu
Số dư bình qn các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải

Vòng quay các khoản phải thu


=

thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu
hồi các khoản thu là tốt.
 Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình

=
=

360
Vịng quay các khoản phải thu
Số dư bình qn các khoản phải thu x 360
Doanh thu

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản
phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản
phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
 Vịng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình qn trong kỳ

Vịng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao  Một đồng VLĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

 Mức đảm nhiệm vốn lưu động:
Mức đảm nhiệm vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

=

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn
lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ, càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp Một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng VLĐ
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động

19

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
một đồng vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng tốt và ngược lại.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá tài sản cố định


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá
TSCĐ đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng
TSCĐ càng cao.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

Doanh thu thuần
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cốđịnh có thể đảm bảo tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn
cố định ngày càng cao.
 Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định

=

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó
phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cốđịnh. Chỉ
tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cốđịnh càng cao.

20




×